Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản Thiết lập dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.11 KB, 52 trang )


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
  

DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THU
MUA NÔNG SẢN
ĐỊA ĐIỂM : TỈNH TRÀ VINH
CHỦ ĐẦU TƯ :
Trà Vinh, tháng 3 năm 2012

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
  

DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THU
MUA NÔNG SẢN
CHỦ ĐẦU TƯ
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP
Trà Vinh, tháng 3 năm 2012
NỘI DUNG
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư 5
I.2. Mô tả sơ bộ dự án 5
III.1. Điều kiện tự nhiên 11
III.1.2. Địa hình 11
III.1.3. Khí hậu 11
Khí hậu khu vực dự án nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung bình


từ 26 – 27oC, độ ẩm trung bình từ 80 – 85%/năm, ít bị ảnh hưởng bởi bão, lũ; Mùa mưa
từ tháng 05 – tháng 11, mùa khô từ tháng 12 – tháng 04 năm sau, lượng mưa trung bình
từ 1,400 – 1,600 mm có điều kiện tốt cho sản xuất nông nghiệp và đầu tư kinh doanh 11
III.2. Kinh tế huyện Cầu Kè 12
III.3. Nhân lực 14
Theo số liệu thống kê, toàn huyện Cầu Kè hiện có 125,969 người, khu thị trấn Cầu Kè có
6,597 người chiếm 5.7% dân số toàn huyện. Dân tộc thiểu số 38,965 người 30.93% 14
Tỷ lệ sinh 1.39% 14
Số hộ gia đình: 1,457 hộ, bình quân mỗi hộ là 4 - 5 người 14
Mật độ dân số trung bình của thị trấn là 2,303 người/km2. Dân cư tập trung đông đúc
tại khu trung tâm thị trấn và dọc theo Quốc lộ 54 từ cầu Ban Trang đến trường cấp 2.
Lao động chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp 14
Tính đến thời điểm năm 2011, có 78,367 người trong độ tuổi lao động, chiếm 62.21%
dân số của huyện. Hàng năm có thêm khoảng 1.500 lao động. Đây là nguồn lao động dồi
dào của huyện 14
III.4. Hiện trạng khu đất xây dựng dự án 15
III.4.1. Hiện trạng sử dụng đất 15
Giai đoạn này dự án đầu tư thêm diện tích đất là 153,000 m2. Khu đất này là đất thiên
thời, địa lợi nhân hoà sử dụng vào mục đích đất thổ cư và đất vườn trồng cây ăn quả.
Mặt bằng đất nền thấp, nhiều ao hồ cần phải san lắp trước khi xây dựng 15
III.4.2. Đường giao thông 15
Khu đất xây dựng nằm gần quốc lộ 54 và sông Hậu và sông Cầu Kè nên rất thuận lợi
trong giao thông đường thuỷ và đường bộ 15
III.5. Nhận xét chung 15
CHƯƠNG V: QUY MÔ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 18
V.1. Phạm vi hoạt động 18
V.3. Giải pháp thiết kế 19
V.3.2. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 19
V.3.3. Giải pháp kỹ thuật 19
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 21

VI.1. Đánh giá tác động môi trường 21
VI.1.1. Giới thiệu chung 21
VI.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường 21
VII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư 29
VII.2. Nội dung tổng mức đầu tư 29
CHƯƠNG VIII: VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN 32
VIII.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án 32
VIII.2. Phương án hoàn trả vốn vay 34
CHƯƠNG IX: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH 35
IX.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán 35
IX.2. Tính toán chi phí 35
IX.3. Doanh thu từ dự án 41
IX.4. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án 48
IX.5. Đánh giá ảnh hưởng kinh tế - xã hội 51
CHƯƠNG X: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
X.1. Kết luận 52
X.2. Kiến nghị 52
 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
 Chủ đầu tư : Doanh nghiệp tư nhân Huy Hùng Vĩnh Long
 Giấy phép ĐKKD :
 Ngày cấp :
 Địa chỉ :14/4 ấp Tân Hưng, xã Tân Hạnh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long
I.2. Mô tả sơ bộ dự án
 Tên dự án : Dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và thu mua
nông sản
 Địa điểm xây dựng : Ấp Chông Nô 3, xã Hòa tân, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
 Hình thức đầu tư : Mở rộng dự án
I.3. Cơ sở pháp lý

 Văn bản pháp lý
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình.
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về
thuế thu nhập doanh nghiệp;
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;

 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy
định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn
việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
 Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống
và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm;
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư và xây dựng công trình;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định

số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
 Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự
toán và dự toán công trình.
 Thông tư số 62/2010/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định danh mục các loại máy móc, thiết bị được
hưởng chính sách theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy
sản.
 Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng về
chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
6
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
 Thông tư số 03/2011/TT-NHNN ngày 08 tháng 03 năm 2011 của Ngân hàng
Nhà nước về hướng dẫn chi tiết thực hiện quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng
10 năm 2010 của Thủ tướng về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với
nông sản, thủy sản.
 Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản được thực hiện dựa trên những
tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
- Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
- TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo
TCVN 2737 -1995;
- TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất;

- TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
- TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử
dụng;
- TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;
- TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
- TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa
cháy;
- TCVN 6305.1-1997 (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93);
- TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
- TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
- TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
- TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình -
Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXD 188-1996 : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;
- TCVN 4474-1987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà;
- TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
- TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
- TCVN 4513-1998 : Cấp nước trong nhà;
- TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
- TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị;
- TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;
- TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi
ấm;
- TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
- 11TCN 19-84 : Đường dây điện;
- 11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
- TCVN 5828-1994 : Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung;


Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
7
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
- TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công
trình dân dụng;
- TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công
trình công cộng;
- TCXD 27-1991 : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công
cộng;
- TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng;
- EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet
Nam).

