Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INCOTERMS 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.29 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
Lời nói đầu....................................................................................................2
Phần A: Giới thiệu về Jeff Bezos và Amazon.com
I. Jeffrey Preston Bezos..........................................................................3
II. Công ty Amazon.com .........................................................................4
Phần B: Tình hình hoạt động của Amazon...............................................7
Phần C: Chiến lược kinh doanh của Amazon
I. Mô hình quản lý của Amazon
1. Mô hình không ủy quyền quản lý............................................................11
2. Chính sách thuê nhân viên giỏi..............................................................12
3. Chính sách quản lý nhân viên.................................................................12
4. Quản lý dựa vào số liệu..........................................................................13
5. Chính sách đầu tư vào công nghệ cho dài hạn.......................................13
II. Quản trị kho vận
1. Giới thiệu hệ thống quản lý kho hàng....................................................14
2. Các thành phần của hệ thống quản lý kho hàng....................................15
3. Quy trình đáp ứng đơn hàng..................................................................15
4. Hiệu quả của hệ thống quản lý kho hàng...............................................16
III.Chiến lược sản phẩm..............................................................................17
IV.Chiến lược giá........................................................................................22
V. Dịch vụ khách hàng
1. Tiện ích trên website Amazon.com.........................................................23
2. Tiện ích khác...........................................................................................26
Kết luận.........................................................................................................28
LỜI MỞ ĐẦU
Amazon.com, nếu như bạn không biết đến cái tên này - có nghĩa là bạn đã
quá lạc hậu với thời cuộc, có nghĩa là bạn rất ít khi vào Internet. Quảng cáo của
Amazon đập vào mắt chúng ta bất cứ khi nào ta click vào Internet. Các chuyên gia
gọi Amazon.com là một trong những công ty có tiềm năng và triển vọng bậc nhất
hiện nay. Với doanh thu hàng tỷ đô la/năm trong vòng 4 năm hình thành và phát
1


triển, rõ ràng Amazon là một trong những người khổng lồ của thế giới thương mại
điện tử. Câu chuyện Jeff Bezos khởi sự Amazon cũng là cả một huyền thoại.
Trong khi làm việc cho công ty quỹ đầu tư vào năm 1994, vào lúc Internet chưa
được sử dụng cho mục đích thương mại. Jeffrey Bezos quan sát thấy rằng việc sử
dụng Internet đã tăng đến 2.300% một năm. “Internet chính là tương lai của nhân
loại, đó không chỉ là một thư viện khổng lồ mà còn là một thị trường rộng lớn cho
việc kinh doanh mọi loại hình sản phẩm”. Ông dự đoán chẳng bao lâu người ta sẽ
bắt đầu mua bán qua mạng. Sau khi nghiên cứu một số loại sản phẩm có khả năng
bán qua mạng, ông quyết định lựa chọn sản phẩm sách. Đi trước thời đại, Bezos là
người đã “kết hợp những thứ ngay trước mắt chúng ta là bán sách với công nghệ
thông tin để rồi chỉ trong vài năm đã tạo ra một trong những nhãn hiệu lớn nhất
trên thế giới” (Warren Buffett). Ban đầu, Công ty chỉ chào bán sách và băng đĩa
nhạc. Chỉ một tháng, thị trường của Công ty đã mở rộng ra 50 bang của Mỹ và
sang 45 nước khác. Ðến nay, Bezos đã có trong tay doanh số trên 11 tỷ USD. Vậy
những điều gì đã đưa đến thành công của thương hiệu Amazon.com? Đứng dưới
góc độ tài chính, bài tiểu luận này sẽ đưa ra những quan điểm, giúp bạn hiểu biết
thêm vì sao Amazon.com trở thành một thương hiệu khổng lồ không chỉ tại nước
Mỹ mà trên toàn thế giới. Mong nhận được những góp ý chân thành từ cô và các
bạn về những thiếu sót trong bài viết này. Xin cảm ơn rất nhiều!
Tháng 5 – 2009
Nhóm 10
Phần A
Giới thiệu về Jeff Bezos và Amazon.com
I. Jeffrey Preston Bezos
“Nếu mạng internet của cả thế giới là một cánh rừng thì anh ta là chúa sơn
lâm”. Với nhận xét này, tạp chí Time đã bình chọn Jeffrey Preston Bezos, người
sáng lập ra công ty dịch vụ điện tử đầu tiên trên thế giới-Amazon.com, là nhân vật
xuất sắc nhất trong năm 1999...
2
Trong cuộc sống này có khá nhiều người, nhờ vào một ý tưởng nào đó mà

