Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC THI CÔNG ĐƯỜNG O TÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.43 KB, 54 trang )

Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
1.GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Giới thiệu chung về đoạn đường thiết kế
Đây là đoạn đường thiết kế mới có tổng chiều dài5534.21 (m). Ta sẽ khảo
sát từ Km 0 đến Km 5+534.21 và tiến hành thiết kế tổ chức thi công cho đoạn
đường này.
Tuyến đường có cấp kỷ thuật: cấp 60, cấp quản lý: IV
Vận tốc thiết kế: 60km/h
Chiều dày kết cấu áo đường: 43 cm
Tuyến đường đi qua vùng núi có độ dóc vừa phải, không có các sông lớn
nên trong đồ án thiết kế kỷ thuật cho tuyến chỉ thiết kế đặt cống.
1.2. Tình hình khí hậu
Khí hậu ở tỉnh Bình Phước có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 3
đến tháng 8, nhiệt độ trung bình 24
0
C; mùa nắng từ tháng 9 đến tháng 2, nhiệt độ
trung bình là 27
0
C.
1.3. Tình hình vật liệu xây dựng và máy móc thiết bò thi công:
Có các mỏ đất gần khu vực thi công, hai bên đường trống trải tạo điều kiện
thuận lợi khi vận chuyển ngang hay lấy đất từ thùng đấu.
Khả năng của đơn vò thi công: ta phải điều phối để có đường cong vận
chuyển nhỏ nhất, từ đó khi đi thuê ta sẽ lựa chọn máy móc thi công cho phù hợp.
 Thuận lợi:
+ Có các mỏ đất gần đó, tận dụng được vật liệu đòa phương.
+ Đòa hình trống trải, không bò cản trở bởi nhà cửa, cây cối lớn. Có ít các
bụi rậm, bãi cỏ.
 Khó khăn:
+ Đòa hình thi công là vùng đồi núi, có khe suối hẹp cản trở khi máy móc di
chuyển.


+ Thi công vào mùa mưa nên thời tiết sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
2. GIỚI THIỆU QUY MÔ CÔNG TRÌNH
2.1 Tầm quan trọng của công trình.
Tỉnh Bình Phước là một tỉnh có tài nguyên đất đai mầu mỡ, chuyên phát
triển các loại cây tría công nghiệp và hoa màu. Con đường được mỡ ra tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của vùng mà tuyến đi qua.
Khi con đường hoàn thành sẽ hoà vào mạng lưới tỉnh. An ninh quốc phòng
được nâng cao.
2.2 Phạm vi áp dụng
Tuyến đi qua 2 điểm: A -B
Điểm đầu tuyến: A có cao độ tự nhiên: 126.23m,cao độ thiết kế: 126.23m
Điểm cuối tuyến: B có cao độ tự nhiên:143.8m, cao độ thiết kế: 146.8m
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 1 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
2.3 Các thông số kỹ thuật
1. Chiều dài tuyến: 5534.21 m
2. Cấp đường: Cấp kỹ thuật: cấp 60, Cấp quản lý: Cấp IV
3. Mặt cắt ngang đường:
a. Phần mặt đường rộng: 7m độ dốc ngang: 2%
b. Phần lề đường:
- Phần lề gia cố rộng: 0.5m độ dốc: 2%
- Phần lề không gia cố rộng: 0.5m độ dốc: 6%
4. Số lượng đỉnh đường cong: đường cong đứng: 4, đường cong nằm: 2
5. Kết cấu áo đường: Số lớp: 3 E
yc
= 1412 daN/cm
2
- BTN hạt vừa dày:8 cm
-đá dăm macadam dày: 15 cm

- Cấp phối sỏi đỏ dày: 20cm
- nền : đất cấp III E
nền
= 650 daN/cm
2
6. Kết cấu lề gia cố:
- BTN hạt vừa dày:8cm
- Cấp phối đá dăm macadam dày: 15cm
2.4 Điều kiện đòa chất, thuỷ văn
Đòa chất khu vực tuyến đi qua phức tạp, nhìn chung gồm các lớp chủ yếu
như sau:
 Lớp 1: Đất á sét màu nâu đỏ có lẫn rễ cây, xác thực vật và lẫn 20%
sỏi sạn
 Lớp 2: là lớp sét pha lẫn nhiều dăm sạn màu nâu đỏ. Trạng thái
cứng, kết cấu chặt vừa.
 Lớp 3: là lớp đá phiến màu xám xanh – nâu đỏ phong hoá mạnh.
Điều kiện thuỷ văn : Bình Phước là tỉnh thuộc vùng mưa rào XVI lượng
mưa ngày lớn nhất(ứng với tần suất thiết kế p=1%) là 260mm.Vùng có khí hậu
ôn đới gió mùa.
2.5 Các công trình trên tuyến
a. Cống
Cống được sử dụng là cống đã được đúc đònh hình trong nhà máy theo
phương pháp quay ly tâm, với chiều dài 1m lắp ghép. Móng cống được gia cố
bằng lớp cấp phối đá dăm dày 30cm. Mối nối của cống được thiết kế sao cho sau
khi lắp ghép đầu của cống này lồng khít vào đầu kia của cống.
Thượng và hạ lưu: của cống được gia cố bằng một lớp đệm dày 10cm, tường
trước, tường cánh, thân hố ga được làm từ BTXM cấp 30 đá 2x4.
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 2 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu

