TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LƯU THỊ HƯƠNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỆ
SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI ĐẦM PHÁ
TAM GIANG CẦU HAI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: kinh tế và quản lý môi trường
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ HÀ THANH
HÀ NỘI, NĂM 2013
LỜI CAM ÐOAN
Luận văn : “Nghiên cứu khả năng áp dụng chi trả dich vụ môi trường đối
với hệ sinh thái đất ngập nước tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên
Huế’’ là sản phẩm nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Lưu Thị Hương
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của tôi tại khoa
Môi Trường và Đô Thị, viện đào tạo sau đại học, trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo đã
tham gia giảng dạy lớp cao học khóa 20 khoa Môi Trường và Đô Thị các thành viên
trong lớp CH20Q đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Hà Thanh là người đã
trực tiếp hướng dẫn cho tôi thực hiện hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ để có được những thông tin cần thiết phục vụ nội dung
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
ủng hộ để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ CHI TRẢ DỊCH VỤ 6
MÔI TRƯỜNG 6
BẢNG 1.2: TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUNG CỦA CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG 19
CHƯƠNG 3 75
ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHI TRẢ MỘT SỐ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI,
75
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TGCH Tam Giang - Cầu Hai
PES Chi trả dịch vụ môi trường
NGOs Các tổ chức phi chính phủ
ĐDSH Đa dạng sinh học
WTP Sự sẵn lòng chi trả (Willingness to pay )
ICEM Trung tâm Quản lý Môi trường Quốc tế
ĐDSH Đa dạng sinh học
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH
SƠ ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ CHI TRẢ DỊCH VỤ 6
MÔI TRƯỜNG 6
BẢNG 1.2: TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUNG CỦA CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG 19
BẢNG 1.2: TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUNG CỦA CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG 19
CHƯƠNG 3 75
ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHI TRẢ MỘT SỐ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI,
75
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
BẢNG
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ CHI TRẢ DỊCH VỤ 6
MÔI TRƯỜNG 6
BẢNG 1.2: TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUNG CỦA CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG 19
BẢNG 1.2: TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUNG CỦA CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG 19
CHƯƠNG 3 75
ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHI TRẢ MỘT SỐ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI,
75
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
HÌNH
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ CHI TRẢ DỊCH VỤ 6
MÔI TRƯỜNG 6
BẢNG 1.2: TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUNG CỦA CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG 19
BẢNG 1.2: TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUNG CỦA CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG 19
CHƯƠNG 3 75
ii
ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHI TRẢ MỘT SỐ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI,
75
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LƯU THỊ HƯƠNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỆ
SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI ĐẦM PHÁ
TAM GIANG CẦU HAI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: kinh tế và quản lý môi trường
HÀ NỘI, NĂM 2013
ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (TGCH ) ở Thừa Thiên Huế là hệ sinh thái
tiêu biểu trong các hệ sinh thái đất ngập nước ven biển. Đầm phá có giá trị to lớn về
môi trường như điều hòa khí hậu, giảm thiên tai, duy trì nguồn nước. Các giá trị về
đa dạng sinh học là nơi giàu tài nguyên động, thực vật, được đánh giá là phong phú
nhất ở khu vực Đông Nam Á. Theo báo cáo của UBND Thừa Thiên Huế “Những
hoạt động đầm phá Thừa Thiên Huế” cho biết có tới 230 loài cá, 63 loài động vật
đáy, 43 loài rong, 73 loại chim, 15 loại cò biển, 171 loài phù du thực vật, 37 loại
phù du động vật, các thành phần loài thủy sinh và rừng ngập mặn, nhiều phụ hệ cỏ
biển, rừng ngập mặn cung cấp sinh dưỡng và đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội của địa phương và xã hội. Nhưng hiện nay nguồn tài
nguyên sẵn có của đầm phá có nguy cơ cạn kiệt, đa dạng sinh học suy giảm, môi
truờng nước bắt đầu bị ô nhiễm cục bộ, các hệ sinh thái đất ngập nước bị thu hẹp.
Cần có 1 công cụ lý hiệu quả bảo vệ nguồn tài nguyên khu vực đầm phá TGCH.
