Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỖ ĐỘNG, HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.46 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG TP HÀ NỘI
LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ K5B - 09
TIỂU LUẬN TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI
“ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,
HIỆU QUẢ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỖ ĐỘNG,
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY”
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Quỳnh
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đỗ Động
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sỹ Tăng Thị Thanh Thu
HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2011
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục - đào tạo
1.1. Một số khái niệm
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng ta về giáo dục
1.3. Vị trí, vai trò của giáo dục tiểu học trong chiến lược giáo dục
1.4. Những nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo
Chương 2: Thực trạng giáo dục, đào tạo ở Trường tiểu học Đỗ
Động, huyện Thanh Oai, Hà Nội
2.1. Vài nét về Trường tiểu học Đỗ Động
2.2. Thực trạng chất lượng giáo dục, đào tạo ở trường Tiểu học Đỗ
Động, huyện Thanh Oai, Hà Nội
2.3. Bài học kinh nghiệm
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục - đào tạo ở Trường tiểu học Đỗ Động, huyện Thanh Oai,
Hà Nội


3.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo ở
trường Tiểu học Đỗ Động
3.2. Một số kiến nghị
Kết luận
Tài liệu tham khảo

2
PHN M U
1. Lý do chn ti:
Cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ l xu hng phỏt trin chung ca cỏc nc trờn
th gii. ú cng l con ng phỏt trin tt yu ca nc ta i ti mc tiờu dõn
giu, nc mnh, xó hi cụng bng, dõn ch, vn minh. Cụng nghip hoỏ, hin i
hoỏ khụng ch l cụng cuc xõy dng kinh t, m chớnh l quỏ trỡnh bin i sõu sc
mi lnh vc ca i sng xó hi (kinh t, chớnh tr, vn hoỏ, khoa hc v cụng ngh,
giỏo dc, con ngi), lm cho xó hi phỏt trin lờn mt trng thỏi mi v cht. Chớnh
vỡ vy, nú ũi hi phi cú ngun nhõn lc v s lng, mnh v cht lng. Núi
cỏch khỏc, ngun nhõn lc phi tr thnh ng lc ca s phỏt trin.
Mc tiờu phỏt trin kinh t - xó hi nhm a nc ta ra khi tỡnh trng kộm
phỏt trin vo nm 2010 v v c bn tr thnh mt nc cụng nghip vo nm
2020 ũi hi giỏo dc - giỏo dc ph thụng núi riờng phi phỏt trin mnh m
gúp phn kin to ngun nhõn lc thỳc y quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ.
Vic chuyn sang nn kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha: s phỏt trin
nhanh chúng ca khoa hc - cụng ngh; xu th ton cu hoỏ v hi nhp kinh t
quc t; nhu cu hc tp ngy cng tng ca nhõn dõn va l thi c, va to ra
thỏch thc to ln i vi giỏo dc nc ta. Trong bi cnh ú, giỏo dc núi chung
v giỏo dc ph thụng núi riờng phi c i mi mnh m vi t duy sõu sc,
ton din, theo kp, xng tm
T nhng kin thc ó c hc trong chng trỡnh Trung cp lý lun chớnh
tr v nhng vn trong quỏ trỡnh cụng tỏc ti trng tiu hc ng, huyn
Thanh Oai, em ó chn ti: Thc trng v gii phỏp nhm nõng cao cht

lng, hiu qu giỏo dc - o to trng tiu hc ng, huyn Thanh
Oai, thnh ph H Ni hin nay lm tiu lun tt nghip ca mỡnh. ti cú tớnh
lý lun v thc tin trong giai on hin nay.
2. Mc ớch v nhim v nghiờn cu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng chất lợng, hiệu quả giáo dục - đào
tạo ti trng Tiu hc ng, huyn Thanh Oai, H Ni hin nay, đề xuất giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng giỏo dc ph thụng theo mục tiêu giáo dục
tiểu học.

3
3. i tng nghiờn cu:
Cht lng, hiu qu giỏo dc - o to ti trng Tiu hc ng, xó
ng, huyn Thanh Oai.
4. Phng phỏp nghiờn cu:
- S dng phng phỏp lun ca ch ngha duy vt bin chng, ch ngha duy
vt lch s.
- Phơng pháp khảo cứu tài liệu, văn bản.
- Phơng pháp thống kê, phõn tớch, tng hp d liu, s liu so sỏnh, ỏnh giỏ
nhm phc v ti.
5. Gii hn v phm vi nghiờn cu:
Do thời gian và điều kiện cũng nh năng lực nghiên cứu hạn chế của bản thân,
đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng và các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng, hiệu
quả giáo dục - đào tạo.
Tiến hành nghiên cứu tại trng Tiu hc ng, xó ng, huyn Thanh
Oai t nm 2008 n thỏng 5 nm 2011.
6. Kt cu ca tiu lun:
Ngoi phn m u, kt lun, ti liu tham kho, tiu lun c gm 3 chng:
Chng 1: C s lý lun ca vn nõng cao cht lng, hiu qu giỏo dc -
o to.
Chng 2: Thc trng giỏo dc, o to Trng tiu hc ng, huyn

Thanh Oai, H Ni.
Chng 3: Mt s gii phỏp nhm nõng cao cht lng, hiu qu giỏo dc -
o to Trng tiu hc ng, huyn Thanh Oai, H Ni.
Trong quỏ trỡnh lm tiu lun ny, em xin chõn thnh cm n cỏc thy, cụ
giỏo trng TCB Lờ Hng Phong, c bit l cụ giỏo Tng Th Thanh Thu ó tn
tỡnh giỳp em hon thnh ti.

