Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

một cách “đọc – hiểu văn bản” trong bài học ngữ văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.38 KB, 19 trang )


Phòng giáo dục đào tạo huỵện Tiên Lữ
Trờng THCS Tiên Lữ
*****@*****
skkn
Môn: ngữ văn lớp 8




Một cách đọc hiểu văn bản trong bàI ngữ văn 8
I. Đặt vấn đề.
Hiện nay việc thay sách và đổi mới phơng pháp giảng dạy đã và đang đợc các
thầy cô thực hiện đồng bộ. Mặc dù còn có rất nhiều ý kiến về việc thay sách và đổi mới
phơng pháp giảng dạy, song từ những trải nghiệm thực tế, chúng ta có thể khẳng định
rằng việc thay sách và đổi mới phơng pháp giảng dạy đã giúp các em tiếp xúc đợc
nhiều tác phẩm hay, mới lạ, cập nhật vơí cuộc sống. Không những thế, đổi mới phơng
pháp dạy học nói chung và đổi mới phơng pháp dạy học môn ngữ văn nói riêng giúp










các em biết t duy sáng tạo, biết phát hiện vấn đề, biết nói lên những suy nghĩ, cảm
nhận của riêng mình. Mỗi giờ học văn là một niềm vui bất ngờ đối với các em, các em
chủ động học tập hơn trớc nhiều. Nhiều hình thức học tập ngoài giờ chính khoá đã đợc


tổ chức, giáo viên đã quen dần với lối dạy theo nguyên tắc tích cực, đã có nhiều sáng
kiến trong việc phát huy tính tích cực trong mọi khâu của hoạt động dạy học.
Qua những năm thực hiện chơng trình thay sách và đổi mới phơng pháp daỵ học
nói chung và môn Ngữ Văn nói riêng, tôi đã đợc dự nhiều giờ, song điều tôi còn băn
khoăn là một số thầy cô vẫn thuyết trình nhiều, việc cung cấp kiến thức đôi khi còn
mang tính chất áp đặt, đặc biệt ở khâu đọc hiểu văn bản. Tôi thiết nghĩ có nhiều
cách để phát huy tính tích cực của học sinh nh thực hiện thật tốt, thật sáng tạo nguyên
tắc tích hợp vì theo giáo s Nguyễn Khắc Phi khẳng định xét về bản chất của việc
vận dụng triệt để nguyên tắc ấy không cho phép dạy học theo kiểu máy móc rập
khuôn, nhồi sọ mà luôn luôn đòi hỏi sự năng động, sự vận dụng linh hoạt sáng tạo của
ngời thầy.
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn đa ra ý kiến của phơng châm tích hợp trong quá trình
ứng dụng đó là: Mt cỏch c hiu vn bn trong bi hc ng vn 8.
II. Cơ sở lý luận.
Phải nói rằng, lứa tuổi học sinh THCS đặc điểm tâm sinh lý hết sức điển hình.
Đây là thời kỳ quá độ chuyển từ giai đoạn trẻ em sang ngời lớn. Trong giai đoạn này
hứng thú của các em đã phát triển ở mức độ cao, hứng thú về học tập đã phát triển và
ngày càng đậm nét. Đây là một đặc điểm hết sức thuận lợi đối với việc giảng dạy bộ
môn Văn. Việc tò mò thích thú môn văn không phải là khoảng cách xa đối với các em.
Bên cạnh đó ý thức t lập và khả năng đào sâu khám phá những nét đẹp trong cuộc sống
là một u điểm điển hình của học sinh bậc THCS. Song song với những u điểm trên, một
số em còn rụt rè e ngại, đôi lúc còn nản chí, nản lòng khi tiếp cận với một văn bản khó.
Vậy làm thế nào để khắc phục khó khăn đó? Làm thế nào để tiết dạy học môn Ngữ
Văn thật sự có hiệu quả để thu hút học sinh say mê học tập?
Nh chúng ta đã biết, văn học xuất phát từ đời sống, chính vì thế văn học rất gần
gũi với mọi ngời. Những bài thơ hay, những văn bản hấp dẫn đã giúp cho giờ văn
không chỉ là giờ học mà còn là những giờ giải trí, khám phá biết bao điều kỳ diệu của
cuộc sống con ngời. Để có giờ văn nh thế thì khâu đọc hiểu văn bản là rất quan
trọng đòi hỏi ngời thầy chủ động, sáng tạo và linh hoạt khi thiết kế bàI giảng.
III.Cơ sở thực tiễn