Tên
cọc Lý trình Đường kính cống
KM1 Km 1+ 00 Cống d=1m
H17 Km1+ 700 Cống d=1m
H27 Km 2+ 700 Cống d=1.75m
KM4 Km 4+ 00 Cống d=1.75m
H43 Km 4+ 300 Cống d=1.75m
b. Hệ thống biển báo, cột móc…
Tất cả đã được thiết kế trước và sản xuất sẵn trong nhà máy. Nó
được đưa tới vò trí cần lắp đặt và lắp đặt trong quá trình hoàn thiện của con
đường.
c. Rãnh dọc
Rãnh dọc được thiết kế là rãnh hình thang, với bề rộng lòng rãnh
0.4m, độ dốc của 2 mái dốc của rãnh là 1:1. Những đoạn có độ dốc trên 6% và
có đòa chất là đất thì gia cố rãnh bằng đá hộc xây vữa cấp 20 dày 20cm. Còn
những đoạn có đòa chất là đá thì không cần gia cố.
3. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
Mục đích của việc chuẩn bò thi công là nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực
hiện các công tác xây dựng chủ yếu bằng phương pháp công nnghiệp, áp dụng
kỹ thuật thi công tiên tiến, đảm bảo hoàn thành công trình trong thời gian ngắn
nhất và có chất lượng cao nhất. Công tác chuẩn bò thi công được chia làm 2 giai
đoạn:
Giai đoạn đầu: chuẩn bò về mặt pháp lý cho toàn bộ những công việc đã
được đònh trước trên công trường, hoàn thành mọi thủ tục có liên quan đến thi
công công trình như: bàn giao hồ sơ thiết kế, ký hợp đồng, thủ tục được quyền
sử dụng đất để xây dựng công trình, khai thác các mỏ đá…
Giai đoạn thứ hai: chuẩn bò về tổ chức và kỷ thuật cho công trường.Trong
thời kỳ này phải hoàn thành mọi công tác chuẩn bò và thực hiện các biện pháp
cung ứng vật tư cho công trình. Muốn quá trình thi công được tiến hành một
cách nhòp nhàng thì trong giai đoạn chuẩn bò cần phải:

-Dọn sạch khu vực, chặt cây, đào gốc dời các công trình kiến trúc cũ…
-Tổ chức cơ sở sản xuất cho công trường (xây dựng các cơ sở sản xuất, nhà
kho, bến bãi…)
- Xây dựng nhà tạm cho TVGS, TVTK, kỷ sư và công nhân …
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 3 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
- Xây dựng đường tạm để vận chuyển máy móc, trang thiết bò và vật liệu
đến công trình.
4. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
Đây là tuyến đường được làm nới hoàn toàn không có xe cộ qua lại nên
không cần làm đường phụ để đảm bảo giao thông cho tuyến, nhưng cần làm
đường tạm để đưa máy thi công, nhân công và vật liệu vào công trường.
Hiện nay phương pháp tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền đang
được quan tâm và áp dụng rộng rãi.
 Khái niệm
Toàn bộ việc xây dựng đường được chia ra nhiều loại công việc theo trình
tự cộng nghệ sản xuất, mỗi công việc hoặc trình tự đều do một đơn vò chuyên
nghiệp có trang bò nhân lực và máy móc thích hợp đảm nhận. Các đơn vò chuyên
nghiệp này chỉ làm một loại công việc hay chỉ phụ trách một dây chuyền chuyên
nghiệp gồm một số khâu công tác nhất đònh trong suốt quá trình thi công từ lúc
khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng tuyến đường
 Ưu điểm của phương pháp
- Công trình được đưa vào sử dụng sớm nhờ việc sử dụng các đoạn đã làm
xong để phục vụ cho thi công và vận chuyển hàng hoá do đó tăng nhanh
thời gian hoàn vốn.
- Tập trung được máy móc thiết bò các đội chuyên nghiệp cho nên việc sử
dụng và bảo quản sẽ tốt hơn, giảm nhẹ khâu kiểm tra trong lúc thi công và
nâng cao năng suất của máy làm giảm giá thành thi công cơ giới
- Chuyên môn hoá được công việc, công nhân có trình độ tay nghề cao do

đó làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng công trình.
- Tập trung thi công trên đoạn đường ngắn nên việc lãnh đạo, chỉ đạo thi
công và kiểm tra chất lượng sản phẩm có thuận lợi hơn
-Nâng cao trình độ tổ chức thi công nói chung và rút ngắn được thời gian
quay vốn, máy móc do đó làm giảm được khối lượng công tác dở dang.
 Điều kiện áp dụng
- Phải đònh hình hoá các công trình của đường và phải có công nghệ thi
công ổn đònh.
- Khối lượng công tác phải phân bố đều trên tuyến.
- Dùng tổ hợp máy thi công có thành phần không đổi để thi công trên toàn
tuyến.
- Từng đội, phân đội thi công phải hoàn thành phần công tác được giao
trong thời hạn quy đònh, do đó phải xây dựng chính xác mức lao động.
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 4 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
- Cung cấp liên tục và kòp thời vật liệu cần thiết đến nới sử dụng theo đúng
yêu cầu của tiến độ thi công.
S¬ ®å cđa ph¬ng ph¸p thi c«ng d©y chun
Chó thÝch:
1-C«ng t¸c chn bÞ T
kt
- Thêi gian khai triĨn
2-D©y chun thi c«ng cèng T
«®
- Thêi gian ỉn ®Þnh
3-D©y chun thi c«ng nỊn T

-Thêi gian ho¹t ®éng
4-D©y chun thi c«ng mỈt T

ht
-Thêi gian hoµn thành
5-C«ng t¸c hoµn thiƯn
Trình tự các công việc gồm các công việc được xắp xếp theo thứ tự thực hiện như
sau:
 Công tác chuẩn bò : Chuẩn bò mặt bằng thi công. Sau đó tiến hành cắm
cọc và dời cọc ra khỏi phạm vi thi công.
 Công tác làm cầu cống : Làm cầu và cống tại các vò trí có bố trí cống và
cầu.
 Công tác làm nền đường: Gồm làm khuôn đường, đào vét hữu cơ và
chuyên chở vật liệu đất đắp, đắp rồi san ủi và lu lèn. Gia cố ta luy nền đắp
và các tường chắn.
 Công tác làm kết cấu mặt đường : do đơn vò chuyên nghiệp phụ trách.
 Công tác hoàn thiện : Cắm biển báo, cọc tiêu và sơn hoàn thiện.
5. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ HIỆN TRƯỜNG THI CÔNG
5.1 Công tác khôi phục cọc.
Trước khi thực hiện công tác đào đắp cần phải khôi phục tại thực đòa
những cọc chủ yếu nhằm xác đònh vò trí tuyến thiết kế, kiểm tra đo đạc và đóng
thêm cọc phụ để tính khối lượng chính xác hơn, đo đãc kiểm tra các móc cao độ
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 5 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
L (km)
công tác chuẩn bò
T (ngày)
T
«®
T
hd
T
ht

