Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

thực trạng và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty cổ phần thiết bị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.5 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN
1.1. Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp:
1.1.1.Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp :
Để tiến hành hoạt đọng sản xuất kinh doanh , bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có vốn - vốn là điều kiện đầu tiên và có ý nghĩa quyết định
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Từ trước đến nay đã có rất nhiều định nghĩa về vốn và những định nghĩa
này nói một cách chính xác hơn là nhữnh quan điểm về vốn kinh doanh - có
những nét khác nhau gắn với từng thời điểm lịch sử và từng góc độ xem xét
đánh giá .
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì : vốn là một trong
những yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh bên cạnh yếu tố lao động .
Paulsamuseol , nhà kinh tế học nổi tiếng thuộc trường phái cổ điển phân chia “
đầu vào” của quá trình sản xuất ra làm ba loại : Đất - Lao động - Vốn , trong đó
ông đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn . Ông cho rằng vốn là sản phẩm
được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất ( máy móc , thiết bị , nguyên vật
liệu ) Quan niệm này của ông đã đặt nền móng lý luận về vốn kinh doanh và
mở rộng hơn nữa về hình thái biểu hiện của vốn không chỉ dưới dạnh tiền tệ mà
còn dưới dạng hình thái vật chất . Tuy nhiên quan niệm của ông cũng vẫn chưa
đề cập tới các tài sản khác , các giấy tờ có giá có thể đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp .
Đó là một số quan niệm của các nhà kinh tế học cổ điển . Còn các nhà
kinh tế học hiện đại họ quan niệm như thế nào về vốn . Ta có thể đưa ra một số
quan điển mang tầm khái quát lớn của Cac Mác : Tư bản là giá trị mang lại giá
trị thặng dư ( ở đây “ tư bản” cũng chính là vốn ) . Định nghĩa này của Các Mác
đã làm đầy đủ mọi bản chất và tác dụng của vốn . Nhưng trong bối cảnh lúc bấy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giờ khi nền kinh tế chưa phát triển , Các Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế .


Theo giáo trình tài chính học của trường Đại học tài chính kế toán Hà Nội
thì : Vốn kinh doanh là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt và tiền được gọi là “vốn”
khi đó đồng thời thoả mãn các điều kiện sau :
+ Một là : Tiền phải đại diện cho một loại hàng hoá nhất định , hay nói
cách khác , tiền phải được đảm bảo cho một lượng tài sản có thực .
+ Hai là : Tiền phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định .
+ Ba là : Khi có đủ lượng tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh
lời. Trong điều kiện một và hai được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở thành
vốn. Nếu tiền không vận động thì nó là đồng tiền chết , còn không vận động về
mục đích sinh lời thì cũng không phải là vốn . Cách vận động và phương thức
vận động của vốn do phương thức kinh doanh quyết định . Trên thực tế có ba
phương thức vận động vốn là .
T – T’ : Là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển
trung gian ( ngân hàng , tổ chức tín dụng ) và các hoạt động đầu tư cổ phiếu
trái phiếu .
T – H – T’ : Là phương thức vận động của vốn trong các doanh thương
mại dịch vụ .
T – H – SX – H’ – T’ : Là phương thức vận động của vốn trong các doanh
nghiệp sản xuất .
ở đây chúng ta đi sâu nghiên cứu phương thức vận động của vốn trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quá trình vận động vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ ( T ) sang hình thái
hàng hoá ( tư liệu sản xuất , sức lao động ) (H ) . khi doanh nghiệp đầu tư mua
sắm “ đầu vào ” cho hoạt động sản xuất kinh doanh , trong quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm , lao vụ , dịch vụ . Vốn vẫn ở hình thái hàng hoá ( H ) . Cuối cùng
chỉ tiêu thụ sản phẩm vốn lại từ hình thái hàng hoá chuyển sang hình thái tiền tệ
( T ) .
Do sự lân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh thường tồn tại dưới nhiều hình thức

khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông – sự vận động liên tục không
ngừng của vốn tạo ra quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn . Trong quá trình
vận động ấy , tiền ứng ra lúc đầu ( T ) lại trở về điểm xuất phát của nó nhưng giá
trị lớn hơn ( T’ ) . Đó cũng là nguyên lý đầu tiên sử dụng bảo toàn và phát triển
vốn .
Từ những phân tích trên chúng ta có thể đi đến định nghĩa tổng quát về
vốn : vốn kinh doanh của doanh nghiệp bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời .
1.1.2. Vai trò của vốn :
Từ xa xưa các nhà kinh tế học đã nghiên cứu rất nhiếu và khẳng định tầm
quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay, trưowcs sự
phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới , vai trò của vốn trong các doanh
nghiệp ngày càng chiếm vị thế quan trọng quyết định cho sự tồn tại của doanh
nghiệp , thể hiện cụ thể như sau :
TLSX
SLĐ
T - H SX – H’ – T’
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trước hết vốn là cơ sở cân thiết đầu tiên cho bất cứ một doanh nghiệp nào
muốn tiến hành sản xuất kinh doanh . vốn là cơ sở đầu tư để có cơ sở hạ tầng
máy móc thiết bị . Có được nguồn vốn lớn , doanh nghiệp có thể mua sắm cho
mình những trang thiết bị hiện đại , có thể phát triển cơ sở hạ tầng tốt hơn , công
tác nghiên cứu ứng dụng khoa học – kỹ thuật cũng được nâng cao và do vậy quá
trính khai thác và quá trình sản xuất , nhờ có những lợi thế trên có thể tiết kiệm
được chi phí , thu hút được nhân tài , lâng cao chất lượng sản phẩm .
Hiện nay thiếu vốn kinh doanh đang là một vấn đề bức súc đối với các
nước đang phát triển , cũng từ cơ sở đó xuất hiện các phương thức đầu tư của
các nhà đầu cơ có vốn mà đang đi tìm cơ hội kinh doanh , chẳng hạn như hình
thức cổ phần , đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới những hình thức đầu tư đó cả
hai bên ( bên đầu tư và bên được đầu tư ) đều có được những loại thế nhất định

cho riêng mình .
Riêng đối với mỗi doanh nghiệp muốn đi vào sản xuất kinh doanh đều
phải có nhưng lượng vốn nhất định cho riêng mình , lượng vốn này càng nhiều
thì doanh nghiệp càng có lợi thế , biểu hiện như : vốn cố định sẽ quyết định trình
độ trang thiết bi , cơ sở vật chất kỹ thuật , công nghệ sản xuất , quyết định những
việc ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến , là nhân tố quan trọng để tái sản xuất
mở rộng và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp .
Vốn lưu động sẽ đánh giá và phản ánh quá trình vận động của vật tư hàng
hoá . Một cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ tạo ra những mắt xích cho sản xuất
kinh doanh làm cho quá trình vốn lưu động nhanh hơn , hiệu quả hơn . Các dự
án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dù khả thi đến mấy nhưng nếu thiếu
vốn thì cũng không thực hiện được .
Qua đó ta thấy vốn có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Phân loại vốn và nguồn vốn trong doanh nghiệp :
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanhcủa
mỗi loại hình doanh nghiệp , có thể lựa chọn các căn cứ phân loại vốn khác nhau
. Tuy nhiên , xét một cách tổng thể , để phân tích hiệu quả sử dụng vốnthì cần
căn cứ vào vai trò đặc điểm chu chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh . Dựa vào tiêu chí này , toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành hai bộ phận : Vốn cố định ( VCĐ ) và vốn lưu động ( VLĐ ) . Mỗi bộ
phận có đặc điểm chu chuyển khác nhau và đều đóng vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.2.1. Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản
cố định mà đặc biệt của nó là luân chuyển dần dần trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng .
Là vốn đầu tư ứng trước để mua sắm tài sản cố định ( TSCĐ ) nên quy mô

vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô tài sản vốn cố định lớn hay nhỏ ;
từ đó mà ảnh hưởng rất lớn đến trình độ , trang bi kỹ thuật công nghệ và năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Ngược lại , đặc diiểm vận động của
tài sản cố định lại có ảnh hưởng chi phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
vốn cố định. Từ mối liên hệ đó ta có thể khái quát những đặc điểm cơ bản về sự
vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau :
* Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất : có đặc điểm này là do tài
sản cố định có giá trị lớn . Thời gian sử dụng dài và phát huy tác dụng trong
nhiều chu kỳ sản xuất . Vì thế vốn cố định biểu hiện bằng tiền của tài sản cố
định – cũng tham gia vào chu kỳ sản xuất .
* Vốn cố định dịch chuyển giá trị dần dần , từng phần trong các chu kỳ
sản xuất : Khi tham gia vào quá trình sản xuất , tài sản cố định khộng bị thay đổi
hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng công suất thì giảm dần , tức là nó bị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
“ hao mòn ” cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng của tài sản cố định cũng bị
giảm đi . Theo đó , vốn cố định được tách thành hai bộ phận :
+ Bộ phận thứ nhất : Tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào
giá trị sản phẩm dưói hình thức chi phí khấu hao. Khi doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm và thu đựoc tiền bán hàng , một bô phận tiền bán hàng sẽ đựoc trích ra
tương ứng với giá trị hao mòn TSCĐ - đó là tiền khấu hao cơ bản TSCĐ. tiền
khấu hao đựoc tích luỹ thành quỹ khấu hao cơ bản , quỹ này đựoc dùng đẻ tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định nhằm mục đích duy trì
và tăng năng lực sản xuất cho doanh nghiệp .
+ Bộ phận thứ hai : Là phần giá trị còn lại đựoc “cố định “ trong hình
thái vạt chất của VCĐ là TSCĐ . Sau mỗi chu kỳ sản xuất giá trị còn lại của
TSCĐ ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển vào giá trị sản phẩm
ngày càng tăng lên tương ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ .Kết
thúc quá trình vận đọng cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng ,VCĐ hoàn
thành một vòng luân chuyển .
VCĐ là một bộ phận quan trọng thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ

kinh doanh của doanh nghiệp , đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo tính
quy luật riêng ;do đó việc quản lý và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đén
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp .
1.2.2. Vốn lưu động .
Vốn lưu động một bộ phận vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo quá trình sản xuất và tái
sản xuất của danh nghiệp được tiến hành bình thưòng .VLĐ bao gồm giá trị tài
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản lưu động như : nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu
phụ, bao bì, vật liệu bao bì, nhiên liệu và phụ tùng thay thế, công cụ lao động,
sản phẩm dở dang nửa thành phẩm tự chế ngoài, thành phẩm , hàng hoá, dùng
cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn cam kết, vốn tiền mặt,
thành phẩm trên đường gửi đi. Qua mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động trải qua
nhiều hình thái khác nhau : Tiền tệ , đối tượng lao động , sản phẩm dở dang ,
nửa thành phẩm , thành phẩm dở dang , thành phẩm trở lại hình thái tiền tệ sau
khi tiêu thụ sản phẩm
* Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta
chia ra ba loại :
+ Vốn dự trữ : Là phần vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất .
+ Vốn trong sản xuất : Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
như sản phẩm dở dang , nửa thành phẩm tự chế , chi phí chờ phân bổ .
+ Vốn lưu động : Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất như sản phảm , vốn tiền mặt
* Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành
hai loại .
+ Vốn lưu động định mức : Là số vốn lưu động có thể quy định mức tối
thiểu , cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Nó bao gồm : Vốn dự trữ , vốn trong sản xuất và thành phẩm hàng hoá
mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm vật tư thuê ngoài chế biến .

+Vốn lưu động định mức : Là số vvốn cố định có thể phát sinh trong quá
trính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán
định mức được (như thành phẩm trên đường gửi đi bán, vốn kết toán)
* Căn cứ vào nguồn vốn lưu động người ta chia làm hai loại :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Vốn lưu động tự có : Là số vốn doanh nghiệp được nhà nước cấp không
phải trả được sử dụng lâu dài theo chế độ của nhà nước quy định , vốn được bổ
sung từ lợi nhuận , các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến thời hạn trả như tiền
lương , tiền nhà , điện , nước .
+ Vốn lưu động đi vay : Là bộ phận vốn doanh nghiệp đi vay của ngân
hàng nhà nước , của các đơn vị kinh tế khác .
Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường vốn của doanh nghiệp còn được
biểu hiện dưới một số hình thái khác như :
− Trình độ công nghệ
− Trình độ nguồn nhân lực
− Nhãn hiệu hàng hoá
1.2.3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp :
Quan điểm khoa học phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Mác – xít đã chỉ ra rằng : Khi nghiên cứu một sự vật hiện tượng cần phải nghiên
cứu nó trong mối quan hệ ràng buộc không thể tách rời với các sự vật hiện
tượng khác . Do vậy không chỉ nghiên cứu vốn mà còn phải xem xét nguồn hình
thành vốn trong doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau . Mỗi nguồn đều có những ưu nhược điểm nhất
định . Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp , có hiệu quả ,
vẫn phải có sự phân loại nguồn vốn . Việc phân loại nguồn vốn được thực hiện
dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau . Dưới đây là 3 cách phân loại chủ yếu :
1.2.3.1. Căn cứ vào quan hệ sử dụng về vốn .
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành 2 loai : nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả .

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Nguồn vốn chủ sở hữu :
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp . Doanh nghiệp có
quyền chiếm hữu , sử dụng và định đoạt , bao gồm : Vốn điều lệ , vốn tự bổ
sung , vốn do ngân sách nhà nước cấp ( nếu có ) trong đó :
Nguồn vốn điều lệ : Trong các doanh nghiệp tư nhân , vốn đầu tư ban đầu
do chủ sở hữu đầu tư . Trong các doanh nghiệp nhà nước , vốn đầu tư ban đầu
do nhà nước cấp một phần hoặc toàn bộ .
Nguồn vốn tự bổ sung : Bao gồm tất cả các nguồn mà doanh nghiệp tự bổ
sung từ nội bộ doanh nghiệp như lợi nhuận để lại quỹ , quỹ khấu hao , quỹ dự
phòng tài chính quỹ đầu tư phát triển .
Nguồn vốn chủ sở hữu : Là nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao ,
nó thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp . Tỉ trọng về nguồn vốn
này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính càng cao và
ngược lại .
b. Nợ phải trả :
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh nhà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế , bao gồm các
vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay .
Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp : Chỉ mang tính tạm thời , doanh nghiệp
chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn . Nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là
doanh nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn nên đòn bẩy tài chính luôn
dương . Vì vậy , doanh nghiệp cần triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới
hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật
thanh toán . Thuộc loại này có :
- Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả
- Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước chưa đến hạn nộp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các khoản phải thanh toán với công nhân viên chưa đến hạn thanh
toán

Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời , doanh nghiệp chỉ có
thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh
nghiệp không phaỉ trả chi phí sử dụng vốn , đòn bẩy tài chính luôn dương , nên
trong thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn
cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh
toán .
Các khoản nợ vay : Bao gồm vốn vay ngắn – trung – dài hạn của ngân
hàng , nợ trái phiếu và các khoản nợ khác . Vay ngắn hạn , dài hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng có đặc điểm là doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn
dưới hình thức lãi vay và phải đảm bảo các điều kiện ràng buộc như phải có tài
sản thế chấp hay phương án kinh doanh khả thi Nếu doanh nghiệp có uy tín
và có mối quan hệ tốt với ngân hàng , việc thực hiện các khoản vay nợ sẽ trở
nên dễ dàng hơn . Nợ vay thực sự là nguồn vốn rất quan trọng có thể đáp ứng
nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp ở mức độ lớn .
Phát hành trái phiếu : Vay nợ bằng trái phiếu là một hình thức huy động
vốn đặc trưng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Đây là biện
pháp tạo vốn kinh doanh chủ yếu ở các nước phát triển . ở nước ta , theo nghị
định 72 / CP ngày 26/7/1994 chính phủ cho phép các doanh nghiệp nhà nước
phát hành trái phiếu để huy động vốn và luật doanh nghiệp năm 1999 cũng đã
mở rộng thêm kênh huy động vốn bằng phát hành trái phiếu cho loại hình công
ty TNHH . Nhưng trên thực tế việc sử dụng nguồn vốn này ở các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế .
Trong điều kiện hiện nay , khi mà nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp không ngừng gia tăng thì vai trò của nguồn vốn nợ phải trả ngày càng trở
nên quan trọng . Tuy nhiên , khi sử dụng nguồn vốn này cần phải xem xét tính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp lý của hệ số nợ , không thể chủ trương “ vay được càng nhiều càng tốt ”
hay “ vay với bất kì giá nào ” vì hệ số nợ nào càng lớn , độ rủi ro càng cao . Khi
hệ số nợ lớn , chủ sở hữu doanh nghiệp có lợi ở chỗ chỉ phải đóng góp một
lượng vốn nhỏ mà được sử dụng một lượng tài sản lớn đặc biệt trong trường hợp

đòn bẩy kinh tế dương ( tức là khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay
lớn hơn lãi vay phải trả ) , doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh .
Ngược lại , nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lãi đủ lớn để bù
đắp lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ giảm sút rất mạnh . Khi đó doanh
nghiệp có khả năng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán và khả
năng phá sản cũng rất gần .
Thông thường , một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh
nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định làm thế nào để lựa chọn được một
cơ cấu tài chính tối ưu ? đó chính là câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài
chính doanh nghiệp bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại của doanh nghiệp đó khi lựa chọn cơ cấu
tài chính .
1.2.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này , nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành : nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời .
a. Nguồn vốn thường xuyên :
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng
trong thời gian dài , bao gồm : nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn .
Nguồn vốn này thường được sử dụng đầu tư tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên , cần thiết .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Nguồn vốn tạm thời :
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới một năm ) mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời , bất thường
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Cách phân loại nay giúp cho người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng , lập kế hoạch tài chính và
hình thành những dự định tổ chức vốn trong tương lai .

1.2.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn :
Dựa vào tiêu thức này , nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành hai loại là : nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp :
Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao gồm :
tiền khấu hao tài sản cố định , lợi nhuận để lại , các khoản dự phòng , thu từ
thanh lý , nhượng bán tài sản cố định
Trong việc huy động vốn , nguồn vốn bên trong luôn giữ vai trò quan
trọng vì nó phát huy được nội lực của doanh nghiệp , doanh nghiệp không phải
lo trả tiền lãi vay định kì và tiền gốc . Huy động tối đa nguồn vốn bên trong tức
là giảm bớt chi phí đầu tư đến mức thấp nhất , mặt khác sử dụng nguồn vốn này
sẽ tạo ra thế chủ động thế vững chắc về tài chính cho doanh nghiệp .
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp :
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài bao gồm :
vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác , vốn liên doanh , liên kết , vốn
huy động do phát hành trái phiếu , nợ người cung cấp và các khoản nợ khác .
Huy động nguồn vốn từ bên ngoài có lợi thế tạo cho doanh nghiệp một
cơ cấu tài chính linh hoạt hơn nhưng nhược điểm của nó là nếu doanh nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vay nợ , doanh nghiệp phải trả tiền lãi vay và phải hoàn trả nợ gốc đúng thời hạn
; nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hoặc bối cảnh nền kinh tế thay
đổi theo chiều hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì việc hoàn trả lãi vay và nợ
gốc sẽ thành một gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn .
Huy động vốn bằng con đường bên ngoài rất phong phú , mỗi hình thức
huy động lại có ưu nhược điểm riêng . Do đó , người quản lý phải cân nhắc ,
thận trọng trong công việc lựa chọn hình thức huy động vốn cho hiệu quả mang
lại cao nhất , chi phí sử dụng vốn thấp nhất và giảm thiểu được khả năng rủi ro .
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh ta
thấy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là đi đôi với việc tăng cường
quản lý và sử dụng hiệu quả số vốn hiện có , doanh nghiệp cần phải chủ động