Nh chúng ta đã biết văn học là nhân học, văn học là nghệ thuật của ngôn từ.
Chính vì vậy việc học văn không phải là đơn giản, hơn nữa trong thời đại hiện nay,
môn ngữ văn không còn là điểm đến hấp dẫn với các em học sinh nh các môn Toán,
Lý, Hoá, Anh mặc dù đó là một trong 2 môn chính chiếm số lợng tiết không nhỏ. Có
nhiều học sinh rất ngại học môn Văn bởi lý do là Văn viết dài, khó học, khó thuộc. Có
những tác phẩm tự sự dài học sinh lời không đọc hết dẫn tời tình trạng mơ màng về nội
dung, cốt truyện, nhân vật. Có những bài thơ khi học xong học sinh không nắm đợc
những nghệ thuật tiêu biểu, nội dung của bài thơ. Những lý do trên khiến tâm lý học
sinh ngại và chán học môn Văn. Vậy làm thế nào để khắc phục khó khăn đó? Làm thế
nào để tiết dạy học môn Ngữ Văn thật sự có hiệu quả để thu hút học sinh say mê học
tập?
Nh chúng ta đã biết, văn học xuất phát từ đời sống, chính vì thế văn học rất gần
gũi với mọi ngời. Những bài thơ hay, những văn bản hấp dẫn đã giúp cho giờ văn
không chỉ là giờ học mà còn là những giờ giải trí, khám phá biết bao điều kỳ diệu của
cuộc sống con ngời. Để có giờ văn nh thế thì khâu đọc hiểu văn bản là rất quan
trọng đòi hỏi ngời thầy chủ động, sáng tạo và linh hoạt khi thiết kế bàI giảng.
IV. Các giải pháp
Nh chúng ta đã biết, trong ba phân môn của ngữ văn thì tác phẩm văn học
chiếm vị trí quan trọng. Trong sách giáo khoa phần Văn học đợc biểu hiện bằng các
văn bản. Khi học tập học sinh phải đọc hiểu văn bản. Vậy đọc - hiểu văn bản là
gì? Khái niệm đọc - hiểu văn bản không diến tả hành động tách rời đọc và hiểu.
Đọc - hiểu văn bản là hoạt động đọc văn một cách nghiêm túc có nghiền ngẫm, cảm
xúc, tởng tởng và liên tởng. Bản chất đọc hiểu là tìm hiểu phân tích để chiếm lĩnh
văn bản bằng nhiều phơng pháp và hình thức dạy học văn, trong đó phơng pháp dạy
học văn bằng hệ thống câu hỏi cảm thụ văn bản đợc thực hiện dới hình thức đối thoại
sẽ là hình thức và phơng pháp chủ đạo. Các tác giả trong Ngữ Văn 6 tập một sách giáo
viên đã lý giảI nh sau khả năng đọc hiểu (bao gồm cả cảm thụ) một tác phẩm văn
chơng lệ thuộc không ít vào việc có thể trả lời đợc hay không những câu hỏi đặt ra ở
những cấp độ khác nhau. Mức thấp nhất là chỉ cần sử dụng những thông tin có ngay
trong văn bản. Đó là trờng hợp câu trả lời sẵn có trong bài chỉ mới biết đọc trên dòng.

Mức cao hơn là buộc phải suy nghĩ và sử dụng những thông tin trong bài. Đó là trờng
hợp phải suy nghĩ ra câu trả lời, là trình độ đã biết đọc giữa dòng. Cao hơn là yêu cầu
khái quát, liên hệ giữa những cái mà học sinh đã đọc với thế giới bên ngoài đó là trình
độ vợt ra khỏi dòng để đọc văn bản. Khám phá văn bản theo hớng ấy thì học sinh khôn
chỉ hứng thú hiểu sâu văn bản mà còn liên hệ đợc một cách sinh động tự nhiên với
những vấn đề trong cuộc sống.
Nh vậy đọc - hiểu văn bản đòi hỏi ngời phải có thái độ chủ động tích cực và
sáng tạo trong đọc văn. Các văn bản đợc học trong chơng trình Ngữ Văn 8 bao gồm:
1.Một số truyện Việt Nam 1930 1945
- Tôi đi học (Thanh Tịnh)
- Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu Nguyên Hồng)
2.Một số truyện nớc ngoài
- Cô bé bán diêm (An - đéc xen)
- Đánh nhau với cối xay gió (trích Đôn-ki-hô tê Xéc-van-téc)
- Chiếc lá cuối cùng (OHen-ri)
Hai cây phong (Ai-man-tốp)
3.Một số văn bản thơ trữ tình giàu yếu tố biểu cảm.
- Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông (Phan Bội Châu)
- Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu trinh)
- Muốn làm thằng cuội (Tản Đà)
- Ông Đồ (Vũ Đình Liên)
- Hai chữ nớc nhà (á Nam Trần Tuấn Khải)
- Nhớ rừng (Thế Lữ)
- Quê hơng (Tế Hanh)
- Khi con tú hú (Tố Hữu)
- Tức cảnh Pác Bó, ngắm trăng (Hồ Chí Minh)
4. Một số tác phẩm nghị luận
- Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn)
- Hịch tớng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
- Nớc Đại Việt (Nguyễn Trãi)

- Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp)
- Thuế máu (Hồ Chí Minh)
- Đi bộ ngao du
5.Một số đoạn trích kịch: Ông Guốc-danh mặc lễ phục
6.Một số văn bản nhật dụng: Thông tin về trái đất năm 2000. Ôn dịch thuốc lá, giáo
dục chìa khoá trong tơng lai.
Với các loại văn bản trên, kỹ năng đọc - hiểu văn bản cần đạt tới mức độ sau:
1.Biết đọc thầm, đọc thành tiếng có diễn cảm.
2. Biết chọn đọc hững đoạn văn bản có minh họa cho các nhiệm vụ học tập một cách
chính xác, tốc độ vừa phải, đúng với nội dung văn bản.
3. Biết đọc nhanh các đoạn văn bản, ngữ liệu có những cách dùng từ ngữ và cấu trúc
câu phức tạp với năng lực phán đoán ngôn ngữ nhanh nhạy.
4. Biết đặt câu hỏi cho mình hoặc cho ngời khác để hiểu mục đích văn bản và các yêu
cầu của nội dung học tập.
5. Biết tóm tắt, chia đoạn, xác định chủ đề, mối liên hệ giữa các phần trong văn bản
và biết đặt tên cho đoạn văn
6. Biết nhận ra các câu văn, đoạn văn hay, có nội dung sâu sắc và hiểu đợc nghĩa, vai
trò và tác dụng của cac từ ngữ, câu then chốt, các biện pháp nghệ thuạt trong đoạn văn
đó.
7. Nhớ chính xác một số câu, đoạn và văn bản hay, thơ hay biết bình giá chi tiết nghệ
thuật trong các văn bản.
8. Đọc và hiểu đợc các phơng thức biểu đạt khác nhau và đặc điểm thể loại, thái độ,
tình cảm và t tởng của tác giả.
9. Xác định đợc các hệ thống luận điểm và tuyến lập luận trong các văn bản qua việc
tổng kết các tác phẩm tự sự, trữ tình, nghị luận, nhật dụng và sự kết hợp các phơng
thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh trong một số tác phẩm qua việc hệ
thống hoá các khái niệm: Loại, thể loại, đặc điểm của truyện ngắn, tiểu thuyết và thể
hiện đại.
Nh vậy "Đọc - Hiểu văn bản" đã thực hiện phơng châm tích hợp. HS vận dụng đ-
ợc kỹ năng, hiểu bíêt về một phân môn này vào việc học tập phân môn khác. Trong