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
8
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
II.1. Mục tiêu của dự án
Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản được tiến hành nhằm đạt được
những mục tiêu sau:
- Ngoài thu mua các loại nông sản dự án còn mở rộng hoạt động sản xuất bao gồm
chăn nuôi, trồng trọt nhằm chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào kể cả số lượng và chất
lượng.
- Phát triển công nghệ bảo quản với kỹ thuật cao hơn;
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ cho thị trường trong và ngoài nước;
Bên cạnh những mục tiêu kinh tế có lợi cho chính chủ đầu tư, chúng tôi còn mong
muốn rằng dự án này sẽ mang lại hiệu quả xã hội to lớn. Ngoài việc góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng phát triển công nghệ cao, dự án sẽ phần nào giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, từng bước xây dựng và cải tạo môi
trường sống trong cộng đồng dân cư. Đặc biệt chúng tôi hy vọng rằng, những sản phẩm,

đặc sản nuôi trồng từ chính đất và nước, từ bàn tay lao động của người dân miệt vườn sông
nước Cửu Long sẽ ra khắp Việt Nam và được thị trường trong nước đón nhận.
II.2. Sự cần thiết phải đầu tư
Trà Vinh là tỉnh giàu tiềm năng về nông nghiệp trồng trọt chăn nuôi, thế mạnh về
nuôi trồng và khai thác thủy hải sản, là nơi phong phú nguồn nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến. Tuy nhiên, trước những thế mạnh của một vùng sông nước thuần nông,
Trà Vinh nói chung và huyện Cầu Kè nói riêng vẫn chưa phát huy và khai thác đúng mức
nguồn tài nguyên vốn có của mình. Những mô hình sản xuất theo kiểu hộ gia đình chiếm
đa số, chăn nuôi trồng trọt và công nghệ sản xuất nông thủy còn ở dạng thủ công, manh
mún. Do đó, các sản phẩm cây nông nghiệp, vật nuôi hàng năm bán ra ngoài thị trường chủ
yếu ở dạng thô, chưa qua sơ chế, giá bán thấp ảnh hưởng lớn đến đời sống cho chính người
dân.
Hiểu rõ những hạn chế của nông dân trong sản xuất nông thủy và nắm bắt được định
hướng chủ trương phát triển của huyện trong việc xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền
vững theo hướng sản xuất hàng hoá đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao; Chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, tăng sản lượng, giá trị và hiệu quả đáp ứng nhu cầu của thị trường; đa dạng hoá
cây trồng trên nền tảng sử dụng tối đa đất và nước; Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi; chú
trọng những vật nuôi có giá trị cao như: bò, heo và gia cầm; Xây dựng ngành chăn nuôi trở
thành ngành kinh tế hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong, ngoài huyện và xuất khẩu với chất
lượng cao; Bên cạnh đó xây dựng ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế quan trọng của
huyện. Mở rộng diện tích nuôi thuỷ sản gắn với nông nghiệp; Chú trọng những loài có giá
trị kinh tế, nhu cầu thị trường cao và có khả năng xuất khẩu; Khai thác tối đa lợi thế của
huyện, đặc biệt là điều kiện sông ngòi dày đặc, nguồn nước ngọt phong phú, Vì thế,
chúng tôi đã tiến hành xây dựng Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản. Trong
một thời gian hoạt động, chúng tôi đã thu được nhiều hiệu quả, sản phẩm được thị trường
trong nước đón nhận và lợi nhuận đem lại rất cao.
Do đó, nhằm nâng cao công suất và phát huy những điểm mạnh của tỉnh Trà Vinh
nói chung và huyện Cầu Kè nói riêng; đồng thời khắc phục những hạn chế của nông dân

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

9
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
huyện trong sản xuất nông thủy sản. Chúng tôi quyết định mở rộng cơ sở. Dự án này sẽ đầu
tư vào lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thu mua và bảo quản theo một quy trình khép kín.
Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ được người tiêu dùng trong nước ưa
chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập
và nâng cao đời sống của nhân dân và tạo việc làm cho lao động tại địa phương, chúng tôi
tin rằng dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản là việc làm cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.


Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
10
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
III.1. Điều kiện tự nhiên
III.1.1. Vị trí địa lý
Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản được xây dựng tại ấp Chông Nô 3,
xã Hòa Tân, huyện Cầu Kè nằm về phía Tây của tỉnh Trà Vinh.
Là vùng đất thuộc miền duyên hải Đồng bằng sông Cửu Long, một mặt giáp với tả
ngạn sông Hậu, mặt khác nằm liền kề quốc lộ 54 chứng tỏ vị trí triển khai dự án khá thuận
lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong và ngoài
tỉnh.
Hình: Huyện Cầu Kè tỉnh Trà Vinh qua ảnh vệ tinh
III.1.2. Địa hình
Khu đất dự án có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp nhưng bị chia cắt bởi nhiều
kênh rạch, hướng đổ dốc không rõ rệt. Đất thổ cư nằm dọc theo các hương lộ. Đất thổ cư
có độ cao mặt đất phổ biến từ 1.3 đến 1.6; Vườn cây ăn trái có cao độ mặt đất từ 1.4 – 1.8,
đất ruộng lúa có cao độ mặt đất từ 0.9 đến 1.2.
III.1.3. Khí hậu