2
3
4
5
1
T
kt
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
và đóng thêm các móc cao độ. Đặc biệt nếu gặp trường hợp phải chỉnh tuyến để
giảm khối lượng thì cần đóng thêm vào các vò trí đã chỉnh.
Tiến hành cắm các cọc trên tuyến. Trên đoạn đường thẳng, đóng cọc 100m
và cọc phụ. Từ 500m - 1000m phải đóng các cọc lớn. Trên các đoạn đường
cong, khi: -R<100m thì đóng cọc 5m
-100m< R <500m thì đóng cọc 10m
- R> 500m thì đóng cọc 20m.
Ngoài ra phải cắm cọc ở những vò trí thay đổi đòa hình, các vò trí có công
trình cống, cầu, tường chắn.
Số lượng cọc trên toàn tuyến là 65 cọc, trong đó:
 54 cọc H (100m) từ Km0+100 đến Km5+534.21
 5 cọc A ( cắt qua các đường đồng mức)
 15 cọc cho 3 đường cong, mỗi đường cong cắm 5 cọc.
 2 cọc đầu và cuối tuyến ( Cọc A và Cọc B )
5.2 Công tác dọn dẹp mặt bằng
Trước khi thi công phải dọn sạch cây, cỏ, các lớp đất hữu cơ, chướng ngại
vật nằm trong phạm vi thi công.
5.3 Bảo đảm thoát nước trong quá trình thi công
Trong quá trình thi công phải chú ý đảm bảo thoát nước kòp thời nhằm
tránh hậu quả xấu nếu ngưng thi công trong một thơì gian nào đó. Công tác
thoát nước phải được đề cập trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
Trong khi thi công nên đắp thì bề mặt của mỗi lớp phải có dộ dốc ngang

(<10% để bảo đảm an toàn và chất lượng công trình), nếu cần thiết phải phơi
trước khi thực hiện các công tác khác.
5.4 Công tác lên khuôn đường
Trước khi thi công phải đo đạc lên kích thước mặt cắt ngang đường để bảo
đảm thi công đúng với thiết kế.
Đối với nền đường đắp: công tác bao gồm việc xác đònh độ cao đất đắp tại
tim đường có xét tới chiều cao phòng lún nếu nền đắp trên nền đất yếu. Các
cọc lên khuôn đường tại những vò trí đắp thấp được đóng tại vò trí cọc H và cọc
đòa hình, Ở nền đường đắp cao được đóng cách nhau 20-40m và ở đường cong
cách nhau 5-10m
Đối với nền đường đào, các cọc lên khuôn đường phải dời khỏi phãm vi
khuôn đường.
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 6 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
CHƯƠNG 8
THI CÔNG CỐNG ĐIỂN HÌNH
Trình tự thi công cống đại diện:
Trong điều kiện đồ án môn học chỉ thiết kế thi công một cống đại diện, các
cầu và cống khác có thể lấy thời gian thi công theo cống này theo một tỷ lệ nào
đó.
Các cống đòa hình phải được xây dựng trước công tác xây dựng nền đường
một bước, các cống bố trí theo cấu tạo thì lại thi công sau khi đào xong nền
đường.
Thi công cống lắp ghép, dùng xe ôtô tải trọng 4Tấn chở các đốt cống đến
công trường.
Đặt các cấu kiện trên bãi đất dọc theo hố móng có chừa một dải rộng 3m
để cần trục đi lại. Các bộ phận của cống phải đặt đúng vò trí của nó tuỳ theo kỹ
thuật lắp ghép sẽ sử dụng sau này.
Dùng cần trục để cẩu các đốt cống và các khối bêtông lắp ghép cửa cống

từ các bãi đúc đặt lên thùng xe và sau đó cẩu các cấu kiện này từ thùng xe đặt
xuống bãi thi công.
Ta thi công 1 cống φ1.75m tại Km2+700.
Để tránh phá hoại kết cấu của cống không cho phép lu lèn trực tiếp trên
đỉnh cống cũng như không được đắp lật về một bên cống cao quá 20cm.
 Trình tự thi công cụ thể như sau:
Bước 1: Đònh vò tim cống:
Căn cứ theo lý trình là tọa độ và bố trí trên bản vẽ tổ đo đạc, đònh vò tim
cống. Để đảm bảo quản lý không lệch bò tim trong khi đào có thể gới cọc đònh vò
vào các công trình cố đònh trong suốt thời gian thi công.
Bước 2:Đào móng cống:
Bên cạnh cho máy đào móng cống, để tăng tiến độ cần chú ý đến các loại
chướng ngại vật để hạn chế sự cố.
Bố trí thêm công nhân để đào chỉnh lằn phui, nếu xảy ra sạt lở cần đóng
cọc cừ gia cố ta luy.
Đất đào được đổ lên một bên hào để cho xe xúc, xe vận chuyển vào lấy đất
dễ dàng. Không đổ tràn lan gây cản trở thi công trong ngày.
Trong khi đào phải chú ý việc thoát nước hố đào.
Hố móng đào đến cao độ thiết kế phải tiến hành nghiệm thu ngay để thi
công bước tiếp theo.
Bước 3: Vận chuyển đất khỏi phạm vi công trường:
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 7 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
Biện pháp đề xuất công tác lấy đất, cho xe vận chuyển túc trực sau xe đào
để lấy đất từ gàu. Trình tự xe vận chuyển và xe đào phải tương trợ nhau để công
việc tiến hành nhanh, hiệu quả.
Đất chủ yếu được đổ làm nền đường vì nền đường ở đoạn thi công cống là
nền đắp.
Bước 4: Vận chuyển sỏi sạn làm lớp đệm.