thực tế, rất hiếm những văn bản chỉ dùng một phơng thức biểu đạt mà một trong những
trọng tâm của phần tập làm văn là dạy cho học sinh biết phân tích, biết thực hiện sự kết
hợp các phơng thức ấy. Chính điều đó đã tạo ra một trờng tích hợp vô cùng rộng lớn.
Các câu hớng dẫn "Đọc - Hiểu văn bản" trong SGK đã tạo ra cơ chế cho sự tích hợp ấy.
Điều quan trọng là giáo viên cần thực sự năng động, biết vận dụng linh hoạt và khi cần
vẫn có thể tạo ra những tình huống tích hợp mới. Việc đọc hiểu, phân tích, bình giá các
loại văn bản sẽ giúp HS có điều kiện tốt hơn các nội dung làm văn tự sự, thuyết minh
và nghị luận. Hoạt động "Đọc - Hiểu văn bản" giúp HS qua việc đọc đúng sẽ cảm
nhận và hiểu đúng những thông tin, hiển ngôn và hàm ngôn trong văn bản. Nếu quan
niệm văn bản là sự tổng hợp của 3 cấu trúc: Cấu trúc ngôn ngữ, cấu trúc hình tợng và
cấu trúc ý nghĩa thì đối với HS lớp 8 thực hiện tốt hoạt động "Đọc - Hiểu văn bản" có
nghĩa là HS phải nắm và lý giải đợc mối liên hệ của 3 lớp cấu trúc này không chỉ trên
phơng diện của từ ngữ, câu chữ, nhịp điệu mà còn hiểu đợc giá trị iểu đạt và biểu cảm
của ngôn từ nh là phơng tiên để thể hiện hình tợng nghệ thuật, hiểu đợc những quan
điểm, t tởng về con ngời, về thời đại, về ý tởng giáo dục của tác giả gửi gắm trong văn
bản
Đối với một số tryện nớc ngoài trong SGK ngữ văn 8 thì đó là những văn bản tự
sự tiêu biểu có lối kể chuyện hấp dẫn, nội dung giàu tính nhân đạo. các văn bản này đ-
ợc học song song với các nội dung làm văn, đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu
cảm cũng là do dụng ý dạy tích hơp của các tác giả nhằm giúp HS có cái nhìn toàn
diện hơn về sự biến hoá của tự sự cũng nh sự đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm
trong văn tự sự. ở đó có sự độc đáo về cách tạo dựng tình huống truyện, cách sắp xếp
tình tiết, trình tự kể, cách khắc hoạ nhân vật, cách chọn ngôi kể, lời kể
trong giáo án mới, hoạt động "Đọc - Hiểu văn bản" có thể đợc tiến hành tuần tự
theo 3 hớng nhằm vào các nội dung của văn bản, đó là
- Đọc hiểu cấu trúc văn bản
- Đọc - Hiểu nội dung văn bản
- Đọc-hiểu ý nghỉa văn bản
1-Hoạt động đọc-hiểu cấu trúc văn bản
Đây là hoạt động tiếp nhận các dấu hiệu cơ bảnvề thể loại của văn bản. mỗi văn

bản đợc tạo ra chủ yếu từ một phơng thức biểu đạt nào đó tơng ứng với các phơng
thứcphản ánh bằng nghệ thuật nh tự sự hoặc trữ tình .Đồng thời mỗi văn bản tồn tại
trong một kiểu dáng thể nào đó nh truyện, ký , thơ
Loại hình của văn bản quy định tính chất nội dung của văn bản, trong khi thể của nó
quy định tính chất hình thức của văn bản. Từ đó tính chất của hoạt động "Đọc - Hiểu
văn bản" sẽ đợc quy đinh theo nguyên tắc: Đọc - Hiểu văn bản phù hợp cvới đặc điểm
của thể loại văn bản. điều đó cũng đồng nghĩa với việc "Đọc - Hiểu văn bản" ở mỗi thể
loại khác nhau. ở văn bản tự sự, đọc để nắm chắc chuỗi các sự việc sung quanh nhân
vật để từ đó đánh giá tính chất xã hội của sự việc và nhân vật. ở văn bản trữ tình- Biểu
cảm thì đọc để đồng cảm với nỗi niềm của con ngời. Còn trong văn bản nghị luận thì
đọc để nắm bắt các t tởng của tác giả qua hệ thống luận điểm, luận cứ.
Chính vì vậy "Đọc - Hiểu cấu trúc văn bản" đợc coi là khởi điểm của quá trình
"Đọc - Hiểu văn bản", nó sẽ tạo cơ hội tích hợp rõ rệt giữa văn, tập làm văn, mở luồng
mạch cho hoạt động, tìm hiểu sâu văn bản đồng thời rèn luyện kiến thức và kỹ năng
nhận biết các kiểu loại văn bản.
2. Hoạt động: Đọc - hiểu nội dung văn bản
Đây là hoạt động đi sau vào văn bản nhằm phát hiện, phân tích, đánh giá văn
bản từ các chi tiết nổi bật. Nội dung văn bản bao gồm nội dung đời sống và hình thức
thể hiện. nội dung của các tác phẩm văn học không chỉ đơn thuần là nội dung đời sống
mà là đời sống đợc tổ chức trong các tác phẩm theo những cách thức của nghệ thuật
ngôn từ. cái chết khủng khiếp và đau thơng của một lão nông nghèo hiện lên thật sinh
động và cảm động trong lời văn miêu tả tỉ mỉ với vô số từ láy, từ tợng hình và từ tợng
thanh ở phần kết truyện "Lão Hạc" của Nam Cao.
Không có nội dung nào nằm ngoài hình thức của tác phẩm. Nh vậy thực chất của
việc đọc hiểu nội dung văn bản là sự phát hiện phân tích chiếm lĩnh các thành phần nội
dung văn bản trong các dấu hiệu hình thức của nó
3. Hoạt động đọc - hiểu ý nghĩa văn bản là hoạt động cuối cùng của một quá trình đọc
hiểu văn bản. là quá trình đánh giá các phảm chất nổi trội của kết cấu nội dung hình
thức của văn bản. Hiểu văn là hiểu đợc cách làm, cách khám phá đời sống của tác giả.
Hiểu văn còn có nghĩa là cảm nhận vẻ đẹp của ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu thể loại

