Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

quản lý nhà nước nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn thành phố hà nội (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.91 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THANH MAI

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 62 34 01 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Ngư ờ i hư ớ ng dẫ n khoa họ c: PGS, TS Nguyễn Hữu Thắng

Phả n biệ n 1: ..........................................................
..........................................................

Phả n biệ n 2: ..........................................................
..........................................................

Phả n biệ n 3: ..........................................................
..........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi ...... giờ......., ngày....... tháng........ năm 20....



Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo ln là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm,
đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Xóa đói giảm nghèo
(XĐGN) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta và đang được thực
hiện từ nhiều năm nay. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và XĐGN được
phê duyệt tháng 5/2002 nêu rõ: “Chính phủ Việt Nam coi vấn đề XĐGN là
mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển KTXH của đất nước”.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ XI chỉ rõ: “Tập trung triển
khai có hiệu quả các chương trình XĐGN ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn. Đa dạng hố các nguồn lực và phương thức xố đói, giảm
nghèo gắn với phát triển nơng nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy
nghề và giải quyết việc làm để xố đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện
và khuyến khích người đã thốt nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người
khác thoát nghèo”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quyết liệt trong chỉ đạo điều hành của
Chính phủ và thực thi của các cấp chính quyền, nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng kể trong cơng cuộc XĐGN, đưa tỷ lệ đói nghèo từ 64%
những năm 1980 xuống còn 17% năm 2001 và xuống khoảng 14% hiện nay.
Cùng với các địa phương khác trong cả nước, thành phố Hà Nội đã có
nhiều cố gắng trong công tác XĐGN, trở thành một trong số địa phương
tiêu biểu, đi đầu của cả nước về XĐGN. Đến năm 2005, Hà Nội khơng cịn
hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh: đến cuối năm 2007 chỉ còn 2,3%. Từ

ngày 01/8/2008, thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 của Quốc hội,
địa giới hành chính thành phố Hà Nội được mở rộng với diện tích tự nhiên
hơn 334.470 ha và dân số hơn 6,2 triệu người. Tỷ lệ hộ nghèo tăng lên, đạt
mức 7%. Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo vì thế cũng là một thách thức đối
với chính quyền thành phố.
Những năm qua, chính quyền thành phố Hà Nội đã triển khai nhiều
dịch vụ khác nhau cho người nghèo Hà Nội như: cho vay lãi suất ưu đãi
thông qua quỹ tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH), xây
dựng chính sách ưu tiên đối tượng thuộc hộ nghèo trong xuất khẩu lao
động, đào tạo nghề, khuyến khích doanh nghiệp nhận lao động địa phương
thuộc hộ nghèo vào làm việc... Nhờ đó, đến năm 2012, tỷ lệ hộ nghèo của
Hà Nội còn 1,52% và Hà Nội thuộc nhóm năm tỉnh, thành phố có số hộ
nghèo thấp nhất cả nước.


2

Bên cạnh những thành tựu đạt được, quản lý nhà nước (QLNN) đối
với XĐGN nói chung và nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người
nghèo nói riêng còn những hạn chế nhất định, nhất là: QLNN đối với dịch
vụ việc làm (DVVL) chưa sâu sát; hoạch định và kiểm sốt dịch vụ tài
chính cho người nghèo vẫn còn hạn chế...
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, cùng
với sự tác động của thiên tai, nhiều rủi ro bất trắc có thể xẩy ra, tình trạng
phân hóa giàu nghèo tăng lên, tình trạng tái nghèo có nguy cơ gia tăng. Để
giảm nghèo được vững chắc, việc cung cấp các dịch vụ cho người nghèo một
cách có hiệu quả có ý nghĩa lớn. Do vậy, việc nghiên cứu nhằm tìm các giải
pháp hồn thiện QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người
nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội có ý nghĩa thiết thực, cấp bách. Đó là lý
do chủ yếu của việc lựa chọn đề tài: “Quả n lý nhà nư ớ c nhằ m phát triể n

các dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo trên đị a bàn thành phố Hà Nộ i”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn có liên quan, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện QLNN
nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đặt ra gồm: Hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và thực tiễn về QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với
người nghèo; phân tích và đánh giá thực trạng QLNN nhằm phát triển các
dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn Hà Nội; đề xuất phương
hướng và giải pháp hồn thiện QLNN của chính quyền thành phố Hà Nội
nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là QLNN ở cấp tỉnh, thành phố nhằm phát triển
các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Về phạm vi nghiên cứu, việc nghiên cứu đề tài tập trung vào những
nội dung cơ bản của QLNN chủ yếu đối với hai loại dịch vụ cho người
nghèo trên địa bàn Hà Nội là dịch vụ tài chính và dịch vụ việc làm.
Việc nghiên cứu thực trạng QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ
bản đối với người nghèo trên địa bàn Hà Nội từ năm 2000 đến nay; các
giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với
đến năm 2020.


3

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp
luận duy vật biện chứng; trên cơ sở quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.

Về phương pháp nghiên cứu: các phương pháp được sử dụng bao hàm
cả phương pháp diễn dịch và phương pháp quy nạp; phương pháp định tính,
định lượng và phối hợp.
Ngồi ra, tác giả đã tiến hành điều tra xã hội học theo mẫu phiếu tại
648 hộ dân thuộc 6 quận, huyện (Sóc Sơn, Ba Vì, Thanh Trì, Hồng Mai,
Ứng Hịa và Mỹ Đức); điều tra 197 cán bộ quản lý thuộc hai sở ngành và
một viện nghiên cứu; phỏng vấn sâu 10 nhà quản lý thuộc hai sở và một
huyện có nhiều hộ nghèo.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã có một số đóng góp mới về khoa học như sau:
- Tiếp cận đói nghèo đa chiều, lựa chọn hai loại dịch vụ cơ bản là dịch
vụ tài chính và dịch vụ việc làm làm cơng cụ giảm nghèo bền vững theo
tiếp cận đa chiều phù hợp với các thành phố lớn như Hà Nội, xây dựng mơ
hình QLNN đối với hai loại dịch vụ cơ bản đó.
- Lượng hố được nghèo theo tiếp cận đa chiều, giảm nghèo và
QLNN nhằm phát triển dịch vụ tài chính và việc làm để giảm nghèo bền
vững đối với người nghèo ở Hà Nội và được kiểm chứng bằng điều tra xã
hội học.
- Các giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm phát triển hai dịch vụ cơ bản
là tài chính và việc làm đối với người nghèo phù hợp với Hà Nội, phù hợp
với cấp thành phố trực thuộc Trung ương. Kết quả nghiên cứu có thể nhân
rộng ra cho các thành phố lớn khác ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình đã cơng bố của
tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án
được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đói nghèo và quản lý nhà
nước nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên thế
giới và ở Việt Nam
1.1.1. Các nghiên cứ u về đói nghèo, dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i
nghèo và vai trị củ a chính phủ trong việ c giả i quyế t vấ n đề đói nghèo
trên thế giớ i
Thời gian qua, có nhiều nghiên cứu về đói nghèo và XĐGN. Trong
đó, phải kể đến các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (NHTG),
UNDP,... với các cơng trình có giá trị, mang tính định hướng cho hoạt
động XĐGN ở nhiều nước như: “Đánh giá tình trạng nghèo trên thế giới”,
“Báo cáo tình hình phát triển thế giới: tấn cơng đói nghèo”, “Báo cáo phát
triển thế giới 2004: Cải thiện các dịch vụ để phục vụ người nghèo”. Ngồi
ra, có các nghiên cứu khác như của Trung tâm nghiên cứu quản lý thành
phố Hyderabad (Ấn Độ), của tác giả Nguyễn Thị Hoa (bản tiếng Anh)...
Các cơng trình khoa học này đã hệ thống hố các vấn đề cơ bản về đói
nghèo, đặc biệt làm rõ các trường phái lý thuyết như: trường phái phúc lợi;
trường phái nhu cầu cơ bản; trường phái năng lực. Các nghiên cứu gần
đây đi đến nhận định rằng, cách tiếp cận đói nghèo hiện nay là tiếp cận đa
chiều - không chỉ nghèo về lương thực, mà nghèo về “tiếp cận dịch vụ cơ
bản”, nghèo về “năng lực”. Do vậy, việc xác định chuẩn nghèo hiện nay
cần được điều chỉnh theo cách tiếp cận đa chiều các giải pháp giảm nghèo
dựa trên ba trụ cột chính là tạo cơ hội, trao quyền và thiết lập mạng lưới
an sinh xã hội.
Nghiên cứu của NHTG (2004) về “cải thiện các dịch vụ để phục vụ
người nghèo” chỉ ra các dịch vụ có tác động trực tiếp đến sự phát triển con
người đó là giáo dục, y tế, nước, phương tiện vệ sinh và điện. Đây cũng
chính là các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo. Tuy nhiên, do nhiều lý do