Đúc rút từ kinh nghiệm áp dụng Chi trả dịch vụ môi trường ( PES) với rừng tại Việt
Nam cho thấy PES là một công cụ kinh tế quản lý hiệu quả cũng có khả năng áp
dụng thành công đối với hệ sinh thái đất ngập nước.
Đây là lý do tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu khả năng áp dụng Chi trả dịch
vụ môi trường đối với hệ sinh thái đất ngập nước tại đầm phá Tam Giang Cầu
Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế’’.
Nghiên cứu này sẽ giúp các cơ quan quản lý nhìn nhận rõ hơn giá trị kinh tế
của đầm phá TGCH, đồng thời là cơ sở cho xây dựng các chính sách về Chi trả dịch
vụ môi trường cho hệ thống đất ngập nước của Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu tổng thể của của đề tài là đánh giá khả năng áp dụng cơ
chế chi trả: một cách nhìn tổng thể từ lý thuyết và thực tiễn áp dụng một số dịch vụ
môi trường có khả năng áp dụng chi đối với hệ sinh thái đất ngập nước ven biển
đầm phá TGCH, tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm bảo tồn và phát triển bền vững đất
ngập nước này.
i
Mục đích nghiên cứu của đề tài là :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Chi trả dịch vụ môi trường.
-Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về Chi trả dịch vụ môi trường.
- Đánh giá thực trạng quản lý và những khó khăn, bất cập trong công tác
quản lý của hệ sinh thái đất ngập nước ven biển đầm phá TGCH, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Xác định những dịch vụ môi trường có khả năng áp dụng PES cao nhất tại
đầm phá TGCH.
- Đề xuất một số nội dung của Chi trả dịch vụ môi trường phù hợp với hệ
sinh thái đất ngập nước ven biển tại đầm phá TGCH, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm
bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước.
Từ nghiên cứu chương 1 cho thấy PES đang là là công cụ tài chính dựa
vào thị trường để quản lý tài nguyên thiên nhiên đem lại nhiều lợi ích. Điểm nhấn
mạnh của PES tạo được nguồn tài chính từ những khoản chi trả thường xuyên cho
dịch vụ sinh thái và hoạt động để chia sẻ lợi ích cộng đồng. Luận văn đã nghiên
cứu một cách nhìn tổng thể từ lý thuyết và thực tiễn áp dụng PES trên thế giới
và Việt Nam từ đó rút ra những kinh nghiệm cho áp dụng cơ chế PES tại đầm
phá TGCH.
Chương 2 đã xác định được mục tiêu nghiên cứu về thực trạng cơ chế quản
lý đầm phá TGCH, đưa ra được những ưu nhược điểm của cơ chế quản lý hiện hành
áp dụng với khu vực đầm phá. Sự chồng chéo chức năng, quản lý trên cơ chế hành
chính mệnh lệnh dẫn đến hoạt động tổ chức, quản lý kém hiệu quả. Tuy nhiên, việc
phân tích cơ chế quản lý hiện đang áp dụng tại đầm phá TGCH cho thấy một cơ chế
quản lý thủy sản mới : hình thành các chi hội Nghề cá từ Hội Nghề cá Thừa Thiên
Huế. Đây là một cơ chế quản lý hoạt động hiệu quả nhất được người dân tích cực
tham gia nhưng vẫn chưa phát huy được hết sức mạnh quản lý và còn nhiều bất cập,
chưa quản lý triệt để, chưa thu hút được tất cả người dân khai thác thủ sản tham gia,
thiếu chia sẻ lợi ích cộng đồng dân cư giữa các bên hưởng lợi và cung cấp dịch vụ.
Từ nghiên cứu điều kiện tự nhiên và các giá trị kinh tế đầm phá TGCH, tôi đã đưa
ii
ra được 17 dịch vụ đầm phá TGCH có thể cung cấp. Tuy nhiên, kết hợp với những
nghiên cứu về tổng quan lý thuyết về PES, những kinh nghiệm thế giới và Việt
Nam đã áp dụng, nghiên cứu về cơ chế quản lý và thực trạng áp dụng PES và đặc
biệt là kinh tế xã hội đầm phá TGCH, luận văn đưa ra hai dịch vụ có khả năng cao
nhất áp dụng Chi trả dịch vụ môi trường với hệ sinh thái đất ngập nước đầm phá
TGCH là dịch vụ cung cấp giá trị thủy sản phát triển thương hiệu thủy sản xanh và
dịch vụ du lịch. Từ khả năng áp dụng cao nhất về chi trả hai dịch vụ môi trường này
đã tổng kết được những lợi ích mà dịch vụ có khả năng mang lại cho khu vực đầm
phá TGCH.