của văn bản . "Đọc - Hiểu ý nghĩa văn bản" còn mở rộng tới một phơng diện ngoài văn
bản, điều mà lý luận gọi là cáp độ đọc vợt ra khỏi dòng. Chẳng hạn có thể đọc trong
văn bản "Trong lòng mẹ" ngữ văn lớp 8 tập 1, một tình yêu đau đớn, trong sáng bền bỉ
của bé Hồng dành cho mẹ là bài ca thiêng liêng của tình mẫu tử, nhng cũng là hình
ảnh của tuổi thơ cay đắng, tủi cực của một nhà văn yêu thơng vô hạn những cuộc đời
khốn khổ- nhà văn Nguyên Hồng.
ở Hoạt động này có cơ hội tích hợp cả 3 phân môn Văn - Tập làm văn - Tiếng
việt
IV. Giáo án minh hoạ
Tuần 8. Bài 8 Tiết 29- 30
Văn bản: Chiếc lá cuối cùng
(Trích- O.Hen-ri)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp HS cảm nhận đợc từ văn bản:
- Tình yêu thơng cao cả giữa những con ngời lao động nghèo khổ, thấy đợc nghệ thuật
chân chính là nghệ thuạt vì sự sống con ngời.
- Cách kết thúc truyện theo kiểu đảo ngợc tình huống hai lần đã gây bất ngờ và hứng
thú cho ngời đọc
- Sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả và biểu cảm trênnền tự sự là đặc điểm của phơng
thức biểu đạt trong văn bản này
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, kỹ năng tóm tắt truyện, phân tích nhân vật
3. Thái độ: giáo dục tình yêu thơng con ngời, tình yêu nghệ thuật, có ý thức đa yếu tố
biểu cảm, miêu tả khi làm văn tự sự.
B. Chuẩn bị:
Thầy: Tranh minh hoạ "Chiếc lá cuối cùng"
- Bảng phụ
Bảng 1: Câu nào nói về việc mà cụ Bơ-Men đã làm cho Giôn - Xi trong đoạn trích
a. Cụ sợ sệt nhìn thấy day thờng xuân đang rụng dần hết lá.
b. Trong đêm ma tuyết cụ đã vẽ chiếc lá cuối cùng trên tờng
c. Cụ đã mằng Giôn - Xi không đợc có ý nghĩ vớ vẩn

d. Cả a,b,c đều đúng
Bảng 2: Tại sao tác giả không kể lại sự việc cụ Bơ- men vẽ chiếc lá cuối cùng một
cách trực tiếp ?
a. Vì Xiu muốn tự mình kể việc đó cho Giôn-xi nghe .
b. Vì nhà văn muốn tạo cho nhân vật và ngời đọc sự bất ngờ làm nổi bật đức hi
sinh , tấm lòng vị tha của cụ Bơ -men.
c. Vì đó là việc không quan trọng.
d. Vì đó là việc ngẫu nhiên xảy ra , nhà văn khôngdự tính trớc
Trò: Đọc kỹ văn bản và trả lời các câu hỏi trong SGK
C. Tiến trình các hoạt động.
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Phân tích mặt tích cực và mặt hạn chế của nhân vật Đôn-ki-hô-tê trong đoạn
trích Đánh nhau với cối xay giócủa nhà văn Xéc van téc.
3. Giới thiệu bài mới: Theo tiến sĩ Nguyễn Văn Đờng thì : Trên đời hiếm gì
nghịch lý oái oăm ! Có cái thật làm ngời ta đau đớn, héo mòn rồi chết lụi. Nhng lại có
cái giả an ủi ,nâng đỡ tâm hồn nh một liều thuốc thập toàn đại bổ. Hình ảnh chiếc lá
thờng xuân trong truyện ngắn lừng danh chiếc lá cuối cùng của nhà văn Mỹ O.Hen-
ri là một trong những liều thuốc đó. ở đây con ngời đợc hồi sinh nhờ một tình yêu đợc
đền đáp , đã thoát đợc ác bệnh bởi một xác tín mãnh liệt. Chiếc lá đó nh thế nào mà lại
có sức mạnh đến nh vậy?
B. Tiến trình tổ chức bài dạy
Ho¹t ®éng cña thÇy Ho¹t ®éng cña trß Néi dung cÇn ®¹t
Hoạt động 1: Hớng dẫn đọc và tìm
hiểu chú thích:
Hớng dẫn cách đọc: Phân biệt lời
kể, tả của nhà văn với lời nhân vật.
Lời của Xiu khi kể về cái chết của
cụ Bơ-men đọc giọng rng rng nghẹn
ngào.

