Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

đề xuất hoàn thiện quản trị chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại thuộc bộ thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.59 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel  : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Quản trị chiến lược kinh doanh không phải là một hoạt động hoàn toàn
mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể nói, ý tưởng, tư duy quản lý
theo chiến lược đã hình thành ngay khi nhà quản trị bắt đầu khởi sự một doanh
nghiệp. Điều đó thể hiện ở việc nhà quản lý doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực
kinh doanh ban đầu, đưa ra các mục tiêu, kế hoạch, chương trình phát triển ngắn
hạn của doanh nghiệp mình Tuy nhiên, để thực hành quản lý một doanh
nghiệp theo một quy trình quản trị chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả mong
muốn thích ứng với yêu cầu cạnh tranh của nền kinh tế htị trường thì còn là vấn
đề phải được tiếp tục nghiên cứu.
Trước yêu cầu phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện tự do hoá
thương mại, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, những yêu cầu đặt ra
đối với quản trị doanh nghiệp trở nên mới mẻ hơn và những đòi hỏi về quản lý
chiến lược kinh doanh trong điều kiện đó cũng có nhiều thay đổi.
Với mục đích đưa quản trị chiến lược kinh doanh vào hoạt động quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, một mặt, bản thân các nhà quản lý
chiến lược cần phải tăng cường hơn nữa vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường, cần có lộ trình để tận dụng triệt để các cơ hội và làm hạn chế tới mức tối
đa những rủi ro và thách thức của môi trường kinh doanh, mặt khác, các nhà
quản trị vĩ mô trong lĩnh vực thương mại đồng thời với tư cách là người đại diện
cho chủ sở hữu Nhà nước đối với các doanh nghiệp thương mại Nhà nước cần
nắm và hiểu biết về quản lý chiến lược kinh doanh để tạo môi trường vĩ mô và
vi mô thích hợp cho cạnh tranh là những vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trong cạnh tranh thương mại quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề "xây dựng chiến lược kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp trong thời gian thực tập tại Viện Nghiên Cứu
Thương Mại - Bộ Thương Mại được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo
Viện Nghiên Cứu Thương Mại, các cô chú công tác ở Bộ Thương Mại đặc biệt
là các cô chú phòng quản lý đào tạo và đặc biệt được sự hướng dẫn chỉ đạo tận
Tài liệu được tải từ website


1
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
tình của Cô giáo hướng dẫn, kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường
đặc biệt là kiến thức tiếp thu từ bộ môn quản trị chiến lược, em đã đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề hoàn thiện chiến lược kinh doanh thông qua đề tài : " Hoàn
thiện chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại thuộc Bộ
Thương mại ". Đề tài được chia làm 3 phần :
Phần 1 : Một số vấn đề lý luận về quản trị chiến lược kinh doanh của các
Doanh nghiệp .
Phần 2 : Thực trạng quản trị chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp
thương mại thuộc Bộ thương mại.
Phần 3 : Hoàn thiện quản trị chiến lược kinh doanh ở các Doanh nghiệp
thương mại thuộc Bộ thương mại.
Tài liệu được tải từ website
2
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP
I - TỔNG LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. Khái niệm chiến lược kinh doanh
Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa là “khoa
học về hoặc định và điều khiển các hoạt động quân sự”. Từ lĩnh vực quân sự,
khái niệm chiến lược được sử dụng trong quản lý kinh tế cả ở phạm vi vĩ mô và
vi mô.Alfred Chandler, Đại học Harvard đã định nghĩa: “Chiến lược là tiến trình
xác định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn các
hình thức hoặc phương hướng hành động và phân bố các nguồn lực thiết yếu để
thực hiện các mục tiêu đó”.
Theo quan niệm mới, khái niệm chiến lược có thể bao gồm 5P: chiến lược
là kế hoặc (Plan), mưu lược (Ploy),xu thế (Patten), vị thế (Poistion) và triển

vọng (Perspective) mà doanh nghiệp muốn có trong hoạt động kinh doanh
(Henry Mintzberg, 1987).
Chiến lược là mưu lược, là những mục tiêu mà tổ chức có ý định thực
hiện nhằm vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh
Chiến lược là tầm nhìn: chiến lược không đơn thuần là chọn vị thế của
công ty mà còn là thách thức của các nhà quản lý đó nhìn nhận thế giới, là ý
tưởng của các nhà quản lý cần được chia sẻ với các thành viên khác của tổ chức.
Từ những khái niệm về chiến lược kinh doanh trên, có thể hiểu chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp là những định hướng hoạt động có mục tiêu của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định về hệ thống các chính sách, biện pháp
và trình tự thực hiện mục tiêu đề ra trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mặc dầu, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm chiến lược
kinh doanh, song do các cách tiếp cận và nghiên cứu khác nhau nên nó được
Tài liệu được tải từ website
3
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
hiểu với nhiều cách khác nhau, nhưng tựu trung lại, thuật ngữ chiến lược kinh
doanh được sử dụng theo 3 ý nghĩa phổ biến là:
- Xây dựng các mục tiêu đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển vững trắc
trong thời kỳ dài hạn (5-10 năm và hơn nữa)
- Đưa ra các trương trình hành động tổng quát để đạt được mục tiêu
- Lựa chọn phương án hành động triển khai phân bố các nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu.
Những năm gần đây, dưới áp lực mạnh mẽ của sự cạnh tranh khốc liệt
trên thị trường, sự hình thành và phát triển chiến lược kinh doanh đã được các
nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi, Michael Porter- giáo sư trường đại học
Harvard đã cho rằng: Xây dựng chiến lược cạnh tranh chính là xác định mô hình
tổng thể về việc doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh như thế nào, mục tiêu của
doanh nghiệp nên làm gì và những chính sách nào cần để thực hiện mục tiêu đó.