Chương 3 từ tiềm năng áp dụng chi trả hai dịch vụ môi trường trình bày ở
chương 2 luận văn đã đưa ra những đề xuất cụ thể áp dụng cơ chế PES:
- Đề xuất các bên tham gia hai dịch vụ môi trường bao gồm: bên cung cấp
dịch vụ, bên mua dịch vụ và bên trung gian thúc đẩy thực hiện. Đối với mỗi bên
tham gia cơ chế PES luận văn đã làm rõ chức năng nhiệm vụ mỗi bên, có những tổ
chức tham gia PES là do tác giả luận văn đề xuất như Ban quản lý khu vực đầm phá
TGCH hay Quỹ bảo tồn và phát triển đầm phá TGCH.
- Đề xuất là cơ chế quản lý của chi trả môi trường hai dịch vụ trên theo hai
dòng: hoạt động dòng thông tin và hoạt động dòng tiền chi trả.
- Từ những thuận lợi khó khăn khi áp dụng chi trả hai dịch vụ môi trường đề
xuất những giải pháp hỗ trợ với từng cấp chính quyền nhằm nâng cao khả năng áp
dụng thành công PES với hệ sinh thái đất ngập nước TGCH.
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LƯU THỊ HƯƠNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỆ
SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI ĐẦM PHÁ
TAM GIANG CẦU HAI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: kinh tế và quản lý môi trường
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ HÀ THANH
HÀ NỘI, NĂM 2013
2
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận văn
Chi trả dịch vụ môi trường được coi là công cụ tài chính dựa vào thị trường
để quản lý tài nguyên thiên nhiên. Bản chất của hoạt động Chi trả dịch vụ môi
trường là coi dịch vụ môi trường như hàng hóa được mua bán trên thị trường, dựa
trên nguyên tắc “người được hưởng lợi phải trả tiền’’. Nguyên tắc này đem lại tác
động tích cực đối với môi trường, thông qua việc chia sẻ lợi ích từ những người
được hưởng lợi các dịch vụ môi trường đến những người cung cấp dịch vụ hoặc
những người được giao quản lý các nguồn tài nguyên môi trường.
PES tạo được nguồn tài chính từ những khoản chi trả thường xuyên cho dịch
vụ sinh thái. Nguồn tài chính này sẽ giúp tăng cường khả năng sử dụng bền vững
lâu dài và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua việc cung cấp nguồn thu
nhập bổ sung ổn định, tạo một cơ chế tiếp cận mới nhằm thúc đẩy sử dụng tài
nguyên môi trường một cách hiệu quả và bền vững.