Gọi HS đọc
*Truyện có những nhân vật nào?
Nhân vật nào đợc kể đến nhiều
nhất? Nhân vật nào quan trọng góp
phần tạo nên chủ đề của truyện?
*Xác định các sự việc trong đoạn
trích?
*Dựa và nhân vật và các sự việc, kể
tóm tắt đoạn trích.
*Trình bày hiểu biết của em về tác
giả O.Henri?
*truyện sáng tác khoảng thời gian
nào? Vị trí đoạn trích?
Hoạt động 2: Hớng dẫn tìm hiểu
nội dung văn bản:
-3 HS đọc tiếp nối HS khác
nhận xét cách đọc.
-3 HS đọc tiếp nối HS khác
nhận xét cách đọc.
-Gồm 3 nhân vật: Xiu. Giôn
xi và Bơ-men (ngoàI ra còn
Bác sĩ)
-Giôn-xi đợc nhắc nhiều nhất.
-Bơ-men (chiếc lá cuối cùng)
góp phần tạo nên chủ đề của
truyện.
-3 sự việc:
+Giôn-xi đợi cái chết
+Giôn-xi vợt qua cái chết
+Cái chết của cụ Bơ-men và bí

mật của chiếc lá cuối cùng.
-1 HS kể tóm tắt
-1 HS nhận xét, GV bổ xung.
-Tác giả: 1862 1910, nhà
văn Mỹ chuyên viết truyện
ngắn.
-Truyện của ông nhẹ nhàng,
toát lên tinh thần nhân đạo, yêu
thơng ngời nghèo khổ rất cảm
động.
-Truyện sáng tác khoảng cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
-Đoạn trích chiếm khoảng 11/4
I.Đọc chú thích
1.Đọc
2.kể tóm tắt
3.Chú thích
a. Tác giả (1862
1910)
-Là nhà văn Mỹ
chuyên viết truyện
ngắn.
b.Tác phẩm:
*truyện đợc kể theo ngôI thứ mấy?
Tác dụng của ngôi kể?
*Văn bản sử dụng phơng thức biểu
đạt nào?
*Dựa vào phần chữ in nhỏ, giới
thiệu một vàI nét cụ thể về cụ Bơ-
men.

*Em hiểu thế nào là một kiệt tác?
(Kiệt tác là gì?)
*ở đầu đoạn trích ta thấy Xiu và
Bơ-men ngó ra ngoài cửa sổ nhìn
dây Thờng Xuân, em thấy cụ Bơ-
men có thái độ gì?
-Đây là bản dịch song ta vẫn cần lu
ý Thờng Xuân còn có nơI gọi là
Trờng Xuân
*Em hãy tởng tợng ra lời độc thoại
của cụ Bơ - men lúc này.
Bảng phụ 1: Đa ra cho học sinh
quan sát.
-Yêu cầu học sinh trả lời.
+Theo em cụ đã vẽ trong hoàn cảnh
phần cuối tác phẩm.
-Ngôi kể: ngôi thứ 3 Tạo cho
sự việc mang tính chất khách
quan.
-Phơng thúc biểu đạt: tự sự kết
hợp miêu tả và biểu cảm.
-là một hoạ sĩ nghèo, kiếm tiền
bằng cách ngồi làm mẫu vẽ cho
các hoạ sĩ trẻ.
- Mơ ớc vẽ một kiệt tác nhng
40 năm nay cha thực hiện.
-Kiệt tác là một tác phẩm nghệ
thuật đặc sắc đã đợc công
nhận
- Sợ sệt khi thấy dây thờng

xuân đang rụng dần hết lá.
*H/S thảo luận theo nhóm: Tự
bộc lộ: VD có lẽ thời tiết thế
này thì đêm nay chiếc lá sẽ
rụng. Ta phải làm gì để cứu con
bé tội nghiệp. à ta có cách rồi
nếu nh chiếc lá cuối cùng cha
rụng
*Hoạt động chung cả lớp.
B.Việc cụ bơ-men làm cho
Giôn-xi vẽ chiếc lá cuối cùng
trong đêm ma tuyết lạnh lẽo.
-cụ vẽ âm thầm, lặng lẽ bằng
chứng là: Ngời ta tìm thấy
chiếc thang trộn lẫn
-Yêu thơng lo lắng hết lòng
- Vị trí đoạn trích:
chiếm hẳn đoạn cuối
tác phẩm.
II.Tìm hiểu văn bản:
1.Kiệt tác của cụ Bơ-
men.
Chiếc lá cuối cùng đ-
ợc vẽ trong đêm ma
tuyết phũ phàng.
-Thể hiện tình thơng
nào? Cụ có nói việc làm của mình
với ai không? Chi tiết nào nói lên
điều đó?
+TháI độ và vịêc làm của cụ Bơ-

men giúp em hiểu gì về tình cảm
của cụ đối với Giôn-xi?
+Tại sao tác giả không trực tiếp
miêu tả việc cụ Bơ-men vẽ chiếc lá
nh thế nào mà đợi đến dòng cuối
của truyện mới cho bạn đọc biết
qua lời của Xiu?
-Gọi đại diện học sinh làm trên
bảng phụ sau khi thu giấy.
+ Em hãy nhận xét nghệ thuật của
cách kể chuyện ấy?
+ Phần cuối truyện tác giả để cho
Xiu nhận xét về bức vẽ nh thế nào?
em có đồng ý với ý kiến đó không?
Bình:
Bức vẽ là một kiệt tác bởi nó đã cứu
sống một con ngời. Để hoàn thành
nó ngời hoạ sĩ không chỉ dùng bút
lông, bột màu mà bằng cả tình yêu
thơng, đức hi sinh cao quý. Cụ đã
đánh đổi cả mạng sống của mình để
giành lại sự sống cho Giôn Xi.
+ Theo em khi vẽ chiếc lá cuối
cùng, cụ Bơ-men có nghĩ đến việc
mình đang làm nghệ thuật, đang
thực hiện công trình để có lu danh
hậu thế không? Điều dó có ý nghĩa
gì?
Bình:
cho số phận của Giôn-xi

