Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.73 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
(TTKDTM) là một chức năng không thể thiếu đợc của hệ thống Ngân hàng,
TTKDTM liên quan mật thiết với quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Làm tốt công tác TTKDTM sẽ làm giảm lợng tiền mặt trong nền kinh tế, góp
phần điều chỉnh hợp lý khối lợng tiền trong lu thông, ổn định và nâng cao giá
trị sức mua của đồng tiền, hạn chế tối thiểu việc gây áp lực về tâm lý đối với
giá cả.
Ngành Ngân hàng đã tập trung đổi mới về cơ chế tổ chức, nghiệp vụ cải
tiến chế độ TTKDTM cụ thể ở Quyết định số: 226 QĐ-NHNN ngày
26/03/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Nghị định
159/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ về Séc... Thời gian qua công
tác thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng là một công cụ quan trọng
trong quá trình vận hành có hiệu quả chính sách tiền tệ góp phần vào công cuộc
đổi mới, phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, so với trình độ của các nớc trong khu vực và trên thế giới, đặc
biệt là những nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển thì hệ thống TTKDTM ở n-
ớc ta vẫn còn nhiều hạn chế, bõt cõp đó là việc thanh toán còn chậm, tỷ trọng
TTKDTM còn cha cao, sản phẩm dịch vụ thanh toán còn quá nghèo nàn...
Để giải quyết những tồn tại trong TTKDTM thì cần phải có sự nghiên cứu,
đề ra biện pháp khắc phục điều chỉnh, bổ xung và hoàn thiện phục vụ cho nhu
cầu thanh toán nhanh chóng - kịp thời - chính xác - an toàn và thuận tiện đáp
ứng nhu cầu thờng xuyên với khối lợng lớn của các tổ chức kinh tế, đáp ứng
vốn cho sản xuất kinh doanh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác TTKDTM, sau khi tìm hiểu tại
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh, em nhận thấy còn một số tồn tại trong công tác
TTKDTM. Trên cơ sở đó, Em đã chọn đề tài Giải pháp mở rộng và phát
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển TTKDTM tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh


Bắc Ninh để viết bài tiểu luận của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung tiểu luận đợc kết cấu thành 3
chơng:
Chơng I: Lý luận chung về Thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng Thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển Thanh
toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh.
Chơng 1
Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Sự cần thiết khách quan và vai trò của Thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt
Trong nền kinh tế thị trờng, mối quan hệ thơng mại ngày càng phát
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển và mở rộng, vấn đề TTKDTM đã trở thành một bộ phận không thể thiếu
đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển và ở trình độ cao thì việc
thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ rõ những nhợc điểm của nó, bởi vì thanh
toán lúc này không chỉ giới hạn trong phạm vi một vùng mà nó lan rộng ra
khắp toàn quốc và quốc tế. Hơn thế nữa khối lợng thanh toán ngày càng lớn...
Lúc này, ngời ta không thể dễ dàng chi trả cho nhau bằng tiền mặt vì điều này
rất bất lợi: do chịu chi phí lớn cho việc phát hành, in ấn, bảo quản, vận chuyển
và kiểm đếm, độ an toàn cha hẳn cao. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi phải
có một hình thức thanh toán hợp lý và thuận tiện hơn... thay thế cho việc thanh
toán bằng tiền mặt, hình thức đó chính là TTKDTM.
Nh vậy, TTKDTM là do đòi hỏi tất yếu của sản xuất và lu thông hàng