mà các dịch vụ này không đến được với người nghèo và các tác giả chỉ ra
bốn lý do trong số đó, đồng thời đề xuất một số cách thức cung ứng dịch vụ
cơ bản cho người nghèo.


5

Một số cơng trình khác như Phát triển quỹ hỗ trợ các dịch vụ cơ bản
cho người nghèo khu vực đô thị” tại thành phố Hyderabad (Ấn Độ) chỉ ra 7
loại dịch vụ cơ bản cần thiết cho người nghèo, đề xuất quy trình quản lý và
phát triển quỹ hỗ trợ dịch vụ cơ bản đối với người nghèo đô thị.

Ở Việt Nam, vấn đề đói nghèo và XĐGN cũng đã được nghiên cứu từ
những năm 1990 với các công trình như Đánh giá đói nghèo và chiến lược
của NHTG, Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam của UNDP,... Các nghiên cứu
này làm rõ được đặc điểm, nguyên nhân của đói nghèo ở Việt Nam và đề
xuất được một số giải pháp XĐGN theo hướng cải thiện thu nhập cho người
nghèo; tăng khả năng tiếp cận giáo dục, y tế, tín dụng; tạo việc làm...
Ngồi ra, cịn nhiều nghiên cứu khác cũng như các tổng kết, đánh giá
thực tế về XĐGN và cung cấp dịch vụ cho người nghèo như Đề tài khoa
học của Bộ Lao động TBXH (2007), Chương trình của hợp tác Việt - Đức,
Dự án đánh giá nghèo theo vùng tại đồng bằng Sông Hồng của UNDP
(2003, 2007); của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2000), Đào Văn Hùng (2000),
Nguyễn Thị Tuệ Anh (2010), Đỗ Thị Hải Hà (2007)... Các cơng trình
nghiên cứu gần đây khơng chỉ làm rõ bản chất, nguyên nhân của đói nghèo
ở Việt Nam mà còn chỉ ra các biện pháp XĐGN, đặc biệt là cung cấp các
dịch vụ cho người nghèo.

i
1.2.1. Các công trình nghiên cứ u về đói nghèo ở Hà Nộ i

Đã có một số cơng trình nghiên cứu về đói nghèo và XĐGN ở Hà Nội
như “Giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội trong q trình đơ thi
hóa” của tác giả Phạm Minh Liên (2008); nghiên cứu của tác giả Bùi Thu
Thủy (2008); khảo sát thực tế về đói nghèo của UBND thành phố Hà Nội
(2010) do UNDP tài trợ; nghiên cứu của Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành
phố Hà Nội (2011)... Các nghiên cứu này chỉ rõ nguyên nhân đói nghèo và
đề xuất một số biện pháp XĐGN ở Hà Nội.


6

1.2.2. Các nghiên cứ u về dị ch vụ cho ngư ờ i nghèo và quả n lý nhà
nư ớ c nhằ m phát triể n các dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo ở Hà Nộ i
Một số nghiên cứu theo hướng này được triển khai như đề tài khoa
học cấp ngành của Viện Nghiên cứu phát triển KTXH Hà Nội (2002). Một
số nghiên cứu đi sâu vào các dịch vụ cụ thể cho người nghèo như dịch vụ
việc làm của tác giả Hoàng Văn Hoa (2007), đào tạo nghề của tác giả
Nguyễn Tiệp (2005), nhà ở cho người thu nhập thấp của tác giả Hồng
Xn Nghĩa (2007). Ngồi ra, cịn có một số bài viết đề cập đến các dịch vụ
cụ thể như: y tế, văn hóa, giáo dục, nước sạch, vệ sinh môi trường,... trên
địa bàn Hà Nội.
1.3. Đ
n
1.3.1. Các kế t quả đạ t đư ợ c từ các nghiên cứ u liên quan đế n đề tài
luậ n án
Từ các cơng trình nghiên cứu đã phân tích ở trên, có thể rút ra một số
vấn đề sau: Một là, cách tiếp cận đói nghèo ngày càng phù hợp hơn, đặc biệt là
tiếp cận đói nghèo đa chiều; Hai là, các cơng trình nghiên cứu đều có những
đề xuất ở các mức độ khác nhau về cách thức, biện pháp XĐGN như tạo việc
làm để tăng thu nhập, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nguồn lực, cung

cấp các dịch vụ cho người nghèo,...; Ba là, các nghiên cứu nhấn mạnh đến vai
trò của nhà nước trong XĐGN và khuyến cáo chính phủ cần tích cực hơn
trong XĐGN; Bốn là, một số cơng trình nghiên cứu có đề cập tới QLNN
nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo, tuy còn khá sơ lược.
1.3.2. Các vấ n đề liên quan đế n đề tài luậ n án cầ n tiế p tụ c nghiên
cứ u làm rõ
Từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu cho thấy, hiện còn nhiều vấn
đề về QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo chưa
được làm rõ, cần tiếp tục nghiên cứu như:
Một là, phần lớn các nghiên cứu chưa làm rõ được những dịch vụ cần
thiết và phù hợp đối với người nghèo gắn với điều kiện từng địa phương.
Hai là, phần lớn các nghiên cứu mới chỉ ra một số dịch vụ cơ bản, có
ít nghiên cứu riêng nào về dịch vụ việc làm cho người nghèo.
Ba là, các nội dung của QLNN đối với phát triển dịch vụ cơ bản cho
người nghèo chưa được làm rõ.


