Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Khả năng ứng dụng của công nghệ VDSL trong mạng truy nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.3 KB, 117 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin và viễn thông nên nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng tăng. Ở nước ta bên
cạnh các dịch vụ truyền thống, các dịch vụ phi thoại khác đã không ngừng được
đưa vào sử dụng. Với khả năng hiện có của mạng viễn thông và mạng truy nhập
Việt Nam hiện nay việc đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng là một
vấn đề. Các công nghệ xDSL trước đây đã cung cấp được phần nào các nhu cầu
của khách hàng. Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng tăng về khả năng cung cấp
dịch vụ và cả tốc độ đường truyền dẫn, nhất là khi người dùng không còn thỏa
mãn với tốc độ hiện nay của công nghệ ADSL, họ đòi hỏi tốc độ của dịch vụ cao
hơn nữa. Khi đó công nghệ VDSL sẽ phù hợp cho việc cung cấp các dịch vụ
băng rộng tốc độ cao tới khách hàng. VDSL là dịch vụ cho phép khách hàng có
thể vừa truy nhập Internet, vừa gọi điện thoại và fax. Đây là công nghệ có tốc
truyền dẫn lớn nhất trong họ công nghệ xDSL. Hiện nay, đã bắt đầu được thử
nghiệm tại Việt Nam. Tuy nhiên đây là một công nghệ mới nên phải tiếp tục
nghiên cứu với mong muốn để tìm hiểu sâu hơn về công nghệ này nhất là về khả
năng ứng dụng, việc áp dụng vào thực tế và đặc tính của kĩ thuật của nó. Để có
thể lựa chọn được phương pháp tối ưu nhất để ứng dụng vào cho mạng Việt Nam.
Vì vậy em chọn đề tài “Công nghệ VDSL và khả năng ứng dụng”.
Đồ án tốt nghiệp “Công nghệ VDSL” được chia làm ba chương gồm:
Chương 1: Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập. Trình bày
một cách tổng quát về xu hướng phát triển của mạng viễn thông trong thời gian
tới và sự phát triển các công nghệ truy nhập băng rộng.
Chương 2: Công nghệ VDSL. Tìm hiểu các đặc điểm, đặc tính của kĩ thuật
VDSL.
Chương 3: Khả năng ứng dụng của công nghệ VDSL trong mạng truy
nhập. Nêu ra các vấn đề còn tồn tại trong việc phát triển công nghệ VDSL, và
ứng dụng của VDSL trong mạng quang thụ động.
i
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong Học Viện và khoa
Viễn Thông đã dìu dắt em trong suốt quá trình học tập để em có được những
kiến thức quí báu ngày hôm nay. Đặc biệt trong thời gian làm đồ án em đã nhận
được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Th.S Nguyễn Việt Hùng.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ của bản thân nên trong đồ
án này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô và các bạn để đồ án này được hoàn thiện hơn.
ii
Website: Email : Tel : 0918.775.368
iii
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU i
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH SÁCH CÁC HÌNH VẼ vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU viii
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ix
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG VÀ MẠNG TRUY NHẬP
12
1.1 Xu hướng phát triển mạng viễn thông hiện nay 12
1.1.1 Xu hướng phát triển ở Việt Nam 12
1.1.2 Xu hướng phát triển trên thế giới 13
1.2 Tổng quan về mạng truy nhập 14
1.2.1 Giới thiệu chung 14
1.2.2 Các công nghệ truy nhập băng rộng 20
1.2.2.1 Modem cáp 20
1.2.2.2 Công nghệ truy nhập sử dụng cáp sợi quang 21
1.2.2.3 Công nghệ truy nhập vô tuyến 21
1.2.2.4 Công nghệ xDSL 22
CHƯƠNG II CÔNG NGHỆ VDSL 18

2.1 Giới thiệu công nghệ VDSL 18
2.2 Nhiễu 20
2.2.1 Tạp âm trắng 20
2.2.2 Xuyên âm 20
2.2.3 Nhiễu tần số vô tuyến 23
2.2.4 Sóng vô tuyến băng rộng điều biên 26
2.2.5 Sự thâm nhập của nhiễu radio amateur 27
2.2.6 Nhiễu xung 28
2.3 Đặc tính của kĩ thuật VDSL 28
2.3.1 Các phương pháp điều chế cho VDSL 35
2.3.1.1 Phương pháp điều chế biên độ cầu phương QAM 35
2.3.1.2 Điều chế CAP 40
2.3.1.3 Điều chế xung đa tần rời rạc DMT 43
2.3.1.4 Vấn đề ISI 49
2.3.1.5 Ưu nhược điểm của các phương pháp điều chế 50
2.3.2 Phương pháp truyền dẫn song công 52
2.3.3 Ưu nhược điểm của các phương pháp truyền dẫn song công 64
iv
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4 Mô hình tham chiếu của VDSL 65
2.5 Mô hình chuẩn của VDSL 68
2.5.1 Mô hình giao diện 68
2.5.2 Mô hình giao thức 69
2.5.2.1 Mô hình tầng giao thức 69
2.5.2.2 Phân tích chức năng 69
2.5.3 Những điểm tham chiếu 70
2.6 Thiết kế mạng VDSL 70
2.6.1 Mô hình chi phí 70
2.6.2 Phân tích thành phần chi phí 71
2.6.2.1 Thiết bị cáp 71