Vì vậy, chiến lược kinh doanh được định nghĩa chung là việc xác định xem một
công ty sẽ cạnh tranh như thế nào với một hoạt động kinh doanh và vị trí đã biết
của bản thân doanh nghiệp giữa những đối thủ cạnh tranh của nó và chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là đề cập đến chiến lược cạnh tranh của
một doanh nghiệp cụ thể. Theo phương pháp tiếp cận cổ điển trong xây dựng
chiến lược kinh doanh của Keneth R. Andrews, C.R Chvistensen, nhóm chuyên
gia chính sách trường đại học Harvard, Micheal Poster đã ra đồng nhất các khái
niệm về chiến lược kinh doanh và chiến lược cạnh tranh và đã đưa ra khái niệm
chiến lược cạnh tranh như sau: Chiến lược cạnh tranh/ kinh doanh mô tả cụ thể
về cách thức để một đơn vị kinh doanh cạnh tranh một cách tốt nhất trong một
ngành hay trong một bộ phận thị trường, là nghệ thuật tổ chức, phối hợp tối ưu
các nguồn lực, đề xuất và thực hiện các quyết định phù hợp với xu thế biến động
của môi trường để giành thắng lợi trong canh tranh, nhằm đạt được các mục tiêu
dài hạn trong kinh doanh. Từ cách tiếp cận như vậy, chúng tôi đồng nhất hai
khái niệm chiến lược kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp và
vận dụng trong nghiên cứu các phần tiếp theo của đề tài.
Tài liệu được tải từ website
4
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
2. Các loại chiến lược và cấp độ quản trị chiến lược
Theo các cách tiếp cận khác nhau, có các loại chiến lược kinh doanh khác
nhau :
a. Theo phân cấp quản trị doanh nghiệp phổ biến hiện nay, chia thành:
- Chiến lược kinh doanh cấp công ty: đề cập đến tổng thể hoạt động kinh
doanh của toàn bộ công ty, là việc xác định hoặc định hướng các hoạt động kinh
doanh mà trong đó công ty sẽ cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường mục tiêu
và việc phân phối các nguồn lực giữa các hoạt động kinh doanh đó.
- Chiến lược kinh doanh các bộ phận chức năng: dành cho các đơn vị
chức năng trong doanh nghiệp, gồm có các chiến lược marketing, tài chính,
nhân lực, nghiên cứu và phát triển, hậu cần …,các chiến lược chức năng kết hợp

với nhau để tạo thế cạnh tranh cho chiến lược kinh doanh. Điểm căn bản của
chiến lược chức năng là xác định rõ giá trị gia tăng mà từng chiến lược chức
năng có thể mang lại cho khách hàng và cho chiến lược ở cấp độ cao hơn.
b. Xét theo phạm vi tác động của chiến lược kinh doanh, người ta chia
chiến lược thành hai loại cơ bản:
- Chiến lược kinh doanh tổng quát đề cập những vấn đề quan trọng nhất,
bao quát nhất và có ý nghĩa lâu dài quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp thương mại như: phương hướng kinh doanh, chủng loại hàng hoá - dịch
vụ được lựa chọn, thị trương tiêu thụ, các mục tiêu tài chính, các chỉ tiêu tăng
trưởng của doanh nghiệp trong tương lai.
- Chiến lược kinh doanh chức năng : theo từng lĩnh vực giải quyết, từng
vấn đề trong kinh doanh nhằm thực hiện chiến lược tổng quát, chúng bao gồm:
+ Chiến lược marketing hỗn hợp: Chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm
chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược quảng
cáo khuyếch trương.
+ Chiến lược cạnh tranh xác định các đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp, dựa vào vị thế, môi trường kinh doanh và sức mạnh của các đối thủ cạnh
tranh mà doanh nghiệp lựa chọn chiến lược cạnh tranh của mình.
Tài liệu được tải từ website
5
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
3. Khái niệm quy trình quản trị chiến lược kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Theo một số nhà kinh tế của Trung Quốc : “ Quản lý chiến lược kinh
doanh là hệ thống các quyết sách và hành động về xây dựng, tổ chức và thực thi
chiến lược mà vấn đề cốt lõi là làm cho doanh nghiệp thích ứng với điều kiện và
hoàn cảnh để tồn tại và phát triển “. Họ đề ra trình tự quản trị chiến lược kinh
doanh bao gồm 5 bước : Xác định cơ hội và nguy cơ; Phân tích thế mạnh và
điểm yếu của doanh nghiệp; Xác định mục tiêu chiến lược; Phân bổ các nguồn
lực để thực hiện chiến lược; Đánh giá chiến lược.

- Garry D. Smith cùng các cộng sự đã đưa ra mô hình quản trị chiến lược
gồm 5 bước cơ bản : Phân tích môi trường; Xác định chức năng, nhiệm vụ và
mục tiêu; Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược; Thực hiện chiến
lược; Đánh giá và kiểm tra việc thực hiện
- Theo tác giả Nguyễn Tấn Phước : sau khi hệ thống hoá các tiếp cận
quản lý kinh doanh theo chiến lược đã đưa ra mô hình quản lý chiến lược kinh
doanh gồm 8 bước như sau : Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của doanh
nghiệp; Phân tích nội vi; Phân tích ngoại vi; Chọn chiến lược thích nghi; Chiến
lược cấp công ty và chiến lược chức năng; Triển khai thực hiện chiến lược;
Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện; Thông tin phản hồi.
- Với hơn một nửa thế kỷ nghiên cứu và áp dụng, mặc dù cho đến nay vẫn
còn nhiều quan niệm khác nhau về chiến lược kinh doanh, song có thể nhận thấy
sự phát triển tư duy, phương thức quản trị chiến lược kinh doanh đã dần được
hoàn chỉnh về khái niệm cũng như các nội dung của quá trình quản lý chiến lược
kinh doanh qua các thời kỳ như sau :
- Thời kỳ đầu : Tư tưởng chiến lược còn hết sức giản đơn, chủ yếu tập
trung vào phân tích nội bộ doanh nghiệp (các điểm mạnh, yếu của doanh
nghiệp) để hình thành chiến lược kinh doanh.
Tài liệu được tải từ website
6
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
- Những năm gần đây : Tư tưởng chiến lược được tiếp tục nâng cao, yếu
tố thời gian được coi trọng, vấn đề điều chỉnh chiến lược được đề cập (thực hiện
gắn với sự linh hoạt, sáng tạo trong quá trình thực hiện ).
- Cho đến nay, quan điểm cho rằng quản lý chiến lược kinh doanh là một
quá trình thường xuyên phải hoàn thiện, điều chỉnh để thích ứng với môi trường
cạnh tranh được xem là phổ biến nhất.
II. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ LỢI ÍCH CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp :

- Quản trị chiến lược kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ mục
đích và hướng đi của mình
- Phương pháp quản trị chiến lược kinh doanh nhằm vào các cơ hội và
thách thức trong tương lai để từ đó có các chính sách, biện pháp thích hợp có thể
nắm bắt, tận dụng các cơ hội, đồng thời cho phép hạn chế đến mức tối đa các
nguy cơ, rủi ro.
- Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng ứng phó với mọi tình huống,
đánh giá đúng tình hình, vị thế của mình để đưa ra quyết định có nên tiếp tục
tham gia vào cuộc chơi hay rút lui khỏi cuộc chơi.
2. Nhiệm vụ của quản trị chiến lược kinh doanh : Nhiệm vụ hoạch
định và thực thi chiến lược của các nhà quản lý bao gồm 5 phần cứng và
chúng có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau:
- Phân tích triển vọng của doanh nghiệp, xây dựng nhiệm vụ của tổ chức.
- Chuyển các nhiệm vụ thành các mục tiêu cụ thể,
- Xây dựng chiến lược để đạt được các mục tiêu đã định,
- Thực hiện và điều hành chiến lược đã lựa chọn một cách có hiệu quả
nhất
- Đánh giá việc thực thi, xem xét lại tình hình và tiến hành các điều chỉnh
về nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược
Tài liệu được tải từ website
7
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
Mỗi nhiệm vụ cụ thể trong 5 nhiệm vụ của quản lý chiến lược đều đòi hỏi
sự đánh giá và quyết định việc duy trì tiếp tục trong những điều kiện hiện tại
hoặc là thay đổi, vì vậy quá trình quản lý chiến lược là quá trình liên tục không
có điểm nào kết thúc. Tất cả các hoạt động đều phải được hoàn thiện để phù hợp
với các điều kiện và thách thức của môi trường xung quanh luôn thay đổi. Điều
đó lý giải các nhiệm vụ quản trị chiến lược kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp
và tạo thành chu trình quản trị CLKD

Chu trình quản trị chiến lược kinh doanh
Trong 5 nhiệm vụ quản trị chiến lược, xây dựng chiến lược là hoạt động
của nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp, thực hiện chiến lược là hoạt động
quản lý bên trong doanh nghiệp. Xây dựng một chiến lược thành công phải dựa
trên một quan điểm, tầm nhìn kinh doanh, phân tích và điều chỉnh để thích ứng
với thị trường của nhà quản trị doanh nghiệp, còn thực hiện chiến lược thành
công phải dựa trên việc thực thi thông qua nhiều yếu tố khác nhau như : tổ chức,
khuyến khích, xây dựng văn hoá, tạo lập sự hài hoà giữa chiến lược và cách tổ
chức thực hiện chiến lược đó và điều đó phụ thuộc vào sự phối hợp hài hoà giữa
các nhiệm vụ chiến lược chức năng khác nhau trong doanh nghiệp.
3. Lợi ích của chiến lược kinh doanh
Tài liệu được tải từ website
8
NV1
NV2
NV3
NV4
NV5
Xác định
nhiệm vụ
chiến lược
Đặt ra
mục tiêu
Xây dựng chiến
lược để đạt
được mục tiêu
Thực
hiện
chiến lược
Đánh giá

kiểm tra
chiến lược
Xem xét lại
khi cần thiết
Xem xét lại
khi cần thiết
Xem xét lại
khi cần thiết
Cải tiến/thay
đổi khi cần
thiết
Quay trở lại
NV1,2,3
hoặc NV4
khi cần thiết
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
- Chiến lược kinh doanh cho phép doanh nghiệp tự nhận biết được những
ưu tiên cũng như tận dụng đưọc các cơ hội để đưa ra chỉ dẫn tốt hơn cho tổ chức
về “ điều gì doanh nghiệp cố gắng thực hiện và đạt tới”.
- Chiến lược kinh doanh cho phép doanh nghiệp phân phối hiện quả thờì
gian và các nguồn lực cho các cơ hội, mục tiêu đã được xác định; cho phép nhà
quản lý kiểm soát được mức độ hợp lý của ngân sách cho cạnh tranh;
- Chiến lược kinh doanh kích thích tư duy tích cực đối với sự đổi mới
trong doanh nghiệp để thích ứng nhanh với tình thế. Với những lợi ích như vậy,
hiệu quả quản trị doanh nghiệp sẽ tăng ổn định, bền vững trong môi trường cạnh
tranh đầy biến động.
III. NỘI DUNG CÁC BƯỚC CỦA QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH Ỏ CÁC DOANH NGHIỆP.
1. Loại hình chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Về kết cấu, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp quy định đặc điểm và

loại hình chiến lược kinh doanh cũng như quy định tính chất hoạt động của quản
lý chiến lược kinh doanh, vì vậy chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp tập
trung chủ yếu vào các chiến lược chức năng : chiến lược thị trường; chiến lược
kênh phân phối; chiến lược khuyếch trương quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
2. Tính chất của hoạt động quản trị chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp:
Tính chất của hoạt động quản trị chiến lược kinh doanh đối với doanh
nghiệp được chi phối bởi đặc điểm của loại hình doanh nghiệp như :
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh dịch vụ phân phối hàng hoá trên thị
trường qua nó mà kết nối khách hàng với các nhà cung cấp. Sản phẩm của doanh
nghiệp là dịch vụ. Mục tiêu tối đa trong chiến lược kinh doanh của chúng ngày
là thu hút ngày càng nhiều khách hàng bằng việc cung cấp hàng hoá với giá rẻ,
với các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng có chất lượng cao hơn và chi phí thấp
hơn. Kết quả cạnh tranh thể hiện ở thị phần và doanh thu của doanh nghiệp.
Tài liệu được tải từ website
9
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
- Với tư cách chủ thể của kênh phân phối, là người cung cấp các thông tin,
tín hiệu thị trường cho nhà sản xuất, doanh nghiệp có khả năng liên kết dễ dàng
hơn, vì vậy chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào lợi thế cạnh tranh
không phải phát huy chinhs ở giá thành sản phẩm và chất lượng hàng hoá mà tập
trung chủ yếu ở việc tổ chức các kênh phân phối và các dịch vụ hậu cần.
- Hàng hoá vật lý không phải là sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh,
mà chính là dịch vụ phân phối, vận động hàng hoá thông qua hành vi thương
mại hàng hoá. Vì vậy, sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là dịch vụ hậu cần
nhằm thoả mãn nhu cầu mặt hàng của khách hàng (không đơn thuần là nhu cầu
về hàng hoá).
- Do đặc điểm của loại hình tổ chức kinh doanh thương mại có quy mô
không lớn, phân tán theo khu vực thị trường mục tiêu, nên quy mô hình chiến
lược tối ưu cho chúng khi tham gia trong các tập đoàn đa ngành lớn cần có sự