4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

1.1- Một số khái niệm
1.1.1- Giáo dục
Khái niệm giáo dục có hai nghĩa, khi sử dụng khái niệm giáo dục là một động
từ thì giáo dục dùng để chỉ “hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự
phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần
dần có được những phẩm chất và năng lực yêu cầu đề ra”.
Còn khi sử dụng là một danh từ thì giáo dục nhằm để chỉ “hệ thống các biện
pháp và cơ quan giảng dạy của một nước”.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: Giáo dục là sự tác động đến
nhân cách con người bằng các tri thức khoa học làm cho nhân cách ấy biến đổi, phát
triển theo yêu cầu của xã hội.
1.1.2- Giáo dục phổ thông
Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm giáo dục phổ thông được sử dụng như
một danh từ: “Ngành giáo dục dạy những kiến thức cơ sở chung cho học sinh”.
1.1.3- Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là khả năng và trình độ thực hiện mục tiêu giáo dục đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu của người học và của sự phát triển toàn diện xã hội.
Chất lượng giáo dục tiểu học là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục

tiểu học giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình
thành nhân cách con người.
1.2- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta
về giáo dục
1.2.1- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Bất kỳ ở một giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo luôn đóng một vai trò
hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân
tộc và cả nhân loại. Từ xa xưa các học giả, các nhà lãnh đạo, quản lý ở trong nước

5
và trên thế giới đã từng luận bàn rất nhiều xung quanh vấn đề này. Theo C.Mác:
giáo dục - đào tạo “tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc những nhà khoa học,
chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó những tri thức ấy mới có thể
sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ mới. Nếu chúng ta không có
đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ là lời nói huênh hoang, rỗng
tuếch” . Còn Ph.Ăngghen thì khẳng định: “Một dân tộc muốn đứng lên trên đỉnh
cao của nền văn minh nhân loại, dân tộc ấy phải có trí thức”. Như vậy cả C.Mác và
Ăngghen đều coi giáo dục - đào tạo là chìa khoá, là động lực đối với sự phát triển
của xã hội, đặc biệt là đối với quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội của một quốc
gia, một dân tộc.
Kế thừa quan điểm của C.Mác-Ăngghen và trên cơ sở thực trạng giáo dục-
đào tạo ở Nga trong những ngày đầu Cách mạng Tháng Mười thành công, Lênin đã
sớm khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục - đào tạo trong việc đưa nước Nga
thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Theo Lênin: “muốn tạo lập
chủ nghĩa xã hội phải có một trình độ văn hoá nhất định”. “Việc nâng cao năng suất
lao động trước hết phải nâng cao trình độ học vấn và văn hoá của quần chúng
nhân dân” và “nếu không có một mạng lưới giáo dục quốc dân ít nhiều phát triển thì
tuyệt nhiên không thể giải quyết mọi vấn đề trên quy mô toàn dân”.
Trong quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Lênin luôn

coi sự nghiệp giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu, là điều kiện tiên quyết để
nâng cao năng suất lao động, để chiến thắng nghèo nàn lạc hậu.Chính vì vậy mà
Người chủ trương “Phải thực hiện một chế độ giáo dục không mất tiền và bắt buộc,
phổ thông và tổng hợp cho tất cả trẻ em trai gái dưới 17 tuổi” trên cơ sở nguyên
lý “giảng dạy phải kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất xã hội, đào tạo những
thành viên phát triển toàn diện cho xã hội cộng sản”.
Có thể nói những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giáo dục - đào tạo
đã đề cập một cách sâu sắc, toàn diện cả về lý luận và chiến lược xây dựng, phát
triển một nền giáo dục quốc dân không chỉ đối với các nước đi lên chủ nghĩa xã hội
mà với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới.
1.2.2- Tư tưởng Hồ Chí Minh

6
Kế thừa truyền thống văn hoá lịch sử của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá
của nhân loại mà điển hình là Chủ nghĩa Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
luôn quan tâm và đề cao vai trò của giáo dục - đào tạo. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục - đào tạo xuất phát từ mục đích cao cả của sự nghiệp cách mạng mà Người
theo đuổi, thể hiện nhất quán và xuyên suốt trong tư tưởng, trong cuộc đời hoạt
động của Người. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi con người là vốn quý nhất, là nhân
tố quyết định của sự nghiệp cách mạng. Chính vì vậy mà toàn bộ tư tưởng và cuộc
đời hoạt động của Người đều nhằm thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, vì con người và cho con
người. Người từng nói: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao
cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Hồ Chủ tịch đã
kêu gọi toàn dân đoàn kết chống: “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” và ban
hành sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ để tổ chức thực hiện việc chống mù
chữ. Người nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Do đó, “Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội phải biến một đất nước dốt nát thành một nước có nền văn hoá cao,

khoa học phát triển”. Người cho rằng: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ.
Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tin tưởng và đặt niềm tin vững chắc vào thế hệ trẻ
đối với tiền đồ của dân tộc. Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên
của nước Việt Nam độc lập (9/1945) Người viết: “Non sông Việt Nam có trở nên
tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với
các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học
tập của các cháu”. Người mong muốn mỗi người dân đều biết đọc, biết viết chữ
quốc ngữ để nâng cao dân trí, giữ vững nền độc lập và làm cho dân giàu nước
mạnh. Chính vì vậy mà trước lúc đi xa, người đã căn dặn: “Đảng cần chăm lo giáo
dục đạo đức cách mạng, đào tạo lớp người thừa kế vừa hồng vừa chuyên. Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”.
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo luôn thể hiện yêu cầu giáo dục
toàn diện, đào tạo con người vừa có tài, có khả năng vươn lên chiếm lĩnh khoa học

7
kỹ thuật lại vừa có đức; trong đó, Người coi đức là cái gốc của người cách mạng.
Người coi đạo đức như gốc của cây, như nguồn của sông: “Cũng như sông thì có
nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc
thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng
cho loài người là một công việc to tát, mà tự mình không có đạo đức, không có căn
bản, tự mình đã hủ hoá, xấu xa thì còn làm nổi việc gì?”.
Để đảm bảo cho sự nghiệp giáo dục phát triển, đào tạo nên những lớp người
vừa hồng, vừa chuyên, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ vấn đề then chốt có ý nghĩa
quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng được một đội ngũ đông đảo người
làm công tác giáo dục thực sự yêu nghề, yêu người, hết lòng chăm sóc giáo dục học
sinh, không ngừng trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, xứng
đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Trong thư gửi Hội nghị giáo dục toàn quốc (3/1965), Người chỉ rõ: “Trách

nhiệm nặng nề và vẻ vang của người dạy học là: Chăm lo dạy dỗ con em của nhân
dân thành người công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sĩ tốt, người cán bộ
tốt của nước nhà”. Người cho rằng sự nghiệp “trồng người” là rất lâu dài, khó khăn
và rất quan trọng. Do đó, trong một dịp đến thăm lớp Bồi dưỡng chính trị cho giáo
viên toàn Miền Bắc (9/1958), Người căn dặn “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng
cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Trong bức thư cuối cùng gửi cho
ngành giáo dục nhân dịp khai giảng năm học 1968-1969, Bác đã dạy “Dù khó khăn
đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt. Trên nền tảng giáo dục chính
trị và lãnh đạo tư tưởng tốt, phải phấn đấu nâng cao chất lượng văn hoá và chuyên
môn nhằm thiết thực giải quyết các vấn đề do cách mạng nước ta đề ra và trong một
thời gian không xa, đạt những đỉnh cao của khoa học kỹ thuật”.
Tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với nhân cách cao đẹp
của Người đã thể hiện vấn đề cơ bản nhất, nổi bật nhất là vấn đề xây dựng và hoàn
thiện con người thông qua hoạt động giáo dục và tự giáo dục. Đối với Người, nhân
tố của con người với những tinh hoa như hiểu biết, năng lực, đạo đức là yếu tố then
chốt, có tính quyết định thành công của cách mạng, tiến bộ của xã hội, tiền đồ của
dân tộc và hạnh phúc của nhân dân… Người từng nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa

8
xã hội, trước hết cần phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Về cách học, Người quan
niệm “phải lấy tự học làm cốt”. Nguyên lý giáo dục Người nêu lên cho nhà trường
xã hội chủ nghĩa là: “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
nhà trường gắn liền với xã hội”. Thực tiễn đã cho thấy, quá trình giáo dục tự giác là
quá trình giáo dục thường xuyên, là quá trình lâu dài và thiết thực nhất, bởi lẽ nó
gắn bó với cả cuộc đời của mỗi con người và “việc học không bao giờ cùng, học
hành sáng tạo suốt đời”. Lý luận và thực tiễn về tư tưởng tự học, tự giáo dục của
Người được xem là tư tưởng chiến lược của việc tiếp tục đổi mới và phát triển giáo
dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Từ những phân tích trên có thể nói những quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo không những đã khẳng định vai

trò, vị trí, tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo đối với quá trình phát triển của mỗi
quốc gia, dân tộc mà còn là cơ sở để Đảng ta vạch ra đường lối chiến lược phát triển
giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020.
1.2.3- Quan điểm của Đảng ta về giáo dục
- Đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định “giáo dục và đào
tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực
trực tiếp của sự phát triển”. Đó là một sự khẳng định hết sức đúng đắn xuất phát từ
lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của lịch sử thế giới.
Từ đó đến nay nhiều hội nghị chuyên đề của Đảng tiếp tục ban hành các nghị quyết
về đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Chính vì vậy mà sự nghiệp giáo
dục - đào tạo nước ta ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng.
- Giáo dục - đào tạo là một lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội, nó
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, cho nên Đảng ta rất chú trọng phát triển giáo dục
- đào tạo. Những năm qua quan điểm của Đảng về đường lối phát triển giáo dục -
đào tạo chủ yếu tập trung ở nghị quyết trung ương 2 khoá VIII ( nghị quyết chuyên
đề về giáo dục và đào tạo); Kết luận của hội nghị lần 6 Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa IX; nghị quyết hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành trung ường Đảng khoá

9
IX; Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X. Qua các văn kiện này thể
hiện một số quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo như sau:
Giáo dục - đào tạo nhằm xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất để xây
dựng và bảo vệ đất nước. Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục - đào
tạo, nhất là chính sách công bằng xã hội. Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng
đầu, cùng với khoa học và công nghệ là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội. Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân, mọi người, mọi cấp chăm lo cho giáo dục - đào tạo. Giáo dục - đào tạo phải

gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với khoa học công nghệ và củng cố quốc
phòng an ninh. Giữ vững nòng cốt của các trường công lập song song với đa dạng
hoá các loại hình giáo dục - đào tạo. Chăm lo giáo dục - đào tạo là chăm lo cho con
người và xã hội phát triển với các yêu cầu và tiêu chí được xác lập. Phát triển giáo
dục - đào tạo phải theo nguyên lý: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.3- Vị trí, vai trò của giáo dục tiểu học trong chiến lược giáo dục
- Từ những quan điểm trên chúng ta có thể thấy rằng, sự nghiệp giáo - dục đào
tạo có vị trí hết sức quan trọng và có vai trò hết sức to lớn trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi đất nước cũng như trên toàn thế giới. Một xã hội được giáo
dục tốt là xã hội“dựa trên trí thức”, phát huy được mọi tiềm năng của con người,
những con người tư duy sáng tạo, năng động luôn luôn tự điều chỉnh và phát triển.
- Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh.
Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát
triển kinh tế xã hội. Các nước trên thế giới kể cả những nước đang phát triển đều
coi giáo dục là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của
mỗi quốc gia. Đảng và Nhà nước ta đã đặt giáo dục ở vị trí cao. Nghị quyết Trung
ương 2 khoá VIII đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là nền tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

10
- Đánh giá thực trạng giáo dục - đào tạo sau 20 năm đổi mới, Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X đã khẳng định sự nghiệp giáo dục - đào tạo nước ta tiếp tục
phát triển và được đầu tư nhiều hơn. Cơ sở vật chất được tăng cường, quy mô đào
tạo mở rộng, nhất là bậc trung học và dạy nghề. Trình độ dân trí được nâng cao.
Điều đó được thể hiện: Phổ cập giáo dục tiểu học tiếp tục được củng cố, phổ cập
giáo dục bậc trung học cơ sở được triển khai tích cực. Đến hết năm 2005 có 31 tỉnh,

thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi
học ở bậc tiểu học đạt 97,5%. Quy mô giáo dục - đào tạo tiếp tục được mở rộng và
trình độ dân trí được năng lên rõ rệt. Số học sinh trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề, sinh viên các trường đại học và cao đẳng đều tăng. Các trường sư phạm tiếp
tục được củng cố và phát triển. Bước đầu đã hình thành mạng lưới dạy nghề cho lao
động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, tàn tật, gắn dạy nghề với tạo việc làm,
xoá đói giảm nghèo. Chất lượng dạy nghề có chuyển biến tích cực. Đổi mới giáo
dục đang được triển khai từ giáo dục mầm non phổ thông, dạy nghề đến cao dẳng,
đại học. Việc xã hội hoá giáo dục - đào tạo đã đạt được những kết quả bước đầu.
Nhiều trường dân lập, tư thục bậc đại học, trung học chuyên nghiệp được thành lập.
Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo tăng lên đáng kể. Năm 2005 chi cho giáo
dục đào tạo chiếm gần 18% tổng chi ngân sách nhà nước. Ngoài ra, Nhà nước đã
huy động được nhiều nguồn vốn khác để phát triển giáo dục, như thông qua phát
hành công trái, huy động đóng góp của nhân dân, của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục - đào tạo các cấp được tăng
cường, đặc biệt là vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. nhiều tỉnh đã xây dựng
được các trường chuẩn quốc gia.
- Nhờ giáo dục, các kinh nghiệm của xã hội, loài người mới được hình thành
ở thế hệ đang lớn lên một cách có định hướng, có tổ chức tối ưu. Không có giáo dục
thì “con người sinh học” không thể phát triển thành “con người xã hội” với ý nghĩa
đầy đủ của nó. Giáo dục là sự chuyển giao, nối tiếp các thế hệ không ngừng, tạo nên
sự phát triển bền vững của xã hội. Loài người càng phát triển, kinh nghiệm xã hội
càng tăng nhanh, thì giáo dục càng có vai trò quan trọng hơn giúp thế hệ trẻ chọn
lựa trong những kinh nghiệm xã hội vô hạn, trang bị cho họ những cái cần thiết nhất
để thích ứng và phát triển