tạo lập , khai thác nguồn vốn từ các nguồn , phối hợp điều hoà các nguồn vốn
một cách hợp lý nhằm mục đích phục vụ tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh
doanh .
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính .
Để có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp phải
sử dụng tài liệu chủ yếu là các báo cáo tài chính . ở đây ta có thể sử dụng bảng
cân đối kế toán , báo cáo kết quả kinh doanh .
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ
theo giá trị tài sản . Kết cấu của bảng gồm hai phần :
- Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “ Tài sản ”
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “ Nguồn vốn ” hay “Vốn
chủ sở hữu và công nợ ”
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng
bằng nhau vì phản ánh cùng một lượng tài sản , tức là : Tài sản = Nguồn vốn.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán . Sau đây là một số chỉ tiêu :
Tỷ suất thanh toán tạm thời =
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp
Tỷ suất thanh toán tức thời=
Tỷ suất này nếu lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan
còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán công
nợ.
1.3.2. Một số quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung về lý luận cũng như thực tiễn đều coi
giá trị thặng dư là kết quả của lao động sáng tạo , lẫn lộn giữa hiệu quả và chỉ

tiêu hiệu quả , làm cho các nhà quản lý kinh tế đánh giá sai hiệu quả sử dụng
vốn , hậu quả là doanh nghiệp bị mất vốn , lãng phí vốn kinh doanh .
Chuyển sang cơ chế thị trường , mọi quyết định sản xuất đều dựa vào nhu
cầu của thị trường chứ không dựa vào mệnh lệnh cấp trên hay chủ quan của
doanh nghiệp . Khác với quan điểm trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung , nền
kinh tế thị trường vốn coi là một trong những nhân tố tạo ra giá trị thặng dư . Vì
vậy , về bản chất hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một mặt biểu hiện của
hiệu quả sản xuất kinh doanh . Việc xem xét , đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có
thể dựa vào tiêu chuẩn khác tuỳ theo quan điểm và gốc độ đánh gía của mỗi
người . Chẳng hạn : Với nhà đầu tư trực tiếp , tiêu chuẩn và hiệu quả sử dụng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn là tỷ suất lợi nhuận trên một đồng vốn chủ sở hữu ; với nhà đầu tư gián
tiếp , họ quan tâm đến tỷ suất lợi tức vốn vay và sự bảo toàn giá trị thực tế của
đồng vốn vay qua thời gian ; đối với đơn vị nhà nước , đó là tỷ trọng về thu nhập
mới sáng tạo ra các khoản thu ngân sách , số chỗ việc làm mới tăng thêm Mặc
dù tồn tại nhiều quan điểm khác nhau , nhưng đứng trên góc độ chung nhất để
đánh giá thì hiệu quả sử dụng vốn phải được xem xét trên cả hai phương tiện :
* Thứ nhất là : Kết quả ( lợi ích ) do sử dụng vốn đưa lại phải thoả mãn
và đáp ứng được lợi ích của doanh nghiệp đó , các nhà đầu tư đồng thời nâng
cao lợi ích kinh tế xã hội .
* Thứ hai là : phải tối thiểu hoá được lượng vốn sử dụng và thời gian sử
dụng vốn .
Như vậy , về bản chất : hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một
mặt về hiệu quả kinh doanh , phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích , tối thiểu hoá lượng vốn và
thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp với mục
tiêu kinh doanh .
1.3.3.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.3.1.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất .
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại mấy đồng
doanh thu thuần .
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng doanh thu
thuần .
1.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn sản xuất .
Hệ số sinh lời vốn sản xuất =
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong công thức này , chỉ tiêu lợi nhuận ròng trước thuế hoặc lợi tức gộp .
Còn vốn kinh doanh có thể là tổng số nguồn vốn hay vốn vay .
Qua chỉ tiêu này ta thấy một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận .
Hệ số sinh lời vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định làm ra mấy đồng lợi nhuận
thuần hay lãi gộp trong kì .
Hệ số sinh lời vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận
thuần hay lãi gộp trong kì .
1.3.3.3.Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Ngoài các chỉ tiêu trên ta có thể sử dụng số vòng quay của vốn lưu động
và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động để thấy được hiệu quả sử dụng vốn , số vốn
tiết kiệm của doanh nghiệp .
Số vòng quay vốn lưu động =
( hệ số luân chuyển )
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kì . Nếu số
vòng quay chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng và ngược lại .
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Qua chỉ tiêu này ta thấy được doanh nghiệp sử dụng vốn có tiết kiệm và hiệu
quả không .
+ VLĐ bình quân trong kì =