+H/S quan sát bảng phụ 2. thảo
luận nhóm, làm bài tập trắc
nghiệm trên giấy.
-Đại diện lên làm trên bảng
phụ.
+Tạo cho nhân vật và ngời đọc
bất ngờ, làm nổi bật đức hy
sinh và lòng vị tha của Bơ-men.
-Nghệ thuật kể chuyện đảo lộn
thời gian.
-Xiu nhận xét: đó là một kiệt
tác đó là nhận xét hoàn toàn
đúng.
-Vì nó giống nh thật đến nỗi 2
hoạ sĩ thật cũng không nhận ra.
- Nó ra đời trong hoàn cảnh
khắc nghiệt của một tình yêu
thơng mạnh mẽ và sự hy sinh
cao thợng.
- Nó thổi vào tâm hồn Giôn
xi hơi ấm và nghị lực, giúp cô
vợt qua cái chết trở về sự sống.
- Cụ không hề nghĩ nh vậy mà
chỉ đơn giản là may ra có thể
cứu đợc cô bé Giôn-xi đáng th-
ơng.
- Điều đó càng làm tăng thêm
giá trị nhân văn của tác phẩm.
yêu bác là:
- Đức hy sinh và lòng

vị tha cao quý của cụ
Bơ-men.
- Bức vẽ là một kiệt
tác, là một tác phẩm
nghệ thuật hớng tới
con ngời
-Tác phẩm mang giá
trị nhân văn lơn lao.
Cụ Bơ-men trở thành ngời châm
ngòi, ngời khơi nguồn làm rực lên
ngọn lửa tình yêu cuộc sống vĩnh
cửu cho Giôn-xi nhng chính nó đã
đầy nhanh ngời sáng tạo ra nó về
cõi h vô. cái nghĩa cử ấy của cụ Bơ-
men chính là một kiệt tác; không có
bố cục, đờng nét, sắc màu nhng thật
kỳ diệu và bất diệt.
+ Theo em qua hình ảnh chiếc lá
vẽ trên tờng và cách sáng tác âm
thầm của cụ Bơ-men, nhà văn muốn
nói điều gì với chúng ta?
GV có thể hớng dẫn học sinh liên
hệ đến các nhà văn Việt Nam qua
Lão Hạc, Trong lòng mẹ.
+ Tìm các yếu tố miêu tả và biểu
cảm, trong văn bản các yếu tố đó đã
giúp nhà văn hoàn thành xuất sắc
hình tợng nghệ thuật chiếc lá cuối
cùng nh thế nào?
tích hợp với tập làm văn

+ Hãy tìm những chi tiết nói lên
thái độ và việc làm của Xiu dành
cho Giôn-xi.? Những chi tiết ấy đã
nói lên tình cảm gì của Xiu đối với
Giôn Xi.
-Nhà văn muốn ca ngợi tình
yêu thơng, tấm lòng vị tha của
những con ngời nghèo khổ trên
đất Mỹ nói riêng, trên mọi
miền trái đất nói chung
-Nghệ thuật chân chính phảih-
ớng tới con ngời và vì con ng-
ời.
-VD: Nhng ô kìa! ngà hôm
đó trôi qua kiểu Hà Lan
giúp ngời đoc thấy rõ thiên
nhiên khắc nghiệt và chiếc lá
cuối cùng đang héo tàn, theo
quy luật t nhiên nó sẽ rụng
là điều không thể tránh khỏi.
Thấy đợc sự dũng cảm trờng
tồn của chiếc lá.
-Sợ sệt ngó ra ngoài cửa sổ
nhìn dây thờng xuân đang rụng
dần hết lá mà chẳng biết nói
năng gì.
-Khi nghe Giôn-xi ra lệnh kéo
mành lên, Xiu làm theo một
cách chán nản gần nh tuyệt
vọng.

-Cố hết sức chăm sóc Giôn-xi:
nấu cháo, pha sữa, mời bác sĩ
Thể hiện tình yêu thơng, chăm
sóc Giôn-xi nh đối với đứa em
ruột thịt
Lúc đầu Xiu không hề biết sự
2.Tình yêu thơng của
Xiu.
Xiu liệu có biết sự thật về chiếc lá
cuối cùng ngay từ đầu không? Chi
tiết nào giúp em biết điều đó