11
- Ngày nay giáo dục không chỉ nhằm vào thế hệ trẻ mà còn giáo dục cho mọi
người, học tập suốt cuộc đời để không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống, phát
triển sức lao động Các nước công nghiệp mới (NICs) có sự phát triển thần kỳ và

bền vững đều coi đầu tư giáo dục là “xây dựng nền tảng”, “tiềm lực” phát triển của
quốc gia, là “chính sách ưu tiên hàng đầu”
UNDP hàng năm đã công bố nhiều tài liệu khảo sát, phân tích, chứng minh vai
trò to lớn của giáo dục đối với phát triển bền vững kinh tế xã hội của các quốc gia.
Nhiều tài liệu tổng kết của UNDP đã trở thành những dẫn liệu có tính kinh điển:
Giáo dục góp phần quyết định làm tăng chỉ số phát triển người (HDI- Human
Development Index) gồm 4 mặt chủ yếu:
+ Tuổi thọ bình quân của người dân (Từ 25 đến cao nhất: 85 tuổi);
+ Tỉ lệ biết chữ của người dân trưởng thành (Từ 0 đến 100%);
+ Số năm đi học trung bình của người dân (từ 0 đến 15 năm);
+ Thu nhập bình quân đầu người tính theo so sánh sức mua PPP (Purchase
parity Power) với trị số: Thấp nhất 200 USD đến 40.000 USD/năm.
Giáo dục góp phần tăng trưởng chất lượng cuộc sống: Những chỉ số của chất
lượng cuộc sống là: thu nhập cao; giáo dục tốt; chuẩn cao về sức khoẻ và dinh
dưỡng; ít nghèo khổ; môi trường trong sạch; bình đẳng hơn về cơ hội; cá nhân tự do
hơn; cuộc sống văn hoá phong phú hơn Giáo dục nâng cao dân trí, phát triển nhân
lực nên có vai trò đặc biệt quan trọng, tác động mạnh đến các yếu tố khác của chất
lượng cuộc sống.
Phụ nữ được giáo dục ảnh hưởng tốt đến phát triển dân số.
Giáo dục tốt sẽ giảm tệ nạn xã hội: Giáo dục tốt, việc phòng bệnh tốt hơn,
nhất là bệnh xã hội: HIV-AIDS, phong, lao; có cơ hội có việc làm cao hơn, giảm tội
phạm; giam tệ nạn mại dâm, nghiện hút
Giáo dục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, nước ta vẫn còn là nước chậm phát triển. Để thoát khỏi đói nghèo,
phát triển nhanh và bền vững, cần có chính sách đồng bộ tác động đến những yểu tố
cơ bản của cả hệ thống cấu trúc xã hội. Trong đó, giáo dục có vai trò đặc biệt quan
trọng, tác động đến hệ thống xã hội, góp phần cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo của địa phương và của đất nước.

12

1.4- Những nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo
Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giáo dục đóng vai
trò then chốt. Điều này đã được thực tiễn kiểm nghiệm và khẳng định. Do đó hơn
bao giờ hết, chất lượng giáo dục cần phải được chú trọng.
- Một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục là đội
ngũ giáo viên. Phải có một đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn và nhiệt
huyết nghề nghiệp mới có thể đảm đương được trọng trách mà xã hội kỳ vọng, giao
phó. Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống “tôn sư trọng đạo”, nghề giáo và người
thầy luôn được tôn vinh. Ngày nay, khi đất nước đang trên đà đổi mới, vai trò vị thế
của người thầy càng được khẳng định. Việc nâng cao chất lượng chất lượng đội ngũ
giáo viên với định hướng là vấn đề then chốt cũng cho thấy yêu cầu cao đối với các
nhân tố quan trọng có tầm quyết định đến sự đổi mới chất lượng của nền giáo dục
nước ta.
- Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là một phong
trào mà là tâm huyết của rất nhiều nhà quản lý và hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục. Vấn đề này cũng đã được các đơn vị trong ngành giáo dục thực hiện từ nhiều
năm nay. Việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý là vô cùng cần thiết để nâng cao
chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục
không phải là việc một sớm một chiều mà cần rất nhiều thời gian và công sức.
- Cơ sở vật chất trường học được đáp ứng với yêu cầu giáo dục, đảm bảo đầy
đủ trang thiết bị dạy học trong nhà trường. Chăm lo đến đời sống tinh thần, vật chất
của người giáo viên là góp phần tạo động lực, khích lệ đội ngũ giáo viên là một
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho giáo dục
có vai trò quan trọng thúc đẩy chất lượng giáo dục.
- Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trước hết phải đổi mới nội dung, phương
pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Đối với nhà trường cần: thực hiện
việc giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình sách giáo khoa hiện hành; tăng cường
vai trò của các tổ chuyên môn trường học. Vận dụng linh hoạt các văn bản của Bộ Giáo
dục và Đào tạo để phân phối thời lượng thích hợp cho từng bài dạy, phù hợp với điều
kiện, đặc điểm tình hình của từng lớp. Động viên và tạo điều kiện cho giáo viên soạn