Bước 5: Lắp đặt cống và thi công mối nối:
Tận dụng khả năng nâng hạ của cần gàu của xe đào để cẩu lắp đặt
cống( hoặc dùng xe cần cẩu để lắp đặt cống.
Lắp đặt cống phải có người đứng trước máy để điều khiển lái máy nhưng
không được đứng trong tầm với, quay vòng của cần.
Mặc dù trên tuyến nền đặt cống là nền đường đắp, nên có thể thi cống
bằng phương pháp thủ công nhưng thiếu an toàn nên ta vẫn thi công cống bằng
máy.
Nâng chỉnh đốt cống thẳng tim và độ ăn khít của từng đốt cống đạt yêu
cầu.
Sau khi cân chỉnh thì tiến hành thi công mối nối cống.
Bước 6: Đắp đất trên cống và đầm chặt.
Sau khi thi công xong mối nối và đạt yêu cầu, cho đắp đất đỉnh cống.
Do khi thi công có một số công tác chỉ thực hiện được khi đo đạt ngoài
thực đòa nên trong phạm vi đồ án khi tính toán khối lượng thi công cống ta tập
trung vào các công tác chính sau:
STT
Tên thao tác và máy sử
dụng
Đơn

Khối
lượn
g
Năng
suất/c
a
Số ca Số
máy
Nhâ

n
công
Thời
gian
1
- Đo đạt , đònh vò tim cống ,
cắm tim cống
Công 1.5 15 0.1
2 - Đào hố móng , và đắp thành
đống trên bờ với cự ly chuyển
đất 30 m bằng máy xúc EO-
2621A
m
3
8.5 66.5 0.13 1 0.13
3 - Vận chuyển các đốt cống Đốt 14 30 0.46 2 0.23
4 - Vận chuyển sỏi sạn làm lớp
đệm
m
3
10.5 2.1 5 5 1
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 8 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
5 - Lắp đặt các đốt cống bằng
cần cẩu
Đốt 14 10 1.4 1 1.4
6 - Lắp và trát mạch các khối
cửa cống , nối các đốt cống
làm làm lớp phòng nước và

gia cố lòng suối.
Công 13 20 0.65 1 0.65
7 - Đắp đất trên cống và đầm m
3
20 61 0.3 1 0.3
Tổng thời gian thi công cống là 3.8 ca.
Đội cống gồm:
+ 1 máy xúc.
+ 1 cần cẩu.
+ 2 ô tô tự đổ.
+ 5 ô tô ben.
+ Nhân công.
CHƯƠNG 6
6. THIẾT KẾ THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
Nền đường là một bộ phận chủ yếu của công trình đường. Nhiệm vụ của nó là
đảm bảo cường độ và ổn đònh của kết cấu mặt đường. Nó là nền tảng của áo đường;
cường độ, tuổi thọ và chất lượng sử dụng của kết cấu áo đường phụ thuộc rất lớn vào
cường độ và ổn đònh của nền đường.
6.1 Giải pháp thi công
Giải pháp thi công thích hợp tùy theo điều kiện đòa hình, tình huống đào đắp,
loại đất đá, cự ly vận chuyển, thời gian thi công và công cụ thiết bò. Phải điều phối và
sử dụng nhân lực, máy móc thiết bò, vật liệu một cách hợp lý, làm sao tận dụng được
tài năng con người và của cải để tăng năng suất lao động, hạ giá thành và đảm bảo
chất lượng công trình.
Trên tuyến có những đoạn đào, đắp và nửa đào đắp. Vì vậy ta phải chọn phương
pháp thi công phù hợp.
6.1.1 Đối với đoạn đường đào
Đối với nền đường đào chữ L dùng máy đào và máy ủi đào từ trên đỉnh xuống,
sau đó ủi xuống ta luy âm. Đối với nền đào chữ U, dùng máy đào, máy ủi kết hợp với
ôtô tự đổ vận chuyển đất đổ đi. Ta có thể áp dụng các phương pháp đào như sau:

- Phương pháp đào ngang: phương pháp này thích hợp với những đoạn đường đào
sâu và ngắn.
- Phương pháp đào dọc: phương pháp này phân thành hai loại là đào từng lớp và
đào thành luống:
+ Đào từng lớp: là phương pháp đào dần từng lớp theo hướng dọc trên toàn bộ
bề rộng nền đào với chiều dỳ lớp không lớn. Mặt nền đào nên dốc ra phái ngoài để
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 9 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
thoát nước. Phương pháp này thích hợp với việc dùng máy xúc chuyển ( nếu đoạn
đường tương đối dài và rộng) và máy ủi ( nếu đoạn đường ngắn và dốc) để thi công.
+ Phương pháp đào thành luống: trước hết ta đào một luống mở đường dọc theo
đạon nền đào, sau đó đào mở rộng ra 2 bên, đồng thời sử dụng luống mở đường để
thoát nước và vận chuyển đất ra, đoạn đào tương đối sâu có thể được tiến hành đào
dần từng tầng .Phương pháp này thích hợp với những đoạn đường vừa dài vừa sâu.
- Phương pháp hỗn hợp là sử dụng cả phương pháp đào ngang và phương pháp
đào dọc thành luống. Phương án này thích hợp cho cho các đoạn nền đào sâu đặc biệt
dài.
6.1.2 Đối với đoạn đường đắp
- Đắp từng lớp ngang.
- Đắp lấn xiên.
- Đắp hỗn hợp.
6.2 Yêu cầu về vật liệu
a) Đối với nền đào:
Nền đường là á sét nên ta dùng lớp đất này để làm nền mà không cần đào bỏ
hay gia cố.
b) Đối với nền đắp:
Phải cố gắng chọn vật liệu đất đá có chất lượng tốt tại chỗ để đắp nền đường và
tiến hành đầm chặt theo yêu cầu qui đònh để nền đường ổn đònh và ít biến dạng.
Để tiết kiệm đầu tư và chiếm dụng ít đất ruộng tố thường phải tận dụng nền đào