Trong những năm qua, việc áp dụng mô hình Chi trả dịch vụ môi trường đã
phổ biến và lan rộng trên khắp toàn cầu. Từ năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã
bắt đầu xây dựng nền móng một chương trình quốc gia về Chi trả dịch vụ môi
trường rừng. Hai trong số các văn bản quan trọng nhất là (i) Quyết định định số
380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách thí điểm
Chi trả dịch vụ môi trường rừng" ở hai tỉnh Lâm Đồng và Sơn La”, (ii) Nghị định
số 99 ngày 24/9/2010 của Chính phủ về “Chính sách Chi trả dịch vụ môi trường
rừng” thực hiện PES trên phạm vi cả nước. Sau hai năm thực hiện, chương trình
đã mang lại những thành tựu đáng ghi nhận. Rừng tại khu vực Chi trả dịch vụ môi
trường của tỉnh Lâm Đồng được quản lý tốt hơn, giảm số vụ vi phạm 50%; tỷ lệ
hộ nghèo trong vùng thí điểm giảm 15%. Đến năm 2012 đã có 8553 hộ gia đình
được chi trả khi tham gia nhận quản lý bảo vệ 226.793 ha rừng thuộc các lưu vực
sông Đồng Nai, hồ thủy điện Đa Nhim, Đại Ninh và Hàm Thuận-Đa Mi. Tại tỉnh
Sơn La, tổng diện tích chi trả là 397.272 ha/594.000 ha rừng với tổng số chủ rừng
là 52.000. Ngoài ra, chính sách đã góp phần làm chuyển biển nhận thức của các
1
cấp, các ngành và người dân trên địa bàn, góp phần quan trọng cho công tác giữ
rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các ngành khác như giảm khí nhà
kính, hạn chế lũ lụt, thủy điện, du lịch…
Những kết quả áp dụng thí điểm PES rừng nói trên cho thấy việc thực hiện
cơ chế Chi trả dịch vụ môi trường như một cơ chế tài chính bền vững là một hướng
đi tất yếu và cần phải được ưu tiên triển khai sớm cho tất cả các loại hình hệ sinh
thái khác. Điều này đặc biệt cần triển khai sớm với các hệ sinh thái đất ngập nước là
một trong những hệ sinh thái năng suất cao nhất trên trái đất. Đất ngập nước được
mô tả như “các quả thận của cảnh quan” do chức năng mà chúng đảm nhận trong
các chu trình thủy văn và hóa học, vừa được coi là “siêu thị sinh học” vì nguồn thực
phẩm phong phú và đa dạng sinh học giàu có mà chúng cung cấp (Edward B
Barbier, Mike Acreman và Duncan Knowler, 1997).
Tuy nhiên cũng như nhiều hệ sinh thái đất tự nhiên khác, đất ngập nước
ven biển đang phải đối mặt với sự đe dọa từ biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi
trường và nặng nề hơn cả là áp lực chuyển đổi mục đích sử dụng đất của người
dân địa phương
- Đầm phá TGCH ở Thừa Thiên Huế là hệ sinh thái tiêu biểu trong các hệ
sinh thái đất ngập nước ven biển. Nó có giá trị to lớn về môi trường như điều hòa
khí hậu, giảm thiên tai, duy trì nguồn nước. Các giá trị về đa dạng sinh học là nơi
giàu tài nguyên động, thực vật, được đánh giá là phong phú nhất ở khu vực Đông
Nam Á. Số liệu điều tra năm 2012 cho thấy, có tới 230 loài cá, 63 loài động vật đáy,
43 loài rong, 70 loại chim, 15 loại cò biển, 171 loài phù du thực vật, 37 loại phù du
động vật; trong đó có 30 loại cá có giá trị kinh tế, chiếm 70% lượng khai thác hàng
năm; có 34 loài chim di cư và 36 loại chim bản địa; chim nước, các thành phần loài
thủy sinh và rừng ngập mặn, các loài chim, nhiều phụ hệ cỏ biển, rừng ngập mặn
cung cấp sinh dưỡng và đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Đặc biệt giá trị thủy sản, có hơn 415.000 người dân trong vùng
hiện sống nguồn lợi từ đầm phá. Thế nhưng, do nhiều lý do khác nhau, cả chủ quan
và khách quan, đầm phá TGCH đang đứng trước những thách thức nghiêm trọng:
2
nguồn lợi thủy sản có nguy cơ cạn kiệt, đa dạng sinh học suy giảm, số lượng bầy
chim di trú ngày một ít đi, môi trường nước bắt đầu bị ô nhiễm cục bộ, các hệ sinh
thái đất ngập nước bị thu hẹp (Phan Văn Hòa, 2010). Do vậy, cần xây dựng một cơ
chế quản lý hiệu quả khu vực đầm phá TGCH. Một trong số những công cụ quản lý
đó là PES
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu
khả năng áp dụng Chi trả dịch vụ môi trường đối với hệ sinh thái đất ngập
nước tại đầm phá Tam Giang Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế’’ làm luận văn.