giáo án bằng máy vi tính, soạn giảng bằng giáo án điện tử, từng bước đổi mới

13
phương pháp giảng dạy. Nhà trường cần nghiên cứu những hình thức thích hợp để
tổ chức cho giáo viên dạy và sử dụng tối đa các thiết bị, đồ dùng dạy học đã được
trang bị, tổ chức tốt các tiết học lý thuyết, thực hành theo yêu cầu của chương trình.
- Lòng say mê nghề nghiệp sẽ lấy học sinh, bài giảng làm niềm vui, nguồn
cảm hứng và lấy tay nghề người thầy làm danh dự, niềm tự hào - dù người thầy ấy
như bao người bình thường đang gặp phải khó khăn, nhọc nhằn trong cuộc sống.
Lòng thượng tôn nghề nghiệp tạo nên bầu không khí cởi mở, trong lành cho môi
trường giáo dục. Thiếu nó, các mối quan hệ nơi nhà trường trở nên khác thường; lối
ứng xử thực dụng, tiêu cực ảnh hưởng đén chất lượng giáo dục.
- Học sinh cũng là một trong các yếu tố cơ bản quyết định chất lượng giáo
dục. Việc tích cực học tập của học sinh cần xây dựng và phát huy những phẩm chất
tốt đẹp của các em ngay từ trường tiểu học, chú trọng đến đến sức khỏe, năng khiếu,
nề nếp, tình cảm và trách nhiệm; đặt những nền tảng căn bản cho trẻ một cách vững
chắc về đọc, viết, tính toán và cung cấp những kiến thức về môi trường xung quanh
một cách nhẹ nhàng, tự nhiên theo sở thích của trẻ. Cần giúp học sinh phát triển
những phẩm chất có được từ tiểu học, làm việc và học tập có phương pháp, có suy
luận. Đây là giai đoạn phải tập luyện cho học sinh hoàn thiện các yếu tố căn bản về
tính cách, phương pháp học tập và tư duy độc lập để chuẩn bị tiếp nhận một khối
lượng nội dung giáo dục cao hơn, nặng hơn ở cuối chương trình giáo dục phổ
thông. Học sinh phổ thông của chúng ta ngày nay có những em rất giỏi, nhưng cũng
có không ít học sinh lười học - mất căn bản, trở thành gánh nặng cho việc dạy dỗ
của thầy cô và sự lo lắng của xã hội, của gia đình.

14
Chng 2
THC TRNG GIO DC PH THễNG
TRNG TIU HC NG, HUYN THANH OAI, H NI

Thanh Oai l mt huyn thuc vựng ng bng chõu th sụng Hng. So vi
cỏc huyn ca tnh H ụng c, a bn huyn Thanh Oai cú v trớ trung tõm ca
tnh. T gia nm 1965, khi hai tnh H ụng v Sn Tõy hp nht, Thanh Oai nm
phớa nam tnh H Tõy. T nm 1976 n nm 1991, Thanh Oai l mt huyn ca
tnh H Sn Bỡnh. T nm 1992 n thỏng 7 nm 2008 Thanh Oai l mt huyn ca
tnh H Tõy. T thỏng 8 nm 2008 H Ni m rng a gii, Thanh Oai tr thnh
mt huyn ca Thnh ph H Ni. Thanh Oai nm phớa Tõy Nam Th ụ H Ni,
phớa Bc lin k vi qun H ụng, phớa ụng l huyn Thng Tớn, phớa Tõy tip
giỏp vi huyn Chng M, phớa Nam tip giỏp vi huyn ng Ho v Phỳ Xuyờn.
S hỡnh thnh a d hnh chớnh ca huyn l c mt quỏ trỡnh u tranh chng
thiờn tai, chng gic ngoi xõm xõy dng quờ hng, gúp phn kin to t
nc. Tri qua gn mt ngn nm truyn thng lch s, vn hin v cỏch mng vựng
t v con ngi Thanh Oai l ni t hi v sn sinh ra nhiu nhõn ti, gúp phn
rng danh lch s dõn tc. Ngnh giỏo dc o to Thanh Oai luụn noi gng, tip
bc nhng trang s v vang y. Cụng tỏc giỏo dc, vn hoỏ xó hi Thanh Oai tip
tc tin bc v phỏt trin mt cỏch vng chc hng v 1000 nm Thng Long H
Ni. Trong ú cú s gúp phn ca trng Tiu hc ng.
2.1- Vi nột v Trng Tiu hc ng
Trng Tiu hc ng thuc xó ng, huyn Thanh Oai. Xã Đỗ
Động nằm ở phía nam huyện Thanh Oai gồm 4 thôn: Động Giã; Cự Thần; Trình Xá
và Văn Quán trong đó có 2 thôn Trình Xá và Văn Quán có một số dân theo đạo
Thiên Chúa. Trờng Tiểu học Đỗ Động đợc tách ra từ trờng PTCS từ năm 1992. Cơ
sở vật chất xây dựng từ những năm 1950 nên đã bị xuống cấp nhiều. Song đợc sự
quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phơng nhà trờng đã đợc đầu t xây
dựng cơ bản. Trờng đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 1 (1996-2000) đợc cấp giấy chứng
nhận năm 2001, đạt cơ quan văn hoá năm 2005.

15
* Diện tích khu trờng đợc giao quản lý, sử dụng : 5940 m
2

. So với yêu cầu tr-
ờng chuẩn Quốc gia là đủ.
+ Diện tích sân chơi : 2240 m
2
+ Diện tích bãi tập : 1100 m
2
* Số lợng, chất lợng phòng học, bàn ghế:
Tổng số phòng học : 12 phòng. Trong đó:
+ Cấp 4 là : 2 phòng
+ Kiên cố là : 10
+Số phòng mợn tạm là : 0
+Số phòng khu lẻ là : 2
+ Số phòng học còn thiếu: 0
+Tổng số bộ bàn ghế học sinh: 180 bộ 2 chỗ ngồi.
* Tình hình các phòng chức năng :
- Phòng hiệu trởng : 1 phòng , diện tích : 24 m
2

- Phòng phó hiệu trởng : 0
- Phòng giáo viên : 0
- Phòng hoạt động đội : 1 phòng , diện tích : 24 m
2

- Phòng GD nghệ thuật: 1 phòng , diện tích : 54 m
2

- Phòng Y tế học đờng : 1 phòng , diện tích : 24 m
2

- Phòng thiết bị giáo dục : 1 phòng , diện tích : 36 m

2

- Phòng thờng trực : 1 phòng , diện tích : 24 m
2

-Phòng th viện : 1 phòng , diện tích : 54 m
2

* Số đầu sách trong th viện: 2960 đầu sách gồm sách giáo khoa, sách giáo viên.
Trong đó SGK: Từ lớp 1 đến lớp 5: 1104 cuốn
Sách GV từ lớp 1 đến lớp 5: 1054 cuốn.
Sách tham khảo: 350 đầu sách; Truyện: 214 cuốn
Đăng kí Th viện: Đạt chuẩn
* Số lợng và chất lợng các công trình khác :
- Cổng trờng : 1 cái
- Tờng rào : có 290 m
- Khu vệ sinh học sinh : 2 cái, đạt chuẩn 2 cái
- Khu vệ sinh giáo viên : 1 cái, đạt chuẩn 1 cái