Khí hậu khu vực dự án nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung
bình từ 26 – 27
o
C, độ ẩm trung bình từ 80 – 85%/năm, ít bị ảnh hưởng bởi bão, lũ; Mùa
mưa từ tháng 05 – tháng 11, mùa khô từ tháng 12 – tháng 04 năm sau, lượng mưa trung
bình từ 1,400 – 1,600 mm có điều kiện tốt cho sản xuất nông nghiệp và đầu tư kinh doanh.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
11
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
III.1.4. Thủy văn
Có Sông Cầu Kè và sông Hậu liền kề, chịu tác động của chế độ bán nhật triều không
đều trên biển Đông; mực nước đỉnh triều hàng tháng thay đổi từ 1.0 đến 1.4m.
Hiện nay có thăm dò khảo sát một vài nơi cho thấy nguồn nước ngầm phong phú
cung cấp đủ trong sinh hoạt và sản xuất.
III.2. Kinh tế huyện Cầu Kè
III.2.1. Sản xuất nông nghiệp
 Cây lúa: Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2011 ước đạt 1021,649 tỷ đồng đạt
98.12% so kế hoạch, tăng 6.78% so năm 2010. Tổng diện tích gieo trồng cả năm 42,388 ha,
đạt 100.2% so kế hoạch, giảm 1,984 ha so với năm 2010, năng suất ước bình quân 4,886
tấn/ha, tăng 0.095 tấn/ha so với năm 2010. Tổng sản lượng thu hoạch ước đạt 181,755 tấn
đạt 91% kế hoạch (192,091 tấn). Do dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn lùn xoắn lá trên lúa nên
ảnh hưởng rất lớn đến vụ lúa đông - xuân.
 Cây màu: Gieo trồng được 6,983ha đạt 68.9% so kế hoạch (8,545ha), tăng 68.5
ha so năm 2010; trong đó màu; lương thực 760ha, đạt 64.4%, giảm 420ha so kế hoạch
(1,180ha), thực phẩm 5,067 ha, đạt 69.41%, giảm 2,233ha so kế hoạch (7,300ha), cây công
nghiệp ngắn ngày 62.23 ha, đạt 95.69%, giảm 2.8ha so kế hoạch (65 ha).
Về cây nấm rơm: Thực hiện được 521,300m mô, đạt 74.47% so với kế hoạch
(700,000m mô), tăng 71,200m mô so năm 2006, sản lượng đạt 678 tấn.
 Vườn cây ăn trái

+ Kinh tế vườn có phát triển; cải tạo và nâng cấp mới được 59.5ha; đồng thời
chuyển đất trồng lúa kém hiệu quả sang vườn 135.18ha. Nâng diện tích vườn toàn huyện là
7,194.7 ha, trong đó có 90% diện tích vườn có hiệu quả; chủ yếu là cây chôm chôm, sầu
riêng, măng cụt và cây có múi, sản lượng thu hoạch ước đạt 81,600 tấn, tăng 19,266 tấn
so với cùng kỳ lợi nhuận bình quân từ 20-30 triệu đồng/ha. Riêng cây măng cụt lợi nhuận
ước 112 triệu đồng/ha, huyện đang đề nghị về trên công nhận thương hiệu trái cây măng
cụt.
+ Về cây dừa: Tổng cây dừa toàn huyện khoảng 322,626 cây, ước sản lượng 26 triệu
quả/năm, thu nhập bình quân 118 triệu đồng/1,000 cây/năm. Trong đó có 9,121 cây dừa
sáp và đang cho trái 1,180 cây.
 Chăn nuôi: Phong trào chăn nuôi gia súc phát triển, hiện nay đàn heo trong toàn
huyện ước 61,562 con, đạt 102.6% so kế hoạch tăng 7,127 con so năm 2006; heo hướng
nạc 80%; đàn bò 10,320 con đạt 91.6% so kế hoạch, bò lai sind chiếm 40%; đàn trâu 189
con, tăng 03 con so với cùng kỳ, đàn dê 88 con đạt 27.9% so kế hoạch, giảm 135 con so
với cùng kỳ; đàn gia cầm 558,956 con, tăng 41,956 con so kế hoạch.
III.2.2. Nuôi trồng thủy sản
Phong trào nuôi cá tiếp tục phát triển, diện tích mặt nước đạt 817.46 ha, tăng 258.46
ha so với cùng kỳ, với số lượng giống thả nuôi 50.361 triệu con cá các loại, đạt 99.8% kế
hoạch (830ha); trong đó nuôi theo hình thức quảng canh kết hợp trong ao, mương vườn

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
12
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
761 ha và 0.5ha tôm càng xanh đạt 100% kế hoạch; nuôi thâm canh trong ao chuyên 32.21
đạt 107.3%; nuôi kết hợp trồng luá 150 ha đạt 100% kế hoạch. Tổng sản lượng nuôi trồng
thu hoạch 7,937 tấn đạt 93.32% so kế hoạch. Khai thác nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ước
đạt 3,096 tấn đạt 108.6% so kế hoạch tăng 5,106 tấn so với năm 2010. Như vậy tổng sản
lượng nuôi trồng, khai thác 11,203 tấn đạt 100% so kế hoạch, tăng 1,595.2 tấn so năm
2010. Tuy nhiên do giá cả đầu ra trong những tháng đầu năm không ổn định giá thức ăn
tăng cao, nhân dân chưa mạnh dạn đầu tư dẫn đến việc sản lượng chưa đạt Nghị quyết đề