7

Bốn là, các nghiên cứu về đói nghèo của Hà Nội chưa được cập nhật,
phần lớn được thực hiện trước năm 2010. Cách tiếp cận đói nghèo chưa
theo hướng đa chiều.
Năm là, chưa có nghiên cứu nào trên phạm vi cả nước nói chung và ở
Hà Nội nói riêng về QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với
người nghèo.
Từ thực tế đó cho thấy việc nghiên cứu QLNN nhằm phát triển các
dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội là rất
cần thiết.
Chương 2



,

2.1. Người nghèo và các dịch vụ cần thiết cho người nghèo
2.1.1. Khái quát về ngư ờ i nghèo và nguyên nhân đói nghèo
2.1.1.1. Quan niệm về đói nghèo và người nghèo trên thế giới
Hiện có nhiều cách quan niệm khác nhau về đói nghèo. Về lý thuyết,
đói nghèo được xem xét theo ba trường phái khác nhau: Trường phái phúc
lợi coi đói nghèo là hiện tượng mà một bộ phận dân cư chưa đạt tới mức
phúc lợi kinh tế cần thiết để đảm bảo một cuộc sống tối thiểu hợp lý theo
tiêu chuẩn của xã hội đó. Trường phái nhu cầu cơ bản coi đói nghèo là hiện
tượng không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản (lương thực, thực phẩm,
nước, điều kiện vệ sinh, nhà ở, quần áo, giáo dục và y tế cơ sở, và giao
thơng cơng cộng). Trường phái năng lực coi đói nghèo là sự hạn chế về khả
năng thực hiện các chức năng cơ bản, cần thiết của con người, từ khả năng
đảm bảo dinh dưỡng, sức khoẻ... đến khả năng tham gia vào đời sống xã
hội, có tiếng nói và quyền lực.
Hiện nay, nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế đều mở rộng khái niệm
đói nghèo. Về mặt định tính, đói nghèo được hiểu khá thống nhất, đó là
sự khốn cùng về vật chất, sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế,
nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, khơng có tiếng nói và quyền
lực. Tuy nhiên, về mặt định lượng, quan niệm về đói nghèo lại rất khó


8

thống nhất với nhau, hơn nữa, mức nghèo cũng biến động theo thời gian.
Do vậy, mỗi quốc gia xây dựng cho mình một thước đo mức độ đói
nghèo riêng thơng qua những tiêu chí cụ thể và được gọi là chuẩn nghèo
với thức đo đơn chiều (chủ yếu là mức thu nhập) và đa chiều (cả kinh tế

và xã hội).
2.1.1.2. Quan niệm đói nghèo và người nghèo ở Việt Nam
Ở Việt Nam, quan niệm về đói nghèo có sự phát triển. Trước đây, đói
nghèo được phân chia thành hai mức độ là đói và nghèo. Trong đó, đói là
tình trạng khơng đủ ăn, khơng đủ dinh dưỡng, cịn nghèo là chỉ đủ ăn và
không đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu khác như ở, mặc, y tế, giáo
dục... Để xác định tỷ lệ đói nghèo, Chính phủ đưa ra chuẩn nghèo theo
vùng (nông thôn và đô thị) cho từng giai đoạn. Chẳng hạn, chuẩn nghèo
giai đoạn 2011-2015 được xác định theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg
với mức thu nhập bình quân mỗi người/tháng ở nông thôn là 400.000
đồng, ở thành thị 500.000 đồng.
Ngồi ra, các tiêu chí xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, huyện nghèo
cũng được xác định theo Quyết định số 587/2002/QĐ-BLĐTBXH. Theo
đó, xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên và chưa có đủ từ 3
trong 6 hạng mục kết cấu hạ tầng thiết yếu (đường giao thông; trường học;
trạm y tế; nước sinh hoạt; điện sinh hoạt; chợ); còn huyện nghèo là huyện
có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% tổng số hộ.
2.1.1.3. Đặc điểm của người nghèo ở Hà Nội
Do phân cấp về quy định chuẩn nghèo cho địa phương và với sự
khác biệt về điều kiện, mức sống của người dân Thủ đơ nên người nghèo ở
Hà Nội có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất, chuẩn nghèo của Hà Nội luôn cao hơn chuẩn nghèo chung
cả nước. Chẳng hạn, năm 2011, Hà Nội ban hành chuẩn nghèo cao gấp
nhiều lần chuẩn nghèo chung của cả nước: Giai đoạn 2011 - 2015, chuẩn
nghèo của Hà Nội (vùng nông thôn và cả đô thị) gấp 3,3 lần chuẩn nghèo
chung cả nước.
Thứ hai, người nghèo Hà Nội dễ bị tổn thương hơn do thu nhập chủ
yếu bằng tiền từ các hoạt động phi nông nghiệp; đối với vùng nông thôn
ngoại thành, nhiều hộ nghèo khơng có nghề phụ, trình độ hạn chế.



9

Thứ ba, do mật độ dân cư đông đúc nên khả năng tìm việc làm để
thốt nghèo bền vững rất khó. Kết quả của một khảo sát thực tế cho thấy
gần 50% người trả lời rằng rất khó hoặc khơng thể tìm việc làm.
Thứ tư, đa số người nghèo ở Hà Nội là người dân nhập cư từ các tỉnh
khác nên người nghèo phải cạnh tranh khốc liệt trong tìm việc.
2.1.2. Các dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo
cơ bản đối với
Trên cơ sở phân tích và luận giải để đi đến khái niệm và các loại dịch
vụ thiết yếu cho người nghèo. Đó là các dịch vụ gắn với nhu cầu thiết yếu,
cơ bản của người nghèo để họ cải thiện cuộc sống, vươn lên.
Tuy nhiên, dịch vụ nào được coi là thiết yếu cho người nghèo thì
hiện có nhiều quan điểm khác nhau. Liên hợp quốc (1995) đưa ra bốn loại
là: giáo dục, y tế, các dịch vụ xã hội (như cứu trợ xã hội), dịch vụ nước
sạch và vệ sinh; cịn NHTG đưa ra ba nhóm dịch vụ gồm các dịch vụ giúp
tạo thu nhập để cải thiện đời sống (tín dụng, việc làm, giao thơng); các
dịch vụ giúp thỏa mãn nhu cầu cơ bản (giáo dục, y tế, nước sạch, vệ sinh
môi trường, nhà ở, dịch vụ điện và năng lượng); các dịch vụ giúp người
chống đỡ, giảm nguy cơ bị tổn thương và nâng cao năng lực cá nhân (bảo
hiểm, hỗ trợ pháp lý). Nhìn chung, các dịch vụ thiết yếu cho người nghèo
thường thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng
quốc gia, từng địa phương.
Trong điều kiện KTXH tương đối phát triển như Hà Nội, các dịch vụ
cơ bản cần thiết cho người nghèo chủ yếu là nhóm dịch vụ cải thiện thu
nhập như dịch vụ tín dụng, dịch vụ việc làm.
2.1.2.2. Một số dịch vụ cơ bản cần thiết cho người nghèo
Thứ nhất, dịch vụ tài chính cho người nghèo
Dịch vụ tài chính cho người nghèo chủ yếu là tài chính vi mơ - tài

chính quy mơ nhỏ. Đó là các hoạt động cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm,
chuyển giao dịch vụ và các sản phẩm tài chính khác cho nhóm khách hàng
có thu nhập thấp. Trên thực tế, dịch vụ tài chính cho người nghèo chủ yếu là
tín dụng - cung cấp các khoản vay nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của
người nghèo. Dịch vụ tín dụng có vai trị quan trọng trong việc giúp người
nghèo tiếp cận nguồn vốn, góp phần nâng cao năng lực XĐGN, vươn lên
thoát nghèo.