và các công trình phụ thuộc hoặc tại các hố lấy đất tại các vùng đất trống đồi trọc…
làm đất đắp nền.
Nền đất là á sét nên có thể tận dụng đất đào để đắp nền.
6.3 Yêu cầu về thi công
Khi xây dựng nền đường phải thực hiện các yêu cầu cơ bản dưới đây:
- Để nền đường có tính năng sử dụng tốt, vò trí, cao độ, kích thước mặt cắt, qui
cách vật liệu, chất lượng đầm nén hoặc sắp xếp đá của nền đường phải phù hợp với
hồ sơ thiết kế và các qui đònh hữu quan trong qui phạm kỹ thuật thi công. Yêu cầu
này có ý nghóa là phải làm tốt công tác lên khuôn đường phục vụ thi công, phải chọn
vật liệu sử dụng một cách hợp lý, phải lập luận và hoàn chỉnh qui trình thao tác kỹ
thuật thi công và chế độ kiểm tra nghiệm thu chất lượng.
- Chọn phương pháp thi công thích hợp tùy theo điều kiện đòa hình, tình huống
đào đắp, loại đất đá, cự ly vận chuyển, thời hạn thi công và công cụ thiết bò.phải điều
phối sử dụng nhân lực máy móc một cách hợp lý.
- Các hạng mục công tác xây dựng nền đường phải phối hợp chặt chẽ, công trình
nền dường cũng phải phối hợp tiến độ với các công trình khác và tuân thủ sự bố trí
sắp xếp thống nhất về tổ chức, kế hoạch thi công của toàn bộ công việc xây dựng
đường nhằm hoàn thành nhiệm thi công đúng hoặc trước thời hạn.
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 10 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
- Thi công nền đường phải quán triệt phương châm an toàn sản xuất, tăng cường
giáo dục về an toàn phòng hộ, qui đònh các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn.
Tóm lại:
Cần phải chú trọng về mặt kỹ thuật thi công và tổ chức quản lý để thực hiện
được các yêu cầu về chất lượng tốt, rẻ, nhanh và an toàn.
Tùy theo cấp đường, tiêu chuẩn kỹ thuật kết hợp với các điều kiện đòa hình, đòa
chất, thủy văn, tình hình đào đắp của đòa phương mà có những kiểu nền đường khác
nhau.
6.4 Yêu cầu về công nghệ thi công

6.4.1 Đối với nền đường đào.
 Kiềm tra lên hình học của nền đường: ngay tại hiện trường trước khi thi
công vò trí tim, vò trí đỉnh taluy, vò trí rãnh biên , vò trí rãnh đỉnh phải được
đònh vò chính xác.
 Kiểm tra trong quá trình thi công: kiểm tra vò trí đất thải ra, kiểm tra xem
có thể tận dụng được đất ở nền đào để đắp sang nền đắp hay không, kiểm
tra an toàn lao động…
6.4.2 Đối với nền đường đắp
 Khi gặp nền đắp nằm trên sườn dốc lớn hơn 1:6 ta phải đánh cấp trước khi
dắp. Nền đường phải được đắp theo từng lớp thường không quá 25cm, tuỳ
theo loại đất và thiết bò đầm nén hiện có của đơn vò thi công mà hiệu
chỉnh cho phù hợp sao cho bảo đảm độ chặt đồng đều trên toàn chiều dày
lớp.
 Nếu nền đường đắp bằng nhiều loại đất khác nhau thì cần phải đắp theo
lớp phù hợp với điều kiện làm việc của nền đường.
 Khi lớp dưới đắp bằng vật liệu khó thoát nước thì phải có đ dốc ngang ra 2
bên là 4% để đảm bảo thoát nước tốt cho lớp phía trên. Khi cở hạt của 2
lớp vật iệu khác nhau nhiều thì phải có một lớp lọc ngược để không cho vt
liệu của lớp nhỏ hơn chiu vảo lớp vật liệu có cở hạt lớn hơn.
 Việc đắp đất trên cống phải tiến hành thao phương pháp đắp thành từng
lớp đồng thời cả 2 bên cống và đồng thời đầm chặt, bảo đảm cho cống
khkông bò đẩy ngang khi thi công và không bò lún không đều trong quá
trình sử dụng.
6.5 Tính toán máy móc thi công, công nhân và thời gian chuẩn bò
Từ điều AA.1121 : Phát rừng tạo mặt bằng bằng cơ giới có mật độ cây < 5
cây/100m2. ta có tổ hợp máy móc và công nhân như sau:
Nhân công 3/7 : 0.418 công/100m2
Máy ủi 140 Cv : 0.0249 ca/100m2
Máy ủi 108 Cv : 0.0045 ca/100m2
Diện tích con đường cần khai phá là : 9m x 5534.21= 49807.89 m2

SVTH : Trương Trọng Quang Trang 11 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
Số ca máy, nhân công cần thiết là :
Nhân công 3/7 : =
49807.89
0.418
100
× =
208.2 công
Máy ủi 140 CV: =
49807.89
0.0249
100
× =
12.4 ca
Máy ủi 108 CV: =
49807.89
0.0045
100
× =
2.24ca
Với máy chính là Máy ủi 140 Cv, ta chọn 1 máy. Thời gian chuẩn bò là 13
ngày. Từ đó cần 1 máy ủi 108 Cv và 17 công nhân.
6.6 Tính toán khối lượng đào đắp
6.6.1 Thiết kế trắc dọc sơ bộ.
Trắc dọc sơ bộ dùng trắc dọc trong đồ án thiết kế. Tuy nhiên để thích hợp với ý
đồ thi công ta thay đổi đôi chút .
Chiều dài đoạn thiết kế là 5534.21 m.
Tỷ lệ vẽ trắc dọc: tỷ lệ đứng 1:500, tỷ lệ ngang 1:5000.

Khổ giấy vẽ trắc dọc: A1. Phần trên vẽ trắc dọc, phần dưới vẽ biểu đồ khối
lượng 100m và biểu đồ khối lượng tích lũy.
6.6.2 Tính toán khối lượng đào đắp
Khối lïng đào đắp sẽ giúp ta lập được các khái toán và dự trù được máy móc.
đây do tính toán khối lượng đào đắp sơ bộ nên ta bỏ qua các vò trí có cầu,
cống mà tính toán khối lượng này khi thi công cầu, cống cụ thể ở phần sau này.
Từ đồ án thiết kế đường ô tô ta có bảng khối lượng đào đắp như sau:
6.7 Điều phối đất
BẢNG TỔNG HP DIỆN TÍCH
Từ cọc:LT Km 0+0.00
Tới cọc:LT Km 5+534.21

n
cọc Lý trình
Khoảng
cách lẻ
Khối lượng
Khối lượng (có
hệ số) Điều Phối
Đắp
nền
Đào
nền
Đắp
nền
Đào
nền
Ngan
g
Dọc(10%

)
H0 Km:0+00

100.00 353 14

354.40

14.00

14.00 -340.40
H1 Km:0+100
100.00 321 227

343.70

227.00

227.0
0 -116.70
H2 Km:0+200
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 12 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
100.00 0 1305.55