2.6.2.2 Địa điểm ONU 73
2.6.2.3 Thiết bị ONU 73
2.6.2.4 Các modem VDSL 74
2.6.3 Sự đánh giá gần đúng cho chi phí 74
2.6.3.1 Các thiết bị cáp 74
2.6.3.2 Địa điểm ONU 75
2.6.3.3 Thiết bị ONU 76
2.6.3.4 Các modem VDSL 77
2.6.4 So sánh các chi phí của các Topology 78
2.6.4.1 Tổng chi phí 78
2.6.4.2 Chi phí mỗi thuê bao VDSL 79
2.6.4.3 Chi phí dung lượng 81
CHƯƠNG III KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ VDSL TRONG
MẠNG TRUY NHẬP 76
3.1 Các vấn đề còn tồn tại trong việc phát triển kỷ thuật VDSL 76
3.2. Triển khai VDSL tại Việt Nam 77
3.3 Các kiến trúc mạng truy nhập sử dụng cáp quang 79
3.3.1 Mạng quang thụ động 80
3.3.2 ATM PON 82
3.3.3 Hệ thống truy nhập quang băng rộng dựa trên mạng quang thụ động 83
3.4 Nâng cấp Mạng VDSL lên hệ thống APON 85
86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
v
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH SÁCH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Tổng quan mạng truy nhập 15
Hình 1.2 Sự ra đời của các dòng thiết bị truy nhập 17
Hình 1.3 Thiết bị DLC thế hệ 3 18

Hình 1.4 Thiết bị truy nhập IP cho thế hệ sau 19
Hình 1.5 Tỉ phần băng rộng của các vùng trên thế giới (30-6-2005) 25
Hình 1.6 Tỉ phần các vùng sử dụng DSL (Ngày 30-06-2005) 27
Hình 2.1 Khả năng cung cấp dịch vụ của kĩ thuật VDSL 19
Hình 2.2 So sánh công nghệ VDSL với công nghệ ADSL 19
Hình 2.3 Viễn cảnh nhiễu với VDSL và công nghệ DSL khác trong bộ trộn CO. 21
Hình 2.4 Viễn cảnh nhiễu với VDSL và công nghệ DSL khác trong bộ trộn khách
hàng 21
Hình 2.5 RFI ingress trong VDSL bởi vì một vị trí máy phát 23
Hình 2.6 Phương pháp giảm igress mà sử dụng một tín hiệu theo chiều dọc 25
Hình 2.7 Mạch khử RFI ingress 25
Hình 2.8 Ví dụ RFI egress 26
Hình 2.9 Đáp ứng tần số của một tín hiệu chứa nhiễu AWGN 29
Hình 2.10 SNR của tín hiệu và hệ thống 29
Hình 2.11 Ví dụ về NEXT 31
Hình 2.12 SNR ở máy thu khi đưa tín hiệu vào mạch vòng và bị nhiễu tác động.32
Hình 2.13 Ảnh hưởng lẫn nhau giữa ADSL và VDSL trong cấu hình FTTEx 34
Hình 2.14 Sơ đồ ví dụ minh hoạ phương pháp điều chế QAM-16 trạng thái 36
Hình 2.15 Chòm điểm 4-QAM che phủ lên một chòm điểm 16-QAM 37
Hình 2.16 Sơ đồ khối bộ điều chế QAM 38
Hình 2.17 Cấu trúc logic của một bộ điều chế QAM 38
Hình 2.18 Quá trình xử lý tín hiệu của một bộ điều chế QAM 39
Hình 2.19 Bộ điều chế CAP 41
Hình 2.20 Sơ đồ máy phát sử dụng CAP 43
Hình 2.21 Nguyên lí một bộ điều chế DMT 44
Hình 2.22 Điều chế DMT sử dụng một IDFT 48
Hình 2.23 Máy phát VDSL sử dụng cho phương pháp DMT 49
Hình 2.24 Sơ đồ khối DFE 50
Hình 2.25 Mối quan hệ giữa các trạng thái QAM và SNR, BER 52
Hình 2.26 Sơ đồ thu phát theo FDD 53

vi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 2.27 Vị trí điển hình của các kênh chiều lên và chiều xuống trong FDD 54
Hình 2.28 Dải thông dùng cho cả hai chiều truyền dẫn chiều xuống và chiều lên
trong các hệ thống song công phân chia thời gian 55
Hình 2.29 Siêu khung của phương pháp TDD cho phép hỗ trợ các tỷ số tốc độ dữ
liệu chiều xuống so với chiều lên khác nhau 56
Hình 2.30 NEXT khi trộn lẫn các hệ thống FDD đối xứng và bất đối xứng 57
Hình 2.31 NEXT xảy ra khi trộn lẫn các siêu khung TDD đối xứng và bất đối
xứng 58
Hình 2.32 Tầm cực đại trung bình của các hệ thống song công VDSL phân thời
đối xứng 63
Hình 2.33 Tầm cực đại trung bình của các hệ thống song công VDSL phân thời
bất đối xứng 8:1 64
Hình 2.34 Cấu trúc mạng VDSL 66
Hình 2.35 Kiến trúc FTTEx 66
Hình 2.36 Kiến trúc FTTC 67
Hình 2.37 Cấu hình VDSL có Hub thụ động 67
Hình 2.38 Cấu hình VDSL có Hub tích cực 68
Hình 2.39 Mô hình tham chiếu giao diện 68
Hình 2.40 Mô hình các lớp giao thức VDSL 69
Hình 2.41 Phân tích chức năng 70
Hình 2.42 Tổng chi phí của topology với các tỉ lệ đo được khác nhau cho trường
hợp ban đầu (a) và trường hợp thực tế (b) 79
Hình 2.43 Chi phí cho mỗi thuê bao VDSL với các tỉ lệ đo được khác nhau trong
trường hợp ban đầu (a) và trong thực tế (b) 81
Hình 2.44 Chi phí của dung lượng với các tỉ lệ đo được VDSL khác nhau trong
trường hợp ban đầu và trong thực tế 83
Hình 3.1 Các kiểu trúc mạng truy nhập sử dụng cáp quang FTTx 80
Hình 3.2 Mạng quang thụ động PON 81