10

Thứ hai, dịch vụ việc làm cho người nghèo
Dịch vụ này không chỉ nhằm chắp nối cung - cầu về lao động, mà theo
ILO, đó cịn là việc tư vấn, trợ giúp hướng nghiệp và đào tạo nghề cho
người nghèo.
Dịch vụ việc làm do nhà nước cung cấp gọi là dịch vụ việc làm công.
Dịch vụ việc làm công thường là hoạt động phi lợi nhuận nên rất phù hợp
cho người nghèo.
2.2
hèo
2.2.1. Khái niệ m, đặ c điể m và sự cầ n thiế t củ a quả n lý nhà nư ớ c
nhằ m phát triể n các dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo
nhằm phát triển các dịch vụ cơ
bản đối với
QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo là sự
tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước tới các hoạt động cung ứng
và sử dụng dịch vụ cho người nghèo nhằm phát triển các dịch vụ này, góp
phần giúp người nghèo nâng cao năng lực XĐGN và thoát nghèo bền vững.
Từ khái niệm nêu trên cho thấy đối tượng của QLNN là các dịch vụ
cơ bản đối với người nghèo mà thực chất là các chủ thể tham gia cung ứng

các dịch vụ, các đối tượng thụ hưởng dịch và các mối quan hệ giữa các chủ
thể này cũng như với Nhà nước; chủ thể QLNN là các cơ quan nhà nước mà
ở cấp tỉnh, thành phố đó là HĐND, UBND tỉnh và các cơ quan chức năng
tham mưu, giúp việc cho chính quyền cấp tỉnh như Sở Lao động TBXH và
một số cơ quan cấp tỉnh khác; cơ chế tác động của QLNN bao gồm các
nguyên tắc, phương pháp và công cụ gắn với đặc thù của các dịch vụ cơ bản
đối với người nghèo và phù hợp với đối tượng người nghèo.
nhằm phát triển các dịch
vụ cơ bản đối với người nghèo
Sự cần thiết đó được thể hiện trên các mặt: khắc phục những thất bại
của thị trường dịch vụ cho người nghèo; tăng khả năng tiếp cận dịch vụ cho
người nghèo; định hướng tiếp cận đúng dịch vụ.


11

2.2.2. Nộ i dung cơ bả n củ a quả n lý nhà nư ớ c cấ p tỉ nh, thành phố
nhằ m phát triể n các dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo
2.2.2.1. Các nội dung cơ bản của quản lý nhà nước nói chung nhằm
phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo
Quản lý nhà nước nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người
nghèo nói chung gồm 4 nội dung chính là hoạch định phát triển các
dịch vụ cơ bản đối với người nghèo; xây dựng và thực hiện thể chế
quản lý các dịch vụ cho người nghèo; tổ chức bộ máy QLNN đối với
các dịch vụ cho người nghèo từ trung ương đến địa phương; đánh giá,
kiểm tra, kiểm soát đối với các dịch vụ cho người nghèo.
Ở cấp trung ương, hoạch định về dịch vụ cho người nghèo là nội dung
rất quan trọng, bao gồm xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình liên quan đến dịch vụ cho người nghèo.
2.2.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, thành phố nhằm

phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo
Do cấp tỉnh, thành phố là cấp thừa hành của trung ương và được phân
quyền quản lý nên QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người
nghèo có một số nội dung sau:
Thứ nhất, triển khai thực hiện thể chế, chính sách của trung ương:
tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về dịch
vụ đối với người nghèo.
Thứ hai, xây dựng và thực thi quy hoạch, kế hoạch, quy trình cung
ứng các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn tỉnh, thành phố. Cụ
thể là đề ra các quan điểm chiến lược phát triển dịch vụ; triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch về dịch vụ cho người nghèo; xác định rõ mục
tiêu tổng quát về XĐGN, các mục tiêu và biện pháp lớn về phát triển dịch
vụ cho người nghèo.
Thứ ba, ban hành và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách phát triển
dịch vụ cơ bản đối với người nghèo theo chức năng, nhiệm vụ được phân
cấp. Trên cơ sở thể chế, chính sách của trung ương, các tỉnh, thành phố xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương nhằm cung ứng và
quản lý các dịch vụ cho người nghèo.
Thứ tư, tổ chức huy động và quản lý sử dụng các nguồn lực để cung
ứng dịch vụ cho người nghèo, bao gồm nguồn tài chính từ ngân sách nhà
nước và các nguồn huy động trong dân.


12

Thứ năm, tổ chức bộ máy QLNN nhằm phát triển dịch vụ cơ bản đối
với người nghèo phù hợp với điều kiện của địa phương, chủ yếu theo mơ
hình “kiêm nhiệm”. Ở cấp tỉnh, bộ máy QLNN nhằm phát triển các dịch
vụ này do UBND tỉnh và các cơ quan giúp việc như Sở Lao động TBXH
và một số sở, ngành khác.

2.2.3. Các nhân tố ả nh hư ở ng đế n quả n lý nhà nư ớ c ở cấ p tỉ nh,
thành phố nhằ m phát triể n các dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo
Các nhân tố tác động đến QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản
đối với người nghèo ở cấp tỉnh gồm nhân tố bên ngoài và các nhân tố bên
trong hệ thống chủ thể quản lý - chính quyền cấp tỉnh.
2.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài chủ thể quản lý
Thứ nhất, quan điểm, đường lối chính trị của quốc gia về xố đói giảm
nghèo và QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo.
Nhân tố này có tác dụng định hướng cho QLNN, thể hiện quyết tâm chính
trị trong việc XĐGN và dịch vụ cho người nghèo.
Thứ hai, cơ chế, chính sách chung của quốc gia về XĐGN. Đây vừa là
khung pháp lý đối với các dịch vụ cho người nghèo và là tập hợp các biện
pháp, công cụ, cách thức tác động đến các chủ thể liên quan đến cung ứng
và sử dụng các dịch vụ cho người nghèo.
Thứ ba, nhu cầu về dịch vụ cơ bản của người nghèo. Nhân tố này có ý
nghĩa quyết định loại hình, quy mơ cung ứng dịch vụ và hình thức tổ chức,
cách thức cung ứng dịch vụ cơ bản đối với người nghèo.
Thứ tư, sự tham gia của các tổ chức vào quá trình cung ứng dịch vụ cơ
bản đối với người nghèo.
Thứ năm, mức độ sẵn có của mạng lưới dịch vụ và hệ thống cơ sở hạ
tầng để cung ứng dịch vụ cho người nghèo.
2.2.3.2. Các nhân tố bên trong gắn với chủ thể quản lý
Thứ nhất, trình độ, năng lực của chính quyền tỉnh, thành phố nhằm
phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo.
Thứ hai, vấn đề phân cấp, phân quyền giữa các cấp và trình độ tổ chức
bộ máy quản lý nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo.
Thứ ba, điều kiện vật chất - kỹ thuật của các cơ quan QLNN nhằm
phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo.
Thứ tư, nguồn lực tài chính thực tế được huy động nhằm phát triển các
dịch vụ cơ bản đối với người nghèo.