16
- Nhà để xe : 120 m
2
- Bãi tập : 1100 m
2
2.2- Thc trng cht lng giỏo dc ph thụng ti trng Tiu hc ng,
huyn Thanh Oai, H Ni
2.2.1- Tỡnh hỡnh v kt qu giỏo dc ó t t nm 2008 n thỏng 5/2011
* Kt qu o to:
Cụng tỏc giỏo dc - o to trờn a bn xó khụng ngng c nõng cao, phỏt
trin c v s lng, cht lng. Phong tro thi ua hai tt trong giỏo dc phỏt trin

rng. Cỏc hỡnh thc giỏo dc ang cú chiu hng phỏt trin a dng, cỏc hỡnh thc
khuyn hc cng c m rng, s hc sinh thi vo cỏc trng i hc, cao ng
ngy cng tng. Ton xó cú 01 trng tiu hc, 01 trng trung hc c s, 01
trng ph thụng trung hc, 01 trng nm non.
Trng Tiu hc ng ó tp trung vo vic nõng cao cht lng giỏo
dc ton din va coi trng m rng quy mụ trng lp dy 2 bui trờn ngy. Cng
c vng chc cht lng, hiu qu trong tng nm hc. Chỉ đạo và thực hiện tốt ch-
ơng trình thay sách giáo khoa bằng các chuyên đề từ lớp 1 đến lớp 5. Thực hiện
nghiêm túc các chuyên đề giáo án điện tử ở các khối lớp.
Triển khai đầy đủ các chuyên đề đợc tiếp thu ở Phòng, Sở đặc biệt chuyên đề
giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh đợc triển khai đại trà các khối lớp đạt hiệu
quả cao khi giảng dạy.
Kết quả từ năm 2008 đến 2011:
- Kiểm tra toàn diện: 12 ngời/ năm đạt 41%
- Kiểm tra thực hiện quy chế chấm chữa: 29 ngời/ năm đạt 100%
- Kiểm tra giáo án, hồ sơ, sổ sách: 29 ngời/ năm đạt 100%
- Dự giờ của hiệu trởng: 29 ngời/ năm đạt 100%
- Dự giờ của hiệu phó chuyên môn: 29 ngời/ năm đạt 100%
- Dự giờ của hiệu phó cơ sở vật chất: 29 ngời/ năm đạt 100%
- GV sử dụng và bảo quản đồ dùng, thiết bị dạy học thờng xuyên, có hiệu
quả trong mỗi tiết dạy, bài dạy tên lớp.
Chính vì vậy kt qu v o c, hc lc ca hc sinh c th hin nh sau:
Kt qu cht lng hai mt giỏo dc t nm hc 2007-2008 n nay:

17
Nm hc
Xp loi hnh kim Xp loi giỏo dc
TH
Cha
TH

Gii Khỏ TB Yu
2007-2008 99,6% 0,4% 20% 47% 31% 2%
2008-2009 100% 0 21,5% 46% 32% 0,5%
2009-2010 100% 0 28% 41% 30,5% 0,5%
2010-2011 100% 0 44,93% 31,59% 23,48% 0%
* Tỡnh hỡnh i ng:
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên : 39 đồng chí. Trong đó:
- Ban giám hiệu: 3 đồng chí (trình độ đại hc: 2 đồng chí; cao đẳng: 1
đồng chí)
- Giáo viên: 29 đồng chí (ĐH: 14, CĐ: 14, TC: 1).
Giáo viên biên chế: 25 , giáo viên hợp đồng: 4
Trong đó: + GV cơ bản: 21
+ GV Nhạc: 2
+ GV Mĩ thuật: 1
+ GV Thể dục: 1
+ GV Ngoại ngữ: 4
- Nhân viên: 7 (ĐH: 3, CĐ: 2, TC: 2 ).
Trong đó: + Phụ trách th viện, thiết bị: 2
+ Văn th: 1
+ Kế toán : 1
+ Y tế học đờng: 1
+ Thủ quỹ : 1
+ Công tác khác : 1
- Số đảng viên: 17
- Số đoàn viên TN: 5
- Số công đoàn viên: 39
- Độ tuổi của giáo viên:
+ Dới 31 tuổi: 11 Nữ: 11
+ Dới 41 tuổi: 13 Nữ: 13


18
+ Dới 51 tuổi: 15 Nữ: 13
* Cụng tỏc qun lý
- Quản lý tốt ngày công, giờ công của giáo viên, chuyên cần của học sinh.
Đảm bảo chất lợng dạy và học theo đúng chuẩn tiểu học.
- Có kế hoạch quản lí hành chính, tài chính, có đủ các loại sổ sách chất lợng.
Chỉ đạo kế toán, thủ quỹ quản lí tốt và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài chính của nhà tr-
ờng. Chỉ đạo các bộ phận: Chuyên môn, Đoàn thể thực hiện tốt nhiệm vụ từng năm
học.
* Ch o chuyờn mụn
- Thực hiện chơng trình giảng dạy:
Thực hiện theo Hớng dẫn số 303/PGD&ĐT-TH ngày 1/9/2010 về hớng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011 cấp tiểu học.
Giáo viên thực hiện đúng hớng dẫn số 8750/ SGD&ĐT-TH V/v dạy học 2
buổi/ngày cấp tiểu học, kết hợp hớng dẫn số 299/SGD&ĐT-TH V/v hớng dẫn dạy
học 2 buổi/ ngày và quy định các loại vở của học sinh tiểu học.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Thực hiện theo thông t số 32/2009/TT- BGDĐT ngày 27/10/2009 của Bộ
Giáo dục và đào tạo về việc đánh giá xếp loại học sinh tiểu học.
Đầu năm nhà trờng tổ chức khảo sát chất lợng từ lớp 2 đến lớp 5, GVCN căn
cứ vào kết quả khảo sát để phân loại học sinh từ đó có những phơng pháp dạy học
cho phù hợp với từng đối tợng học sinh. Cách cho điểm các phân môn theo quy định
của Bộ Giáo dục và đào tạo. Giáo viên thực hiện nghiêm túc các quy định về chấm
chữa riêng môn tập viết phải chấm đúng mẫu chữ.
- Thực hiện các thông tin, báo cáo:
Nhà trờng, tổ chuyên môn, giáo viên có đủ các loại sổ theo quy định của
ngành, của phòng giáo dục trong từng năm học. Thực hiện đúng quy định về việc
sinh hoạt tổ khối chuyên môn. Thực hiện đúng quy định về các thông tin báo cáo
theo yêu cầu của chuyên môn nhà trờng và cấp trên. Triển khai các chuyên đề - hội
giảng - hội thi theo chỉ đạo của ngành và kế hoạch năm học của trờng.

Thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động của các cấp đề ra, đặc biệt các cuộc
vận động liên quan đến chuyên môn. Nghiêm cấm các hành vi xúc phạm nhân phẩm

19
và thân thể học sinh. Tăng cờng các biện pháp giáo dục có tác dụng động viên,
khuyến khích học sinh tiến bộ. Không làm việc riêng hoặc bỏ lớp, bỏ giờ dạy.
* Cụng tỏc sinh hot chuyờn mụn
- Thực hiện đúng quy định về việc sinh hoạt tổ khối chuyên môn, đảm bảo có
chất lợng. Các khối chuyên môn sinh hoạt 4 lần/ tháng. Các tổ chuyên môn sinh
hoạt 2 lần /tháng. Họp chuyên môn nhà trờng 1 lần/tháng vào tuần 1 hàng tháng.
- Tham gia đầy đủ các buổi bồi dỡng chuyên môn, chuyên đề cấp trên yêu
cầu. Tổ chức tốt các buổi bồi dỡng chuyên môn, chuyên đề cấp trờng theo kế hoạch
chuyên môn hàng năm.
* Kt qu thi giỏo viờn dy gii
- Hàng năm nhà trờng tổ chức các cuộc hội giảng, thi giáo viên giỏi cấp trờng
theo kế hoạch năm học.
- Nhà trờng tham gia đầy đủ các cuộc thi giáo viên giỏi cấp cụm, cấp huyện
do Phòng giáo dục tổ chức hàng năm.
Kết quả nh sau:
Nm hc
Tổng số GV Số GVG cấp trờng Số GVG cấp
huyện
Số GVGCS
2007-2008
29 21 06 02
2008-2009
30 22 02 03
2009-2010
31 21 02 06
2010-2011

29 20 02 06
* Kt qu hc sinh gii
- Bồi dỡng học sinh giỏi đợc tổ chức dạy vào buổi học thứ hai trong ngày.
- Kết quả học sinh giỏi hàng năm nh sau:
Nm hc
Tổng số HS Số HSG cấp huyện Số HSG cấp TP Số HS đạt giải
2007-2008
349 22 0 7
2008-2009
336 36 0 12
2009-2010
358 31 01 15
2010-2011
345 19 0 3
* Cỏc thnh tớch ca nh trng
- Công tác quản lí trờng học chặt chẽ có nề nếp. Phong trào thi đua 2 tốt phát
triển mạnh. Chất lợng dạy và học đợc nâng cao hơn, số học sinh giỏi cấp Huyện
tăng.

20
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, yên tâm công tác, đoàn kết nhất trí cao
nên kết quả thi giáo viên giỏi cấp cơ sở đạt 4/24 trờng. Thi đồ dùng dạy học tự làm
đạt 6/24 trờng. Thi học sinh giỏi cấp huyện môn Toán lớp 5 đạt 3/24 - Tiếng Việt
lớp 5 đạt 8/24. Chữ đẹp xếp thứ 3/24 trờng. Xếp loại chung xếp thứ 4/24 trờng, đạt
trờng tiên tiến cấp huyện. Trờng đề nghị 13 đồng chí xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cơ sở - đợc công nhận 9 đồng chí
- Các phong trào hoạt động Chi sao, hoạt động Đoàn, Đội phát triển mạnh,
- Nhà trờng và xã đã xây dựng đợc quỹ khuyến học động viên giáo viên giỏi,
học sinh giỏi , học sinh nghèo vợt khó trong các năm học.
2.2.2- Mt s tn ti v nguyờn nhõn tn ti

2.2.2.1- Mt s tn ti
Mc dự ó t c nhiu thnh tu nờu trờn, nhng nhỡn chung giỏo dc
trng Tiu hc ng, huyn Thanh Oai vn cũn nhiu hn ch:
- Cht lng giỏo dc núi chung cũn thp, mt mt cha tip cn c vi
trỡnh tiờn tin trong huyn, thnh ph v cng cha to bc m chc chn cho
quỏ trỡnh o to ngun nhõn lc.
- Hiu qu giỏo dc cha cao. T l hc sinh t hc lc gii cũn thp v t l
hc sinh hon thnh chng trỡnh Tiu hc t 100% song cht lng hc sinh loi
gii cha cao.
- i ng nh giỏo va tha, va thiu (thiu giỏo viờn cú trỡnh phng
phỏp ging dy ton din; trỡnh qun lý tt; tha giỏo viờn b mụn Ting Anh).
Nhỡn chung l khụng thiu v s lng nhng li thp v cht lng, cha ỏp ng
c yờu cu tng nhanh quy mụ v nõng cao cht lng.
- C s vt cht cũn nghốo v thiu. ặc biệt các phòng học cấp 4 đã quá
xuống cấp, diện tích sân chơi còn cha đáp ứng đợc với yêu cầu của học sinh nên ảnh
hởng đến quá trình xây dựng trờng chuẩn Quốc gia. Các phòng chức năng còn thiếu
về diện tích và trang thiết bị nên ảnh hởng đến việc nâng cao chất lợng dạy- học.
Việc tiếp cận tin học ở giáo viên còn hạn chế dẫn đến việc đổi mới phơng pháp
giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức của một bộ phận nhỏ phụ huynh học
sinh cha cao nên cũng ảnh hởng đến công tác giảng dạy và nâng cao chất lợng giáo
dục toàn diện trong nhà trờng.

21
- Phng phỏp ging dy chm i mi, chm hin i hoỏ. Chng trỡnh
giỏo dc cũn nng tớnh hỡnh thc, ng dng cụng ngh thụng tin cha cao.
- Mt s cỏn b, giỏo viờn nhn thc cha y , ỳng n v cụng tỏc giỏo
dc. Mt s cp chớnh quyn cũn cha bit phỏt huy vai trũ nhim v, trỏch nhim
ca mỡnh c quy nh trong Lut Giỏo dc; Lut ph cp giỏo dc tiu hc.
- Cha có học sinh giỏi đạt giải cao cấp huyện, cấp thành phố ở các môn.
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên trong quá trình giảng dạy hiệu