bỗng nhiên trở nên giàu có một cách đáng kinh ngạc. Jeff Bezos chính là một
trong những người như vậy. Con người huyền thoại này đã bán ý tưởng lập cửa
hàng ảo qua mạng cho các nhà đầu tư tiềm năng để rồi chỉ trong vòng 4 năm đã
kịp hốt bạc tỷ.
Sinh ngày 12/1/1964, Jeff Bezos sống chủ yếu với ông ngoại, Laurence
Preston Gais - một người đàn ông có nhiều uy tín và ảnh hưởng. Sau khi tốt
nghiệp phổ thông trung học ở Miami, Jeff thi đỗ vào khoa vật lý thuộc trường Đại
học Tổng hợp Princeton. Jeff học rất giỏi các môn tự nhiên, và đã tốt nghiệp đại
học loại xuất sắc. Jeff đã lọt vào tầm ngắm của công ty tài chính viễn thông Fitel,
một công ty hàng đầu của Mỹ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và quản trị
mạng. Jeff làm việc ở đây khoảng 1 năm. Sau đó Jeff tiếp tục thử sức ở công ty
ứng dụng của khoa học máy tính cho thị trường chứng khoán D. E. Shaw, và sớm
trở thành Phó chủ tịch của công ty và đang hướng tới một tương lai tươi sáng
trong lĩnh vực tài chính. Nhưng cũng thời gian này, Jeff phát hiện ra một điều và
chính nó đã làm thay đổi cuộc đời ông cũng như của lịch sử kinh doanh của nhân
loại.
Năm 1994, khi Internet chưa được sử dụng cho mục đích thương mại. Jeffrey
Bezos quan sát thấy rằng việc sử dụng Internet đã tăng đến 2.300% một năm.
“Internet chính là tương lai của nhân loại, đó không chỉ là một thư viện khổng lồ
mà còn là một thị trường rộng lớn cho việc kinh doanh mọi loại hình sản phẩm”.
Ông nhìn thấy cơ hội mới cho thương mại và ngay sau đó bắt đầu tính đến các khả
năng cho lĩnh vực này.
Tháng 6/1995, công ty chuyên bán sách qua mạng mang tên Amazon đã ra đời
tại một nhà để xe ở thành phố Seattle. Jeff là người sáng lập đồng thời là tổng
giám đốc điều hành của Amazon. Cái tên Amazon của công ty được đánh giá là
hình ảnh lý tưởng, biểu tượng cho sự phát triển tương lai sáng lạn. Tiếng Anh
nghĩa là sự mạnh mẽ, lôi cuốn; còn trong tiếng Tây Ban Nha và Bồ Ðào Nha đó là
con sông hùng vĩ nhất Nam Mỹ.
3
II. Công ty Amazon.com

Amazon.com được mệnh danh là “Website mang lại sự lựa chọn phong phú
nhất trên thế giới”, bán mọi thứ từ sách, đĩa CD đến các đồ gia dụng, tại đây bạn
có thể mua 28 triệu mặt hàng khác nhau. Với một quy mô như vậy, doanh số bán
của Amazon năm 2000 lên tới 2,7 tỉ USD. Từ lúc khai trương vào tháng 6/1995,
Amazon đã luôn là một trong những Webite thông dụng nhất trên thế giới. Trên
thực tế, theo kết quả điều tra tháng 5 vừa qua của Media Metrix dưới nhan đề “50
tài sản Web và đa phương tiện lớn nhất của Mỹ", Amazon xếp thứ 9. Website của
Amazon đã thu hút hơn 20 triệu người truy nhập trong 1 tháng.
Sức mạnh lớn nhất của Amazon.com có lẽ nằm ở việc đây là hãng đầu tiên bán
lẻ sách trên mạng Internet với dịch vụ hết sức ấn tượng (bao gồm cả dịch vụ mới
như “1-click“ shopping) và lượng đầu sách khổng lồ. Sau một thời gian hoạt
động, công ty đã mở rộng việc kinh doanh thêm nhiều sản phẩm khác.
Sự phát triển của Amazon từ khi thành lập đến nay:
 7/1995 Amazon bắt đâu kinh doanh sách trực tuyến.
 15/5/1997 Amazon cổ phần hóa công ty.
 3/1998 Amazon.com Kids ra đời.
 Tháng 4/1998, Amazon mua lại trang Internet Movie Database (IMDb),
cho phép người dùng xem phim và chương trình truyền hình mà không thu
bất kỳ khoản phí nào. Hiện tại, đã có hơn 6.000 phim và chương trình
truyền hình được xem miễn phí trên Amazon. Trong đó, có những chương
trình truyền hình nổi tiếng như 24, Heroes hay những bộ phim cổ điển như
Some Like It Hot.
 11/6/1998 Amazon kinh doanh thêm mặt hàng đĩa CD.
 Tháng 8/1998, Amazon mua trang PlanetAll bằng 800.000 cổ phiếu của
mình – đây là website cung cấp danh bạ điện thoại, lịch và dịch vụ nhắc
nhở công việc. Trong một thương vụ khác, Amazon cũng thâu tóm được
Junglee.com, một trang tìm kiếm dữ liệu dạng XML bằng 1.6 triệu cổ
phiếu của mình. Tổng giá trị cả hai lên đến 280 triệu USD vào thời điểm
đó.
 29/3/1999 Amazon mở trang đấu giá cạnh tranh với eBay.