liên kết giữa thương mại – sản xuất hoặc doanh nghiệp đóng vai trò là công ty
con làm nhiệm vụ cung cấp nguyên liệu đầu vào và tổ chức các kênh phân phối,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các thành viên của tập đoàn.
- Các hoạt động kinh doanh được thực hiện trong những điều kiện phát
triển của nhu cầu tiêu dùng tôngr hợp, đồng bộ, vì vậy dịch vụ cơ bản của doanh
nghiệp là đảm bảo thoả mãn nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng phong phú, phù hợp
với nhu cầu khách hàng. Qua đó, chức năng là người cung cấp các tín hiệu thị
trường cho nhà sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng của doanh nghiệp ngày càng
tăng.
- Hoạt động thương mại đòi hỏi tỷ trọng lao động sống cao do tính đa
dạng và khác biệt của mặt hàng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, do đó
trong doanh nghiệp hình thành các nhóm chức năng như : bán hàng, dự trữ,
chuyển hoá mặt hàng, bảo quản và quản lý chất lượng, nghiên cứu và phát triển
các mặt hàng mới Từ đó yêu cầu về làm việc theo nhóm và phối hợp trong
doanh nghiệp ngày càng cao.
Tài liệu được tải từ website
10
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
Với những khác biệt trên đây, doanh nghiệp thường tập trung vào các
chiến lược sau :
- Chiến lược phát triển thị trường trọng điểm buộc doanh nghiệp phải kết
hợp các hoạt động chức năng từ tổ chức cung cấp sản phẩm cho mạng lưới phân
phối, tổ chức các khâu trong kênh phân phối, mạng lưới bán lẻ đế việc tổ chức
các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng, quản lý chất lượng sản phẩm và
giá cả, phản ánh các thông tin trở lại cho khâu đầu của quá trình phân phối Vì
thế trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược marketing hỗn
hợp được xem là chiến lược cốt lõi.
- Để đạt mục tiêu thu hút tối đa khách hàng khi chỉ là loại hình kinh doanh
dịch vụ mà không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp phải biết lựa
chọn các nhà cung cấp sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về giá thành và chất lượng

để cung cấp lâu dài cho mình, vì thế doanh nghiệp cũng phải có chiến lược liên
kết sản xuất dưới nhiều hình thức như : đặt hàng, đầu tư, cung cấp nguyên liệu
đầu vào, hoặc thực hiện khâu phân phối và các dịch vụ sau bán hàng trong hệ
thống liên kết dọc.
- Chiến lược hội nhập của donh nghiệp đòi hỏi sự tập trung hoặc là lựa
chọn tham gia vào các tập đoàn đa ngành hoặc đơn ngành với tư cách là một
công ty đảm nhận việc nhập khẩu, tìm nguồn nguyện liệu đầu vào với giá thành
thấp nhất, cung cấp các thông tin về thị trường hàng hoá cho sản xuất và tổ chức
các hệ thống phân phối với chi phí thấp nhất và chiếm lĩnh thị phần lớn nhất.
- Trong chiến lược kinh doanh quốc tế, doanh nghiệp cần phải xác định
mức độ thâm nhập thị trường theo từng khu vực thị trường, theo khả năng thực
tế của doanh nghiệp với quan điểm chiến lược là xác định lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm và của doanh nghiệp trên mỗi đoạn thị trường.
3. Các bước của quy trình quản trị chiến lược kinh doanh trong
doanh nghiệp :
3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Tài liệu được tải từ website
11
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
Xây dựng chiến lược kinh doanh là bước khởi đầu của quy trình quản trị
chiến lược. Thiết lập chiến lược kinh doanh là đưa ra các bước đi cần phải thực
hiện để có một chiến lược kinh doanh khả thi. Các bước đó bao gồm : (i) Phân
tích môi trường vĩ mô. tác nghiệp và nội bộ đang tác động vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp để tìm kiếm các cơ hội và nguy cơ đối với doanh
nghiệp, từ đó (ij) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược và bước cuối cùng
(iii) Đưa ra phương án chiến lược. Từ đó có thể nhận thấy, quá trình xây dựng
một chiến lược kinh doanh chính là quá trình doanh nghiệp xác định những vấn
đề tổng quan để trả lời các câu hỏi :
- Hiện doanh nghiệp đang làm gì?
- Những gì đang diễn ra trong môi trường hoạt động ?

- Doanh nghiệp nên làm những gì để tăng cường vị thế cạnh tranh lâu dài
của doanh nghiệp ?
Để trả lời những câu hỏi trên đây, việc xây dựng chiến lược phải giải
quyết cụ thể các vấn đề sau và đó là mục đích của quá trình quản lý chiến lược :
i. Nhận định chiến lược hiện tại là gì và những giả thiết để chiến lược
hiện tại có ý nghĩa ?
ii. Phân tích ngành, phân tích đối thủ cạnh tranh, môi trường xã hội và
điểm mạnh, yếu.
iii. Kiểm tra các giả thiết và chiến lược, các phương án chiến lược và lựa
chọn chiến lược.
3.1.1. Trình tự xây dựng chiến lược kinh doanh :
Với các yêu cầu trên đây, trình tự xây dựng chiến lược kinh doanh trong
doanh nghiệp thường bao gồm các bước :
(i) Nhận diện cơ hội và nguy cơ đe doạ;
(ii) Phân tích thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp;
(iii) Xác định nhiệm vụ mục itêu chiến lược;
(iv) Xây dựng chiến lược kinh doanh;
Tài liệu được tải từ website
12
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
(v) Lựa chọn các chiến lược kinh doanh thích hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.
Nội dung của từng bước xây dựng chiến lược kinh doanh cần được làm rõ
như sau:
3.1.2. Nhận diện cơ hội và nguy cơ đe doạ từ môi trường kinh doanh :
Để nhận biết các nguy cơ và cơ hội để kinh doanh, các nhà hoạch định
chiến lược thường phân tích tất cả các yếu tố môi trường kinh doanh. Bản thân
môi trường kinh doanh là tập hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng bao
gồm các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô, môi trường kinh doanh tác nghiệp và