ra.
Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp: Tổng diện tích đất doanh nghiệp và cá nhân
chuyển nhượng, thuê bãi bồi là 32.06ha với 42 hộ.
 Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật
Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư, công tác bảo vệ thực vật; phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thủy Sản tổ chức 122 cuộc tập huấn
cho 6.100 lượt nông dân các xã tham dự.
Thực hiện các dự án và chương trình nước sạch nông thôn.
Dự án bò vàng hộ nghèo: Thực hiện dự án bò vàng, tính đến nay huyện đã giao 742
con bò cho 383 hộ nghèo dân tộc đặc biệt khó khăn. Hiện còn 620 con (bệnh chết 19 con
và tự ý bán 103 con); số bê sinh ra 403 con.
Chương trình nước sạch nông thôn: Toàn huyện có 22 trạm cấp nước, tăng 01 trạm
so với cùng kỳ có 3.499 hộ đang sử dụng, tăng 105 hộ so với cùng kỳ năm trước (có 60%
hộ dân tộc Khmer), tổng số vốn đầu tư 14,19 tỷ đồng.
III.2.3. Tình hình kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác và hợp tác xã: Phát triển 01 Hợp tác xã thủ công mỹ nghệ Sông
Hậu, xã Hòa Tân, 01 Hợp tác xã Thành Phong, khóm 1, thị trấn Cầu Kè, nâng tổng số toàn
huyện có 11 Hợp tác xã với 1,008 xã viên, vốn điều lệ 1.673 tỷ đồng. Hiện có 3 hợp tác xã
hoạt động có hiệu quả, 01 trung bình, 02 yếu, 02 cần củng cố, 03 cần lập thủ tục giải thể
theo Luật Hợp tác xã.
Tổ hợp tác sản xuất trong nông nghiệp; tính đến nay toàn huyện hiện có 601 tổ hợp
tác kinh tế có 9.330 thành viên; 03 câu lạc bộ khuyến nông và 04 tổ khuyến nông có 196
thành viên; 11 chi hội nghề cá có 180 thành viên. Nhìn chung phần lớn các tổ thực hiện
chưa đem lại hiệu quả cao, nguyên nhân do một số thành viên trong tổ còn mang tính trong
chờ ĩ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Kinh tế trang trại: Toàn huyện có 85 trang trại, tuy nhiên qua kiểm tra nhiều trang
trại chưa đảm bảo về số lượng và vệ sinh môi trường, mặt khác do hết thời gian ưu đãi, các
trang trại hạn chế năng lực tài chính, sản xuất chưa hiệu quả, phải lập thủ tục để giải thể 46
trang trại ; trong năm phát triển 01 trang trại chăn nuôi bò xã Châu Điền, nâng đến nay toàn
huyện hiện có 39 trang trại, nhìn chung những trang trại này hoạt động đem lại hiệu quả và

đảm bảo vệ sinh môi trường.
Công tác thủy lợi nội đồng
+ Đã ra quân thực hiện được 28/33 công trình, với chiều dài 36,652m, khối lượng
35,301m
3
, nhân lực 3,532 người, ngày công 35,301 ngày, đạt 76% kế hoạch.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
13
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
+ Thủy lợi phí: Thu được 671,189,333đ, thực nộp cho Kho bạc 503,.392,000 đ, đạt
61.78% so với kế hoạch.
III.2.4. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thực hiện được 69.78 tỷ đồng
(tính theo giá cố định năm 1994) đạt 99.71% so kế hoạch (70 tỷ đồng), tăng 17.31% so
năm 2010.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển 01 doanh nghiệp, 05 sản xuất (trong đó có
04 se chỉ xơ tơ dừa); nâng tổng số đến nay toàn huyện có 589 công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp (trong đó có 07 doanh nghiệp, 02 hợp tác xã và 580 sản xuất tiểu thủ công nghiệp),
giải quyết việc làm cho 1.474 lao động. Riêng doanh nghiệp may giày da Việt Xuân xã
Phong Phú đi vào hoạt động thu hút khoảng 1,500 lao động.
Điện khí hoá xã Phong Thạnh, Phong Phú vốn WB đợt III, đóng điện được 17/17
trạm. Công trình điện khí hoá xã Châu Điền, Phong Phú (vốn AFD) đóng được 19/20 trạm
(còn 01 trạm Kinh Xáng). Công trình điện khí hoá xã Ninh Thới vốn WB đợt II, 20 trạm
biến áp. Điện khí hoá xã Tam Ngãi đã đóng được 11/11 trạm. Song song đó huyện đó tổng
hợp danh sách chuyển về tỉnh trong dự án cung cấp điện cho 2,500 hộ thuộc 10 xã.
Phát triển mới được 1,950 hộ sử dụng điện, nâng tổng số đến nay có 22,944 hộ sử dụng
điện đạt 85.96% tổng số hộ dân toàn huyện.
III.2.5. Thương mại dịch vụ, khoa học và công nghệ
Thương mại - dịch vụ: Phát triển được 96 hộ đăng ký sản xuất kinh doanh thương

mại dịch vụ, nâng tổng số đến nay toàn huyện có 2,716 hộ sản xuất kinh doanh, ước doanh
thu 263.5 tỷ đồng đạt 100.19% so kế hoạch, tăng 20.32% so với năm 2010.
Hoàn thành phương án bồi thường và tổ chức thi công một số hạng mục công trình
chợ Phong Phú, dự án mở rộng chợ huyện trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt tổng
nguồn vốn đầu tư 11 tỷ đồng.
Khoa học công nghệ: Mô hình trồng đậu phộng trên đất giồng cát xã Phong Phú với
diện tích 10 ha, đã đem lại hiệu quả khá cao năng suất từ 30 - 32 giạ/1 công, lợi nhuận 25
triệu đồng/ha và trồng ca cao xen dừa xã Hòa Tân, hiện nay cây ca cao đang phát triển
xanh tốt. Mặt khác kết hợp với Sở chuyên ngành tỉnh tổ chức tập huấn xây dựng mô hình
Biogar có 66 lượt người dự.
III.3. Nhân lực
Theo số liệu thống kê, toàn huyện Cầu Kè hiện có 125,969 người, khu thị trấn Cầu
Kè có 6,597 người chiếm 5.7% dân số toàn huyện. Dân tộc thiểu số 38,965 người 30.93%.
Tỷ lệ sinh 1.39%.
Số hộ gia đình: 1,457 hộ, bình quân mỗi hộ là 4 - 5 người.
Mật độ dân số trung bình của thị trấn là 2,303 người/km2. Dân cư tập trung đông
đúc tại khu trung tâm thị trấn và dọc theo Quốc lộ 54 từ cầu Ban Trang đến trường cấp 2.
Lao động chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp.
Tính đến thời điểm năm 2011, có 78,367 người trong độ tuổi lao động, chiếm
62.21% dân số của huyện. Hàng năm có thêm khoảng 1.500 lao động. Đây là nguồn lao
động dồi dào của huyện.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
14
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
III.4. Hiện trạng khu đất xây dựng dự án
III.4.1. Hiện trạng sử dụng đất
Giai đoạn này dự án đầu tư thêm diện tích đất là 153,000 m
2
. Khu đất này là đất