hoá, chính nó đã đáp ứng đợc yêu cầu của một nền kinh tế hiện đại và nó tồn
tại là một thực tại khách quan. Bởi vì, qua hoạt động TTKDTM Nhà nớc có thể
kiểm soát đợc mọi hoạt động kinh tế của tất cả các tổ chức kinh tế, góp phần
làm tăng nguồn vốn cho Ngân hàng, tập trung mọi nguồn tiền tệ nhàn rỗi đầu t
cho nền kinh tế...
1.1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
-TTKDTM góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển.
-TTKDTM góp phần giảm thấp khối lợng tiền mặt trong lu thông.
-TTKDTM gắn liền với công tác tổ chức lu thông tiền tệ, tỷ trọng
TTKDTM càng tăng thì tỷ trọng lu thông tiền mặt càng giảm.
-TTKDTM tạo khả năng tập trung nguồn vốn tín dụng vào Ngân hàng để
đầu t cho nền kinh tế.
-TTKDTM tạo ra những tiền đề kinh tế thuận lợi để Ngân hàng kiểm tra
các đơn vị, với mục đích củng cố chế độ thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu
chi tài chính và nâng cao hiệu quả của quá trình sử dụng vốn.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Những Quy định mang tính nguyên tắc trong thanh
toán không dùng tiền mặt.
Hiện nay công tác TTKDTM đang áp dụng một số văn bản sau:
-Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 về tổ chức TTKDTM.
-Quyết định số 226/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 ban hành thể lệ
TKDTM.
-Nghị định số 159/2003/ NĐ- CP ngày 10/12/2003 Ban hành quy chế phát
hành và sử dụng séc.
1.2.1 Đối với khách hàng (Chủ tài khoản)
1.2.1.1 Thủ tục mở tài khoản tiền gửi
a,* Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể.
- Giấy đề nghị mở tài khoản;
- Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức đợc thành lập theo quy định của

pháp luật;
- Các giấy tờ chứng minh t cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
* Đối với đồng chủ tài khoản gồm các giấy tờ chính sau:
- Giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu;
- Các giấy tờ chứng minh t cách đại diện hợp pháp của ngời đại diện cho tổ
chức tham gia tài khoản đồng sở hữu;
- văn bản thoả thuận ( hợp đồng ) quản lý và sử dụng tài khoản chungcủa
các đồng chủ tài khoản.
b, Đối với khách hàng là các cá nhân.
- Giấy đề nghị mở tài khoản;
- Các giấy tờ chứng minh t cách của ngời đại diện, ngời giám hộ hợp pháp
của ngời cha thành niên, ngời mất năng lực hành vi dân sự.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các yếu tố kê khai trong bộ hồ sơ mở tài khoản phải chính xác, đúng sự
thật.
1.2.1.2 Sử dụng tài khoản tiền gửi
Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thông qua lệnh
thanh toán hợp pháp hợp lệ. Chủ tài khoản đợc Ngân hàng nơi mở tài khoản
tạo mọi điều kiện thuận lợi để sử dụng tài khoản của mình an toàn và có hiệu
quả nhất.
1.2.2 Đối với các đơn vị làm dịch vụ thanh toán
-Ngân hàng có trách nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của
khách hàng.
- Đợc chủ động trích tài khoản của khách hàng khi khách hàng yêu cầu.
- Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu
hoạt động của tài khoản.
1.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
hiện nay
1.3.1 Thanh toán bằng séc

Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà
nớc qui định, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên tờ séc.
a, Séc dùng thanh toán chuyển khoản
Séc thanh toán chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và
giao trực tiếp cho ngời thụ hởng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và các khoản
thanh toán khác
b, Séc đợc Ngân hàng bảo đảm chi trả (séc bảo chi)
Séc bảo chi là loại séc thanh toán đợc ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả
bằng cách trích trớc số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền sang
tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
a, Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi)
trích tài khoản của mình để trả cho ngời thụ hởng.
b, Uỷ nhiệm chi- Séc chuyển tiền
Séc chuyển tiền do Ngân hàng phát hành, nó đợc áp dụng cho các chủ thể
thanh toán chuyển tiền đi địa phơng khác để mua hàng, trả tiền dịch vụ
1.3.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do ngời thụ hởng gửi vào Ngân
hàng phục vụ mình nhờ để thu tiền về số lợng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã
cung ứng.
1.3.4 Hình thức thanh toán th tín dụng
Th tín dụng là lệnh của ngơì trả tiền yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trả
cho ngời thụ hởng số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên th
tín dụng.
1.3.5 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng( Card)