+ Tổng số doanh thu thuần = tổng số doanh thu bán hàng trong kì - ( tổng số
thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt , hay thuế VAT , thuế xuất khẩu phải
nộp + chiết khấu hàng bán + giảm giá hàng bán + doanh thu hàng bán bị trả lại )
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .
Hoạt động trong cơ chế thị trường , việc tổ chức sử dụng có hiệu quả
nguồn lực vốn là yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Điều này xuất phát từ những lý do chủ yếu sau :
+ Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của vốn kinh doanh .
Vốn là tiền tệ , là điểm xuất phát của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường sẽ không có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào nếu không có vốn . Thật vậy , quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết
hợp các yếu tố : Tư liệu lao động , dịch vụ . Vốn là cơ sở đầu tiên và tối cần
thiết phải đảm bảo thực các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã
định . Muốn quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục , các doanh
nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất .
Muốn thực hiện đổi mới máy móc thiết bị , công nghệ , mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh , nâng cao sức cạnh tranh cũng đòi hỏi phải có vốn . Vốn là nền
tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện thực . Vốn quyết định
quy mô đầu tư , quyết định mức độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết
định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp . Thực tế đã chứng minh , không ít
các doanh nghiệp có khả năng về yếu tố con người , có cơ hội đầu tư nhưng vì
thiếu vốn mà đành phải bó tay , bỏ lỡ cơ hội kinh doanh . Với vai trò quan trọng
đó , việc tổ chức vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trở thành một
đòi hỏi bức bách đối với mọi doanh nghiệp đặc biệt đối với các công ty liên
doanh . Tuy nhiên , đảm bảo vốn đầy đủ , kịp thời mới chỉ là yêu cầu , mục tiêu
cần đạt tới của các doanh nghiệp là sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả .
+ Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh :

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau ,
nhưng bản chất của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều là một , để hướng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tới mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận . Để đạt được mục tiêu đó , đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh , tăng cường công tác tổ chức và quản lý sản xuất –
trong đó vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
. Bởi một đồng vốn sử dụng có hiệu quả là một đồng vốn được tận dụng triệt để
và sinh lời với tỉ lệ cao .
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ
mang lại lợi ích trước mắt cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài với sự
phát triển của doanh nghiệp . Khi đồng vốn được sử dụng có hiệu quả cũng đồng
nghĩa với doanh nghiệp làm ăn có lãi , bảo toàn và phát triển được vốn- đó là cơ
sở để doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất theo cả bề rộng và chiều sâu .
+ Xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp :
Chúng ta đã biết trong cơ chế cũ , các doanh nghiệp ( chủ yếu là doanh nghiệp
nhà nước ) coi nguồn cấp phát của ngân sách nhà nước đồng nghĩa với việc
“cho không ” nên tìm mọi cách để “ xin ” được nhiều vốn và khi sử dụng thì
không mấy quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn . Sản phẩm tốt hay sấu đã có nhà
nước bao tiêu , kinh doanh thua lỗ đã có nhà nước bù đắp – kết quả là : vốn
trong khu vực kinh tế nhà nước chiếm lớn nhưng vấn đề đáng quan tâm là hiệu
quả sử dụng vốn nói chung thấp . Đối với tài sản cố định , mới huy động vào sử
dụng khoảng 50 % công suất hiện có , tình trạng phổ biến là tài sản cố định chỉ
hoạt động 1 ca / ngày . Vốn lưu động luân chuyển chậm . Lỗi phải chăng là do
cơ chế ? hay vấn đề nằm ở chính bản thân doanh nghiệp ? câu hỏi đó được đặt ra
bởi lẽ chúng ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn thấp không chỉ tồn tại trong cơ
chế cũ mà còn diễn ra phổ biến ở hầu hết các doanh nghiệp khi chuyển sang cơ
chế thị trường .
Nhìn lại chặng đường phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
hơn 10 năm qua chúng ta không thể phủ nhận những thành tựu vượt bậc cùng

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những đóng góp to lớn của khu vực kinh tế này đối với sự tăng trưởng kinh tế
đất nước . Để khơi dậy tiềm lực và phát huy vai trò quan trọng của nền kinh tế
quốc dân các doanh nghiệp không còn con đường nào khác là phải tự bứt phá đi
lên – mà bước đi đầu tiên chính là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
Tóm lại , xuất phát từ vai trò của vốn kinh doanh , xuất phát từ ý nghĩa
của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và từ thực trạng quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện nay có thể khẳng định rằng
: vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và
công ty liên doanh nói riêng là rất cần thiết và bức xúc .
Chương 2
Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu petrolimex
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty .
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của cộng ty :
- Ngày 28/12/1968 : Tổng cục trưởng tổng cục vật tư đã ký quyết định số
QĐ 412/ VT cho phép thành lập chi cục vật tư , là đơn vị trực thuộc Tổng cục
vật tư . Đến ngày 20/12/1972 : Bộ trưởng Bộ vật tư ký quyết định số QĐ 719/
VT đổi tên chi cục vật tư thành công ty vật tư số 1 .
- Ngày 12/4/1977 : Căn cứ quyết định QĐ 233/ VTQĐ , kho tích hiệu của
tổng công ty xăng dầu được xác nhập vào công ty vật tư số 1 . Hai đơn vị mới
xác nhập này lấy một cái tên chung và tên công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu
ra đời . Cũng từ đó công ty trở thành thành viên của tổng công ty xăng dầu Việt
Nam Petrolimex . Nhiệm vụ ban đầu của công ty là mua bán , xuất nhập khẩu
các thiết bị vật tư liên quan đến nghành xăng dầu , khí đốt , khí hoá lỏng .
- Ngày 30/11/2000 : Căn cứ quyết định số QĐ 1642/2000/QĐ - BTM của
Bộ trưởng Bộ thương mại , công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu được chuyển
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đổi tên thành công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex trực thuộc tổng công ty xăng
dầu Việt Nam .