thiên thời, địa lợi nhân hoà

sử dụng vào mục đích đất thổ cư và đất vườn trồng cây ăn quả.
Mặt bằng đất nền thấp, nhiều ao hồ cần phải san lắp trước khi xây dựng.
III.4.2. Đường giao thông
Khu đất xây dựng nằm gần quốc lộ 54 và sông Hậu và sông Cầu Kè nên rất thuận
lợi trong giao thông đường thuỷ và đường bộ.
III.4.3. Hiện trạng thông tin liên lạc
Mạng lưới điện thoại đã phủ khắp khu vực ấp Chông Nô 3 nên rất thuận lợi về
thông tin liên lạc.
III.4.4. Hiện trạng cấp điện
Nguồn điện sử dụng: sử dụng hệ thống lưới điện huyện Cầu Kè thuộc mạng lưới
điện quốc gia hiện có trước khi khu đất xây dưng trên quốc lộ 54.
III.4.5. Cấp –Thoát nước
Nguồn cấp nước: sử dụng hệ thống cấp nước đô thị của cơ sở nước huyện Cầu Kè,
tỉnh Trà Vinh.
Nguồn thoát nước sẽ được xây dựng trong quá trình xây dựng.
III.5. Nhận xét chung
Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án rất
thuận lợi để tiến hành thực hiện. Các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng và nguồn lao động
dồi dào là những yếu tố làm nên sự thành công của một dự án đầu tư vào lĩnh vực thu mua,
nuôi trồng, sản xuất và xuất khẩu nông thủy sản.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
15
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
CHƯƠNG IV: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
IV.1. Thị trường nông thủy sản
Ở Việt Nam, ngành nông nghiệp và thủy sản vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế với hơn 20% GDP và 28% kim ngạch xuất khẩu cả nước năm 2010.

Điểm đáng chú ý, trong hoạt động xuất nhập khẩu, luôn ở mức xuất siêu. Tuy nhiên, trong
quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa phát huy được
hết những tiềm năng và thế mạnh vốn có, trong đó nguyên nhân lớn nhất là những yếu kém
trong công tác dự báo và phân tích thị trường. Để giải quyết vấn đề còn tồn tại trên, Hội
thảo tập trung thảo luận vào ba ngành hàng quan trọng là chăn nuôi, thủy sản và gạo. Các ý
kiến cho rằng, gạo và chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong an ninh lương thực quốc gia
và tạo sinh kế cho hàng triệu người dân. Ngành thủy sản hiện đóng vai trò đầu tàu trong
xuất khẩu nông lâm thủy sản nói riêng và xuất khẩu của cả nước nói chung.
Nền nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt với những khó khăn và thách thức như tái
cấu trúc kinh tế, lạm phát cao, suy giảm tăng trưởng kinh tế cùng với chính sách thắt chặt
tài khóa và tiền tệ, sự bất ổn của thị trường nông sản quốc tế, nguy cơ khủng hoảng lương
thực, biến đối khí hậu, thiên tai, bệnh dịch, ảnh hưởng tiêu cực của tăng giá đầu vào đến
sinh kế của nông dân.


Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
16
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
IV.2. Nguồn cung cấp nông thủy sản
Nông thủy sản sẽ được chúng tôi lấy từ 2 nguồn sau:
IV.2.1. Thu mua
 Trái cây
Các loại trái cây như xoài, thanh long, chuối, mãng cầu, đu đủ, dừa, sầu riêng, chôm
chôm, cam, bưởi, là những loại trái cây xuất khẩu và được thị trường nước ngoài rất ưa
chuộng. Hiện tại, chúng tôi đã đặt mua ở những chợ đầu mối nông sản, nhà vườn, vựa trái
cây, hộ nông dân khắp các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long như ở các
huyện Vũng Liêm, Trà Ôn, Bình Minh của tỉnh Vĩnh Long; Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần
của tỉnh Trà Vinh và ở các tỉnh như Tiền Giang, Bến Tre, Trong giai đoạn tới chúng tôi
sẽ tiếp tục thu mua ở những địa điểm này.
 Gia cầm

Chúng tôi sẽ thu mua các loại gà, vịt ở các huyện trong tỉnh Trà Vinh và các hộ gia
đình trang trại ở những tỉnh thành lân cận.
 Thủy sản
Các loại cá tra, cá basa, ếch, baba, sẽ được thu mua ở các hộ dân, trong và ngoài
tỉnh Trà Vinh.
IV.2.2. Sản xuất
Kinh tế Trà Vinh chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi. Vì là một huyện thuần
nông do đó chúng tôi rất tự tin khi sử dụng 5,000m
2
đất để trồng các loại rau củ như khoai
lang, đậu, rau dưa,
Ngoài ra, chúng tôi còn xây dựng cơ sở hạ tầng để chăn nuôi gia súc như: trâu, bò
bao gồm bò sữa, heo,

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
17
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
CHƯƠNG V: QUY MÔ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
V.1. Phạm vi hoạt động
Theo mô hình khép kín từ khâu thu mua, nuôi trồng, sản xuất đến khâu chế biến,
bảo quản và xuất hàng.
V.2. Sản phẩm
Từ trồng trọt: Dừa sáp, chanh; Dưa hấu; Cam Sành; Bưởi; Xoài,
Từ chăn nuôi: bò, heo, gà, vịt, tôm sú, cá lóc, cá tra, cá diêu hồng và các loại
khác,