Hình 3.3 Theo cấu hình tham chiếu của ITU (G.982) 84
vii
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tổng số thuê bao băng rộng và DSL các vùng trên thế giới 24
Bảng 1.2 Tổng số thuê bao băng rộng của một số quốc gia đứng đầu 25
Bảng 1.3 Tỉ lệ thâm nhập băng rộng của một số quốc gia đứng đầu 27
Bảng 1.4 Các quốc gia có số thuê bao DSL lớn hơn 1 triệu 28
Bảng 1.5 12 Quốc gia với hơn một triệu thuê bao đạt được quá 14% sự thâm
nhập đường dây điện thoại 28
Bảng 1.6 Các công nghệ xDSL 30
Bảng 1.7 Các ứng dụng và độ đáp ứng yêu cầu của công nghệ DSL 33
Bảng 2.1 Tốc độ khoảng cách các loại VDSL 19
Bảng 2.2 Các băng tần radio amateur 27
Bảng 2.3 Tốc độ modem VDSL theo ETSI 30
Bảng 2.4 Tốc độ modem VDSL theo ANSI 30
Bảng 2.5 Dải tần vô tuyến nghiệp dư được ETSI thừa nhận 32
Bảng 2.6 Dải tần vô tuyến nghiệp dư được ANSI thừa nhận 32
Bảng 2.7 SNR của các hệ thống thoả mãn BER<10-7 51
Bảng 2.8 Đánh giá chi phí gần đúng của sợi cáp 75
Bảng 2.9 Đánh giá chi phí gần đúng của địa điểm ONU 75
Bảng 2.10 Cỡ ONU cần thiết trong mô hình AN thực tế với các tỉ lệ đo được khác
nhau 76
Bảng 2.11 Đánh giá giá trị gần đúng cho thiết bị ONU 77
Bảng 2.12 Đánh giá chi phí gần đúng cho modem VDSL 77
viii
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt

Tên tiếng Anh Nghĩa tiếng việt
ADC Analog-to-Digital Converter Biến đổi số tương tự
ADSL Asymmetric Digital Subcriber
Line
Đường dây thuê bao số
bất đối xứng
ANSI American National Standards
Institute
Viện Quốc Gia Mỹ
APON ATM Passive Optical Network Mạng quang thụ động
truyền dẫn không đồng bộ
ATM Asynchronuos Transfer Mode Phương thức truyền dẫn
không đồng bộ
ATP Access Termination Point Điểm tham chiếu đầu cuối
truy nhập
AWGN Additive White Gauussian
Noise
Nhiễu Gauss trắng cộng
BER Bit Error Ratio Tỉ số tín hiệu trên nhiễu
B-ISDN B-Inergrated Service Digital
Network
Mạng số các dịch vụ tích
hợp băng rộng
B-RAS BroadBand Remote Access
Server
Máy chủ truy nhập băng
rộng từ xa
CAP Carrierless Amplitude and
Phase modulation
Điều chế biên độ pha

không sóng mang
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia
theo mã
CO Central Office Trung tâm chuyển mạch
CPE Customer Premises Equipment Thiết bị truyền thông cá
nhân
DFE Decision Feedback Equalization Phân đoạn hồi tiếp quyết
định
DFT Discrete Fourier Transform Biến đổi Fourier rời rạc
DMT Discrete Multiple Tone
Modulation
Điều chế đa tần rời rạc
DSLAM DSL Access Module Khối truy nhập DSL
ETSI European Technical Standards
Institute
Viện Chuẩn kĩ thuật Châu
Âu
Ex Exchange Tổng đài
FDD Frequency Division Duplexing Song công phân chia theo
tần số
FEC Forward Error Correction Sửa lỗi trước
ix
Website: Email : Tel : 0918.775.368
FEXT Far-End Crosstalk Xuyên âm đầu xa
FFT Fast Fourier Transform Biến đổi Fourier nhanh
FSAN Full Service Access Network Tổ chức điều hành mạng
truy nhập dịch vu đầy đủ
FTTC/B Fiber To The Curb/Building Cáp quang tới khu
vực/cao ốc
FTTCab Fiber To The Cabinet Cáp quang đến tủ phân

phối
FTTEx Fiber To The Exchage Cáp quang tới tổng đài
FTTH Fiber To The Home Cáp quang tới nhà
GMS Global System for Mobile
communication
Hệ thống truyền thông di
động toàn cầu
HFC Hybrid Fiber Coaxial Mạng lai cáp quang cáp
đồng trục
IDFT Inverse Discrete Fourier
Transform
Biến đổi ngược Fourier
rời rạc
IFFT Inverse Fast Fourier Transform Biến đổi fourier ngược
nhanh
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISDN Integrated Services Digital
Network
Mạng số đa dịch vụ
LMDS Phân phối dịch vụ nội hạt
LPF Low Pass Filter Bộ lọc thông thấp
MMDS Phân phối dịch vụ đa
kênh đa điểm
MPLS Multi Protocol Label Switching Giao thức chuyển mạch
nhãn đơn giản
NEXT Near-End Crosstalk Xuyên âm đầu gần
NGN Next Generation Network Mạng kế tiếp
NTE Network Termination
Equipment
Thiết bị đầu cuối mạng