4
 29/9/1999 Amazon khai trương chợ điện tử zShop.com. Đây là thời điểm.
Amazon chuyển hướng hoạt động từ cửa hàng bán lẻ điện tử sang hoạt
động như nhà môi giới thị trường market-maker.
 Năm 2003, Amazon thâu tóm một đối thủ bán lẻ CD nhạc trực tuyến là CD
Now.
 Năm 2004, Amazon mua Joyo.com - một website thương mại của Trung
Quốc và cho ra mắt A9.com, một công ty chuyên về nghiên cứu và xây
dựng các giải pháp công nghệ mang tính đột phá.
 Tháng 3/2005, Amazon giành được quyền sở hữu BookSurge, một công ty
in ấn theo yêu cầu và đặc biệt là Mobipocket.com, một công ty chuyên
cung cấp các phần mềm ebook.
 Tháng 7/2005, Amazon mua lại CreateSpace (tiền thân là CustomFlix),
một nhà phân phối DVD có trụ sở tại California. Kể từ khi sát nhập,
CreateSpace đã mở rộng phạm vi hoạt động trực tuyến bao gồm cả khâu
phân phối sách, CD theo yêu cầu và cả dịch vụ download video.
 Tháng 5/2007, Amazon mua dpreview.com, một website phê bình ảnh kỹ
thuật số có trụ sở tại London và Brilliance Audio, nhà xuất bản sách nói
độc lập lớn nhất tại Mỹ.
 Tháng 1/2008, Amazon tuyên bố sẽ mua lại nhà cung cấp sách nói
Audible.com với giá trị tiền mặt lên đến 300 triệu USD.
 Tháng 7/2008, IMDb - hiện là công ty con của Amazon đã mua lại Box
Office Mojo, một website thống kê lượng vé bán ra tại các rạp chiếu phim.
 Tháng 8/2008, Amazon công bố đã đạt được thỏa thuận mua AbeBooks,
nhà kinh doanh các loại sách hiếm, dị bản, cả mới và cũ. Cuối tháng 8 là
một loạt thông báo về việc mua lại Shelfari, LibraryThing,
Bookfinder.com, Gojaba.com và website cung cấp dịch vụ quản trị danh
mục FillZ, tất cả đều được sở hữu toàn bộ hoặc một phần bởi AbeBooks.
 29/4/09 Amazon Web Services mở rộng dịch vụ đến các trường học với
các chương trình cho các giảng viên, nghiên cứu sinh và sinh viên.