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
18
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
V.3. Giải pháp thiết kế

V.3.1. Công trình xây dựng chính
TÊN HẠNG MỤC
Số
lượng
(Cái)
Xây dựng kho chứa

2
Xây dựng hàng rào
Xây dựng chuồng trại nuôi heo, bò, gà, vịt…

4
Xây dựng đê bao, đào mương
Xây dựng nhà bảo vệ

1
V.3.2. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
 Đường giao thông
+ Tốc độ thiết kế : 10-35 km/h
+ Bề rộng 1 làn xe : 3.5 m
+ Bề rộng vỉa hè : 2.5 m
 Hệ thống thoát nước
- Hệ thống thoát nước mặt và thoát nước bẩn được bố trí riêng và dẫn về khu xử lý
nước thải trước khi thải ra môi trường.
- Nước thải từ các khu vệ sinh phải được xử lý qua bể tự hoại xây đúng quy cách
trước khi xả vào cống đô thị.
V.3.3. Giải pháp kỹ thuật
 Hệ thống điện
Hệ thống chiếu sáng bên trong được kết hợp giữa chiếu sáng nhân tạo và chiếu sáng
tự nhiên.

Hệ thống chiếu sáng bên ngoài được bố trí hệ thống đèn pha, ngoài việc bảo đảm an
ninh cho công trình còn tạo được nét thẩm mỹ cho công trình vào ban đêm. Công trình
được bố trí trạm biến thế riêng biệt và có máy phát điện dự phòng. Hệ thống tiếp đất an
toàn, hệ thống điện được lắp đặt riêng biệt với hệ thống tiếp đất chống sét. Việc tính toán
thiết kế hệ thống điện được tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn qui định của tiêu chuẩn xây
dựng và tiêu chuẩn ngành.
 Hệ thống cấp thoát nước
Hệ thống cấp thoát nước được thiết kế đảm bảo yêu cầu sử dụng nước:
+ Nước sinh hoạt.
+ Nước cho hệ thống chữa cháy.
Việc tính toán cấp thoát nước được tính theo tiêu chuẩn cấp thoát nước cho công
trình công cộng và theo tiêu chuẩn PCCC quy định.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
19
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
 Hệ thống chống sét
Hệ thống chống sét sử dụng hệ thống kim thu sét hiện đại đạt tiêu chuẩn.
Hệ thống tiếp đất chống sét phải đảm bảo Rd < 10 và được tách riêng với hệ
thống tiếp đất an toàn của hệ thống điện.
Toàn bộ hệ thống sau khi lắp đặt phải được bảo trì và kiểm tra định kỳ.
Việc tính toán thiết kế chống sét được tuân thủ theo quy định của quy chuẩn xây
dựng và tiêu chuần xây dựng hiện hành.
 Hệ thống PCCC
Công trình được lắp đặt hệ thống báo cháy tự động tại các khu vực công cộng để
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình. Hệ thống chữa cháy được lắp đặt ở những nơi dễ
thao tác và thường xuyên có người qua lại.
Hệ thống chữa cháy: ống tráng kẽm, bình chữa cháy, hộp chữa cháy,… sử dụng
thiết bị của Việt Nam đạt tiêu chuẩn về yêu cầu PCCC đề ra.
Việc tính toán thiết kế PCCC được tuân thủ tuyệt đối các qui định của qui chuẩn xây

dựng và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
 Hệ thống thông tin liên lạc
Toàn bộ công trình được bố trí một tổng đài chính phục vụ liên lạc đối nội và đối
ngoại. Các thiết bị telex, điện thoại nội bộ, fax (nếu cần) được đấu nối đến từng phòng.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
20
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
VI.1. Đánh giá tác động môi trường
VI.1.1. Giới thiệu chung
Xây dựng Dự án sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản tại Cầu Kè, Trà Vinh
với diện tích 153,000 m
2
đất
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích
cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng dự án và khu vực lân cận, để từ
đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường
hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho xây dựng khi dự án được thực thi,
đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
VI.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường
Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo
- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 cuả
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi
trường;

- Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường khu công
nghiệp.
- Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt
buộc áp dụng.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục
chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
- Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường
và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-
BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường;
Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án
Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo được đúng theo các
tiêu chuẩn môi trương sẽ được liệt kê trong các bảng sau đây của Chính phủ Việt
Nam(1995). Tùy theo từng trường hợp, các quy định, điều khoản chặt chẽ nhất trong những
tiêu chuẩn trên sẽ được áp dụng.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
21
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong môi trường không khí
Tên chất
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5937-1995 (mg/m
3
)

Trung bình 1 giờ Trung bình 8 giờ Trung bình 24 giờ
CO 40 10 5
NO
2
0.4 - 0.1
SO
2
0.5 - 0.3
Pb - - 0.005
O
3
0.2 - 0.06
Bụi lơ lửng 0.3 - 0.2
Nồng độ cho phép của chất thải nước mặt
TT
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5942-1995
Thông số Đơn vị
Giá trị giới hạn
A
Giá trị giới
hạn B
1 PH - 6-8.5 5.5-9
2 BOD
5
(20
o
C) mg/l < 4 < 25
3 COD mg/l < 10 < 35
4
Oxy hòa tan mg/l

