Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

MÔI TRƯỜNG MARKETING QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.13 KB, 12 trang )

MÔI TRƯỜNG MARKETING QUỐC TẾ
Lời dẫn: môi trường marketing quốc tế bao gồm những điều kiện bên ngoài và những đk
bên trong có ảnh hưởng tích cực or tiêu cực đến các hoạt động Mar của DN. Môi trường có
thể tạo ra những cơ hội or thuận lợi và đồng thời cũng tạo ra những đe dọa hay thách thức
đối với hoạt động Mar của DN.
Các yếu tố chủ yếu của môi trường vĩ mô bao gồm: kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa-
xã hội,…Ở mỗi QG khác nhau, các thành phần cơ bản của môi trường quốc tế cũng khác
nhau tùy theo những đặc điểm riêng của chúng. ở một mức độ nhất định, mỗi DN có thể
tác động tới môi trường để tạo những thuận lợi cho hoạt độg Mar của mình, nhưng đây là 1
việc làm cực kỳ khó khăn. DN thường ko thể điều khiển dc môi trường vĩ mô, nó thường
phải tìm cách thức để thic nghi dc với những đk của môi trường. Vì vậy, nghiên cứu môi
trường Mar Qte là việc làm cần thiết đối với nhà quản trị Mar.
I. Môi trường kinh tế
Các nhà quản lý marketing quốc tế cần chú ý đến các cơ cấu kinh tế của nước mà họ muốn
kinh doanh và chú ý đến cả nền kinh tế quốc tế để xác định quy mô và đạc điểm của các thị
trường khác nhau, xác định các ngành tăng trưởng nhanh; đánh giá độ rủi ro liên quan đến
hoạt động kinh doanh ở từng nước cụ thể.
1. Mức độ phát triển của quốc gia: là yếu tố quan trọng nhất mà nhà mar Qt cần xem
xét để điều chỉnh nhiệm vụ Mar của mình cho phù hợp. Nó quyết định mức thu
nhập, kiếu phân phối thu nhập trong XH và mức độ phát triển của thị trường. Nhận
dạng mức độ phát triển kinh tế của mỗi thị trường nước ngoài, cho phép nhà Mar Qt
nhận biết dc cái loại KH, các loại nhu cầu và đạc điểm nhu cầu của từng loại KH
đối với SP.
Căn cứ vào các chỉ tiêu đo lường mức độ phát triển của QG như tổng thu nhập quốc dân,
thu nhập bình quân đầu người, chỉ số phát triển con người HDI để xếp loại các QG thành:
a. Nhóm nước chậm phát triển: nước NN lạc hậu, kém phát triển, mức độ công nghiệp
hóa hạn chế, tỷ lệ sinh đẻ cao, tỷ lệ biết chữ thấp, phụ thuộc nhiều vào viện trợ
nước ngoài, chính trị không ổn định, là thị trường tiềm năng cho các sản phẩm máy
móc và hàng tiêu dùng.
b. Nhóm nước đang phát triển: đang thực hiện công nghiệp hóa, có nguồn cung cấp
LĐ với chi phí thấp, thị trường tiêu dùng lớn, sở hữu một số tài nguyên như dầu mỏ,


than,…Là thị trường tiềm năng cho sản phẩm ô tô, máy móc thiết bị, hàng tiêu
dùng…
c. Các nước NICs: sản xuất phát triển nhanh, có nhu cầu nhập nguyên liệu để sx hàng
tiêu dùng, dệt may.
d. Nhóm nước phát triển cao: xuất khẩu hàng hóa cho các nước khác và nhập khẩu
nglieu thô bán thành phẩm.
Các nước có nền kinh tế đang lên với dân số đông như là thị trường tiềm năng cho các mặt
hàng xa xỉ phẩm. Năm 2010 nhu cầu mặt hàng thời trang Louis Vuitton, Hermes đặc biệt
tăng mạnh tại các thành phố châu Á như Thượng Hải (Trung Quốc) và TP HCM của Việt
Nam.
Các nước phát triển thường chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất đã lỗi thời tại
nước mình sang các nước kém phát triển hơn nhằm kéo dài vòng đời sản phẩm. lúc này các
nước đang phát triển có cơ hội tiếp nhận công nghệ mới với chi phí thấp, bên cạnh đó các
nước phát triển co them một phần lợi nhuận từ từ quá trình chuyển giao. VD: dòng máy
tính Pentium III
CHỈ SỐ BIG MAC – Hamburger Standard
• Tổng quan về chỉ số Big Mac
Big Mac hay Hamburger là tên gọi một thứ thức ăn nhanh phổ biến trên thế giới thông qua
hệ thống chuỗi nhà hàng chuyên bán thức ăn nhanh McDonald’s, được làm ra theo một tiêu
chuẩn công nghiệp để phục vụ nhu cầu ăn nhanh của con người trong thời đại công nghiệp.
Do tính chất phổ biến toàn cầu của Big Mac, các nhà kinh tế học đã nghĩ ra cách sử dụng
Big Mac như là chỉ tiêu để đo lường, so sánh và đánh giá một số mặt về cuộc sống của các
nơi trên thế giới Chỉ số Big Mac được giới thiệu lần đầu tiên trên tập san The Economist
vào tháng 9 năm 1986 bởi nữ biên tập viên chuyên về kinh tế châu Á là Pam Woodall. Và
từ sau đó được thu thập và công bố hàng năm. Tập đoàn Ngân hàng đầu tư Thụy Sĩ đã mở
rộng ý nghĩa của chỉ số Big Mac bằng cách thêm vào thời gian trung bình mà mỗi người
lao động tại các quốc gia phải làm để kiếm đủ tiền mua một ổ BigMac. Thời gian làm việc
cần thiết trên cơ sở chỉ số Big Mac đã thể hiện cái nhìn thực về sức mua của một lao động
điển hình của địa phương, phản ánh nhiều nhân tố khác, ví dụ như là tiền lương tại địa
phương.