130.56

1,305.5
5


130.5
6 1175.00
H3 Km:0+300
100.00 0 2579

257.90

2,579.0
0

257.9
0 2321.10
H4 Km:0+400
100.00 0 3621

362.10

3,621.0
0

362.1
0 3258.90
H5 Km:0+500
100.00 0 3071

307.10

3,071.0
0


307.1
0 2763.90
H6 Km:0+600
100.00 0 1561

156.10

1,561.0
0

156.1
0 1404.90
H7 Km:0+700
100.00 283.22 264.3

309.65

264.30

264.3
0 -45.35
H8 Km:0+800
100.00 3585.03 0

3,585.0
3 -3585.03
H9 Km:0+900
100.00

3,739.0

0

3,739.0
0 -3739.00
H1
0 Km:1+00
100.00

1,716.0
0 0

1,716.0
0 -1716.00
H1
1 Km:1+100
100.00
1,416.0

1,416.0
-1416.00
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 13 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
0 0
H1
2 Km:1+200
100.00 2673.4 0

2,673.4
0 -2673.40

H1
3 Km:1+300
100.00

733.16

138.99

747.06

138.99

138.9
9 -608.07
H1
4 Km:1+400
100.00 672.56 0

672.56 -672.56
H1
5 Km:1+500
100.00 0 1132

113.20

1,132.0
0

113.2
0 1018.80

H1
6 Km:1+600
100.00 0 1702.86

170.29

1,702.8
6

170.2
9 1532.57
H1
7 Km:1+700
100.00

856.58

85.66

856.58

85.66 770.92
H1
8 Km:1+800
100.00

175.00

153.00


190.30

153.00

153.0
0 -37.30
H1
9 Km:1+900
100.00 225

225.00 -225.00
H2
0 Km:2+00
100.00 287.50
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 14 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
50.00 375.00 87.50 375.00 87.50
H2
1 Km:2+100
100.00

1,147.00

114.70

1,147.0
0

114.7

0 1032.30
H2
2 Km:2+200
100.00 0 1379

137.90

1,379.0
0

137.9
0 1241.10
H2
3 Km:2+300
100.00 0 1186

118.60

1,186.0
0

118.6
0 1067.40
H2
4 Km:2+400
100.00 0 941

94.10

941.00


94.10 846.90
H2
5 Km:2+500
100.00

690.13

69.01

690.13

69.01 621.12
H2
6 Km:2+600
100.00 0 1941.64

194.16

1,941.6
4

194.1
6 1747.48
H2
7 Km:2+700
100.00 0 2837

283.70


2,837.0
0

283.7
0 2553.30
H2
8 Km:2+800
100.00

1,742.00

174.20

1,742.0
0

174.2
0 1567.80
H2
9 Km:2+900
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 15 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
100.00

17.95

679.21

85.87


679.21

85.87 593.34
H3
0 Km:3+00
100.00 29 202

49.20

202.00

49.20 152.80
H3
1 Km:3+100
100.00 1 1109

111.90

1,109.0
0

111.9
0 997.10
H3
2 Km:3+200
100.00 0 2383.96

238.40


2,383.9
6

238.4
0 2145.56
H3
3 Km:3+300
100.00 0 2667.11

266.71

2,667.1
1

266.7
1 2400.40
H3
4 Km:3+400
100.00 184 779

261.90

779.00

261.9
0 517.10
H3
5 Km:3+500
100.00 0 1037


103.70

1,037.0
0

103.7
0 933.30
H3
6 Km:3+600
100.00 1088 0

1,088.0
0 -1088.00
H3
7 Km:3+700
100.00 235 300

265.00

300.00

265.0
0 35.00
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 16 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
H3
8 Km:3+800
100.00 0 1549


154.90

1,549.0
0

154.9
0 1394.10
H3
9 Km:3+900
100.00

2,563.00

256.30

2,563.0
0

256.3
0 2306.70
H4
0 Km:4+00
100.00 8 1377

145.70

1,377.0
0

145.7

0 1231.30
H4
1 Km:4+100
100.00 2.68 1602.79

162.96

1,602.7
9

162.9
6 1439.83
H4
2 Km:4+200
100.00 0 5291

529.10

5,291.0
0

529.1
0 4761.90
H4
3 Km:4+300
100.00

4,106.00

410.60


4,106.0
0

410.6
0 3695.40
H4
4 Km:4+400
100.00 1561.65 393.81

1,601.0
3

393.81

393.8
1 -1207.22
H4
5 Km:4+500
100.00 1525 0

1,525.0
0 -1525.00
H4 Km:4+600
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 17 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
6
100.00


1,980.0
0

1,980.0
0 -1980.00
H4
7 Km:4+700
100.00

2,747.0
0

2,747.0
0 -2747.00
H4
8 Km:4+800
100.00 1405 0

1,405.0
0 -1405.00
H4
9 Km:4+900
100.00 141 893

230.30

893.00

230.3
0 662.70

H5
0 Km:5+00
100.00 0 1181

118.10

1,181.0
0

118.1
0 1062.90
H5
1 Km:5+100
100.00 219 288

247.80

288.00

247.8
0 40.20
H5
2 Km:5+200
100.00 921 0

921.00 -921.00
H5
3 Km:5+300
100.00 1891 0


1,891.0
0 -1891.00
H5
4 Km:5+400
100.00 2365.23 0 -2365.23
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 18 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
2,365.2
3
H5
5 Km:5+500
34.21 224.08 4.79

224.56

4.79

4.79 -219.77
B

Km:5+534.2
1
32852.4
56907.2
8
6.7.1 Vẽ đường cong tích luỹ
Dựa vào bảng tổng hợp khối lượng đào đắp, ta vẽ được đường cong tích luỹ như
sau :Ở mỗi cọc H
i

ta tính
1
i
j
j
V
=

, từ đó xác đònh tung độ của đường cong tích luỹ tại
cọc Hi.
Tên cọc khoảng cách tích luỹ
H0 0 0
H1 100 -340.4
H2 200 -457.1
H3 300 717.9
H4 400 3976.8
H5 500 6740.7
H6 600 8145.6
H7 700 8100.25
H8 800 4515.22
H9 900 776.22
H10 1000 -939.78
H11 1100 -2355.78
H12 1200 -5029.18
H13 1300 -5637.25
H14 1400 -6309.81
H15 1500 -5291.01
H16 1600 -3758.44
H17 1700 -2987.52
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 19 Bộ Môn: Cầu Đường

MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
H18 1800 -3024.82
H19 1900 -3249.82
H20 2000 -2962.32
H21 2100 -1930.02
H22 2200 -688.92
H23 2300 378.48
H24 2400 1225.38
H25 2500 1837.5
H26 2600 3584.98
H27 2700 6138.28
H28 2800 7706.08
H29 2900 8299.42
H30 3000 8452.22
H31 3100 9449.32
H32 3200 11594.88
H33 3300 13995.28
H34 3400 14512.38
H35 3500 15445.68
H36 3600 14357.68
H37 3700 14392.68
H38 3800 15786.78
H39 3900 18093.48
H40 4000 19324.78
H41 4100 20764.61
H42 4200 25526.51
H43 4300 29221.91
H44 4400 28014.69
H45 4500 26489.69

H46 4600 24509.69
H47 4700 21785.69
H48 4800 20380.69
H49 4900 21043.39
H50 5000 22106.29
H51 5100 22146.49
H52 5200 21225.49
H53 5300 19334.49
H54 5400 16969.26
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 20 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
H55 5500 16749.49
H56 5534.21 16749.49
6.7.2 Điều phối dọc
Điều phối dọc là công tác vận chuyển đất từ nền đào sang nền đắp theo chiều
dọc tuyến. Mục đích của công tác này nhằm tận dụng đất từ nền đào vận chuyển sang
nền đắp sao cho cự ly vận chuyển dọc là kinh tế nhất mà không phải lấy đất từ mỏ xa
hơn, Ở công tác này thường dùng máy ủi và máy xúc chuyển (tùy cự ly vận chuyển
đất mà ta chọn máy) hai loại máy này rất thích hợp cho đòa hình miền núi.
Nguyên tắc điều phối dọc:
 Khối lượng vận chuyển ít nhất: do phải thuê máy thi công nên nguyên tắc vạch
đường điếu phối đất là tìm đường điều phối có công vận chuyển đất là nhỏ nhất.
 Chiếm ít đất trồng trọt nhất (không có đổ đất thừa).
 Nên kết hợp đào sang đắp khi L
đào
< 500m, nếu có cống thì làm cống trước.
BẢNG ĐIỀU PHỐI DỌC:
STT Cọc
Diện

Tích Khối Chiều Chiều
Đoạn Lý
Đoạn
Điều Lượng Dài Dài
Trình Phối (m3)
Đoạn
(m) Ltb(m)
Đoạn
1 Km :0+0 >Km :0+258.84 74365.3 502.8 258.84 147.90
Đoạn
2 Km :0+258.84 >Km :0+935.5
3265796.
3 8414 676.66 388.14
Đoạn
3 Km :0+935.5 >Km :1+139.02 0 3452.8 203.52 0.00
Đoạn
4 Km :1+139.02 >Km :1+627.56 834277.4 2856.95 488.54 292.02
Đoạn
5 Km :1+627.56 >Km :3+421.37 0 18181 1793.81 0.00
Đoạn
6 Km :3+421.37 >Km :3+569.85 53262.95 717.8 148.48 74.20
Đoạn
7 Km :3+569.85 >Km :3+734.41 57443.7 570.5 164.56 100.69
Đoạn
8 Km :3+734.41 >Km :4+124.26 0 6823.5 389.85 0.00
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 21 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
Đoạn
9 Km :4+124.26 >Km :4+710.2

2567130.
5 7726 585.94 332.27
Đoạn
10 Km :4+710.2 >Km :4+941.86 152276.5 1185 231.66 128.50
Đoạn
11 Km :0+0 >Km :5+173.69 98635 712.5 5173.69 138.44
Đoạn
12 Km :5+173.69 >Km :5+534.21 0 4802.5 360.52 0.00
6.7.3 Điều phối ngang
Điều phối đất ngang đường được sử dụng khi đào đất đổ đi và khi lấy đất ở
thùng đấu đắp lên nền đường đắp.
Nguyên tắc điều phối ngang:
 Chiếm ít đất trồng trọt nhất.
 Cự ly vận chuyển nhỏ nhất (đổ đất thừa ra hai bên nếu có thể).
 Đào đổ hai bên: đào phía trên đổ hai bên, đào phía dưới đổ phía dưới.
 Phụ thuộc chiều sâu thùng đấu cho phép theo điều kiện độ ẩm của đất, mực
nước ngầm, cấu tạo đòa chất, và theo điều kiện ổn đònh đắp hai bên: lấy đất phía thấp
đắp dưới, phía cao đắp trên (nếu độ dốc ngang I
n
lớn thì có thể lấy hoàn toàn phía
cao).
 Cự ly vận chuyển ngang trung bình bằng khoảng cách giữa các trọng tâm phần
đào và phần đắp.
BẢNG ĐIỀU PHỐI NGANG:
Cọc Khối Chiều
Lý Lượng Dài
Trình (m3) Đoạn (m)
Km:0+00 > Km:0+100 14 100
Km:0+100 > Km:0+200 227 100
Km:0+200 > Km:0+300 130.555 100

Km:0+300 > Km:0+400 257.9 100
Km:0+400 > Km:0+500 362.1 100
Km:0+500 > Km:0+600 307.1 100
Km:0+600 > Km:0+700 156.1 100
Km:0+700 > Km:0+800 264.3 100
Km:0+800 > Km:0+900 100
Km:0+900 > Km:1+00 100
Km:1+00 > Km:1+100 100
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 22 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
Km:1+100 > Km:1+200 100
Km:1+200 > Km:1+300 100
Km:1+300 > Km:1+400 138.99 100
Km:1+400 > Km:1+500 100
Km:1+500 > Km:1+600 113.2 100
Km:1+600 > Km:1+700 170.286 100
Km:1+700 > Km:1+800 85.658 100
Km:1+800 > Km:1+900 153 100
Km:1+900 > Km:2+00 100
Km:2+00 > Km:2+100 87.5 100
Km:2+100 > Km:2+200 114.7 100
Km:2+200 > Km:2+300 137.9 100
Km:2+300 > Km:2+400 118.6 100
Km:2+400 > Km:2+500 94.1 100
Km:2+500 > Km:2+600 69.013 100
Km:2+600 > Km:2+700 194.164 100
Km:2+700 > Km:2+800 283.7 100
Km:2+800 > Km:2+900 174.2 100
Km:2+900 > Km:3+00 85.871 100