≥ 6 ≥ 2
5 Chất rắn lơ lửng mg/l 20 80
6 Dầu, mỡ mg/l
Không phát
hiện
0.3
7 Chất tẩy rửa mg/l 0.5 0.5
8 Coliform MPN/100 ml 5,000 10,000
Ghi chú:
− Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn nước sinh hoạt (nhưng
phải qua quá trình xử lý theo quy định).
− Cột B áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác. Nước dùng cho
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản có quy định riêng.
VI.2. Tác động của dự án tới môi trường
VI.2.1. Nguồn phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn
 Khí thải phát sinh từ quá trình phân hủy yếm khí như NH
4
+
, H
2
S từ các
địa điểm chăn nuôi gia súc
Chất thải lắng tụ trong ao hồ nuôi thuỷ sản sẽ sinh ra các loại khí trong đó có hai sản
phẩm chính có tính độc cao đối với thuỷ sinh và môi trường là NH
3
và H
2
S.
Khí NH
3

sinh ra do sự bài tiết của thuỷ sinh và sự phân hủy chất đạm có trong các
vật chất hữu cơ ở điều kiện hiếu khí (tức là điều kiện có ôxy) và yếm khí (tức là điều kiện
không có ôxy). Khí NH
3
có thể ức chế quá trình đào thải NH
3
và ứ đọng NH
3
trong cơ thể
dẫn đến đầu độc sinh vật nuôi. Trường hợp nặng có thể gây chết, nhẹ có thể gây sốc, làm
tăng lượng NH
3
trong máu, ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan tuần hoàn, hô hấp,
gan tụy và thần kinh thuỷ sinh vật. Trong không khí có lẫn hơi NH
3
, tùy theo nồng độ, mà
người và động vật sẽ bị ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau. Hiện tượng phát hiện thấy có
mùi gây khó chịu cơ quan khứu giác và ảnh hưởng đến đường hô hấp, sức khỏe khi tiếp

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
22
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
xúc lâu. Nồng độ 5ppm trở lên gây chảy nước mắt kể cả khi tiếp xúc trong thời gian ngắn,
20 – 50ppm - kích thích mắt, mũi, khó thở kể cả khi tiếp xúc trong thời gian ngắn; 50 –
100ppm gây ho, co thắt cuống phổi; 100 ppm trờ lên sẽ nguy hiểm đến tính mạng kể cả
tiếp xúc dưới 30 phút gây phù, ngẹt thở, ngạt và nhanh chóng tử vong.
Khí H
2
S chỉ sinh ra từ các chất hữu cơ lắng tụ khi phân hủy trong điều kiện yếm khí.
Những lớp đất yếm khí có chất hữu cơ thường có màu đen đặc thù do sự hiện diện của các

hợp chất sắt khử. Khí H
2
S ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của thuỷ sinh vật. Nếu H
2
S hiện
diện trong ao nuôi ở nồng độ cao, ta có thể nhận ra bằng đặc điểm có mùi trứng thối đặc
trưng của H
2
S. Tuy nhiên, khi nồng độ H
2
S cao đủ để phát hiện bằng mùi thối thì có lẽ
chúng đã vượt trên mức gây độc cho thuỷ sinh. Người hít phải khí sẽ cảm thấy ngạt thở,
tức ngực, ho khan, mắt mũi ràn rụa, tiếp xúc lâu dài với nồng độ cao có thể dẫn đến tử
vong
Tính độc của NH
3
và H
2
S tùy thuộc vào nồng độ của chúng, độ pH và các thông số
khác. NH
3
trở nên độc hơn khi pH cao còn H
2
S lại độc hơn khi pH thấp.
Chủ đầu tư sẽ đưa ra các biện pháp giảm thiểu tại chương 4 để các loại khí này
không ảnh hưởng đến sức khoẻ của các loại thuỷ sinh nuôi và không gây ảnh hường đến
môi trường.
 Khí thải của các phương tiện giao thông vận chuyển ra vào
Khí thải ra còn do phương tiện giao thông vận tải hoạt động trong khu vực dự án khi
dự án đi vào hoạt động bao gồm các loại xe (hai bánh, xe bốn bánh các loại). Các phương

tiện này phần lớn sử dụng nhiên liệu là xăng và dầu diesel. Khi hoạt động như vậy, các
phương tiện vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu diesel sẽ thải ra môi
trường một lượng khói thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm không khí như NO
2
, C
x
H
y
, CO,
CO
2
, Tuy nhiên, đây là một nguồn gây ô nhiễm không khí không tập trung, không cố định
mà phân tán, lưu lượng lưu thông tương đối thấp chỉ khoảng 150 lượt xe gắn máy, 15 lượt
xe bốn bánh. Đây không phải là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí khi dự án đi
vào hoạt động.
VI.2.2. Nguồn phát sinh nước thải
Khi dự án đi vào ổn định, nguồn nước thải có thể phát sinh bao gồm: nước mưa,
nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất từ cơ sở chế biến thức ăn và nước thải từ các ao
nuôi thủy sản.
 Nước mưa
Nước mưa chảy tràn trên mặt đường trong khu vực dự án có lưu lượng phụ thuộc
vào chế độ khí hậu trong khu vực. Lượng nước này có nồng độ chất lơ lửng cao. Tuy
nhiên, mức độ gây ô nhiễm từ lượng nước mưa này không nhiều, hơn nữa, mặt bằng cơ sở,
khu điều hành và đường nội bộ được đổ bê tông, có hệ thống thoát nước mưa riêng nên
việc thoát nước mưa rất thuận tiện và dễ dàng.
Trên toàn bộ diện tích mái nhà, sân bãi của khu đất dự án, đường nội bộ chất lượng
nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng vệ sinh trong khu
vực thu gom nước mưa, Có thể xảy ra tình trạng nước mưa chảy tràn trên bề mặt đất làm
cuốn theo các chất bẩn, rác, cát, xuống đường thoát nước, xuống các hồ ao nuôi thủy sản.
Nếu không có biện pháp tiêu thoát tốt, sẽ gây nên tình trạng ứ đọng rác, làm ô nhiễm nguồn

nước, ảnh hưởng xấu đến môi trường. Về nguyên tắc, nước mưa là loại nước thải có tính