13

2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước nhằm phát triển các dịch vụ
cơ bản đối với người nghèo ở trong nước và quốc tế
2.3.1.
các dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i

nhằ m phát triể n
o

- Kinh nghiệm của Malayxia về tạo môi trường pháp lý và cơ chế,
chính sách cho tư nhân hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ việc làm
cho người nghèo.
- Kinh nghiệm của Hàn Quốc về xây dựng hệ thống tổ chức dịch vụ
công về việc làm theo ngành dọc.
- Kinh nghiệm của Thụy Điển về xây dựng hệ thống dịch vụ việc làm
dựa theo nhu cầu của từng vùng, từng địa phương.
- Kinh nghiệm của Trung Quốc về xây dựng hệ thống tổ chức dịch vụ
việc làm theo đơn vị hành chính.
2.3.1.2. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước nhằm phát triển dịch vụ tài
chính cho người nghèo
Thứ nhất, kinh nghiệm của Inđơnêxia về nâng cao vai trị của Chính
phủ trong việc giúp các tổ chức cung cấp tín dụng cho người nghèo để giữ
mức lãi suất ổn định và giảm chi phí với các mơ hình như Ngân hàng
Rakyat Inđơnêxia - xây dựng mạng lưới hơn 4.500 văn phòng chi nhánh
cung cấp tín dụng rộng khắp cho người nghèo.
Thứ hai, kinh nghiệm của Ấn Độ về cung cấp tín dụng cho người
nghèo thơng qua mối liên kết nhóm nghèo tự lực với hệ thống ngân hàng

nông nghiệp với hơn 14.000 chi nhánh ở 375 huyện cả nước để hỗ trợ người
nghèo vay vốn.
Thứ ba, kinh nghiệm của Trung Quốc về mơ hình cung cấp có hiệu
quả dịch vụ tài chính cho người nghèo: hình thành các tổ chức tín dụng vi
mơ theo đơn vị làng ở nơng thơn. Chính phủ nước này đóng vai trị quan
trọng trong việc cấp tín dụng ưu đãi cho người nghèo.
Thứ tư, kinh nghiệm của Bănglađét về mơ hình nổi tiếng thế giới về
ngân hàng cung cấp tài chính cho người nghèo theo nhóm nhỏ - Ngân hàng
Grameen.


14

2.3.2. Kinh nghiệ m quả n lý nhà nư ớ c nhằ m phát triể n các dị ch vụ
cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo ở trong nư ớ c
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương dẫn đầu cả nước về thành tích
xố đói giảm nghèo. Trong hơn 20 năm qua, thành phố đã thực hiện
Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá với nhiều biện pháp như: phát triển
kinh tế đi đôi với giảm nghèo bền vững; tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để
người nghèo tiếp cận vốn sản xuất; huy động, bố trí nguồn lực ở từng địa
bàn, ưu tiên các địa bàn trọng điểm; nâng cao năng lực chỉ đạo, quản lý,
điều hành hoạt động giảm nghèo; xây dựng kế hoạch và thực hiện các
chương trình truyền thơng trên các phương tiện thông tin; tăng cường kiểm
tra các hoạt động giảm nghèo.
2.3.3. Bài họ c kinh nghiệ m về quả n lý nhà nư ớ c nhằ m phát triể n
các dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo
Thứ nhất, bài học kinh nghiệm về QLNN nhằm phát triển dịch vụ việc
làm cho người nghèo. Cụ thể là: Nhà nước không thiết lập một hệ thống riêng,
mà chỉ cần xây dựng mạng lưới trung tâm để cung ứng dịch vụ việc làm cho
người nghèo; tạo cơ chế khuyến khích tư nhân tham gia cung ứng dịch vụ cho

người nghèo; lựa chọn mơ hình cung ứng dịch vụ phù hợp; tăng cường kiểm
soát hoạt động của các trung tâm cung ứng dịch vụ cho người nghèo.
Thứ hai, bài học kinh nghiệm về QLNN nhằm phát triển dịch vụ tài
chính cho người nghèo. Cụ thể là:
- Nhà nước đóng vai trị lớn trong thiết lập mạng lưới cung ứng dịch
vụ tài chính cho người nghèo, hỗ trợ cho việc hình thành và hoạt động của
mạng lưới này;
- Hình thành cơ chế huy động và sử dụng nguồn lực đảm bảo cung
ứng dịch vụ tín dụng hiệu quả cho người nghèo.
- Tạo môi trường ổn định cho sự phát triển và hoạt động của các tổ
chức tham gia cung ứng dịch vụ tín dụng cho người nghèo.
- Tăng cường vai trị kiểm sốt của Nhà nước đối với hoạt động của
các tổ chức để đảm bảo người nghèo tiếp cận được với dịch vụ tín dụng
thốt nghèo bền vững.


15

Chương 3
NGƯỜI NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Thực trạng đói nghèo và các dịch vụ cơ bản đối với người
nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.1. Tổ ng quan đói nghèo củ a Hà Nộ i
3.1.1.1. Bức tranh chung về đói nghèo của Hà Nội
Bức tranh chung về đói nghèo ở Hà Nội thể hiện qua số liệu thống kết
và các kết quả điều tra như sau: số hộ nghèo giảm từ 91.329 hộ năm 2009
(thời điểm hợp nhất Hà Nội) xuống 80.945 hộ năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo
trong tổng số hộ gia đình ở Hà Nội tương ứng là 6,1% và 5,1%. Đến nay,
Hà Nội là một trong 4 tỉnh, thành phố có tỷ lệ nghèo thấp nhất cả nước.