Luận văn nghiên cứu khả năng áp dụng cơ chế Chi trả dịch vụ môi trường tại
đầm phá TGCH, nhằm đề xuất xây dựng một công cụ quản lý phù hợp hệ đầm phá
TGCH, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu của luận văn
Mục tiêu tổng thể:
Nghiên cứu một cách nhìn tổng thể từ lý thuyết và thực tiễn áp dụng một số
dịch vụ môi trường có khả năng áp dụng chi đối với hệ sinh thái đất ngập nước ven
biển đầm phá TGCH, tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm bảo tồn và phát triển bền vững
đất ngập nước này.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Chi trả dịch vụ môi trường.
-Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về Chi trả dịch vụ môi trường.
- Đánh giá thực trạng quản lý và những khó khăn, bất cập trong công tác
quản lý của hệ sinh thái đất ngập nước ven biển đầm phá TGCH, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Xác định những dịch vụ môi trường có khả năng áp dụng PES cao nhất tại
đầm phá TGCH.
- Đề xuất một số nội dung của Chi trả dịch vụ môi trường phù hợp với hệ
sinh thái đất ngập nước ven biển tại đầm phá TGCH, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm
bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các dịch vụ môi trường hệ sinh thái đất ngập nước ven biển tại đầm phá
TGCH, tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Các đối tượng liên quan đến Chi trả dịch vụ môi trường tại đầm phá
TGCH, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về mặt khoa học : Những nội dung khoa học liên quan đến Chi trả
dịch vụ môi trường.
+ Số liệu thu thập: Sử dụng số liệu sơ cấp và thứ cấp từ năm 2005-2013.
+ Phạm vi không gian: Hệ đầm phá TGCH gồm 5 huyện Phong Điền, Quảng
Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú Lộc và các đối tượng chịu ảnh hưởng của Chi
trả dịch vụ môi trường tại hệ đầm phá TGCH, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung trả lời những câu
hỏi sau:
- Chi trả dịch vụ môi trường là gì ?
- Thế giới áp dụng cơ chế Chi trả dịch vụ môi trường như thế nào?
- Việt Nam áp dụng cơ chế Chi trả dịch vụ môi trường như thế nào?
- Có thể áp dụng Chi trả dịch vụ môi trường nào tại TGCH? Việc áp dụng
PES tại TGCH đem lại lợi ích gì, gặp phải những khó khăn nào?
- Đề xuất những nội dung nào trong cơ chế Chi trả dịch vụ môi trường tại
TGCH ?
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng thu thập thông tin
Phân tích các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách về lĩnh vực đất đai,
về quản lý và sử dụng đất ngập nước, về bảo vệ môi trường của Việt Nam. Kế thừa các
kết quả của các nghiên cứu liên quan đến áp dụng Chi trả dịch vụ môi trường tại hệ
sinh thái đất ngập nước ven biển tại đầm phá TGCH, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4
Trong quá trình làm tôi có tham khảo ý kiến một số chuyên gia trong lĩnh vực
môi trường để trao đổi kinh nghiệm, quy trình và hình thức Chi trả dịch vụ môi
trường và các vấn đề liên quan đến hệ thống sinh thái đất ngập nước TGCH, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Phương pháp điều tra thực địa
Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng liên quan đến cơ chế Chi trả dịch vụ môi
trường tại TGCH, tỉnh Thừa Thiên Huế như người dân, doanh nghiệp.
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về Chi trả dịch vụ môi trường
Chương 2: Tổng quan về đầm phá Tam Giang – Cầu Hai và khả năng áp
dụng Chi trả dịch vụ môi trường
Chương 3: Đề xuất áp dụng Chi trả dịch vụ môi trường đối với hệ sinh thái
đất ngập nước tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG
1.1 Khái niệm Chi trả dịch vụ môi trường
1.1.1 Khái niệm hệ sinh thái
Trong những thập kỷ gần đây, nhân loại đã quan tâm nhiều đến vấn đề phát
triển bền vững dựa trên cơ sở hệ sinh thái, tiếp cận hệ sinh thái để quản lý và bảo
tồn đa dạng sinh học, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội dựa trên các hệ sinh thái,
v. V Việc nghiên cứu hệ sinh thái đã trở thành công cụ quan trọng trong việc đánh
giá và kiểm soát các tác động đến môi trường trong quá trình phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch và dịch vụ phục vụ đời sống con người, đòi hỏi chúng
ta phải có cách tiếp cận đầy đủ, chính xác và hệ thống về khái niệm hệ sinh thái,
tính chất, thành phần, cấu trúc, chức năng và phân loại của chúng. Tuy nhiên, khái
niệm hệ sinh thái cho đến nay còn chưa được thống nhất.