OLT Optical Line Terminal Đầu cuối đường dây
quang
ONU Optical Network Unit Đơn vị mạng quang
PLOAM Physical Layer Operation and
Management
Quản lí và hoạt động của
tầng vật lí
PMD Physical Medium Dependent Môi trường vật lí phụ
thuộc
PMS Physical Medium Specific Đặc tính môi trường vật lí
PON Passive Optical Network Mạng quang thụ động
POTS Plain Old Teliphone Service Dịch vụ truyền thống
x
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PSD Power Spectral Density Mật độ phổ công suất
PSTN Public Switch Telephone
Network
Mạng điện thoại chuyển
mạch công cộng
RFI Radio Frequency Interference Nhiễu tần số vô tuyến
SDH Synchronous Digital Hierarchy Hệ thống phân cấp kỉ
thuật số đồng bộ
SN Service Node Node dịch vụ
SNR Signal to Noise Ratio Tỉ số tín hiệu trên nhiễu
SONET Synchronous Optical Network Chuẩn xác định truyền
thông trên cáp quang
STM Synchronuos Transfer Mode Trường chuyển mạch
đồng bộ
TC Transmission Convergence Lớp hội tụ truyền dẫn
TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia

theo mã
TE Termination Equipment Thiết bị đầu cuối
UNI User Network Interface Giao diện người dùng
mạng
VTU VDSL Transmission Unit Khối truyền dẫn VDSL
VTU-O VDSL Transmission Unit CO Khối truyền dẫn VDSL
phía tổng đài
VTU-R VDSL Transmission Unit
Remote
Khối truyền dẫn VDSL
phía thuê bao xa
WDM Wavelength Division
Multiplexing
Ghép kênh đa bước sóng
xDSL Digital Subcriber Line Họ công nghệ DSL
xi
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG VÀ MẠNG TRUY
NHẬP
1.1 Xu hướng phát triển mạng viễn thông hiện nay
1.1.1 Xu hướng phát triển ở Việt Nam
Những năm gần đây, mạng lưới viễn thông Việt Nam đã có bước phát triển
vượt bậc. 100% tỉnh, thành phố đã có tổng đài điện tử kỹ thuật số; 88,1% xã đã
có điện thoại với trên 6 triệu thuê bao điện thoại, đạt mức độ 6 máy/100 dân.
Về mạng truyền dẫn, ngoài mạng liên tỉnh và nội tỉnh, còn có mạng đường
trục Bắc – Nam sử dụng cáp quang và vi ba số. Mạng viễn thông quốc tế có 8
trạm mặt đất thông tin vệ tinh Intersputnik, Intersat và 3 tổng đài quốc tế đặt tại
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Hiện nay, mạng này kết nối với
mạng cáp quang biển quốc tế TVH (Thái Lan – Việt Nam – Hồng Kông) và
mạng cáp quang SCS (Trung Quốc – Việt Nam – Lào – Thái Lan – Malaysia -

Singapore). Đồng thời, Việt Nam cũng được tham gia khai thác tuyến cáp quang
biển SEA-ME-WE3 nối từ Châu Âu sang Châu Á.
Về thông tin di động, hai mạng VinaPhone và Mobifone phủ sóng 64/64
tỉnh, thành phố với tổng số hơn 3 triệu thuê bao đã thực hiện roaming và ứng
dụng công nghệ mạng thông minh (Intelligent Network) để gia tăng các loại
hình dịch vụ.
Về mạng truyền dữ liệu, có 2 tổng đài Frame Relay Gateway quốc tế đặt tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Về mạng báo hiệu, hiện nay trên mạng viễn thông Việt Nam sử dụng cả
hai loại báo hiệu R2 và SS7. Mạng báo hiệu số 7 (SS7) được đưa vào khai thác
tại Việt Nam theo chiến lược triển khai từ trên xuống dưới theo tiêu chuẩn của
ITU (khai thác thử nghiệm từ năm 1995 tại VTN và VTI). Cho đến nay, mạng
báo hiệu số 7 đã hình thành với một cấp STP (Điểm chuyển mạch báo hiệu) tại 3
trung tâm (Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh) của 3 khu vực (Bắc, Trung, Nam)
và đã phục vụ khá hiệu quả.
Về mạng đồng bộ, hiện nay VNPT đã thực hiện xây dựng giai đoạn 1 và
giai đoạn 2 với ba đồng hồ chủ PRC tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và
một số đồng hồ thứ cấp SSU. Mạng đồng bộ Việt Nam hoạt động theo nguyên
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
12
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
tắc chủ tớ có dự phòng, bao gồm 4 cấp, hai loại giao diện chuyển giao tín hiệu
đồng bộ chủ yếu là 2 MHz và 2 Mb/s. Pha 3 của quá trình phát triển mạng đồng
bộ đang được triển khai nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng mạng và chất lượng
dịch vụ.
Theo đánh giá của các chuyên gia viễn thông, trước sự phát triển nhanh
chóng của các mạng dữ liệu (dẫn đầu là mạng Internet với tốc độ tăng
200%/năm) và sự thay đổi không ngừng của công nghệ, mạng viễn thông Việt
Nam nhất thiết phải có sự thay đổi về công nghệ để theo kịp nhịp độ phát triển
và nhu cầu của người sử dụng. Xu hướng phát triển mới hiện nay là hội tụ viễn

thông - tin học: hội tụ về loại hình thông tin như: thoại, dữ liệu, âm nhạc và
hình ảnh; Về ứng dụng như: Mạng riêng ảo-IP (IP-VPN), trung tâm-IP (IP-
Center) hay bản tin hợp nhất (Unified Messaging); Về hình thức truy nhập như:
Mạng chuyển mạch công cộng (PSTN), đường dây thuê bao số (xDSL), IP, cáp,
vô tuyến, vệ tinh; và về thiết bị như: điện thoại, máy tính, máy di động
Việc hội tụ viễn thông – tin học phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc
tạo ra một mạng có hạ tầng thông tin duy nhất; dựa trên công nghệ chuyển mạch
gói, triển khai các dịch vụ nhanh chóng, đa dạng, hội tụ giữa thoại và số liệu,
giữa cố định và di động, giữa vô tuyến và hữu tuyến, và tích hợp cộng nghệ viễn
thông, tin học. Yêu cầu đặt ra là mạng phải có cấu trúc đơn giản, linh hoạt, có
tính mở, cung cấp các dịch vụ thoại và truyền số liệu trên cơ sở hạ tầng thông tin
thống nhất đáp ứng mục tiêu đa dạng hoá dịch vụ với giá thành thấp, giảm
thiểu thời gian đưa dịch vụ mới ra thị trường, giảm chi phí khai thác mạng và
dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư và tạo nguồn doanh thu mới ngoài
doanh thu ngoài doanh thu từ các dịch vụ truyền thống.
Theo định hướng đến năm 2010 của VNPT, mạng lưới viễn thông Việt
Nam sẽ được phát triển theo hướng tích hợp giữa hai mạng thoại và dữ liệu và
đưa ra mô hình mạng thế hệ kế tiếp NGN (Next Generation Network), gồm bốn
lớp: lớp ứng dụng và dịch vụ, lớp điều khiển, lớp truyền tải và lớp truy nhập.
1.1.2 Xu hướng phát triển trên thế giới
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên thông tin mới bắt nguồn từ công nghệ,
đa phương tiện, những biến động xã hội, toàn cầu hoá trong kinh doanh và giải
trí, phát triển ngày càng nhiều khách hàng sử dụng phương tiện điện tử. Biểu
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
13
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
hiện đầu tiên của xa lộ thông tin là Internet, sự phát triển của nó là minh hoạ
sinh động cho những động thái hướng tới xã hội thông tin.
Nền tảng cho xã hội thông tin chính là sự phát triển của các dịch vụ viễn
thông. Mềm dẻo, linh hoạt và gần gũi với người sử dụng là mục tiêu hướng tới