a, Các loại thẻ thanh toán
Thẻ ghi nợ: Ngời sử dụng thẻ này không phải lu ký tiền vào các tài khoản
đảm bảo thanh toán thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là số d tài khoản tiền gửi
(TKTG) của chủ sở hữu thẻ tại Ngân hàng và hạn mức thanh toán tôí đa do
Ngân hàng phát hành thẻ quy định.Thẻ này đợc áp dụng đối với những khách
hàng có quan hệ tín dụng thanh toán thờng xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng,
do Giám đốc Ngân hàng phát hành thẻ xem xét và quyết định.
Thẻ ký quỹ thanh toán: Để đợc sử dụng thẻ, khách hàng lu ký một số
tiền nhất định vào khoản đảm bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích TKTG
hoặc nộp tiền mặt, số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ và đợc ghi vào bộ nhớ của
thẻ. Loại thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng.
Thẻ tín dụng: áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện đợc Ngân hàng
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền vay đợc coi nh hạn mức tín dụng và
đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ đợc thanh toán số tiền trong phạm
vi hạn mức tín dụng đã đợc Ngân hàng chấp thuận.
b, Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ, gồm có
- Ngân hàng phát hành thẻ là Ngân hàng bán thẻ cho khách hàng
chịu trách nhiệm thanh toán số tiền do ngời sử dụng thẻ trả cho
ngời thụ hởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm cho một
số chi nhánh Ngân hàng phát hành và quản lý thẻ.
- Ngời sử dụng thẻ là ngời trực tiếp mua thẻ tại Ngân hàng và
dùng thẻ để mua hàng hoá, dịch vụ.
- Ngời tiếp nhận thanh toán bằng thẻ là các doanh nghiệp cung
ứng hàng hoá, dịch vụ cho ngời sử dụng thẻ.
- Ngân hàng đại lý thanh toán là các chi nhánh Ngân hàng do
Ngân hàng phát hành thẻ quy định, Ngân hàng đại lý thanh toán
có trách nhiệm thanh toán cho ngời tiếp nhận thanh toán bằng thẻ
khi nhận đợc biên lai thanh toán.

1.4 Các nhân tố ảnh hởng đến việc sử dụng các hình thức Thanh
toán không dùng tiền mặt
1.4.1 Môi trờng pháp luật
Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán là một yếu tố không thể tách rời
cơ chế thanh toán qua ngân hàng. Sự hoàn thiện của cơ sở pháp lý là điều kiện
thúc đẩy cơ chế TTKDTM phát triển.
1.4.2 Nền tảng công nghệ thông tin
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra một bớc nhảy vọt trong
TTKDTM. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép các Ngân hàng có
thể phát triển mạng lới các dịch vụ thanh toán khác nhau để khách hàng lựa
chọn. Do đó sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật có ảnh hởng rất lớn tới việc phát
triển TTKDTM.
1.4.3 Tâm lý xã hội
Cơ chế TTKDTM chịu tác động của yếu tố tâm lý xã hội sâu sắc. Các
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yếu tố này có thể bao gồm các đặc điểm văn hoá, lịch sử, trình độ dân trí, quan
niệm, thói quen, truyền thống dân tộc
Chơng 2:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Bắc
Ninh
2.1 Khái quát tình hình kinh tế x hội tỉnh Bắc Ninh và hoạtã
động của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh
2.1.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc
Ninh
Bắc Ninh là tỉnh đợc tái lập ngày 1/1/1997 từ tỉnh Hà Bắc cũ. Bắc Ninh là
tỉnh đồng bằng có diện tích nhỏ nhất trong 64 tỉnh thành phố của cả nớc: 797

km vuông với dân số gần 1 triệu ngời. Năm 2004 là năm bản nề của kế hoạch 5
năm 2002 - 2006 của tỉnh Bắc Ninh và cũng là năm xác định một bớc về phát
triển kinh tế của tỉnh, tổng sản phẩm GDP của tỉnh đạt 3736,4 tỷ đồng, tăng
13% so với năm 2003, trong đó khu vực nông nghiệp tăng 5,7%, khu vực công
nghiệp tăng 22,8% và khu vực dịch vụ tăng 15,5%. Tổng giá trị sản phẩm công
nghiệp đạt 3536,4 tỷ đồng, tăng 28,9% so với năm 2003, nhìn chung các mục
tiêu kinh tế xã hội của tỉnh cơ bản đều tăng trởng và có những bớc phát triển.
Mặc dù còn có những hạn chế nhất định làm ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh Ngân hàng nh: Giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt thấp giảm 14,9% so với
năm 2003.
Đến nay toàn tỉnh có 30 doanh nghiệp Nhà nớc, 37 Hợp tác xã và gần 60
doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động.
Với vị trí địa lý tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội trên đã tạo thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh nói chung, đồng thời cũng
tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHNo & phát triển nông thôn
tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh
Bắc Ninh
a, Mô hình tổ chức
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh (NHNo tỉnh Bắc Ninh) đợc thành lập theo
quyết định số 198/1998 QĐ-NHNN5 ngày 02 tháng 6 năm 1998 của Thống
đốc NHNN Việt Nam.
Hiện nay NHNo&PTNT tỉnh Bắc ninh đã có trụ sở làm việc khang trang
nằm trên đờng Nguyễn Đăng Đạo thị xã Bắc Ninh. NHNo & tỉnh Bắc Ninh với
chức năng, nhiệm vụ huy động vốn, cho vay các thành phần kinh tế, làm dịch
vụ thanh toán và có xu hớng mở rộng tới tất cả các dịch vụ Tài chính Ngân
hàng hiện đại.
Trong hoạt động của NHNo tỉnh Bắc Ninh có nhiều nghiệp vụ khác nhau