Chỉ số PPP dùng để tính tỷ lệ chuyển đổi giá trị thực giữa hai loại tiền tệ bằng cách so sánh
giá cả của một rổ hàng hóa và dịch vụ ở 2 quốc gia. Trong chỉ số Big Mac, giỏ hàng hóa đã
được lược giản chỉ còn là một ổ bánh Big Mac được bán ra bởi cửa hàng thức ăn nhanh
McDonald’s. Ổ bánh Big Mac được lựa chọn bởi vì tính phổ biến và có tính chất không
thay đổi nhiều về chất lượng dù xuất hiện ở nhiều quốc gia khác nhau; bởi sự kiểm tra chặt
chẽ trong chuỗi cửa hàng McDonald’s trên toàn thế giới. Vì những lý do trên, chỉ số này có
thể dùng để so sánh giá trị thực giữa nhiều đồng tiền khác nhau.
Tỷ lệ chuyển đổi giữa hai loại tiền theo sức mua tương đương theo chỉ số Big Mac (Big
Mac PPP) được tính bằng cách chia giá mua một Big Mac tính bằng tiền của nước này trên
giá mua một Big Mac tính bằng tiền của nước khác. Giá trị nhận được sẽ đem so sánh với
tỷ giá hối đoái hiện hành; nếu thấp hơn, đồng tiền của nước đầu tiên có giá trị (theo sức
mua tương đương) thấp hơn so với đồng tiền của nước sau; và ngược lại.
Ví dụ, chỉ số Big Mac vào tháng Bảy năm 2010 như sau:
Country
Big Mac Price
Implied
PPP
rate +

Over(+) /
Under(-)
Valuation
against the
USD, % ++
Today's
Exchange
Rate
in Local
Currency
in US

dollars
1 USD =
United States $ 3.73 3,7300 --- 1,000 ---
Australia A$ 4.35 4,3873 1,17 0,992 18,0030
Britain £ 2.29 3,6870 0,61 0,621 -1,7872
Canada C$ 4.17 4,2822 1,12 0,974 15,0133
China Yuan 13.2 2,0050 3,54 6,584 -46,2292
Denmark DK 28.5 5,3247 7,63 5,352 42,5529
Eygpt Pound 13 2,1977 3,48 5,915 -41,1695
Euro area € 3.38 4,7161 0,91 0,717 26,9708
Japan ¥ 320 3,9085 85,7 81,872 4,6752
Mexico Peso 32 2,6830 8,57 11,927 -28,1450
Norway Kroner 45 8,0306 12,1 5,604 115,9326
Philippines Peso 102 2,3409 27,3 43,573 -37,3468
Singapore S$ 4.23 3,3333 1,13 1,269 -10,9535
South Korea Won 3400 3,0229 991 1.124,730 -11,8900
Sweden SKr 48.4 7,6318 13 6,342 104,9859
Switzerland SFr 6.5 7,0081 1,74 0,928 87,6011
Taiwan NT$ 75 2,5359 20,1 29,575 -32,0372
+ The Purchasing Power Parity (PPP) rate is the local Big Mac price divided by its price in the United States. Prices and their corresponding implied PPP
rates are the latest figures available from The Economist.
++ The Over/Under valuation against the dollar is calculated as follows using OANDA's latest rates: 100 x (PPP - Exchange Rate) / Exchange Rate
- Giá của 1 Big Mac tại Mỹ là 3,37 USD
- Giá của 1 Big Mac tại Anh là 2,29 bảng
- Như vậy sức mua tương đương của 1USD = 0.61 GBP
- So sánh với tỷ giá hối đoái lúc ấy là 1USD = 0.6211 GBP
- Và như vậy đồng bảng Anh đã bị đánh giá thấp so với USD là 1,7872%
• Những biến tấu
Tập san Economist thường sáng tạo ra những chỉ số theo cùng phong cách đó. Ví dụ, vào
tháng Giêng năm 2004, tạp chí đã trình bày “chỉ số Tall Latte” mà trong đó, Big Mac đã