của chúng. Nhiều loại hình dịch vụ viễn thông mới đã ra đời đáp ứng nhu cầu
thông tin ngày càng cao của khách hàng. Dịch vụ ngày nay đã có những thay đổi
về căn bản so với dịch vụ truyền thống trước đây (chẳng hạn như thoại). Lưu
lượng thông tin cuộc gọi là sự hoà trộn của các dịch vụ thoại và phi thoại. Lưu
lượng phi thoại liên tục gia tăng và biến động rất nhiều. Hơn nữa cuộc gọi số
liệu diễn ra trong khoảng thời gian tương đối dài so với thoại thông thường (chỉ
vài phút). Chính những điều này đã gây một áp lực cho mạng viễn thông hiện
nay, phải đảm bảo truyền tải thông tin tốc độ cao với giá thành hạ. Ở một góc độ
khác, sự ra đời của những dịch vụ mới này đòi hỏi phải có công nghệ thực thi
tiên tiến. Việc chuyển đổi từ công nghệ tương tự sang công nghệ số đã đem lại
sức sống mới cho mạng viễn thông. Tuy nhiên, những loại hình dịch vụ trên
luôn đòi hỏi nhà khai thác phải đầu tư nghiên cứu những công nghệ viễn thông
mới ở cả lĩnh vực mạng và chế tạo thiết bị. Cấu hình mạng hợp lí và sử dụng các
công nghệ chuyển giao thông tin tiên tiến là thử thách đối với nhà khai thác
cũng như sản xuất thiết bị.
Có thể khẳng định giai đoạn hiện nay là giai đoạn chuyển dịch giữa công
nghệ thế hệ cũ (chuyển mạch kênh) sang dần công nghệ mới (chuyển mạch gói),
điều đó không chỉ diễn ra trong hạ tầng cơ sở thông tin mà còn diễn ra trong các
công ty khai thác dịch vụ, trong cách tiếp cận của các nhà khai thác khi cung cấp
dịch vụ cho khách hàng.
1.2 Tổng quan về mạng truy nhập
1.2.1 Giới thiệu chung
Mạng truy nhập gồm tất cả các thiết bị nằm giữa tổng đài nội hạt và thiết bị
đầu cuối khách hàng thực hiện chức năng kết nối thuê bao đến mạng chuyển
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
14
Mạng truy nhập
Hộp cáp
Tổng
đài

Tủ cáp



Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
mạch để cung cấp các dịch vụ tích hợp như thoại, dữ liệu. Mạng truy nhập là
phần tử quan trọng và lớn nhất của bất kỳ mạng Viễn Thông nào với chi phí xây
dựng ít nhất chiếm 50% toàn bộ mạng. Chất lượng và hiệu năng của mạng truy
nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung cấp dịch vụ của toàn bộ mạng Viễn
Thông.
Hình 1.1 Tổng quan mạng truy nhập
Nhìn từ khía cạnh môi trường truyền dẫn, mạng truy nhập có thể chia thành
hai loại lớn: có dây và không dây:
 Mạng có dây có thể là mạng cáp đồng, cáp quang, cáp đồng trục hay
mạng cáp lai ghép.
 Mạng không dây bao gồm mạng vô tuyến cố định và mạng di động.
 Nhìn từ khía cạnh công nghệ, mạng truy nhập có một số công nghệ chính
như sau:
 Công nghệ sử dụng ISDN và B-ISDN.
 Công nghệ sử dụng modem băng tần thoại.
 Công nghệ truy xuất T1/E1sử dụng cáp thuê bao nội hạt.
 Công nghệ sử dụng modem cáp.
 Công nghệ phân phối dịch vụ đa điểm đa kênh (MMDS).
 Công nghệ phân phối dịch vụ nội hạt (LMDS).
 Công nghệ sử dụng qua vệ tinh.
 Công nghệ truy nhập xDSL.
Mạng truy nhập ngày nay là một thực thể phức tạp, nó là mạng phối hợp
của nhiều môi trường truyền dẫn và công nghệ truy nhập khác nhau để phục vụ
cho nhiều loại khách hàng với nhu cầu khác nhau trong một khu vực rộng lớn và
không đồng nhất.Môi trường truyền dẫn chính trong mạng truy nhập hiện nay là