nh kế toán, tín dụng, kho quỹ, hành chính, kiểm soát. Do đó đội ngũ cán bộ
cũng đợc bố trí theo từng nghiệp vụ cụ thể. Đối với cán bộ trực tiếp làm công
tác tín dụng chiếm 40%, cán bộ làm công tác kế toán điện toán chiếm 20%, số
còn lại làm công tác khác.
b, Khái quát về tình hình huy động vốn
Trong năm 2004 khách hàng gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu là 36.838
triệu VNĐ , khách hàng mở tài khoản tiền gửi là 6.448 triệu VNĐ, trong đó
khách hàng là cá nhân: 5.860 triệu VNĐ. NHNo tỉnh Bắc Ninh luôn nhận đợc
sự giúp đỡ, ủng hộ của Trung ơng về nguồn vốn để giữ khách hàng truyền
thống, làm ăn có hiệu quả.
Bang 1: Tình hình huy động vốn năm 2004 so với năm 2003
Đơn vị: triệu đồng
Stt chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
tăng
giảm
tốc độ
phát triển
(%)
tốc độ
tăng
(%)
1 Tiền gửi DN
Trong đó : tiền gửi KKH
215.084
160.392
251.394
210.098

36.310
49.706
116,90
130,90
16,90
30,99
2 Tiền gửi tiết kiệm
557.593 660.365 102.772 118,43 18,43
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
Ngoại tệ
58.279
473.821
25.493
63.297
556.914
40.154
5.018
83.093
14.661
108,61
117,54
157,51
8,61
17,54
57,51
Tổng nguồn vốn huy động
772.677 911.759 139.082 118,00 18,00

Nguồn: Bao cao cua NHNo tỉnh Bc Ninh
Số liệu bảng 1 cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động năm 2004 so với
năm 2003 tăng về số tuyệt đối là 139.082 triệu đồng tăng 18% so với năm 2003
điều đó chứng tỏ tốc độ tăng nguồn vốn cha cao nhng đây phần lớn là khách
hàng ổn định và nguồn vốn có lãi suất thấp. Về tiền gửi tiết kiệm loại không kỳ
hạn năm 2004 tăng 5018 triệu đồng bằng 8.61%, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
tăng 83.093 triệu đồng tăng 17,54% so với năm 2003, tăng chậm điều đó chứng
tỏ công tác huy động vốn của NHNo tỉnh Bắc Ninh rất khó khăn vì phải cạnh
tranh với các Ngân hàng khác.
c, Khái quát về tình hình sử dụng vốn
Qua hơn 3 năm thực hiện nghiêm túc quyết định số 67/1999/QĐ-TTG
ngày 30/3/1999 của Thủ tớng Chính phủ và các văn bản hớng dẫn tín dụng
Ngân hàng phục vụ nông nghiệp nông thôn và nông dân. NHNo tỉnh Bắc Ninh
đã tổ chức triển khai cho vay trực tiếp đến từng hộ, vì thế hoạt động cho vay
của NHNo tỉnh Bắc Ninh đã đạt đợc những thành tích đáng kể:
Kết quả đợc thể hiện nh sau:
Bang 2: Tinh hinh d n tớn dng cua Ngõn hng nụng nghiờp Bc Ninh
Đơn vị: triêụ đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Tỷ lệ %
2004/2003
Tốc độ tăng
(%)
Tổng d nợ
785.024 1.240.338 158,00 58,00
Trong đó:
Ngắn hạn
Trung hạn
Tài trợ uỷ thác
454.711