+ Tên giao dịch quốc tế : Petrolimex equipment company
+ Tên viết tắt : Peco
+ Trụ sở giao dịch : Số 6 Ngọc Khánh – Quận Ba Đình – Hà Nội
Lúc này , công ty được bổ xung thêm nhiệm vụ mới : Đóng mới , sửa
chữa , cải tạo các loại xe vận chuyển xăng dầu , hoá chất , khí hoá lỏng .
- Ngày 19/12/2001 : Theo chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước do Đảng và Chính Phủ đề ra , Bộ trưởng Bộ thương mại đã ký quyết định
số QĐ 1437/2001/ QĐ - BTM quyết định đổi tên công ty thành công ty cổ phần
thiết bị xăng dầu Petrolimex .
+ Tên gọi đầy đủ bằng tiếng việt : Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
+ Tên tiếng anh : Petrolimex equipment joint stock company
+ Viết tắt : Peco
+ Trụ sở giao dịch : 8419 Ngọc Khánh – Quận Ba Đình – Hà Nội
Như vậy , ta có thể thấy công ty đã trải qua một quá trình phát triển với
nhiều sự thay đổi . Trong quá trình đó , công ty đã không ngừng đổi mới trang
thiết bị , cơ cấu quản lý để có thể thực hiện tốt nhất những yêu cầu mới đặt ra .
Qua đó công ty đã góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội và giữ vững
thế chủ đạo của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex trên thị trường .
- Về vốn kinh doanh của công ty : Tổng số vốn điều lệ của công ty là 10
tỷ VNĐ được chia thành 100.000 cổ phần lưu thông , mỗi cổ phần trị giá
100.000 VNĐ .
Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông đóng góp bằng tiền hoặc tài sản
theo qui định của pháp luật .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là cổ đông chi phối của công ty , có số
vốn góp tới 30% tổng số vốn điều lệ của công ty , 70% còn lại là của cán bộ
công nhân viên và các cổ đông khác đóng góp . Công ty có thể tăng vốn điều lệ
bằng các hình thức được pháp luật cho phép .
Vốn điều lệ của công ty được sử dụng nhằm hoạt động kinh doanh và
không đem chia cho các cổ đông dưới bất kỳ hình thức nào , trừ trường hợp

công ty phá sản hoặc giải thể .
Cổ phiếu của công ty là chứng chỉ xác nhận quền sở hữu một hay nhiều cổ
phần của cổ đông do công ty phát hành theo quy định của pháp luật .
+ Cổ phiếu ghi danh :
- Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là chủ sở hữu phần vốn nhà nước của
công ty
- Cổ đông là thành viên của hội đồng quản trị ( HĐQT) công ty , các thành
viên ban kiểm soát công ty, các thành viên Ban kiểm soát công ty, Giám đốc
công ty ( Nếu là cổ đông của công ty )
- Lao động nghèo được mua trả chậm theo quy định của pháp luật nhà nước
và chưa trả hết nợ cho nhà nước .
- Việc hạch toán và phân phối lợi nhuận : Công ty thực hiện chế độ hạch
toán kế toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của mình và tuân
thủ quy định của pháp luật hiện hành về kế toán thống kê .
Lương phụ cấp hội họp , thù lao chi phí hoạt động của Hội Đồng Quản Trị
và ban kiểm soát , tổ giúp việc Hôi Động Quản Trị ( nếu có ) được tính vào chi
phí kinh doanh của công ty theo mức do đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) quyết
định và thực hiện theo quy chế quản lý tài chính của công ty . Công ty không sử
dụng TK 642 ( chi phí quản ly) vì đây là một quy định của nghành.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các chi nhánh , văn phòng đại diện của công ty hạch toán phụ thuộc và
thực hiện theo quy chế quản lý tài chính của công ty do Hội Đồng Quản Trị ban
hành .
Công ty thực hiện chế độ lập , nộp , công khai báo cáo hoạt động kinh
doanh và báo cáo tài chính hàng năm của công ty theo quy định của pháp luật
hiện hành . Báo cáo này được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập hoạt
động tại Việt Nam và kết quả kiểm toán này được trình Đại Hội Đồng Cổ
Đông .
Cuối mỗi năm tài chính , Hội Đồng Quản Trị xem xét , thông qua quyết
toán trình Đại Hội Đồng Cổ Đông gồm :