Tuy nhiên, theo quan điểm nghèo đa chiều thì chất lượng cuộc sống
của người nghèo Hà Nội còn nhiều mặt hạn chế. Ba lĩnh vực thiếu hụt nhiều
nhất là tiếp cận hệ thống ASXH, các dịch vụ nhà ở phù hợp (điện, nước,
nước thải và rác thải) và nhà ở có chất lượng, diện tích phù hợp.
3.1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội
Theo số liệu thống kê và kết quả của một số cuộc điều tra thực tế cho
thấy các nguyên nhân chủ yếu dẫn tới nghèo ở Hà Nội gồm: thiếu vốn sản
xuất - kinh doanh; trình độ học vấn thấp; chi phí cho nhu cầu thiết yếu ở Hà
Nội rất “đắt đỏ”; ngồi ra, có một số ngun nhân khác như: mất đất sản
xuất, chây lười, mắc và tệ nạn xã hội như tín dụng đen.
3.1
i
3.1.2.1. Dịch vụ việc làm cho người nghèo
Đây là một loại dịch cơ bản và rất quan trọng đối với người nghèo. Do
vậy, dịch vụ này được chú trọng phát triển với các hoạt động như sau:
Thứ nhất, hình thành hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm. Năm 2006,
Hà Nội đã đưa trang thông tin vieclamhanoi.net vào hoạt động, thực hiện tư
vấn việc làm qua Tổng đài 1080-5-3, tổ chức các phiên giao dịch việc làm.
Nhờ đó, năm 2012, đã giới thiệu việc làm cho trên 102.000 người, cung cấp


16

thông tin cho gần 95.000 người, cung ứng lao động được gần 60.000 người,
tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho gần 28.000 người lao động tại địa phương.
Thứ hai, tạo việc làm qua tổ chức xuất khẩu lao động. Hằng năm, số
lao động xuất khẩu của thành phố lên tới trên 3.000 người.
Thứ ba, giải quyết việc làm thông qua kênh tín dụng ưu đãi cho các dự
án được khuyến khích đầu tư trong nước. Trong 8 năm qua, thành phố Hà
Nội đã xét duyệt và cho vay 2.880 dự án giúp giải quyết việc làm cho

143.568 lao động, trong đó phần lớn là người nghèo.
3.1.2.2. Dịch vụ tài chính đối với hộ nghèo
Cũng như trong cả nước, chính sách tín dụng ưu đãi đối với người
nghèo được thực hiện chủ yếu thông qua Ngân hàng CSXH. Năm 2012, tổng
dư nợ tín dụng cho người nghèo của Chi nhánh Ngân hàng CSXH đạt 3.994
tỷ đồng. Thành phố đã triển khai 6 chương trình tín dụng cho người nghèo.
Nhờ đó, dịch vụ tín dụng đã giúp cho trên 14.000 hộ dân thoát nghèo; tạo
điều kiện về vốn cho trên 1.000 cơ sở sản xuất; xây dựng và cải tạo trên
120.000 công trình nước sạch - vệ sinh mơi trường ở khu vực nông thôn.
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội nhằm
phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo
3.2.1. Hệ thố ng tổ chứ c bộ máy quả n lý nhà nư ớ c cấ p thành phố
nhằ m phát triể n các dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo
Năm 1999, UBND đã ra quyết định thành lập “Ban Chỉ đạo trợ giúp
người nghèo”. Ban này có chức năng đề xuất nội dung chương trình trợ
giúp, kế hoạch thực hiện, phân bổ nguồn ngân sách của chương trình cho
các sở, ban, ngành, quận, huyện trình UBND thành phố quyết định; kiểm
tra, đánh giá kết quả hoạt động chung của cả chương trình và từng dự án.
Nhờ đó, tạo được cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành có liên quan.
3.2.2. Thự c trạ ng quả n lý nhà nư ớ c củ a thành phố Hà Nộ i nhằ m
phát triể n dị ch vụ tài chính đố i vớ i ngư ờ i nghèo
3.2.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình về dịch vụ tài chính đối với người nghèo
UBND thành phố ra Kế hoạch số 24/KH-UBN về thực hiện mục tiêu
giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015; thông qua các chương trình về hỗ trợ tín
dụng cho người nghèo và một số chương trình có liên quan.


17


3.2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, các
văn bản pháp luật về cung ứng dịch vụ tài chính đối với người nghèo
UBND ban hành Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND về quy chế quản
lý và sử dụng nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm; Quyết định
số 43 về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết
việc làm; quyết định về cho vay hộ nghèo của Dự án chăn ni bị sinh sản;
quyết định về cho vay hộ nghèo của 7 xã nghèo thuộc huyện Sóc Sơn...
Thành phố chỉ đạo cho vay theo 10 chương trình tín dụng, trong đó
tập trung vào 6 chương trình chính: cho vay hộ nghèo; giải quyết việc làm;
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; cho vay hộ sản xuất, kinh doanh vùng khó khăn.
Đến nay, dư nợ cho vay đối tượng người nghèo theo các chương trình tín
dụng chiếm 54,2% tổng dư nợ.
Từ năm 2007 - 2012, thực hiện Chương trình hỗ trợ hộ nghèo vay vốn
phát triển chăn ni bị sinh sản, có 2.300 hộ nghèo tại 65 xã thuộc 9 huyện
được vay 14,7 tỷ đồng.
Giai đoạn 2003 - 2012, có 575 ngàn lượt hộ nghèo được vay vốn, giúp
cho hơn 150 ngàn hộ thoát nghèo; tạo việc làm cho hơn 370 ngàn lao động;
hơn 120 ngàn học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn được vay vốn học
tập; hỗ trợ xây dựng hơn 7.200 ngôi nhà cho hộ nghèo. Tổng doanh số cho
vay trong 10 năm là 10.040 tỷ đồng.
3.2.2.3. Tổ chức huy động và quản lý các nguồn lực nhằm phát triển
dịch vụ tài chính đối với người nghèo
Chi nhánh Ngân hàng CSXH hình thành các tổ vay vốn lưu động ở xã
hoặc uỷ thác cho các tổ chức đoàn thể cho vay qua tổ tiết kiệm và vay vốn.
Tính đến hết năm 2012, tổng nguồn vốn tín dụng của Chi nhánh Ngân
hàng CSXH Hà Nội đạt 4.008 tỷ đồng, trong đó vốn của trung ương chiếm
78,8%; vốn ủy thác chiếm 20,9%; vốn huy động theo lãi suất thị trường
chiếm 5,4%; tài trợ của 5 tổ chức nước ngồi hơn 4 tỷ đồng.