cáp đồng (Chiếm khoảng 94% toàn bộ môi trường mạng), việc tận dụng cơ sở
hạ tầng rất lớn này là rất cần thiết và có lợi mà công nghệ truy nhập đường dây
thuê bao số xDSL chính là giải pháp cho vấn đề này. Mạng truy nhập quang là
mục tiêu hướng tới của mạng truy nhập trong tương lai để cung cấp cho khách
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
15
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
hàng các dịch vụ đa dạng với tốc độ và chất lượng cao. Ngoài ra, phương thức
truy nhập vô tuyến cũng phát triển rất mạnh với hàng trăm triệu thuê bao trên
khắp thế giới ở các mạng GSM, CDMA, mạng truy xuất qua vệ tinh…Để tận
dụng ưu điểm của phương thức này cùng với cơ sở hạ tầng sẵn có phương thức
truy nhập cố định vô tuyến ra đời và đang được phát triển ở cả các vùng đô thị
lớn đến các khu vực có địa hình hiểm trở.
Ngày nay khi mà cơ cấu dịch vụ thay đổi, yêu cầu của khách hàng không
chỉ đơn thuần là các dịch vụ thoại/fax truyền thống mà cả các dịch vụ số tích
hợp với yêu cầu băng thông lớn, chất lượng cao đã thúc đẩy các công nghệ và
thiết bị truy nhập liên tiếp ra đời với tốc độ chóng mặt. Thậm chí nhiều dòng sản
phẩm chưa kịp thương mại hoá đã trở nên lỗi thời. Hình 1.2 cho chúng ta thấy
tiến trình phát triển của các thiết bị truy nhập trong mạng Viễn Thông.
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
16
Năm 1890
Cáp đồng
1-2G DLC
Năm 1970
V5 DLC
Giữa thập kỷ 90
NG DLC
Cuối thập kỷ 90
Truy nhập IP

Đầu thế kỉ 21
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
Hình 1.2 Sự ra đời của các dòng thiết bị truy nhập
Dòng thiết bị hỗ trợ dịch vụ băng rộng đầu tiên và được tích hợp phía thuê
bao là DLC thế hệ 3 hay NDLC ra đời vào những năm cuối thế kỷ 20. Thiết bị
này có nhiều điểm tương đồng với ATM DSLAM do cùng sử dụng một công
nghệ và kiến trúc tương tự nhau (Để hiểu thêm về DLC xem phụ lục A). NDLC
thể đấu nối và phối hợp hoạt động với nhau tạo thành một mạng ATM diện rộng
thống nhất, chuyển mạch gói với băng thông tương đối lớn cho phép cung cấp
các dịch vụ dữ liệu một cách tương đối mềm dẻo (Hình 1.3). Đặc tính của dòng
thiết bị này như sau:
 Cung cấp giải pháp truy nhập băng rộng tạm thời qua mạng lõi ATM.
 Sử dụng công nghệ xDSL để truy nhập dữ liệu tốc độ cao.
 Chuẩn V5.x để giao diện với mạng PSTN.
 Kết nối ATM với mạng đường trục hay qua mạng IP.
 Hỗ trợ các dịch vụ thoại/fax, ISDN và dữ liệu băng rộng.
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
17
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
Hình 1.3 Thiết bị DLC thế hệ 3
Tuy nhiên dòng thiết bị này có một số nhược điểm sau:
 Băng thông và dung lượng hạn chế.
 Nút cổ chai trong vòng ring truy nhập nếu phần lớn các thuê bao đều sử
dụng dịch vụ xDSL và nút cổ chai trong mạng lõi ATM.
 Khó mở rộng dung lượng.
 Kiến trúc phức tạp, qua nhiều lớp (Ip qua ATM qua SDH/DSL).
 Giá thành và chi phí tương đối cao.
Sau DLC thế hệ 3 là dòng thiết bị truy nhập IP hay IP-DSLAM. Đây là
dòng thuê bao truy nhập tiên tiến nhất hội tụ nhiều công nghệ nền tảng trong
mạng thế hệ sau NGN (Để hiểu thêm về NGN xem phụ lục B). Dòng thiết bị này

chạy trên nền tảng mạng IP, IP-AN với những đặc điểm sau:
 Băng thông/ Dung lượng hầu như không hạn chế (Trên thực tế hầu như
không tắc nghẽn với băng thông trong khoảng 1-10Gbps).
 Truy nhập băng rộng IP.
 Dễ dàng mở rộng và tích hợp với mạng NGN (Trên nền mạng chuyển
mạch mềm).
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
18
DLC
DLC
Trung kế
IP
EX
PSTN
ATM
EX
Cáp đồng
B-RAS
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
 Cung cấp tất cả các dịch vụ qua một mạng Ip duy nhất mặc dù hệ thống
này vẫn hỗ trợ các đầu cuối tương tự truyền thống. Thiết bị này phối
hợp hoạt động với mạng IP qua media gateway.
 Giá thành tính cho từng thuê bao và chi phí vận hành mạng thấp.
 Kiến trúc đơn giản (IP over SDH).
Hình 1.4 Thiết bị truy nhập IP cho thế hệ sau
Trong giai đoạn quá độ hiện nay, để việc đầu tư vào mạng truy nhập mang
lại hiệu quả về mặt kinh tế và kỹ thuật thì ngoài giải pháp kéo thêm cáp đồng
đến khu vực thuê bao còn có cách sử dụng các thiết bị truy nhập, hơn nữa để phù
hợp với xu thế tất yếu là tiến từ mạng PSTN lên mạng NGN khi mà mạng nội
hạt chưa sẵn sàng hỗ trợ các thiết bị truy nhập IP tiên tiến nhất thì cần phải có