+Câu văn nhng ôkìa đã diễn tả tâm
trạnggì của ai

vậy theo em Xiu biết sự thật vào
lúc nào? Tại sao cô lại bình tĩnh khi
lần thứ 2 Giôn-xi bảo kéo mành
lên?
-Nếu Xiu biết trớc ý đinh của cụ
Bơ-men thì truyện có bớt sức hấp
dẫn không vì sao?
-GV: Cho đến hai, ba ngày sau khi
chắc chắn Giôn-xi khỏi bệnhXiu
mới khoan thai kể về sự thật của
chiếc lá dũng cảm.
thật đó. vì vậy mà khi Giôn-xi
bảo kéo mành lên, cô đã làm
theo một cách chán nản sau
đó còn cúi khuôn mặt hốc

hác xuống ngời bệnh nói lời
não nuột.
-Tâm trạng ngạc nhiên không
ngờ chiếc lá cuối cùng còn trên
cành trong hoàn cảnh khắc
nghiệt ấy.
-Đó là tâm trạng của Giôn-xi
và Xiu
HS thảo luận:
Có thể ngay khi kéo mành lên
lần thứ nhất, cô đã đến đó xem
thực h ra sao và cô đã dấu sự
thật đó với Giôn-xi.
-Truyện sẽ bớt hấp dẫn vì Xiu
không bị bất ngờ và không làm
nổi bật đợc tâm trạng lo lắng
thấm đợm tình yêu của xiu.
Làm cho nhân vật trở nên tinh
tế, vai trò ngời chị của Xiu
càng thêm nổi bật.
Giọng kể thủ thỉ, tâm tình nh
một làn hơi ấm, dịu dàng giữa
đêm đông giá buốt
*Cách kể chuyện,
ngắt đoạn, đảo ngợc
thời gian làm nổi bật
vai trò ngời chị của
Xiu với Giôn-xi: Giàu
lòng yêu thơng, có
tấm lòng vị tha cao

cả.
+Vậy cách ngắt đoạn, đảo ngợc thời
gian nh thế có tác dụng gì.
GV: Cùng với nhân vật Bơ-men,
Xiu đã góp những màu sắc nhỏ nhẹ,
trong sáng làm đẹp thêm bức tranh
tình ngời bao la, kỳ diệu.
+Khi khắc hoạ nhân vật Xiu, nhà
văn đã sử dụng giọng kể nh thế
nào? Hiệu quả nghệ thuật của giọng
kể ấy?
+Em hãy nhắc lại hoàn cảnh sống
của Giôn _xi?
+Suy nghĩ của Giôn_xi:khi chiếc
lá cuối cùng rụng sẽ chết giúp
em hiểu gì về tâm trạng của Giôn-
xi?
_ Bị bệnh nặng, nghèo, mang
tâm trạng yếu đối gần nh bất
lực trớc bệnh tật. Cô chỉ trông
đợi chiếc lá cuối cùng của cái
dây leo già cỗi kia rụng xuống
thì cô lìa đời
_ Chán nản, mệt mỏi và tuyệt
vọng buông xuôi 3.Diễn biến tâm trạng
của Giôn-xi
-Chán nản, mệt mỏi,
tuyệt vọng, buông
xuôi


+ Lúc nhìn thấy chiếc lá cuối cùng
cha rụng vào sáng hôm sau, Giôn-xi
có tâm trạng nh thế nào?
+Lần thứ hai, khi trời vừa hửng
sáng Giôn-xi lại kéo mành lên
hành động đó thể hiện tâm trạng gì?
+Khi thấy chiếc lá cuối cùng vẫn
dai dẳng kiên cờng chống chọi lại
khắc nghiệt của thiên nhiên,Giôn-xi
đã quyết định ra sao?
+Nguyên nhân nào dẫn đến tâm
trạng hồi sinh ở Giôn xi?
GV bình: Chiếc lá cuối cùng ấy đã
đem lại nhiệt tình tuổi trẻ của Giôn-
xi, trở lại cho cô, là phơng thuốc
màu nhiệm kỳ diệu. Nó nh một tia
lửa, một động lực làm phát sinh, nội
lực giúp Giôn-xi thay đổi tâm trạng,
có đợc tình yêu cộng sống và đấu
trang để chiến thắng bệnh tật.

+Tại sao nhà văn kết thúc truyên
bằng lời kể của Xiu mà không để
cho Giôn-xi phản ứng gì thêm
+ Truyên đợc kết thúc trên cơ sở 2
sự kiện bất ngờ đối lập nhau tạo nên
hiện tợng đảo ngợc tình huống 2
-Ngạc nhiên nhng rồi lại trở lại
tâm trạng ban đầu
-Tàn nhẫn, lạnh lùng thờ ơ

với chính bản thân mình
-Nhìn chiếc lá hồi lâu, cô gọi
Xiu để tâm sự có cái gì đấy
muốn chết là một tội.
-Thèm ăn cháo, uống sữa, ớc
mơ vẽ vịnh
-Thuốc men, sự chăm sóc
nhiệt tình của bạn, khâm phục
sự gan góc kiên cờng của
chiếc lá.
-Đó còn là quá trình đấu tranh
của bản thân Giôn-Xi để chiến
thắng cái chết
-Kết thúc nh vậy sẽ tạo cho
truyện một d âm nh còn vơng
vấn để lại trong lòng ngời đọc
nhiều suy nghĩvà dự đoán
-Tàn nhẫn, lạnh
ling, thờ ơ với
chính bản thân
mình
-Khát khao đợc
sống, đợc làm
nghệ thuật
lần,em hãy chỉ rõ điều đó
*Hoạt động 3: Hớng dẫn tìm hiểu ý
nghĩa văn bản:
+Từ sự phân tích trên, hãy khái quá
lại nghệ thuật của văn bản
+Những nghệ thuật đó có tác dụng

gì trong việc thể hiện nội dung văn
bản?
Hoạt đông IV: Hớng dẫn củng cố
luyện tập
+Nếu đợc phép đặt tên cho tác
phẩm, em sẽ chon nhan đề nào? vì
sao
+Vì sao OHen-ri lại đặt tên cho tác
phẩm của mình là chiếc lá cuối
+Tình huống 1:Giôn-xi đang
tiến dần đến cái chết cuối
cùng đã chiến thắng bệnh tật
trở lại yêu đời.
-Tình huống 2: Cụ Bơ-men
đang khoẻ mạnh đến cuối
truyện thì lại qua đời
-Nghệ thuật: Cách kể chuyện
độc đáo nhiều tình tiết hấp
dẫn, Sắp xếp chặt chẽ, khéo
léo, kết cấu đảo ngợc tình
huống 2 lần, khắc hoạ rõ nét
tâm lí hành động của nhân vật
-Nội dung: Làm nổi bật chiếc
lá dũng cảm và chân dung
những con ngời nghèo khổ nh-
ng tình yeu thơng thì bao la vô
tận.
-VD: Kiệt tác của cụ Bơ-
men vì muốn đè cao nhân
vật Bơ -men. Và tác phẩm