các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh nội bộ (hay vi mô) cuả doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích môi trường kinh doanh là để tìm cơ hội và nguy cơ
đối với doanh nghiệp và nó gồm các phân tích :
3.1.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, tổ chức,
định hình và có ảnh hưởng đến các môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ
doanh nghiệp, đến quá trình soạn thảo và thực thi chiến lược kinh doanh, cho
nên cần phải dự báo chính xác sự biến đổi chung để thể hiện vào chiến lược kinh
doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Đồng thời, môi trường vĩ mô tạo ra
các cơ hội và nguy cơ đối với các doanh nghiệp nên việc phân tích môi trường
vĩ mô giúp cho các doanh nghiệp trả lời một phần câu hỏi : Hiện doanh nghiệp
đang phải đương đầu với những yếu tố nào?
Mặc dù môi trường vĩ mô có nhiều vấn đề mà các doanh nghiệp phải
nghiên cứu, nhưng cần đi sâu phân tích kỹ các yếu tố sau :
- Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm : Các chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, các chính
sách kinh tế đối với ngành sản phẩm và khu vực địa lý, lãi suất ngân hàng, giai
đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ. Mỗi
yếu tố kinh tế đều có thể mang đến cơ hội hoặc cũng có thể là nguy cơ thách
Tài liệu được tải từ website
13
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
thức đối với hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Số lượng các yếu tố
kinh tế này tương đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết và
đo lường các tác động cụ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp.
- Yếu tố Chính phủ và chính trị cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Chính phủ.
Sự hoạt động của Chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đe doạ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Các yếu tố về xã hội cần được phân tích rộng rãi nhằm nhận biết các cơ
hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố xã hội thay đổi, chúng có
thể tác động đến sự hoạt động của doanh nghiệp, như xu hướng xã hội học, sở
thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng
đồng kinh doanh và lao động nữ.
- Yếu tố tự nhiên như các vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng,
lãng phí tài nguyên thiên nhiên, trong khi nhu cầu ngày càng lớn đối với các
nguồn lực có hạn đã khiến cho công chúng cũng như các doanh nghiệp phải thay
đổi các quyết định và biện pháp hoạt động có liên quan.
- Yếu tố kỹ thuật và công nghệ : công nghệ tiên tiến liên tục ra đời tạo ra
những cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các ngành và doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp có thể áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn
đề tồn tại và xác định các công nghệ hiện đại có thể khai thác trên thị trường.
Đồng thời, công nghệ tiên tiến, hiện đại cũng có thể làm cho sản phẩm của
doanh nghiệp bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Thách thức cho các
doanh nghiệp hiện nay là chuyển theo xu hướng phát triển thương mại điện tử để
cạnh tranh.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố môi trường quốc tế khi
soạn thảo chiến lược hoạt động trên thị trường quốc tế hoặc khi có quan hệ với
các nhà cung cấp nước ngoài.
Tài liệu được tải từ website
14
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
Các yếu tố của môi trường vĩ mô có sự tương tác lẫn nhau, gây ảnh hưởng
đến các doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích và nắm vững xu hướng vận động
của các yếu tố vĩ mô sẽ cho phép doanh nghiệp có thể tận dụng được các cơ hội
và tránh được các nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.1.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh tác nghiệp
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh

nghiệp, nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành mà doanh
nghiệp hoạt động. Môi trường tác nghiệp tác động đến toàn bộ quá trình soạn
thảo và thực thi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích môi trường
tác nghiệp cho phép doanh nghiệp nhận diện được mình đang đứng ở đâu trong
ngành đó và có nên tiếp tục tham gia vào quá trình cạnh tranh nữa hay không.
Hệ thống phân tích môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp bao gồm : phân tích
mô hình 5 lực lượng cạnh tranh, phân tích cạnh tranh ngành kinh tế :
a. Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter : Môi trường tác
nghiệp có 5 yếu tố cơ bản có quan hệ hữu cơ với nhau :
- Các đối thủ cạnh tranh : có tác động đến chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ tranh đua
hoặc thủ thuật giành lợi thế cạnh tranh trong ngành. Mức độ cạnh tranh phụ
thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số lượng doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí và mức độ đa dạng
hoá dịch vụ.
Trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh, kết quả phân tích đối
thủ cạnh tranh sẽ cho phép doanh nghiệp đưa ra các biện pháp phản ứng và hành
động cho hiện tại hay trong tương lai. Việc phân tích đối thủ cạnh tranh cần tập
trung vào các vấn đề như : mục đích tương lai của đối thủ cạnh tranh là gì; nhận
định về đối thủ; chiến lược hiện thời và các tiềm năng của đối thủ cạnh tranh,
chiến lược hiện tại của doanh nghiệp đang cạnh tranh; phân tích tiềm năng của
đối thủ cạnh tranh về công nghệ, nhân lực, vốn, marketing, quản trị
Tài liệu được tải từ website
15
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
- Khách hàng : Là bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh
của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất
của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn tốt hơn nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần lập
bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương lai. Những thông tin thu được

từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho việc hoạch định kế
hoạch, nhất là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến marketing.
- Nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho danh nghiệp : các doanh nghiệp
cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như hàng
hoá, lao động, tài chính cũng như các dịch vụ nghiên cứu thị trường, vận
chuyển, bảo hiểm, quảng cáo. Nắm chắc được các thông tin từ các nguồn cung
ứng sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được nguy cơ bị người bán ép giá.
- Đối thủ tiềm ẩn : các đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có
thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp di họ đưa vào khai thác các
năng lực kinh doanh mới, với mong muốn giành được thị phần. Để bảo vệ vị thế
cạnh tranh của mình, doanh nghiệp cần duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự
xâm nhập từ bên ngoài như : lợi thế tiêu thụ hàng hoá với quy mô lớn, khả năng
xâm nhập vào các kênh tiêu thụ bền vững và ưu thế về giá thành mà các đối thủ
không thể tạo ra được.
- Sản phẩm thay thế : sức ép do sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng
lợi nhuận của doanh nghiệp do mức giá cao nhất bị khống chế. Phần lớn các sản
phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được
thành công, các daonh nghiệp cần chú ý dành nguồn lực để phát triển và tận
dụng công nghệ mới vào chiến lược kinh doanh của mình. Đối với doanh
nghiệp, thời có và cũng là thách thức lớn nhất khi làn sóng thương mại điện tử
đang lớn dần sẽ đưa ra những sản phẩm dịch vụ hữu ích và tiêu thụ nhiều hơn.
Vì vậy, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải hướng tới phát triển công
nghệ điện tử.
b. Phân tích cạnh tranh trong ngành kinh tế :
Tài liệu được tải từ website
16
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
Mặc dù với phân tích 5 lực lượng cạnh tranh, song môi trường liên quan
là rất rộng. Cấu trúc ngành kinh tế ảnh hưởng lớn tới việc xác định những luật
chơi trong ngành đồng thời xác định những vấn đề chiến lược đối với doanh