dòng thiết bị truy nhập đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:
 Hỗ trợ các giao diện PSTN truyền thống, các đầu cuối analog.
 Có khả năng cung cấp các dịch vụ băng rộng và các dịch vụ mới khác.
 Hỗ trợ báo hiệu V5.x và có thể kết nối tới các tổng đài nội hạt đang sử
dụng (Tức là làm việc như là thiết bị DLC).
 Dễ dàng nâng cấp, tích hợp khi chuyển sang mạng NGN.
 Đảm bảo thời gian triển khai và chi phí phát thiển thuê bao không quá
cao.
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
19
Máy điện thoại IP
IP hay MPLS
IP hay MPLS switch-router
Chuyển mạch mềm
PSTN
Gateway
GATEWAY truy nhập
xDSL
POTS PSTN
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
 Thiết bị sử dụng cho công nghệ xDSL là một trong những giải pháp hiệu
quả.
1.2.2 Các công nghệ truy nhập băng rộng
1.2.2.1 Modem cáp
Là thiết bị cho phép truy xuất thông tin tốc độ cao đến các server từ xa như
Internet server hay VoD server qua mạng truyền hình cáp (Cáp đồng trục) với
tốc độ thay đổi phụ thuộc vào hệ thống modem cáp, kiến trúc mạng cáp đồng
trục và lưu lượng trên modem.
Tốc độ theo chiều xuống có thể lên đến 27Mbps, tuy nhiên đây là dung
lượng tổng cộng của mọi người chia ra do cấu trúc mạng dạng nhánh, thường thì

dung lượng của một thuê bao chỉ từ 1-3Mbps. ở chiều lên có thể đạt được
10Mbps nhưng thường là 1-2,5 Mbps
Ưu điểm của modem cáp là tận dụng được mạng truyền hình cáp sẵn có
nên giảm chi phí, các linh kiện tần số cao cần thiết cho hoạt động của modem
cáp đã trở nên rất rẻ và được bán đại trà. Nhưng cũng do làm việc ở tần số cao
và có đến 90% cáp đi trong nhà mà các cáp này thường được lắp đặt vội vã, cẩu
thả nên dễ gây nhiễu cho tivivà các thiết bị khác, giải pháp ở đây là cần phải đi
lại dây ở nhà. Hơn nữa do việc sử dụng chung các kênh đường lên nên dễ gây
tắc nghẽn.
Các nhà khai thác mạng cáp đồng trục đang tiến hành cải tiến hạ tầng mạng
cáp bằng cách đưa thêm mạng cáp quang vào mạng cáp đồng trục thay truyền
dẫn tương tự bằng truyền dẫn số được gọi là mạng lai ghép HFC: Mạng HFC
cung cấp gần 100 kênh truyền dẫn tốc độ cao (6 MHz) cho mỗi kênh phân phối
các luồng video tương tự, số, dữ liệu tới người sử dụng và có thể mở rộng các
dịch vụ băng rộng nhờ modem cáp. Tuy nhiên do đường truyền HFC là chung
nên băng thôngkhả dụng cho mỗi kênh khi có nhiều người sử dụng không cao
bằng DSL.
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
20
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
1.2.2.2 Công nghệ truy nhập sử dụng cáp sợi quang
Cáp quang có nhiều ưu điểm mạnh hơn so với cáp đồng như sợi cáp quang
cho phép truyền tín hiệu có cự ly xa hơn, khả năng chống nhiễu và xuyên âm tốt,
băng tần truyền dẫn rất lớn đảm bảo cho việc cung cấp các dịch vụ băng rộng tới
khách hàng… Mạng cáp quang chính là đích cuối cùng của các nhà quản lý
mạng Viễn thông để mở rộng các dịch vụ băng hẹp sang các dịch vụ băng rộng.
Tuy nhiên, việc xây dựng một mạng truy nhập cáp quang đòi hỏi vốn đầu tư ban
đầu rất lớn, trong khi mạng cáp đồng nội hạt vẫn chưa sử dụng hết khấu hao.
Hơn nữa, nhu cầu sử dụng của mỗi thuê bao hiện nay vẫn chưa tận dụng hết khả
năng của cáp quang nên sẽ gây lãng phí. Giải pháp ở đây là lắp đặt cáp quang tới

tận cụm dân cư hay tới các toà nhà, các trụ sở cơ quan lớn rồi từ đây sẽ sử dụng
cáp đồng để truyền tín hiệu tới từng thuê bao. Việc tồn tại đôi dây cáp đồng ở
đoạn cuối này cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy xDSL phát triển vì
xDSL hoàn toàn có thể cung cấp các giải pháp truy nhập cho các dịch vụ tốc độ
cao từ các khối ONU của cấu trúc mạng truy nhập nói trên. Như vậy, công nghệ
xDSL là giải pháp trung gian hữu hiệu để cung cấp dịch vụ tới khách hàng trước
khi có thể quang hoá mạng truy nhập.
1.2.2.3 Công nghệ truy nhập vô tuyến
Công nghệ truy nhập vô tuyến có nhiều loại khác nhau. Công nghệ dịch vụ
phân phối đa điểm đa kênh MMDS là hỗn hợp của các dịch vụ video và truyền
số liệu tốc độ cao (chiều xuống lên tới 54Mbps). Hệ thống này cho phép các nhà
cung cấp dịch vụ ở xa không có cơ sở hạ tầng có thể cung cấp các truy nhập hiệu
quả tới khách hàng. MMDS đang có điều kiện thuận lợi để phát triển do ngày
nay thị trường điện thoại không dây và điện thoại di động đang được chú trọng.
Tuy nhiên, do cường độ tín hiệu rất thất thường và phải thực hiện tầm nhìn thẳng
nên vùng phủ sóng bị giới hạn. Hơn nữa, MMDS sử dụng hệ thống và công
nghệ mới nên cần có thời gian để mạng ổn định. Dịch vụ phân phối đa điểm nội
hạt LMDS hay hệ thống truyền hình tế bào gần giống hệ thống MMDS, nó hoạt
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
21
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
động ở dải tần 27,5GHz -29,5GHz. Về mặt lý thuyết, LMDS phủ sóng một vùng
với nhiều tế bào nên tránh được tầm nhìn thẳng của MMDS, các tế bào lân cận
sử dụng cùng một tần số nhưng phân cực khác nhau, các vùng tối được phủ sóng
bằng trạm tiếp vận hay các bộ phản xạ sóng thụ động. Với kích thước tế bào nhỏ
LMDS gây khó khăn trong việc triển khai cho các vùng ngoại ô nhưng với máy
phát công suất nhỏ hơn và vùng phủ tế bào nên có thể giữ giá thành đầu tư ở
mức thấp. Công nghệ truy nhập qua vệ tinh có ưu điểm về tầm phủ sóng rộng,
không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách cũng như các điều kiện địa lý, tốc độ
truyền dẫn cao (có thể lên tới 23Mbps) nhưng độ trễ lan truyền lớn, các dịch vụ