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
23
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản
chất ô nhiễm nhẹ (quy ước sạch) được thoát nước trực tiếp vào hệ thống thu gom nước
mưa của khu vực và xả thẳng ra nguồn mà không qua xử lý.
Tổng lượng nước mưa phát sinh từ khu vực dự án trong quá trình hoạt động của dự
án được tính theo công thức:
Q = φ x q x S
Trong đó:
- S; diện tích khu vực dự án, S = 18.2504 ha
- φ: hệ số che phủ bề mặt, φ = 0.95
- q: cường độ mưa, q = 166.7 x i, với i là lớp nước cao nhất của khu vực vào tháng
có lượng mưa lớn nhất (theo Hoàng Huệ - 1996). Theo số liệu thủy văn của khu vực thì
lượng mưa lớn nhất trong tháng là 208 mm. Giả sử trong tháng mưa nhiều nhất có 12 ngày
và mỗi ngày mưa 3 giờ, suy ra i = 0.096 mm/phút.
Suy ra, lưu lượng mưa trong tháng mưa lớn nhất phát sinh tại khu vực là:
Q = 0.95 x 166.7 x 0.096 x 18.2504 = 277.5 l/s = 0.2775 m
3
/s
Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn được trình bày trong
bảng 3.7.
Bảng: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn
TT Thông số ô nhiễm Đơn vị tính Nồng độ
1 Tổng Nitơ mg/L 0.5 – 1.5
2 Tổng Phospho mg/L 0.004 – 0.03
3 COD mg/L 10 - 20
4 TSS mg/L 10 - 20
Hệ thống thoát nước mưa trong khu vực dự án sẽ tiếp nhận lượng nước này và xả ra

nguồn tiếp nhận.
Hiện tại chưa có số liệu về thành phần nước mưa rửa trôi, tuy nhiên do chỉ lôi cuốn
bụi và thành phần rơi vãi nên nếu khu vực dự án có chế độ vệ sinh tốt thì không có sự cố gì
xảy ra, thành phần ô nhiễm này sẽ không đáng kể.
 Nước thải sinh hoạt
Nước thải phát sinh trong quá trình sinh hoạt chủ yếu là nước thải nhà vệ sinh chung
của khu nuôi trồng. Nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất rắn lơ lửng, BOD, Nitơ,
Phốtpho, dầu mỡ, Coliform tương đối cao.
Theo bảng dự toán nhu cầu phân chia nhân công đã đề cập ở chương 1, Nhu cầu lao
động khi dự án đi vào hoạt động ổn định là 120 người.
Với nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho mỗi công nhân 200 lít/người.ngày, tổng
nhu cầu sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt cho toàn cơ sở là:
Q
cấp
= 120 người x 200 l/người.ngày = 24,000 l/ ngày = 24 m
3
/ngày.đêm
Ước tính tổng lượng nước thải ra bằng lượng nước sử dụng:
Q
thải
= 24 (m
3
/ngày.đêm)
Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lửng, các vi sinh vật gây bệnh
và cùng với chất bài tiết nên có thể gây ô nhiễm nước mặt trong khu vực. Nồng độ các chất
ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt được tính toán như sau :

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
24
Dự án đầu tư : Mở rộng sản xuất nông nghiệp và thu mua nông sản

Bảng: Tải lượng và nồng độ ô nhiễm trong NTSH tính cho 1 người/1 ngày đêm
TT
Chất ô
nhiễm
Khối lượng
(g/người/ngày)
Tải lượng chất
ô nhiễm
(kg/ngày)
Nồng độ
(mg/L)
QCVN
14:2008
CỘT B, K =
1,2
1 BOD
5
45 - 54 5.40 – 6.48 225 - 270 60
2 COD 72 - 102 8.64 – 12.24 360 – 510 -
3 SS 70 - 145 8.40 – 17.40 350 – 725 120
4 Tổng N 6 - 12 0.72 – 1.44 30 – 60 -
5 NH
4
2.4 – 4.8 0.288 – 0.576 12 - 24 12
6 Dầu mỡ 10 - 30 1.2 – 3.6 50 – 150 24
7 Tổng P 0.6 – 4.5 0.072 – 0.54 3 – 22.5 -
Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993
Nước thải sinh hoạt có nồng độ ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép (QCVN 14 :
2008 cột B) nếu không có biện pháp xử lý thích hợp sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, môi
trường không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe của toàn bộ công nhân viên tại khu nuôi trồng,

còn làm lan truyền dịch bệnh cho toàn bộ khu vực dự án và các khu vực lân cận. Do đó để
đảm bảo vệ sinh cần phải thu gom và xử lý lượng nước thải một cách hợp lý tránh gây
nhiễm nguồn nước mặt.
 Nước thải sản xuất
Trong khu nuôi trồng nông thủy sản hầu như không phát sinh nước thải. Chỉ có
nước thải phát sinh trong trong khâu vệ sinh thiết bị, máy móc. Nước thải này có đặc trưng
của loại hình sản xuất thức ăn gia súc, chứa nhiều cặn lơ lửng, nồng độ các chất hữu cơ
cao, ước tính lượng nước thải này khoảng 2m
3
/ngày.
 Nước thải từ ao hồ nuôi thủy sản
Theo kết luận ở nhiều nước trên thế giới và kinh nghiệm đã tổng kết ở một số địa
phương cho các trang trại nuôi trồng thủy sản nước ngọt tập trung thì nồng độ các chất ô
nhiễm có nồng độ như sau:
Bảng: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải
STT Chất ô nhiễm Nồng độ Đơn vị tính
1 BOD 2,500-4,500 mg/lít
2 Tổng lượng N 600-900 mg/lít
3 Tổng lượng P 60-120 mg/lít
4 Chất rắn lơ lửng 700-2,500 mg/lít
5 PH 5.5-6.5 mg/lít
(Nguồn kiểm soát ô nhiễm)
Lưu lượng xả thải không ổn định. Chỉ khi vệ sinh ao hồ sau khi thu hoạch, thay
nước định kỳ hoặc khi có dịch bệnh. Lượng nước thải ra được tính như sau:

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
25

×