được thay bằng cốc cà-phê có tên gọi Tall Latte của cửa hàng Starbucks. Vào năm 2007,
Ngân hàng đầu tư Australia Commonwealth Securities, đã theo cách thức của chỉ số Big
Mac để tạo ra “chỉ số iPod”. Chỉ số iPod có thể đánh giá giá trị các đồng tiền trên thế giới
bằng cách so sánh giá một máy nghe nhạc iPod Nano 2 gigabye quy đổi theo đồng USD ở
các nước khác nhau. Lý thuyết của ngân hàng này là chiếc iPod được chế tạo tại một nơi,
nhưng giá trị của nó có tính chất toàn cầu. Dầu sao, lý thuyết này đã bị phê phán vì nó đã
bỏ qua chi phí vận chuyển, vốn rất phụ thuộc vào khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi
được bán ra.
• Giới hạn
Phương pháp đo lường bằng ổ bánh hambuger,hay ly cà phê, máy nghe nhạc, có những
giới hạn nhất định trong việc ước lượng sức mua tương đương.
- nhu cầu ăn Hamburger ở các quốc gia không giống nhau Ấn Độ ko bằng Mỹ.
- các loại thuế địa phương, thuế nhập khẩu,… khác nhau.
Tuy nhiên các nhà kinh tế học thường ưa thích trích dẫn chỉ số Big Mac như là một thước
đo thật về sức mua tương đương.
Việt Nam không nằm trong danh sách khảo sát trên và tại Việt Nam chưa có McDonald’s
để so sánh.
2. Rào cản thương mại:
Các quốc gia có xu hướng bảo trợ nên sản xuất trong nước, đặc biệt là những ngành
mũi nhọn nhằm giúp các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh được với bên ngoài. Các
hình thức bảo hộ bao gồm:
- Thuế quan
- Hạn ngạch
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
- Trợ cấp cho các nhà sản xuất trong nước và nhà xuất khẩu
- Một số hàng rào phi thuế quan khác: rào cản về luật pháp, sự phân biệt đối xử, …
VD: Nhập khẩu oto vào VN. Mặc dù Việt Nam là một thị trường có tiềm năng, sức
mua lớn nhưng với chính sách hạn chế nhập khẩu, nhà nước đặt mức thuế cao
>70% đã làm cho nhu cầu oto giảm mạnh. Theo tổng cục Hải quan VN, nhập khẩu
oto nguyên chiếc năm 2010 giảm khoảng 30% so với năm 2009. Tuy nhiên, giá trị

nhập khẩu linh kiện, phụ tùng oto vào VN lại tăng 7,2% so với năm 2009, nhập
khẩu phục vụ cho việc lắp ráp, thay thế và sửa chữa. như vậy để đối phó với chính
sách bảo hộ ngành công nghiệp oto của chính phủ VN, các doanh nghiệp nước
ngoài có thể chuyển từ việc xuất khẩu nguyên chiếc sang xuất khẩu linh kiện, phụ
tùng oto.
Tuy nhiên với những chính sách như vậy, lợi ích chỉ giành cho các doanh nghiệp
sản xuất oto trong nước, thiệt hại thuộc về người dân vì họ ko đc sử dụng những sản
phẩm có chất lượng tốt với giá thành rẻ. bắt đầu từ 1/1/2011, thuế nhập khẩu oto
nguyên chiếc giảm xuống từ 1-3%; theo dự thảo sẽ giảm thuế nk oto xuống còn 0%
vào năm 2012. Đây là 1 tin vui cho các doanh nghiệp nước ngoài nhưng lại là thách
thức rất lớn đối với nhà sx oto VN.
3. Các hình thức thâm nhập thị trường
Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau, với hình thức kinh doanh khác nhau, sản phẩm khác
nhau sẽ có cách thức thâm nhập thị trường khác nhau. Một số cách thức thâm nhập thị
trường mà các doanh nghiệp thường sử dụng:
Phương thức Ưu điểm Nhược điểm
Xuất khẩu - thực hiện đc lợi thế về vị trí
- đầu tư thấp
- khai thác được hiệu ứng đường
cong kinh nghiệm
- chi phí vận chuyển cao
- các rào cản thương mại
- vấn đề marketing với các đại diện
địa phương
Licensing - chi phí phát triển thấp
- tỷ lệ rủi ro thấp
- mất quyền kiểm soát công nghệ
- không thực hiện lợi thế vị trí và
đường cong kinh nghiệm
Lien doanh - sử dụng được kiến thức của đối

tác địa phương
- chia sẻ chi phí phát triển
- chia sẻ tỷ lệ rủi ro
- thuận lợi về chính trị
- thiếu kiểm soát về công nghệ
- khác biệt về văn hóa quản lý
100% vốn
nước ngoài
- kiểm soát và bảo vệ được công
nghệ
- chi phí thực hiện cao
- tỷ lệ rủi ro cao: quốc hữu hóa,
chuyển đổi vốn, lao động,…

×