thông tin vệ tinh có thể bị máy bay và các vệ tinh thấp hơn che khuất, tuổi thọ
của vệ tinh có hạn và được xác định bằng lượng nhiên liệu mà nó mang theo,
việc cấp phép và quản lý tần số lại phức tạp. Hơn nữa, giá của hệ thống thông tin
vệ tinh cao nên công nghệ này vẫn chưa thể được phổ dụng. Mạch vòng thuê
bao vô tuyến WLL hay thông tin di động nội vùng cũng là một giải pháp được
sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới và đang được phát triển tại Việt Nam. Công
nghệ này được phát triển như một phương thức bổ trợ cho các hệ thống mạng
cáp thuê bao, mở rộng mạng điện thoại công cộng. Mặc dù khả năng truyền tốc
độ cao không bằng so với cáp đồng và chi phí cao hơn nhưng WLL có nhiều ưu
điểm trong các trường hợp cần giải quyết nhanh gọn và địa hình phức tạp. So
với cáp đồng và cáp quang thì hệ thống truy nhập vô tuyến chịu ảnh hưởng của
môi trường truyền dẫn khắc nghiệt hơn.
1.2.2.4 Công nghệ xDSL
a. Tình hình phát triển của công nghệ truy nhập băng rộng
 Tống số thuê bao băng rộng toàn cầu đạt tới 175 triệu, so với 151 triệu
vào năm cuối tháng 12 năm 2004.
 Tổng số thuê bao DSL toàn cầu đạt tới mức 115 triệu, so với 97 triệu vào
cuối tháng 12 2004.
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
22
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
 Những kĩ thuật truy nhập băng rộng khác tới 61,4 triệu, so với 54,5 triệu
vào cuối tháng 12 năm 2004.
 Tăng trong 6 tháng của năm 2005
• Tổng số thuê bao băng rộng tăng 24,5 triệu.
• Tổng số thuê bao DSL tăng 17,7 triệu.
• Những thuê bao băng rộng khác tăng 6,8 triệu.
Trong 12 tháng từ quí 2 2004, thuê bao DSL tăng 51%.
Liên minh Châu Âu là thị trường băng rộng lớn nhất và khu vực DSL lớn
nhất thế giới.

 Trong liên minh Châu Âu, DSL hiện diện 81% của tổng số thuê bao truy
nhập băng rộng.
 Trong khu vực Mỹ LaTinh và Trung Đông và Châu Phi, DSL chiếm dữ
tương ứng 83% và 79,56%.
 Toàn bộ DSL tham gia vào tổng số thị truờng băng rộng là 65,2%.
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
23
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
Bảng 1.1 Tổng số thuê bao băng rộng và DSL các vùng trên thế giới
Khu vực Tổng số
thuê bao Q2
2005
Tổng số
thuê bao
DSL Q2
2005
Tỷ lệ % của
DSL trong
toàn bộ
băng rộng
Tổng số
băng rộng
khác Q2
2005
Tỷ lệ % của
những băng
rộng khác
trong toàn
bộ băng
rộng

Châu Á
Thái
bình
dưong
40.613.395 27.088.587 66,77% 13.524.808 33,30%
những
nước
Châu
Âu khác
3.602.474 2.014.074 55,91% 1.588.400 44.09%

Latinh
5.258.830 4.364.569 83,00% 894.261 17,00%
Trung
Đông và
Châu
Phi
2.212.466 1.760.242 79,56% 452.224 20,44%
Bắc Mĩ
Nam và
Đông
Châu Á
44.287.940
32.868.500
18.850.581
22.331.500
42,56%
67.94%
25.437.359
10.537.000

57,44%
32,06%
Toàn bộ
liên
minh
Châu
Âu
47.501.671 38.485.655 81,02% 9.016.016 18,98%
Toàn
Cầu
176.345.27
6
114.895.20
8
65,15% 61.450.068 34,85%
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
24
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
 Mỹ giữ nguyên vị trí Quốc gia đứng đầu với tổng số mật độ dân số
băng rộng lớn nhất trên thế giới với mức 38.200.981 thuê bao.
 Trung Quốc chiếm vị trí thứ hai với mức 30.843.000 và là quốc gia có
tổng DSL băng rộng lớn nhất thế giới với mức 21.230.000.
 Thứ ba là Nhật bản với mức 20.650.500.
Hình 1.5 Tỉ phần băng rộng của các vùng trên thế giới (30-6-2005)
(Với các vùng từ 1-7 tương ứng với các vùng trong bảng 1.1)
Bảng 1.2 Tổng số thuê bao băng rộng của một số quốc gia đứng đầu
Vị trí Quốc Gia Tổng số băng rộng Q2
2005
1 Mỹ 38.200.981
2 Trung Quốc 30.843.000

3 Nhật Bản 20.650.500
4 Hàn Quốc 12.260.915
5 Pháp 8.323.000
6 Anh 7.961.938
7 Đức 7.878.497
8 Canada 6.086.959
9 Italy 5.460.555
10 Tây Ban Nha 4.094.017
11 Đài Loan 4.025.000
12 Hà Lan 3.566.566
13 Brazil 2.562.157
14 Úc 2.117.300
Đinh Hữu Việt, Lớp D2001VT
25

×