nghiệp. Xuất phát từ sự khác biệt về đặc trưng kinh tế của từng sản phẩm, tình
hình cạnh tranh và các triển vọng tương lai, thể hiện các bước biến động về công
nghệ từ chậm tới nhanh, yêu cầu về vốn có thể lớn hoặc nhỏ, thị trường giới hạn
trong nước hoặc mở rộng ra thị trường quốc tế, sản phẩm được tiêu chuẩn hoá
hoặc có sự khác biệt, lực lượng cạnh tranh mạnh hay yếu và chiến lược cạnh
tranh có thể tập trung vào giá cả, chất lượng, dịch vụ sau bán hay những khác
biệt, nhu cầu đối với sản phẩm có thể tăng hoặc giảm.
Phân tích cạnh tranh trong ngành kinh tế cần sử dụng một hệ thống các
công cụ, nội dung và kỹ thuật để đưa ra được bức tranh tổng hợp rõ ràng những
biến động của các điều kiện nội tại và ngoại tại đối với sản phẩm, về đặc trưng
và cường độ của các lực lượng cạnh tranh trong ngành đó để rồi kết quả phân
tích là kết luận có nên tiếp tục theo đuổi hay không, thông qua việc trả lời 7 câu
hỏi dưới đây :
(1)Đặc trưng kinh tế cơ bản nhất của sản phẩm, dịch vụ là gì ?
(2)Người thống lĩnh những biến động của ngành kinh tế là ai và tác động
của chúng ra sao?
(3)Những lực lượng cạnh tranh hiện tại trong ngành là gì? độ mạnh mỗi
lực lượng ra sao?
(4)Đối thủ nào có vị thế cạnh tranh mạnh nhất ?
(5)Đối thủ nào sẽ làm cho quá trình cạnh tranh tiếp tục ?
(6)Yếu tố cơ bản quyết định sự thành công hoặc thất bại của cạnh tranh?
(7)Sản phẩm dịch vụ có triển vọng (khả năng sinh lời) hấp dẫn như thế
nào ?
Một số khái niệm và kỹ thuật hữu ích thường sử dụng khi phân tích đó là ;
(1) lực lượng dẫn dắt thị trường, (2) mô hình cạnh tranh với 5 lực lượng, (3) các
nhóm chiến lược và định hình nhóm chiến lược, (4) phân tích cạnh tranh, (5) các
Tài liệu được tải từ website
17
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
yếu tố thành công chủ yếu và (6) tính hấp dẫn của sản phẩm, chúng được tập

hợp vào bảng 1 là mẫu tổng quát phân tích cạnh tranh trong ngành kinh tế cho
phép tập hợp các nội dung, xem xét sự thích hợp thực hiện dễ dành một phân
tích chính xác, hiểu rõ hơn về môi trường cạnh tranh trong ngành kinh tế.
1. Các đặc trưng kinh tế chủ yếu của
môi trường ngành kinh tế :
- Sự tăng trưởng của thị trường
- Phạm vi địa lý
- Cơ cấu ngành kinh tế
- Nền kinh tế quy mô
- Hiệu quả của đường cong kinh
nghiệm
- Nhu cầu về vốn
2. Các lực lượng dẫn đầu đối với
ngành kinh tế
3. Phân tích cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa những người
bánĐe doạ của những đối thủ tiềm
ẩn (các rào cản gia nhập)
- Cạnh tranh từ các đối thủ thay thế
- Sức mạnh của các nhà cung cấp
- Sức mạnh của khách hàng.
4. Vị thế cạnh tranh của các tập
đoàn chiến lược
- Vị thế ưu đãi—lý do?
- Vị thế không ưu đãi—lý do?
5. Phân tích đối thủ cạnh tranh
- Sự tiếp cận chiến lược/ các dịch
chuyển dự báo trước của các đối thủ
cạnh tranh chủ lực.
- Ai là người quan sát tình hình

đối thủ cạnh tranh
6. Các nhân tố thành công chính
- Nhân lực - Quản lý
- Uy tín - Vốn
7. Triển vọng và tính hấp dẫn của
ngành kinh tế
- Các nhân tố tạo ra tính hấp dẫn
- Các nhân tố gây nên sự không
hấp dẫn
- Các vấn đề đặc biệt của ngành
- Lợi ích tổng thể (ưu đãi/ không
ưu đãi)

3.1.3. Phân tích thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp (phân tích các
yếu tố vi mô bên trong doanh nghiệp).
Tài liệu được tải từ website
18
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
Phân tích thế mạnh và điểm yếu là phân tích quan trọng nhất trong xây
dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược của một doanh nghiệp không thể khả thi
mặc dù đã nắm bắt được các yếu tố môi trường mà không chỉ rõ được những thế
mạnh, điểm bất lợi của mình trong môi trương đó để có thể phát huy những
điểm mạnh và hạn chế những bất cập trong quá trình triển khai chiến lược. Về
kỹ thuật phân tích này, cần tập trung vào những vấn đề sau:
Xác định cơ hội và thách thức (O&T) : Cơ hội và thách thức là những yếu
tố có rất nhiều tiềm tàng bên ngoài doanh nghiệp, tuy nhiên cơ hội thị trường là
nhân tố lớn nhất trong xác định chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp. ở
đây cần phân tích cơ hội dành cho gành và cơ hội dành cho doanh nghiệp.
Không phải mỗi doanh nghiệp trong một ngành đều có được vị thế như nhau khi
theo đuổi mỗi cơ hội tốt trong ngành đó. Cơ hội và sự đe doạ không chỉ ảnh

hưởng tới tính hấp dẫn của doanh nghiệp, mà còn chỉ ra những vấn đề cần thiết
đối với hoạt động chiến lược. Để chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình
của doanh nghiệp, chiến lược phải nhằm vào các cơ hội theo đuổi nào thích hợp
với khả năng của doanh nghiệp và tạo nên sức tự vệ chống lại các đe doạ từ bên
ngoài.
Vì vậy, phân tích SWOT (Thế mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức) là
không chỉ liệt kê ra bốn danh sách về các điểm mạnh, yếu, các cơ hội và thách
thức. mà phần quan trọng là phải đành giá từng điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách
thức và đưa ra được kết luận về tính hấp dẫn, về vị thế của doanh nghiệp và
hành động chiến lược cần thiết.
Xác định S&W ( Thế mạnh và điểm yếu ) : Thế mạnh là những yếu tố
thuộc về tiềm năng của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Điểm yếu là
những thuộc tính làm suy giảm tiềm lực của doanh nghiệp.
Thế mạnh là những yếu tố hay các hoạt động mà một doanh nghiệp đang
thực hiện là tốt hoặc là một đặc trưng thể hiện một năng lực quan trọng của
doanh nghiệp : có thể là kỹ năng, quyền lực, năng lực về mặt tổ chức hoặc năng
lực về cạnh tranh, một thành quả đạt được thể hiện một lợi thế trên thị trường
Tài liệu được tải từ website
19
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
(sản phẩm, mạng lưới phân phối, dịch vụ tốt hơn, tên tuổi và uy tín được công
nhận, công nghệ cao hơn, tiên phong đổi mới hơn ) Cần xác định rõ thế mạnh
cốt lõi của doanh nghiệp là gì?
Mục tiêu của việc phân tích thế mạnh là để xác định và tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp, nó xuất phát từ yêu cầu về sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nếu không tạo cho mình lợi thế cạnh
tranh thì doanh nghiệp không thể đứng vững và phát triển lâu dài. Vậy lợi thế
cạnh tranh bao gồm những nội dung nào để tạo ra, duy trì và tăng cường lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh về chi phí và lợi thế cạnh tranh về tạo