quả cha cao. Việc tự làm đồ dùng dạy học còn nhiều giáo viên cha sáng tạo.
- Sự quan tâm đầu t vào việc học tập của một bộ phận gia đình học sinh cha
cao, cha coi trọng giáo dục là quốc sách hàng đầu. Sự quan tâm đầu t cơ sở vật chất
của địa phơng cho nhà trờng cha nhiều.
2.2.2.2- Nguyờn nhõn tn ti
- Do nng lc lónh o, ch o, chc iu hnh ca cỏn b cũn nhiu mt
hn ch. S ch o ca Ban Giỏm hiu nh trng cha mnh m, cũn n nang.
i ng t trng, t phú chuyờn mụn lm vic cha khoa hc.
- Do iu kin kinh t ca a s ngi dõn trờn a bn xó cũn nghốo nờn
cha ỏp ng nhu cu giỏo dc trong giai on hin nay. Mc lng ca i ng
giỏo viờn cũn thp nờn nhiu giỏo viờn cha ton tõm, ton ý sng bng ngh.
2.3- Bi hc kinh nghim
Di s lónh o, ch o ca Huyn u, Hi ng nhõn dõn, U ban nhõn
dõn v s phi hp ca cỏc ban, ngnh on th trong huyn cựng vi xó ng,
nhng nm qua, vic nõng cao cht lng giỏo dc trng Tiu hc ng,
huyn Thanh Oai ngy cng cú hiu qu. Kt qu ú cng l nh s n lc c gng
ca ton th cỏn b, giỏo viờn, nhõn viờn nh trng. Tng kt cụng tỏc thc hin
giỏo dc trong nhng nm qua ta cú th rỳt ra mt s kinh nghim ch yu:
Mt l: Phi thng xuyờn xõy dng, cng c s on kt, thng nht trong
ng, nm vng cỏc quan im, ng li chớnh sỏch ca ng, phỏp lut ca nh
nc, vn dng ỳng n ra mc tiờu, gii phỏp cho giỏo dc phự hp vi iu
kin kinh t a phng.

22
Hai là: Biết phát huy mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, lợi thế của cơ sở
trường học.
Ba là: Biết mở rộng dân chủ đi đôi với phát huy vai trò trí tuệ của tập thể, của
đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Bốn là: Làm tốt công tác tham mưu với các cấp uỷ, chính quyền địa phương
kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, đoàn thể quần chúng, hội cha mẹ học sinh, hội

khuyến học… phát huy mọi tiềm năng của xã hội, tạo nguồn kinh phí phục vụ cho
sự nghiệp giáo dục.
Đánh giá chung:
Trong những năm qua mặc dù đã có nhiều khó khăn thách thức nhưng với
phương châm đoàn kết, dân chủ và phát triển, giáo dục xã Đỗ Động, huyện Thanh
Oai đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Hệ thống giáo dục quốc dân đã tương đối hoàn chỉnh, thống nhất, đa dạng
hoá với đầy đủ các cấp học cả về loại hình, phương thức đào tạo và nguồn lực.
Quy mô giáo dục tăng nhanh, bước đầu đáp ứng được nhu cầu của nhân dân
trên địa bàn xã. Chất lượng giáo dục của trường Tiểu học ngày một đi lên. Công
bằng trong giáo dục về cơ bản được đảm bảo.
Công tác xã hội hoá giáo dục có kết quả bước đầu. Tỷ trọng nguồn kinh phí
đầu tư cho giáo dục của xã ngày càng tăng, nhất là năm học 2009-2010 cơ sở vật
chất được đầu tư đáng kể. Trong những năm tiếp theo trường Tiểu học sẽ được đầu
tư đáp ứng đúng tiêu chuần trường chuẩn quốc gia giai đoạn mới.
Như vậy, về cơ bản ngành giáo dục đào tạo của huyện Thanh Oai nói chung
và giáo dục ở trường Tiểu học Đỗ Động nói riêng bước đầu đã cải thiện hệ thống
giáo dục và tăng cường nhận thức về phát triển bền vững cho mọi người dân, cho
mọi cộng đồng, mọi doanh nghiệp, các tổ chức và cơ quan nhà nước ở tất cả các cấp
xây dựng một xã hội học tập mà trong đó mọi người đều có cơ hội hưởng một nền
giáo dục có chất lượng.
Từ những kết quả đã đạt được nêu trên, chúng ta thấy rõ ở đâu có sự quan
tâm sát sao của các cấp uỷ Đảng chính quyền và sự nhận thức đúng đắn về vai trò

23
của giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì chắc chắn
ở đó chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỖ ĐỘNG,

HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI

24
3.1- Mt s gii phỏp nõng cao cht lng, hiu qu giỏo dc - o to
trng Tiu hc ng
3.1.1- Nâng cao chất lợng quản lý cán bộ, giáo viên
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lợng, đáp
ứng yêu cầu về chất lợng. Thực hiện tốt chỉ thị số 40-CT/TWcủa Ban bí th Trung -
ơng Đảng về xây dựng nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục. Phấn đấu 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
- Rà soát đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục để tham mu công tác
tuyển dụng, kiện toàn đội ngũ, đảm bảo đủ số lợng và cơ cấu theo Thông t liên tịch
số 35/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/6/2006 của Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ nội
vụ về định mức biên chế viên chức các cơ sở giáo dục công lập.
- Tiếp tục tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và thực hiện hớng dẫn chuẩn kiến
thức, kĩ năng các môn học. Thực hiện đúng quy định về việc sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn, đảm bảo chất lợng. Tăng cờng tổ chức các chuyên đề về dạy - học các
môn học để rút kinh nghiệm trong quắ trình thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các
môn học ở các khối lớp. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về vai trò và vị trí
của công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo, tăng cờng công tác đào tạo và bồi
dỡng nâng cao trình độ tin học cho giáo viên, đảm bảo 100% giáo viên trong độ tuổi
quy định có trình độ A tin học.
- Thực hiện đánh giá giáo viên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Tiểu học ban hành theo quyết định số 14/2007/QĐ/BGD-ĐT ngày 04/5/2007 của Bộ
trởng Bộ Giáo dục và đào tạo. Chuẩn nghề nghiệp Giáo viên Tiểu học là tiêu chí để
giáo viên tự đánh giá và phấn đấu về chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức,
nhân cách nhà giáo đồng thời là cơ sở để bình xét các danh hiệu thi đua.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ, tăng cờng kỉ luật, kỉ cơng trong hoạt động
dạy học, đặc biệt là trau rồi phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn đồng
thời với việc nâng cao năng lực và nghiệp vụ s phạm trong giáo dục học sinh.

- Thực hiện công tác bồi dỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục trong năm
học và trong hè theo kế hoạch bồi dỡng của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục - đào tạo. Bồi
dỡng t tởng chính trị cho cán bộ giáo viên vào các buổi sinh hoạt đoàn thể trong

25

×