Khái niệm hệ sinh thái lần đầu tiên được nhà sinh vật học người Anh Sir
Arthur George Tansly định nghĩa vào năm 1935: “Hệ sinh thái bao gồm không chỉ
phức hệ sinh vật mà còn cả phức hệ các yếu tố tự nhiên tạo thành môi trường của
quần xã sinh vật - yếu tố nơi cư trú theo nghĩa rộng hơn”. Các nhà sinh thái học Mỹ
còn đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về hệ sinh thái. Theo Linderman (1942) “Hệ
sinh thái là một hệ thống bao gồm các quá trình vật lý, hóa học, sinh học hoạt động
trong một đơn vị không gian và thời gian nào đó ”. Odum (1971) định nghĩa “Hệ
sinh thái là một đơn vị bất kỳ nào bao gồm tất cả các vật sống (thực vật, động vật, vi
sinh vật) trong một khu vực nhất định có sự tương tác với môi trường vật lý bằng
các dòng năng lượng tạo nên cấu trúc dinh dưỡng xác định, sự đa dạng về loài và
chu trình tuần hoàn vật chất (nghĩa là sự trao đổi vật chất giữa các thành phần hữu
sinh và vô sinh bên trong hệ thống đó). Whittaker (1975) định nghĩa “Hệ sinh thái
là một hệ thống chức năng bao gồm một tập hợp các vật sống (thực vật, động vật, vi
sinh vật) và môi trường vật lý (khí hậu, đất) tương tác qua lại lẫn nhau”.
6
Tuy nhiên, tất cả các định nghĩa đều cho rằng hệ sinh thái là đối tượng
nghiên cứu của sinh thái học. Tất cả các sinh vật trong cùng một khu vực đều có tác
động qua lại với môi trường tự nhiên bằng các dòng năng lượng tạo nên các cấu
trúc dinh dưỡng, sự đa dạng về loài và chu trình trao đổi vật chất theo công thức rút
gọn:
Quần xã sinh vật + Môi trường xung quanh + Năng lượng mặt trời = Hệ sinh thái.
Sơ đồ 1.1. Các thành phần của hệ sinh thái và sự tác động qua lại giữa chúng
trong hệ sinh thái
Như vậy hệ sinh thái là một khái niệm rộng, đa ngành, đa lĩnh vực, vì thế có
thể áp dụng cho tất cả các trường hợp có mối quan hệ tương hỗ giữa sinh vật và môi
trường, có sự trao đổi vật chất, thông tin và năng lượng giữa chúng với nhau, thậm
chí xảy ra trong một thời gian ngắn.
Qua đó hệ sinh thái có thể được định nghĩa như sau: “Hệ sinh thái là hệ các
quần xã sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định, tương
tác với nhau và với môi trường đó thông qua quá trình trao đổi vật chất, thông tin
và năng lượng”.
1.1.2 Chức năng của hệ sinh thái
Chức năng chủ yếu của hệ sinh thái được chia thành 4 nhóm:
HỆ SINH THÁI
Quần xã sinh vật
Khí hậu
Đất
Thực vật
Động vật
Vi sinh vật
7
(1) Nơi cư trú: là nơi sinh sống của loài người và mọi sinh vật trên trái đất.
(2) Sản xuất: nơi chứa đựng sự đa dạng sinh học và cung cấp các nguồn lợi
to lớn cho sự phát triển của xã hội loài người, như: lương thực, thực phẩm, nguồn
dược liệu,
(3) Điều chỉnh: là khả năng điều chỉnh các quá trình sinh thái quan trọng và
các hệ thống hỗ trợ cuộc sống thông qua các chu trình sinh địa hóa và các quá trình
sinh quyển khác. Hơn nữa, để duy trì sức khoẻ hệ sinh thái, các chức năng điều
sinhh này cung cấp các dịch vụ mang lại lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp cho con
người, như làm sạch nước, không khí, đất và các dịch vụ phòng trừ sinh học.