Việc cung ứng tín dụng cho người nghèo chủ yếu qua kênh Chi nhánh

Ngân hàng CSXH, quỹ tín dụng nhân dân và một số quỹ khác do Sở Lao
động TBXH theo dõi và tổng hợp chung.
Hoạt động cho vay người nghèo của Chi nhánh Ngân hàng CSXH chủ
yếu được uỷ thác cho 4 tổ chức, gồm Hội Phụ nữ (quản lý 3.805 tổ tiết kiệm


18

và vay vốn, chiếm 61,69% tổng dư nợ), Hội Nông dân (2.881 tổ và 25,07%
tổng dư nợ), Hội Cựu chiến binh (897 tổ, 9,25% tổng dư nợ), Đoàn Thanh
niên (434 tổ, 2,4% tổng dư nợ). Phần còn lại được thực hiện tại 559 điểm
giao dịch xã, phường và 8.017 tổ tiết kiệm và vay vốn.
Ngoài ra, UBND thành phố thành lập một số quỹ tài chính như Quỹ
Hỗ trợ nơng dân (thuộc Hội Nông dân), Quỹ Khuyến nông (Sở Nông
nghiệp và PTNT), Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm (Sở Lao động TBXH).
Thành phố thực hiện kiểm tra, kiểm soát dịch vụ tài chính đối với
người nghèo trên địa bàn: từ đối tượng thụ hưởng đến các cá nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ, các cơ quan thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm; đánh
giá tác động của chính sách về dịch vụ tài chính đối với người nghèo.
3.2.3. Thự c trạ ng quả n lý nhà nư ớ c củ a thành phố Hà Nộ i nhằ m
phát triể n dị ch vụ việ c làm cho ngư ờ i nghèo trên đị a bàn
3.2.3.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình
cung ứng dịch vụ việc làm cho người nghèo
Thành phố đã lồng các định hướng phát triển dịch vụ cho người nghèo
vào Chiến lược, Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Thủ đô. Các chỉ tiêu
về số lao động được đào tạo và tạo việc làm mới, chỉ tiêu về tỷ lệ giảm tỷ lệ
hộ nghèo được đưa vào trong nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
UBND thành phố Hà Nội triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020. Trong định hướng phát triển dịch vụ đào tạo và
việc làm, chú trọng phương châm “Dạy nghề dân cần, giúp dân sống được

bằng nghề”; chú trọng dạy nghề may công nghiệp và trồng nấm.
Kết quả là trong 3 năm (2010 - 2012), toàn thành phố đã tổ chức dạy
nghề cho gần 40.000 lao động nơng thơn với tỷ lệ có việc làm đạt trên 70%.
Việc dạy nghề may công nghiệp được thực hiện ở 13 huyện cho 5.168
người với tỷ lệ lao động có việc làm sau khi học đạt 86%.
3.2.3.2. Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách về dịch vụ việc làm
cho người nghèo
Thành phố Hà Nội đã và đang triển khai cơ chế, chính sách của Trung
ương về đào tạo nghề và tạo việc làm. Ngoài ra, Hà Nội đã và đang triển
khai nhiều chương trình khuyến khích phát triển làng nghề, đặc biệt là đào
tạo nghề cho người nghèo.
Sau 3 năm thực hiện kế hoạch về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, bước đầu đã mang lại những hiệu quả tích
cực, 78% số người học nghệ có việc làm và thốt nghèo.


19

QLNN đối với dịch vụ việc làm ở thành phố Hà Nội do UBND thành
phố thực hiện với sự giúp việc đắc lực của Sở Lao động TBXH. Sở thành
lập Trung tâm giới thiệu việc làm. Ngồi ra, Sở có trách nhiệm QLNN đối
với các trung tâm giới thiệu việc làm khác.
Theo Quyết định số 3055 của UBND thành phố Hà Nội, Trung tâm Giới
thiệu việc làm Hà Nội vừa tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách về lao
động; giới thiệu việc làm cho người lao động; tổ chức dạy nghề; tổ chức sàn
giao dịch lao động; thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định...
Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát dịch vụ việc làm đối với
người nghèo từ phía đối tượng thụ hưởng, các nhà cung ứng dịch vụ, các cơ
quan thực hiện chính sách; kiểm tra, đánh giá tác động của dịch vụ việc làm.
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước nhằm phát triển các

dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.1. Nhữ ng kế t quả đạ t đư ợ c trong quả n lý nhà nư ớ c nhằ m phát
triể n các dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo
QLNN của chính quyền thành phố Hà Nội đối với dịch vụ tài chính và
dịch vụ việc làm đối với người nghèo đạt được một số kết quả:
- Việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình về dịch vụ tài chính và dịch vụ việc làm đối với người nghèo được
triển khai kịp thời và có hiệu quả.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về các dịch
vụ cho người nghèo về cơ bản là phù hợp và tích cực.
- Tổ chức huy động và quản lý các nguồn lực nhằm phát triển dịch vụ
tài chính và dịch vụ việc làm đối với người nghèo.
- Bộ máy quản lý các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo ngày càng
hoàn thiện và năng lực quản lý được nâng cao.
3.3.2. Nhữ ng hạ n chế trong quả n lý nhà nư ớ c nhằ m phát triể n các
dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo ở Hà Nộ i
Bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN của còn một số hạn chế như:
- Việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình về các dịch vụ đào tạo, tạo việc làm và tín dụng ưu đãi cho người
nghèo chưa sát thực, đặc biệt là ở cấp quận, huyện và xã, phường.


20

- Mơ hình và cơ chế hoạt động của Ban chỉ đạo chủ yếu là kiêm
nhiệm nên chưa thật tận tâm, tận lực.
- Cơ chế, chính sách cịn hiện tường vừa chồng chéo, vừa bỏ sót; thiếu
nhất quán; sự phối hợp giữa các cơ quan có lúc thiếu ăn khớp.
- Tổ chức huy động và quản lý các nguồn lực còn hạn; hiệu quả sử
dụng các nguồn lực đầu tư cho các trung tâm dạy nghề cơng lập cịn thấp.

- Năng lực bộ máy quản lý các dịch vụ cho người nghèo còn hạn chế.
3.3.3. Nguyên nhân củ a hạ n chế
Nguyên nhân khách quan: Năng lực hoạch định chính sách XĐGN và
các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo còn hạn chế; nguồn lực bảo đảm
nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản còn hạn hẹp; mạng lưới cơ sở dạy nghề
còn nhiều bất cập, cơ sở vật chất, thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu...
Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức của các cấp, các ngành về nhằm
phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo còn hạn chế; năng lực của
đội ngũ cán bộ quản lý nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người
nghèo còn hạn chế; thiếu các định mức chi phí đào tạo cho từng nghề...
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ NHẰM
PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Một là, yêu cầu và nhiệm vụ XĐGN của Hà Nội vẫn gay gắt. Quan
điểm chỉ đạo XĐGN của UBND thành phố Hà Nội là: “Tiếp tục triển khai
hiệu quả các chương trình giảm nghèo, đặc biệt là ở các vùng xa trung tâm,
vùng đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao”, “tăng cường các biện pháp
giảm nghèo bền vững, tránh tái nghèo, hỗ trợ, khuyến khích hộ nghèo vươn
lên mức sống khá”.


21

Hai là, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả các dịch vụ cho người nghèo đang
là vấn đề bức xúc. Trong định hướng XĐGN, UBND thành phố Hà Nội đề
ra: “tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 80%”.
Ba là, đổi mới việc cung ứng dịch vụ và QLNN đối với các dịch vụ

cho người nghèo trên địa bàn Hà Nội đặt trong bối cảnh hiện nay nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển KTXH và XĐGN của thành phố.
4.1.2. Phư ơ ng hư ớ ng hoàn thiệ n quả n lý nhà nư ớ c
ngư ờ i nghèo trên đị a bàn thành phố Hà Nộ i
M
, ưu tiên đầu tư vào con người song song với phát triển kinh tế.
Hai là, cải cách hệ thống cung cấp dịch vụ cơ bản, tạo điều kiện cho
người dân nghèo có cơ hội tiếp cận tốt hơn.
Ba là, đưa các nội dung phát triển các dịch vụ cho người nghèo vào
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH của thành phố.