sự khác biệt. Lợi thế cạnh tranh về chi phí là khả năng cung cấp sản phẩm có chi
phí thấp hơn so với các đối thủ. Lợi thế cạnh tranh về sự khác biệt là khả năng
cung cấp sản phẩm có giá trị độc đáo và cao cấp về chất lượng về đặc điểm
chuyên biệt hoặc các dịch vụ trong và sau bán hàng.
Vì vậy, chiến lược cạnh tranh là chiến lược nhằm định vị sức mạnh của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh và đem lại cho doanh nghiệp lợi thế cạnh
tranh tối đa trên mỗi đoạn thị trường trọng điểm chiến lược.
Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp trong một ngành được xác định
bằng độ lớn của thị trường mục tiêu. Trước khi sử dụng lợi thế cạnh tranh,
doanh nghiệp phải xác định được sản phẩm kinh doanh, kênh phân phối. Loại
khách hàng và khu vực thị trường tức là phải xác định được thị trường mục tiêu
rộng hay hẹp.
Kết hợp hai loại thị trường với hai loại lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp có
thể xác định được bốn loại hình chiến lược cạnh tranh theo cách của M.Porter
như sau:
Chi phí Khác biệt
thị trường
Rộng
Chiến lược cạnh tranh
Chi phí là chủ đạo
chiến lược cạnh
tranh
khác biệt
Tài liệu được tải từ website
20
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
Chiến lược cạnh tranh
Tập trung vào
Chi phí
chiến lược cạnh

tranh
tập trung vào
khác biệt
Tương ứng với các phân loại đó, chiến lược kinh doanh góp phần đảm
bảo lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp gồm bốn loại chủ yếu sau:
+ Chiến lược cạnh tranh tập trung chủ yếu vào các yếu tố then chốt quyết
định sự thành công của chiến lược là nhằm vào việc tạo các ưu thế tuyệt đối về
sản phẩm dịch vụ và thị trường.
- Chiến lược cạnh tranh bằng phát huy ưu thế tương đối trong kinh doanh
là phân tích so sánh để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ, (tu tưởng chủ
đạo của mô hình này là tránh sự đối đầu với các đối thủ cạnh tranh).
- Chiến lược cạnh tranh bằng sáng tạo tiến công trong kinh doanh, tìm
những ý tưởng mới tạo sức hấp dẫn riêng.
- Chiến lược cạnh tranh bằng khai thác tính linh hoạt trong phát hiện, lựa
chọn các vấn đề then chốt có các mức đọ khác nhau và xoay quanh đó để cải
thiện, phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhằm tạo ưu thế cạnh tranh.
Để lựa chọn được chiến lược cạnh tranh thích hợp nhất, cần tiếp tục các
phân tích ở các phần liên quan dưới đây ở phần lựa chọn các phương án chiến
lược.
Điểm yếu là những yếu tố hay hoạt động có thể làm cho doanh nghiệp bị
tổn thương về cạnh tranh, nó phụ thuộc vào số lượng các vấn đề trên thương
trường, ví dụ như vấn đề nhân lực, quản trị, vốn, quy mô kinh doanh, vị trí địa
lý,
Để phân tích thế mạnh và điểm yếu, xác định lợi thế cạnh tranh và chiến
lược cạnh tranh, doanh nghiệp cần tiến hành qua các phân tích sau :
+ Xác định mặt hàng kinh doanh, cơ cấu mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tài liệu được tải từ website
21
Website: Email : Tel  : 0918.775.368

+ Hệ thống phân phối sản phẩm và chiến lược marketing hỗn hợp.
+ Tổ chức hoạt động marketing của doanh nghiệp : bao gồm hệ thống
phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra thực hiện kế hoạch marketing của
doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp đó là hệ thống marketing mix với các thành
phần chủ yếu sau :
- Quản lý các nguồn cung ứng
- Nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Quản trị nhân lực
- Hệ thống thông tin của doanh nghiệp bao gồm : Các nguồn thông tin
hiện có của doanh nghiệp; Hệ thống thông tin quản trị bao gồm những thông tin
về thương mại, phân phối, tài chính, nhân sự giúp cho nhà quản lý đưa ra các
quyết định trong kinh doanh; Hệ thống thông tin chiến lược.
- Các yếu tố về tài chính và kế toán
- Nề nếp văn hoá của doanh nghiệp.
Sau khi đã xác định các điểm mạnh và yếu cần phải liệt kê thành 2 danh
sách cho từng điểm, trong đó một số điểm mạnh cần được xác định là quan
trọng hơn và có tính chất quyết định hơn trong hoạch định chiế lược, thực thi
chiến lược và cạnh tranh thành công và làm tương tụ như đối với điểm yếu.
3.1.4. Xác định nhiệm vụ mục tiêu chiến lược làm cơ sở cho việc hoạch
định chiến lược kinh doanh :
Việc xác định chính xác nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược có ý nghĩa quyết
định đến thành công của việc soạn thảo và thực thị chiến lưọc, có ý nghĩa thiết
thực trong việc thực hiện từng bước mục tiêu bao trùm của doanh nghiệp là sự
tồn tại, sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Xác định nhiệm vụ :
Xác định nhiệm vụ chiến lược kinh doanh chính là trả lời câu hỏi công
việc kinh doanh của doanh nghiệp là gì? Nội dung nhiệm vụ cũng xác định các
vấn đề bao quát hơn về những điều mong muốn có được ngoài doanh nghiệp,
tạo lập các ưu tiên, các chiến lược, các kế hoạch và phân bố công việc.
Tài liệu được tải từ website