(4) Thông tin: cung cấp cơ hội để phát triển nhận thức, tiềm năng cho du lịch
sinh thái.
Trong bốn chức năng trên của hệ sinh thái trên thì chức năng sản xuất là
dễ nhận biết nhất qua cung cấp những giá trị sử dụng trực tiếp phục vụ đời sống
cộng đồng xung quanh hệ sinh thái. Đây cũng là chức năng dễ đo lường và quan
trọng nhất.
1.1.3 Dịch vụ hệ sinh thái
Từ năm 1997, Liên hợp quốc định nghĩa dịch vụ hệ sinh thái là những chức
năng định tính do các đặc tính phi sản xuất của đất, nước và không khí (bao gồm cả
các hệ sinh thái liên quan) và các sinh vật của chúng cung cấp. Nói một cách đơn
giản hơn, dịch vụ hệ sinh thái thường được đề cập đến như là các ngoại ứng môi
trường tích cực do hệ sinh thái tự nhiên sản sinh ra.
Do nhu cầu phát triển thị trường chi trả dịch vụ hệ sinh thái, gần đây các tổ
chức quốc tế đưa ra các định nghĩa về dịch vụ hệ sinh thái cụ thể hơn, phục vụ trực
tiếp việc xây dựng chi trả dịch vụ hệ sinh thái. Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế
giới (IUCN), dịch vụ hệ sinh thái là “Các điều kiện và các mối quan hệ mà thông
qua đó các hệ sinh thái tự nhiên và các loài phát triển tồn tại và phục vụ cho cuộc
sống con người”.
Những dịch vụ đó chẳng hạn như là rừng thì cung cấp những giá trị phòng hộ
đầu nguồn, cảnh quan, là bể chứa cacbon, bảo tồn những giá trị đa dạng sinh học,
8
…, Rừng ngập mặn thì cung cấp những giá trị như là bảo vệ bờ biển, lưu trữ chất
dinh dưỡng, chống xói mòn, nuôi trồng thủy hải sản…, khu bảo tồn cung cấp những
giá trị về các loài quý hiếm, các nguồn gen quý, cảnh quan du lịch, khu vui chơi giải
trí…vùng đất ngập nước cung cấp các giá trị thủy sản, du lịch, bể chứa nước, thảm
thủy sinh
Dịch vụ hệ sinh thái là những quá trình qua đó môi trường sản sinh ra những
tài nguyên mà chúng ta thường coi như được ban tặng như nước sạch, gỗ, môi
trường nuôi trồng thủy sản, thụ phấn cho cây trồng bản địa hay cây lương thực. Các
dịch vụ hệ sinh thái rất đa dạng, tác động đến chất lượng đất, nước, lương thực và
sức khỏe con người.
Theo Sven Wunder cho rằng có bốn loại dịch vụ hệ sinh thái nổi bật:
- Hấp thụ và lưu giữ các bon
- Bảo tồn vùng đất ngập nước
- Bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn (trong đó có cả bảo vệ đất)
- Bảo tồn các loài, sinh cảnh các loài và bảo tồn đa dạng sinh học
1.1.4 Khái niệm về Chi trả dịch vụ môi trường
Theo Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
Chi trả dịch vụ môi trường là: “Người mua [tự nguyện] đồng ý trả tiền hoặc
các khuyến khích khác để chấp nhận và duy trì các biện pháp quản lý tài nguyên
thiên nhiên và đất bền vững hơn mà nó cung cấp dịch vụ hệ sinh thái xác định”.
Điều này có nghĩa là chúng ta phải có được một thỏa thuận tự nguyện giữa
người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.
Phải có được một hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lý, người sử dụng dịch vụ
thực hiện việc mua một dịch vụ môi trường được xác định rõ ràng, người cung cấp
thực hiện việc cung cấp những giá trị làm cho một dịch vụ phải được làm rõ và việc
chi trả hoặc đền bù cho nhà cung cấp phải được thực hiện thông qua chi tài chính
hoặc các hình thức khác. Việc chi trả hoặc đền bù phụ thuộc và dịch vụ môi trường
được cung cấp một cách liên tục và ở một mức độ xác định.
Theo Wunder và cộng sự (2007):
9