4.2.1. Xây dự ng và hoàn thiệ n chiế n lư ợ c, kế hoạ ch phát triể n các
dị ch vụ cơ bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo trên đị a bàn thành phố Hà Nộ i
Thứ nhất, cần khắc phục tính phân tán, tản mạn của các quan điểm về
phát triển dịch vụ cho người nghèo, cần có quan điểm thống nhất, xuyên
suốt về dịch vụ cho người nghèo.
Thứ hai, trong chiến lược, kế hoạch phát triển dịch vụ cho người
nghèo, cần xác định các dịch vụ phù hợp với từng loại đối tượng người
nghèo, xác định các ưu tiên trong từng giai đoạn, đối với từng vùng cụ thể.
Thứ ba, việc lựa chọn các dịch vụ ưu tiên cho các nhóm người nghèo
cần sát với thực tế, dựa vào mục tiêu xoá nghèo bền vững, theo hướng nâng
cao năng lực giảm nghèo cho người nghèo.
4.2.2. Hoàn thiệ n cơ chế , chính sách trong thẩ m quyề n củ a chính
quyề n thành phố
ngư ờ i nghèo
trên đị a bàn thành phố Hà Nộ i
Một là, đối với chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, cần tăng
cường nguồn vốn và mở rộng đối tượng tiếp cận được nguồn vốn. Cụ thể là:
tăng cường nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn cho người nghèo; cần
nâng mức vay tối đa từ Ngân hàng CSXH lên 20 - 30 triệu đồng/hộ; cho

pháp các hộ cận nghèo có thu nhập bằng 150% thu nhập hộ nghèo được vay


22

vốn cho sản xuất - kinh doanh từ Ngân hàng CSXH; cho phép học sinh,
sinh viên của các hộ cận nghèo cũng được vay Ngân hàng CSXH; cho vay
ưu đãi đối với thành viên các hộ nghèo có nhu cầu đi xuất khẩu lao động;
mở rộng cho vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo vay chăn ni bị sinh sản.
Hai là, đối với các chương trình khuyến cơng và khuyến nông, cần
chú trọng việc phổ biến kiến thức, khuyến khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ cho hộ nghèo; hỗ trợ
phát triển nghề; hỗ trợ mua bảo hiểm đối với các hộ người nghèo, cận
nghèo theo Thông tư số 121 của Bộ Tài chính.
Ba là, đối với dịch vụ đào tạo nghề và tạo việc làm cho người nghèo,
cần hoàn thiện kế hoạch về việc làm theo kỳ kế hoạch 5 năm và hàng năm;
thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về việc làm, về giảm
nghèo, về xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng Đề án sàn giao
dịch việc làm của Hà Nội đến năm 2015, Đề án Đào tạo nghề lao động nông
thôn đến năm 2020.
Cần gắn đào tạo nghề với tạo việc làm, có biện pháp khuyến khích các
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị tiếp nhận lao động nghèo vào làm việc; triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nơng thơn,
trong đó ưu tiên người nghèo, thành viên hộ cận nghèo.
Bốn là, triển khai thực hiện các mơ hình giảm nghèo với các biện
pháp cụ thể như: lồng ghép các chương trình, dự án từ khâu thiết kế; khắc
phục những bất cập, chồng chéo trong thiết kế chương trình XĐGN.
4.2.3. Hồn thiệ n tổ chứ c quả n lý
ngư ờ i nghèo trên đị a bàn thành phố Hà Nộ i
Thứ nhất, cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN đối với các

dịch vụ cho người nghèo trên địa bàn - cần có đầu mối chính theo dõi việc
quản lý các loại dịch vụ này. Đầu mối này khơng nên phó mặc cho một sở
chuyên ngành như Sở Lao động TBXH như hiện nay, mà nên trực thuộc
một cơ quan tổng hợp như Văn phòng UBND thành phố.
Thứ hai, tăng cường chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng
thực hiện quản lý và cung cấp các dịch vụ cho người nghèo; tăng thêm trách
nhiệm cho các tổ chức xã hội như Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ, Đồn Thanh
niên, Hội Cựu chiến binh trong việc theo dõi, giám sát việc cung ứng và sử
dụng các dịch vụ việc làm, dịch vụ đào tạo nghề cho người nghèo trên địa bàn.


23

Thứ ba, bảo đảm sự phối hợp ăn khớp, nhịp nhàng và thực chất giữa
các cấp, các ngành trong việc thực hiện và cung ứng, sử dụng các dịch vụ
cho người nghèo trên cơ sở giao nhiệm vụ rõ ràng và chịu trách nhiệm cụ
thể cho từng đầu mối quản lý.
Thứ tư, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ XĐGN các
cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.
4.2
ố Hà Nộ i
Thứ nhất, đổi mới cơ chế quản lý và thực hiện XĐGN.
Thứ hai, động viên người dân và các cấp tham gia tích cực vào XĐGN.
Thứ ba, tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách.
Thứ tư, tăng cường hỗ trợ các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã miền núi,
xã giữa sông, xã, thơn đặc biệt khó khăn.
4.2.5. Tăng cư ờ ng kiể m tra, kiể m soát việ c phát triể n các dị ch vụ cơ
bả n đố i vớ i ngư ờ i nghèo trên đị a bàn thành phố Hà Nộ i
Thứ nhất, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc cung ứng và sử
dụng các dịch vụ cho người nghèo. Cụ thể như sau:

- Đối với dịch vụ tài chính ưu đãi, cần tổ chức kiểm tra các ngân hàng,
tổ chức tín dụng chính thức, đặc biệt là Ngân hàng CSXH.
- Đối với dịch vụ việc làm: tăng cường công tác kiểm tra hoạt đông
cung ứng và sử dụng các dịch vụ cho người nghèo.
Thứ hai, xử lý nghiêm những cá nhân và tổ chức làm trái quy định trái
pháp luật, trái thẩm quyền, hoặc nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
nghèo trong quá trình cung cấp và sử dụng các dich vụ.
Thứ ba, tăng cường giám sát của HĐND các cấp.
KẾT LUẬN
Đói nghèo ln là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm,
đặc biệt đối với Việt Nam. XĐGN là quan điểm định hướng xuyên suốt của
Đảng và Nhà nước Việt Nam trong quá trình phát triển KTXH đất nước từ
nhiều năm qua và trong thời gian tới.
Hà Nội với vị thế là Thủ đơ, trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của
cả nước, bên cạnh những điều kiện thuận lợi để phát triển KTXH thì vấn đề
đói nghèo hiện hữu, là thách thức đối với chính quyền Thủ đơ trong quá


×