+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Trích lập và phân phối lợi nhuận : Trích lập và sử dụng các quỹ của công ty
trước khi nộp thuế được thực hiện theo đúng chế độ tài chính do Nhà Nước quy
định . Khi kết quả kinh doanh cuối năm bị lỗ , Đại Hội Đồng Cổ Đông có thể
quyết định trích từ quỹ dự trữ để bù hoặc chuyển toàn bộ hay một phần bổ sung
sang năm sau theo quy định của pháp luật .
2.1.2. Mục tiêu , chức năng và phạm vi hoạt động của công ty :
Công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là doanh nghiệp kinh doanh
thương mại chuyên kinh doanh sản xuất và lắp ráp , lắp đặt các loại vật tư thiết
bị chuyên ngành xăng dầu và nhiều loại thiết bị thông dụng khác trên thị trường
cả nước .
Khai thác mở rộng thị trường kinh doanh trong cả nước , đa dạng hoá ngành
hàng kinh doanh phục vụ và đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của các đơn vị trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngành xăng dầu nói riêng cũng như đáp ứng , phục vụ cho các thành phần kinh
tế nói chung . Mặt hàng kinh doanh chính của công ty chủ yếu là : Các loại máy
móc thiết bị xăng dầu , ống thép và ống cao su dẫn xăng dầu , bể chứa dầu các
loại , van , vải thuỷ tinh , máy móc thiết bị thông dụng … Xác định được vị và
vai trò của mình là hoạt động trong cơ chế thị trường nên mục tiêu kinh doanh
của công ty là kinh doanh có hiệu quả , cụ thể là kinh doanh phải có lợi nhuận ,
bảo toàn và phát triển được vốn , hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước ,
chấp hành nghiêm pháp lệnh kế toán – thống kê , tạo được công ăn việc làm và
tăng thu nhập cho người lao động , củng cố xây dựng công ty ngày càng phát
triển lớn mạnh .
Công ty còn có chức năng :
- Kinh doanh , xuất nhập khẩu các loại vật tư , thiết bị , phương tiện tồn
chứa vận chuyển , bơm rót của ngàmh dầu khí .

- Đóng mới sữa chữa , cải tạo những xe vận chuyển xăng dầu hoá chất ,
khí hoá lỏng .
- Thi công , xây lắp các công trình dầu khí .
- Tư vấn dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất , kinh doanh của công ty
- Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
Ngoài ra công ty còn được phép kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà pháp
luật không cấm .
Công ty hoạt động trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và cả nước ngoài khi có
điều kiện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
Đại hội cổ đông
Phòng t i chính à
kế toán
Phòng kinh
doanh
Phó giám đốc
Phòng nhân sự
– Hành chính
Hội đồng quản
trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Chi nhánhCửa hàng vật
tư TBị XD
XN cơ khí và
điện tử XD
Đội dịch vụ
kỹ thuật
Xưởng cơ

khí
Phòng tổng
hợp
Nhà máy thiết
bị điện tử
Đội xây lắp
công trình
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Hội đồng quản trị: Do chính phủ bổ nhiệm là các thành viên chuyên trách.
HĐQT thực hiện chức năng quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về sự phát
triển của công ty.
* Ban kiểm soát: Được hội đồng quản trị lập ra để kiểm soát giám sát giám
đốc và giúp các đơn vị thành viên trong mọi hoạt động.
* Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT
về quyền hạn, nhiệm vụ được qiap và được uỷ nhiệm đầy đủ quyền hạn cần
thiết để quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là
người đại diện của công ty trước pháp luật.
Chức năng các phòng ban:
+ Phòng nhân sự hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt lao động và trả
lương của công ty, dự kiến thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hợp
đồng phù hợp với trình độ tay nghề, sức lao động hiện có. đồng thời phòng còn
có nhiệm vụ tiếp khách, trang bị đồ dùng cho phong ban và toàn công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm hoạch toán theo dõi các khoản
thu chi tài chính để phản ánh các tài khoản liên quan, theo dõi sự hình thành
biến động của tài sản, nguồn vốn trong công ty, hoạch toán các khoản chi phí
sản xuất và các chi phí khác như: chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý
doanh nghiệp… Trên cơ sở đó kế toán xác đinh giá thành sản xuất và xác định
kết quả kinh doanh của cônng ty. Đồng thời sau một thời gian quy định kế toán
lập báo cáo tài chính gửi giám đốc toạ điều kiện thuận lợi cho các lãnh đạo công
ty đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện để phòng kế

hoạch thựch hiện tốt nhiệm vụ của mình.
+ Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu giám đốc, chỉ đạo quản lý
điều hành hoạt động kinh doanh các mặt hàng trên thị trường trong và ngoài
nước. Ngoài ra còn tham mưu cho giám đốc các phương hướng kinh doanh, đảm
bảo an toàn trong kinh doanh và có lãi. Tổng hợp kế hoạch (tài chính, lao động,

×