Km:3+00 > Km:3+100 49.2 100
Km:3+100 > Km:3+200 111.9 100
Km:3+200 > Km:3+300 238.396 100
Km:3+300 > Km:3+400 266.711 100
Km:3+400 > Km:3+500 261.9 100
Km:3+500 > Km:3+600 103.7 100
Km:3+600 > Km:3+700 100
Km:3+700 > Km:3+800 265 100
Km:3+800 > Km:3+900 154.9 100
Km:3+900 > Km:4+00 256.3 100
Km:4+00 > Km:4+100 145.7 100
Km:4+100 > Km:4+200 162.959 100
Km:4+200 > Km:4+300 529.1 100
Km:4+300 > Km:4+400 410.6 100
Km:4+400 > Km:4+500 393.81 100
Km:4+500 > Km:4+600 100
Km:4+600 > Km:4+700 100
Km:4+700 > Km:4+800 100
Km:4+800 > Km:4+900 100
Km:4+900 > Km:5+00 230.3 100
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 23 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu
Km:5+00 > Km:5+100 118.1 100
Km:5+100 > Km:5+200 247.8 100
Km:5+200 > Km:5+300 0 100
Km:5+300 > Km:5+400 0 100
Km:5+400 > Km:5+500 0 100
Km:5+500 > Km:5+534.21 4.79 100
VI.1.1 Tính toán máy móc, thời gian thi công:

VI.1.1.1 Chọn máy chính:
Dựa vào bảng phân cấp đất dùng cho công tác đào, vận chuyển và đắp đất bằng
máy, ta giả sử đoạn đường thi công có đất cấp III.
Nguyên tắc chọn máy:
+ Chọn máy chính trước, máy phụ sau.
+ Máy chính thực hiện các công tác chính với khối lượng lớn, còn máy phụ thực
hiện các công tác phụ với khối lượng nhỏ. Máy phụ phải phát huy tối đa công suất máy
chính.
Phải xét tổng hợp các vấn đề sau:
+ Tính chất thi công.
+ Điều kiện thi công.
+ Điều kiện thiết bò máy móc hiện có.
+ Phải so sánh kinh tế-kỹ thuật tổng hợp.
Từ đó ta đưa ra các nhận xét sau:
 Nếu là đào bỏ đi thì chọn máy đào, vì máy đào là máy đa năng rất cần cho
công trường. Nhưng cần kết hợp với máy ủi và ôtô.
 Nếu đắp hoàn toàn thì dùng ôtô kết hợp với máy ủi và máy san.
 Nếu cự ly vận chuyển trung bình nhỏ hơn 70 m thì dùng máy ủi.
 Nếu cự ly vận chuyển trung bình lớn hơn 100 m thì dùng máy đào kết hợp
với ô tô tự đổ.
VI.1.1.2 Chọn máy phụ
 Tổ hợp máy phụ phải có máy san, máy lu, xe tưới nước(nếu cần) và máy
ủi (nếu máy chính chưa có máy ủi ).
 Đối với máy chính là máy ủi: có thể dùng máy phụ là máy san, máy lu,
xe tưới nước.
 Đối với máy chính là máy xúc chuyển: có thể dùng máy phụ là máy ủi
(kéo), máy san (ủi), xe tưới nước.
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 24 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106
Đồ n Thi Công Đường ÔTô GVHD: Trần Thiện Lưu

 Đối với máy chính là máy đào thì máy phụ là ôtô, máy ủi, máy lu, máy
san và xe tưới nước nếu cần.
 Dựa vào năng suất đònh mức, ta xác đònh năng suất của các máy phụ cần
để đắp đất nền đường để đạt độ chặt K=0.98.
VI.1.1.3 Tính toán ca máy và thời gian thi công
Sau khi chọn máy, ta có được công suất trung bình thực tế của máy ( có kể
đến thời gian chờ đợi máy khác, thời gian thợ máy bảo dưỡng là 1 giờ… ). Từ đó
tính được thời gian thi công cần thiết, số ca máy cần thiết (1 ca = 8h).
Thời gian thực hiện công việc được tính cho máy chính, rồi từ đó tính
ngược lại số lượng máy phụ và số công nhân cần thiết để cùng làm với máy
chính cũng trong thời gian đó.
Xác đònh số nhân công:
Số nhân công cũng được tính theo đònh mức, ứng với mỗi công việc cụ thể
trên từng đoạn thi công tuyến. Tuỳ theo khối lượng công việc mà ta có được số
công cần thiết. Ứng với thời gian thi công đoạn đó đã được tính theo máy
chính, ta có được số công nhân cần thiết cho đoạn thi công đó.
BẢNG TỔNG HP KHỐI LƯNG THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
Đoạ
n
Công tác chính
Khối
lượng
Máy thi công
NS ĐM
Năng
suất
Số ca
(7h)
Số


y
Thời
gian
(m3)
(ca/100m3
)
(m3/h)
cần
thiết
thi
công
1

502.8
Máy chính
1
Điều phối đất
Máy cạp chuyển
9m3
0.418 34.18 2.10 2
bằng máy cạp
chuyển
Máy ủi 140 CV 0.068 210.08 0.34 1
9m3 Máy phụ

Máy
san(Đào+Đắp)
0.016 892.86 0.08 1
Máy lu 8.5T(Đào) 0.036 396.83 0.18 1
Máy lu 16T(Đắp) 0.420 34.01 2.11 2

Xe tưới nước(Đắp) 0.556 25.69 2.80 3
2

8414
Máy chính
18

Máy cạp chuyển
9m3
0.418 34.18 35.17 2
Điều phối đất Máy ủi 140 CV 0.068 210.08 5.72 1
bằng máy cạp
chuyển
Máy phụ
9m3
Máy
san(Đào+Đắp)
0.016 892.86 1.35 1
Máy lu 8.5T(Đào) 0.036 396.83 3.03 1
Máy lu 16T(Đắp) 0.420 34.01 35.34 2
SVTH : Trương Trọng Quang Trang 25 Bộ Môn: Cầu Đường
MSSV: CD03106

×