 30/4/09 hệ thống Amazon Payments tuyên bố sự gia nhập của Leading
Shopping cart và E-commerce solution providers.
 6/5/09 ra mắt Kindle DX với màn hình lớn - một sự bổ sung vào dòng sản
phẩm Kindle (thiết bị đọc văn bản có kết nối wireless) của Amazon.
5
Phần B
Tình hình hoạt động của Amazon
Revenue from 1999 to 2008($Mil)
6
1999 2000 2001 2002
Revenue 1,639.80 2,762.00 3,122.90 3,932.90
COGS 1,349.20 2,106.20 2,323.90 2,940.30
Gross Profit 290.7 655.8 798.6 992.6
Net Income -720 -1,411.30 -567.3 -149.1
PERIOD ENDING 31-Dec-08 31-Dec-07 31-Dec-06
Assets

Current Assets

Cash And Cash
Equivalents 2,769,000 2,539,000 1,022,000
Short Term Investments 958,000 573,000 997,000
Net Receivables 1,031,000 852,000 460,000
Inventory 1,399,000 1,200,000 877,000
Other Current Assets - - 17,000
Total Current Assets 6,157,000 5,164,000 3,373,000
Long Term Investments - - 19,000
Property Plant and
Equipment 854,000 543,000 457,000
Goodwill 438,000 222,000 195,000

Intangible Assets 160,000 - 21,000
Accumulated
Amortization - - -
Other Assets 560,000 296,000 92,000
Deferred Long Term
Asset Charges 145,000 260,000 206,000
Total Assets 8,314,000 6,485,000 4,363,000
Liabilities

Current Liabilities

Accounts Payable 4,687,000 3,714,000 2,532,000
Short/Current Long
Term Debt 59,000 - -
Other Current Liabilities - - -
Total Current 4,746,000 3,714,000 2,532,000
7
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Revenue 5,263.70 6,921.10 8,490.00 10,711.00 14.835 19,166.00
COGS 4,006.50 5,319.10 6,451.00 8,255.00 11,482.00 14,896.00
Gross Profit 1,257.20 1,602.00 2,039.00 2,456.00 3,353.00 4,270.00
Net Income 35.3 588.5 359 190 476 645
Liabilities
Long Term Debt 533,000 1,282,000 1,267,000
Other Liabilities 363,000 292,000 133,000
Deferred Long Term
Liability Charges - - -
Minority Interest - - -
Negative Goodwill - - -
Total Liabilities 5,642,000 5,288,000 3,932,000

Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Amazon từ năm 1999 đến năm
2008 ta có thể thấy doanh số của công ty tăng liên tục qua các năm. Đặc biệt là
trong giai đọan từ năm 2005-2008 doanh số của công ty tăng mạnh hơn nhiều so
với thời kỳ từ năm 1999-2004. Và cũng trong quý I-2009, Amazon đã đạt doanh
số ấn tượng là 4,89 tỷ USD, tăng 18%, vượt qua kỳ vọng 4,76 tỷ của các nhà
phân tích phố Wall.
Tuy nhiên ta có thể nhận thấy rằng lợi nhuận ròng của Amazon từ năm
1999-2002 là âm. Sở dĩ xảy ra tình trạng này đó là do cuộc khủng hoảng dot.com
xảy ra trong giai đoạn này và bản thân của công ty cũng đang thực hiện chính sách
mở rộng sản phẩm.
Có thể nói sơ qua về cuộc khủng hoảng này như sau: Cuộc sụp đổ bong
bóng dot-com ở Mỹ năm 2000 lại là một cuộc khủng hoảng xảy ra do cơn sốt trên
thị trường chứng khoán với các Công ty kinh doanh trên Internet thường được gọi
chung là các Công ty dot-com. Cổ phiếu của các Công ty này thường do các Công
ty vốn mạo hiểm (tiếng Anh gọi là venture capitalist) đầu tư. Trước tình hình
thành công mau chóng của một số Công ty kinh doanh trên Internet như yahoo,
Google, Amazon… đã tạo thành làn sóng đầu tư vào các Công ty dot-com, khiến
cổ phiếu các Công ty này tăng với tốc độ chóng mặt và các nhà đầu tư vốn trở nên
thiếu thận trọng trong việc lựa chọn nơi đầu tư vốn. Ngày 10/3/2000, bong bóng
dot-com ở đỉnh cao thị chỉ số tổng hợp NASDAQ lên tới 5048 điểm, tăng hơn hai
lần so với một năm trước đó. Ngay ngày thứ hai tuần sau đó xảy ra sự bán tống cổ
phiếu với trị giá hàng tỷ đôla từ các đại Công ty như Cisco, IBM, Dell… khiến
cho cả thị trường chao đảo và gây ra chuỗi dây chuyền bán tháo trong các nhà đầu
tư. Đến ngày 15/3/2000 thì chỉ số NASDAQ chỉ còn 4580 điểm. Quá trình đi
8
xuống này diễn ra liên tục và cho tới năm 2001 thì bong bóng xịt hẳn và rất nhiều
Công ty dot- com phá sản. Cuộc khủng hoảng
dot-com dẫn tới suy thoái kinh tế ở Mỹ trong một thời gian ngắn (quý I năm
2000 khi cú xịt dot- com bắt đầu xảy ra, quý I và quý III năm 2001).
Và Amazon đã là một trong số các công ty vượt qua được cuộc khủng hoảng