235.508
89.803
674.982
434.118
126.225
148,42
184,33
140,56
48,42
84,33
Nợ quá hạn
6.748 4.021 - 40,41 - 59,59
Nguồn: Cac bao cao cua NHNo tỉnh Bc Ninh ờn nm 2004
Từ số liệu bảng 2 ta có 1 số nhận xét khái quát sau:
Nhìn chung trong năm 2004 vừa qua tốc độ tăng trởng tín dụng của
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHNo tỉnh Bắc Ninh là khá (58%) chủ yếu là tăng ở loại tín dụng trung hạn
(84,33%) điều này có thể giải thích là vì Bắc Ninh là tỉnh mới tái lập nên nhu
cầu về vốn trung và dài hạn lớn, mặt khác do doanh nghiệp làm ăn có khó khăn
nên nhu cầu vay vốn ngắn hạn có tỷ lệ cha cao.
Qua số liệu trên ta nhận thấy thành tích đáng kể của NHNo tỉnh Bắc Ninh
trong việc thu nợ quá hạn nên nợ quá hạn đã giảm đáng kể (-2727 triệu đồng)
từ 6.748 triệu đồng xuống còn 4.021 triệu đồng. Năm 2004 nợ quá hạn các loại
so với tổng d nợ cho vay là 0,28% đó là một Tỷ lệ tơng đối thấp trong hoạt
động kinh doanh Ngân hàng hiện nay.
d, Khái quát về hoạt động thanh toán
Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã
tạo đợc uy tín đối với khách hàng, thu hút đợc ngày càng nhiều khách hàng đến
giao dịch chuyển tiền, mở rộng TTKDTM. Doanh số TTKDTM năm 2004 là

15.712.079 tr. đồng tăng so cùng kỳ năm 2003 là 4.796.003 tr.đồng bằng
43,94% (doanh số TTKDTM năm 2003 là 10.916.046 tr.đồng).
e, Kết quả kinh doanh
Từ việc thực hiện tốt công tác huy động vốn, sử dụng vốn, tiết kiệm chi
phí trong hoạt động kinh doanh, năm 2004 vừa qua NHNo tỉnh Bắc Ninh đã thu
đợc kết quả kinh doanh nh sau:
Tổng thu: 116.029 tr. đồng
Tổng chi: 87.391 tr. đồng
Chênh lệch thu nhập trừ chi phí là 28.638 tr. đồng.
2.2 Thực trạng hoạt động thanh Toán Không Dùng Tiền mặt tại NHNo
tỉnh Bắc Ninh.
2.2.1 Khái quát về hoạt động Thanh toán tại NHNo tỉnh Bắc
Ninh
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay NHNo tỉnh Bắc Ninh thực hiện hoạt động thanh toán với các
hình thức TTKDTM bao gồm:
1 Thanh toán séc
2 Uỷ nhiệm thu
3 Uỷ nhiệm chi chuyển tiền
4 Th tín dụng
Năm 2004 doanh số thanh toán ngoại tỉnh là 6.284.694. triệu đồng tăng so
với cùng kỳ năm 2003 là:1.039.566 triệu đồng bằng 19,81%(doanh số thanh
toán ngoại tỉnh năm 2003 là 5.245.128 triệu đồng)Tổng số thanh toán nội tỉnh
năm 2004 là 7.013.778 triệu đồng giảm so với cùng kỳ năm 2003:
Biờu ụ 2.1: Thanh toan tai Ngõn hng nụng nghip & phỏt trin Bc Ninh
4468000
1798000
10916046
14145121

15712049
13298247
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
14000000
16000000
Biểu đồ thanh toán
Thanh toán KDTM Thanh toán bằng tiền mặt
1.886.215triệu đồng giảm 21,13% ( doanh số thanh toán nội tỉnh năm 2003 là
8.899.128 triệu đồng )
Công tác TTKDTM tại NHNo tỉnh Bắc Ninh ngày càng đợc củng cố và hoàn
13
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

×