nghệ thuật của cụ
-HS tuỳ chọn miễn các em lí
giải phù hợp
4.Đảo ngợc tình
huống 2 lần
-Một cụ già đi từ
sự sống đến cái
chết để dẫn dắt
một cô gái từ cái
chết trở về sự
sống
III.Tổng kết
Ghi nhớ /SGK-90
IV. Luyện tập
1.Chon nhan đề
khác cho văn bản
cùng ?
+Hãy tởng tợng ra sự phản ứng của
Giôn-xi khi nghe Xiu kể về sự thật
của chiếc lá cuối cùng và cái chết
của cụ Bơ -men
Từ sự tởng tợng đó, em hãy viết lại
phần kết truyện.
+Bức tranh trong SGK minh hoạ
cho cảnh nào của truyện? Nếu đợc
vẽ tranh minh hoạ em sẽ chon cảnh
nào? Hãy nêu ý tởng ?
+Yêu cầu HS về nhà học để nắm
chắc nội dung nghệ thuậtcủa tác
phẩm- chủ đề

+Viết một đoạn văn tự sự kết hợp
miêu tả và biểu cảm về một nhân
vật yêu thích trong văn bản
+Chuẩn bị tốt tiết Tiếng Việt và Tập
Làm Văn tiết 31.32
-Vì chiếc lá cuối cùng có
một vị trí quan trọng xuyên
suet toàn bộ cốt truyện gây
xúc động và nhên lên tình yêu
sự sống đó là hình ảnh cảm
động tận đáy lòng ngời và trở
thành một biểu tợng nghệ
thuật bất ngờ độc đáo mang ý
nghĩa nhân văn, nhân bản sâu
sắc
-HS thảo luận nhóm, cử đại
diện trình bày
-Hoạt động cá nhân
-Hoạt động nhóm
-Yêu cầu1: HS phải làm rõ chủ
đề: Bức thông điệp màu xanh
về tình yêu thơng con ngời, về
quan điểm nghệ thật chân
chính là phải hớng tới con ng-
ời, phục vụ con ngời.
-Yêu cầu 2:HS viết đoạn văn
2. Viết lại phần kết
của truyện
3.Trình bầy ý tởng
vẽ tranh

V.Bài tập về nhà
IV Kết luận
Việc đọc-hiểu văn bản với biện pháp dạy học bằng hệ thống câu hỏi cảm thụ văn bản
đợc thực hiện dới hình thức đối thoại để đem lại những kết quả tơng đối khả quan .Học
sinh đã biết chọn đọc những đoạn văn bản minh hoạ cho các nhiện vụ học tập mọt các
chính xác Học sinh có năng lực phán đoán nhanh nhạy nhng ngữ liệu ngôn ngữ hiểu đ-
ợc mục đích của các văn bản .đạc biệt các em đã biết liên hệ giữa những điều có trong
văn bản với thế giới bên ngoài .Trong những lời phát biểu những bài kiểm tra các em
đã thực sự hiểu vàvận dụng tác phẩm một cách linh hoạt
VBài học rút ra
Để giờ học có hiệu quả trớc hết ngời giáo viên phải nắm chắc các phơng phápĐọc
hiểu văn bản Nghiên cứu ,
Nghị quyết Trung ơng đã nhiều lần khẳng định Đổi mới phơng pháp dạy học ở tất cả các cấp
học, bậc họcáp dụng những phơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dỡng cho học sinh năng lực t duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Qua việc học tập và nghiên cứu tôi đã nhận thấy việc đổi mới
chơng trình giáo dục hiện nay không chỉ là việc đổi mới chơng trình sách giáo khoa mà thực sự là
một cuộc cách mạng về phơng pháp dạy học.
Trong nhà trờng hiện nay, mục tiêu giáo dục tổng quát đã đợc xác định tơng đối phù hợp với sự
phát triển của thời đại nhằm đào tạo những con ngời lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng
lực giải quyết mọi vấn đề thực tiễnMuốn đào tạo đợc những con ngời nh vậy thì phơng pháp giáo
dục phải hớng vào khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ và làm một cách tự chủ, sáng tạo
ngay trong học tập và lao động ở nhà trờng. Bên cạnh đó , theo quan điểm giáo dục hiện nay là lấy
ngời học làm trung tâm, phát huy vai trò chủ động tích cực của học sinh trong quá trình học tậpĐó
là những mục tiêu và quan điểm chung trong nhà trờng hiên nay.
Ngoài những mục tiêu chung của nhà trờng phổ thông , bộ môn Ngữ văn ở nhà trờng THCS có
mục tiêu cụ thể của nó.
Môn Ngữ văn trớc hết là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, điều đó nói lên tầm quan
trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm, t tởng tình cảm cho học sinh. Môn Ngữ văn còn là một
môn học thuộc nhóm công cụ, vị trí đó nói lên mối quan hệ giữa môn Ngữ văn với các môn học khác.
Học tốt môn Ngữ văn sẽ có tác động tích cựcđến kết quả học tập của các môn học khácvà ngợc lại

các môn học khác cũng có thể góp phần giúp học tốt môn Ngữ văn

×