này và tiếp tục tăng trưởng và được đánh giá là một trong những nhà bán lẻ trên
mạng hàng đầu hiện nay. Lợi nhuận ròng của Amazon đã không ngừng tăng lên
đến quí I-2009 đã tăng tới 24%, đạt 177 triệu USD so với 143 triệu USD cùng kỳ
năm trước.
Tuy nhiên một điều đáng lưu ý là lợi nhuận giữ lại của Amazon vẫn chỉ là con
số âm. Có thể nguyên nhân là do Amazon vẫn đang tiếp tục chính sách đa dạng
hóa sản phẩm của mình cũng như thực hiện chính sách giá thấp. Đã có những
nhận xét từ các chuyên gia về những quyết định liều lĩnh này của Amazon. Nhưng
theo Jeff Bezos ông lại có cách giải thích như sau đối với các chính sách của công
ty mình. Ông cho rằng quyết định của công ty là bỏ tiền vào để hạ giá và chuyển
hàng miễn phí, thay vì quảng cáo TV liên tục để thu hút khách hàng và ông cũng
khẳng định một cách chắc chắn rằng công ty của mình sẵn sàng gieo hạt chờ 7
năm để hái quả, chậm nhưng chắc chắn.
Thách thức lớn nhất hiện nay của Amazon là thuyết phục các nhà đầu tư tin
tưởng vào những quyết định của mình, tin hãng không những thành công trong
việc ngăn chặn mối đe doạ từ các nhà bán lẻ khác mà việc này hoàn toàn không
ảnh hưởng chút nào tới lợi nhuận của hãng và tiếp tục tạo lòng tin nơi khách hàng
để đẩy mạnh doanh số.
9
Phần C
Chiến lược kinh doanh của Amazon
I. Mô hình quản lý của Amazon
Điều kỳ diệu đằng sau sự thành công của Amazon một phần quan trọng chính
là do sự táo bạo đến tài tình, sáng tạo và tài năng của người sáng lập và giám đốc
điều hành Jeffey P.Bezos. Không chỉ là người sáng lập ra Amazon.com, Bezos
còn đang từng bước chứng minh cho mọi người thấy ông là một trong những vị
CEO vĩ đại nhất của thời đại này bằng việc lãnh đạo Amazon qua bao thăng trầm
để phát triển từ chỗ chỉ có vài nhân viên lên đến con số 8.000 nhân viên hiện nay.
Nhắc đến phong cách quản lý của Jeff Bezos tại Amazon, chắc chắn không thể
bỏ qua những đặc điểm nổi bật sau:

1. Mô hình không ủy quyền quản lý
Phong cách của Amazon là không uỷ quyền quản lý ở mức độ cao mà Bezos
sẽ tham gia vào hầu như tất cả các công đoạn. Một khi các tính toán được đưa
vào, Bezos muốn thực thi theo cách của riêng mình. Tất cả các thông cáo báo chí
có trích dẫn lời của ông đều phải được ông đọc duyệt kỹ lưỡng Theo ông thì một
nhà lãnh đạo hiệu quả mà không dành thời gian cho cấp cơ sở thì sẽ không thể nào
theo kịp thực tế, và do đó các tư duy và quá trình quản lý sẽ xa rời thực tế. Nếu
Bezos không nhận được câu trả lời của một nhà quản lý cấp cao dưới quyền, ông
sẽ vượt qua 4 cấp quản trị để đối thoại với cấp thấp nhất. Một nhân viên của
Amazon cho biết về trường hợp công ty này từng ký hợp đồng dài tới 110 trang về
việc Amazon phân phối sản phẩm đồ chơi của hãng đồ chơi số 1 thế giới Toys R
Us năm 2001, trong đó Bezos tham gia đóng góp ý kiến vào mọi vấn đề trong hợp
10

×