22
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
Nội dung nhiệm vụ còn phải xác định rõ doanh nghiệp sẽ có hình hài như
thế nào trong tương lai, đây là cơ sở để phân biệt doanh nghiệp với các doanh
nghiệp khác, là khuôn khổ để đánh giá các hoạt động hiện thời cũng như trong
tương lai.
Hầu hết các doanh nghiệp xác định nhiệm vụ chiến lược trên cơ sở phân
tích các nguồn lực hiện có và tiềm năng của doanh nghiệp (Company itself) kết
hợp với nhu cầu khách hàng (Customer) và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh
(Competitors). Nguyên tắc này gọi là nguyên tắc 3C.
Nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp không nên xác định quá nhiều và
chi tiết vì nó có thể làm giảm hiệu quả do bản thân môi trường đã là một biến số,
mặt khác sẽ tạo nên sự cứng nhắc bên trong doanh nghiệp và gây cản trở cho sự
thay đổi chiến lược.
Xác định mục tiêu :
Trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp có những mục
tiêu khác nhau. Căn cứ vào yếu tố thời gian, có 2 cách phân biệt giữa mục tiêu
dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Các mục tiêu dài hạn là kết quả mong muốn được đề ra cho một kế hoạch
dài hạn. Các mục tiêu dài hạn thường bao gồm : Mức lợi nhuận, năng suất, vị
thế cạnh tranh, thị phần, phát triển việc làm, quan hệ nội bộ, trách nhiệm xã hội,
vị trí kỹ thuật và công nghệ
Mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp phải đảm bảo tính cụ thể và phải nêu
ra được các kết quả một cách chi tiết trong một chu kỳ quyết định. Mục tiêu
ngắn hạn thường được thể hiện trong một năm.
Xác định mục tiêu là cơ sở trong công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh tuỳ theo phương thức quản lý mà vai trò của mục tiêu quản lý được ưu
tiên khác nhau, đó là : quản lý theo chương trình, quản lý theo tình huống và
quản lý theo mục tiêu, trong đó quản lý theo mục tiêu được coi là phương thức
quản lý ưu việt nhất. Mục tiêu quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp là tối

đa hoá lợi nhuận, bên cạnh là các mục tiêu thứ yếu như ; thị phần, vốn, tài chính,
Tài liệu được tải từ website
23
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
cơ sở vật chất, cải tiến công nghệ, hiệu quả quản lý và khả năng phát triển, đóng
góp vào lợi ích XH
3.1.5. Đưa ra các phương án chiến lược kinh doanh
Điều quan trọng trong soạn thảo chiến lược kinh doanh là phân tích môi
trường kinh doanh để tìm ra cơ hội hiện tại và tương lai. Sau khi tìm được cơ
hội, bước tiếp theo mới là soạn thảo nội dung chiến lược kinh doanh.
Thực chất xây dựng chiến lược kinh doanh là tìm ra mối liên hệ, sự kết
dính giữa môi trường và doanh nghiệp, giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Mối
liên hệ đó chính là nền tảng quan trọng để chiến lược được xây dựng sẽ tận dụng
những cơ hội và điểm mạnh của doanh nghiệp đồng thời tránh được những mối
đe doạ có thể ảnh hưởng tới hoạt động của tổ chức trong tương lai. Chiến lược là
sự kết hợp giữa những phân tích khách quan và cảm nhận chủ quan, chính vì
vậy, xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa các
yếu tố bên trong và bên ngoài để xác định mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích SWOT giúp doanh nghiệp tạo ra 4 nhóm chiến lược cơ bản :
+ SO : kết hợp thế mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài để hình thành
chiến lược phát huy điểm mạnh và tận dụng cơ hội.
+ WTO : kết hợp điểm yếu bên trong và cơ hội bên ngoài để hình thành
chiến lược khắc phục điểm yếu bằng tận dụng cơ hội.
+ ST : kết hợp thế mạnh bên trong với những đe doạ bên ngoài để hình
thành chiến lược lợi dụng thế mạnh đối phó với nguy cơ đe doạ từ bên ngoài.
+ WT : kết hợp điểm yếu bên trong với mối đe doạ từ bên ngoài để hình
thành chiến lược tối thiểu hoá những điểm yếu và phòng thủ trước mối đe doạ từ
bên ngoài.
Song trên thực tế các phương án xây dựng chiến lược có nhiều và phong
phú hơn do có nhiều thế mạnh và điểm yếu khác nhau và trên thực tế việc sử

dụng đồng thời cả 4 yếu tố trong một chiến lược kinh doanh là phổ biến nhất.
3.1.6. Đánh giá và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp
Tài liệu được tải từ website
24
Website: Email : Tel  : 0918.775.368
(i) Để đánh giá tình hình chiến lược cụ thể của một doanh nghiệp trong
môi trường kinh doanh, việc phân tích tình hình doanh nghiệp cần tập trung vào
5 vấn đề :
- Chiến lược hiện tại hoạt động như thế nào?
- Phân tích độ mạnh, yếu, các cơ hội và những thách thức sẽ tác động đến
chiến lược kinh doanh;
- Vị thế cạnh tranh về giá thành sản phẩm và dịch vụ;
- Vị thế cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp lớn mạnh như thế nào?
- Những vấn đề chiến lược mà doanh nghiệp phải đối mặt là gì?
(ii) Quy trình chọn chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
- Nhận biết chiến lược kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp có phù hợp
hay không?
+ Điều đầu tiên, phải xem xét sự tiếp cận cạnh tranh của doanh nghiệp
(chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp đi theo hướng nào, thuộc loại chiến
lược nào ).
+ Phạm vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành (mức độ liên kết dọc
và phạm vi chiếm lĩnh thị trường, các chức năng của doanh nghiệp hỗ trợ cho
các chiến lược về sản phẩm, thị trường, tài chính, nguồn lực).
+ Bắt đầu triển khai một số những dịch chuyển chiến lược hiện tại (như
giảm giá, tăng quảng cáo, gia nhập thị trường mới, liên kết với các đối thủ cạnh
tranh ) bổ sung và hoàn thiện chiến lược nhằm bảo vệ cho lợi thế cạnh tranh
riêng biệt và vị thế cạnh tranh đã có.
+ Kiểm tra tính hợp lý của mỗi phần chiến lược phục vụ cho chiến lược
hiện tại như thế nào? (đặc biệt là sự thực thi về tài chính đối với chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp như thế nào?)

+ Đánh giá hiệu quả của chiến lược kinh doanh hiện tại theo các tiêu chí
như : thị phần, chênh lệch giá, so sánh tương quan chênh lệch giá mua bán với
các đối thủ cạnh tranh, tỷ lệ lãi ròng, tỷ lệ thu hồi vốn đầu tư, doanh thu, trên
cơ sở đó đưa ra kết luận vị thế cạnh tranh hiện tại có phải là dài hạn hay không?.
Tài liệu được tải từ website
25

×