Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Các giải pháp tài chính kinh tế chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tài công ty máy và phụ tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.04 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế muốn tồn tại và phát triển thì
đều cần phải có vốn.Vốn là tiền đề, là điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định tới sản xuất và lu thông hàng hoá. Nhng khi
huy động đợc vốn rồi thì vấn đề đặt ra không những là bảo toàn vốn mà còn phải
phát triển đựơc vốn.
Bên cạnh đó việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có tác động rất lớn đến
chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tăng hay giảm, vì thế nó ảnh hởng không
nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đang đợc tất cả các doanh
nghiệp quan tâm.
Ngày nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ
cộng với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gay gắt. Do vậy để khẳng định
vị thế của mình trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn. Trong nền
kinh tế hiện nay hiệu quả sử dụng vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh chịu tác
động của nhiều nhân tố khác nhau nh: Chính sách, chế độ quản lý của nhà nớc,
việc bố trí cơ cấu vốn đầu t và không thể không kể đến tài năng trí tuệ của ngời
lãnh đạo doanh nghiệp.Vì thế công tác tổ chức, quản lý bảo toàn và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng nó quyết định trớc tiên đến sự
tồn tại tiếp đó là tới sự tăng trởng phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện tiên
quyết giúp doanh nghiệp khẳng định đợc vị thế của mình trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Điều đó càng khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của việc tạo lập, bảo toàn
và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả đối với các doanh nghiệp hiện nay. Đây cũng
là vấn đề bức xúc đợc các doanh nghiệp hiện nay đang chú trọng quan tâm.
Nhận thức đựơc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh, qua thời gian thực tập tại công ty Máy và Phụ tùng đợc sự hớng
dẫn tận tình của thầy giáo Bùi Văn Vần và tập thể cán bộ CNV của công ty, vận
dụng lý luận vào thực tiễn công ty đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ lý luận, với ý


nghĩa và tầm quan trọng của vốn kinh doanh em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp kinh tế tài chính chủ
yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Máy và
Phụ tùng
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy đợc những mặt đã đạt đợc cần
1
Luận văn tốt nghiệp
phát huy đồng thời cũng thấy đựơc những tồn tại cần khắc phục, từ đó đa ra những
biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của
công ty.
Nội dung của luận văn này gồm 3 chơng:
Chơng 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trờng
Chơng 2: Thực trạng công tác tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Máy và Phụ tùng
Chơng 3: Một số giải pháp kinh tế tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Máy và Phụ tùng
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhng do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế
nên đề tài luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đợc sự
cảm thông và góp ý của thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp, của
quý công ty để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Bùi Văn Vần giáo viên khoa
Tài chính doanh nghiệp, đã chỉ bảo hớng dẫn tận tình cho em, cùng phòng tài
chính kế toán và các phòng liên quan ở Công ty Máy và Phụ tùng đã giúp đỡ em
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng 1
Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế

thị trờng
1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Không những trong nền kinh tế thị trờng hiện nay mà bất kỳ trong điều kiện
nền kinh tế nào đi nữa, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều kiện
đầu tiên cần đến là phải có vốn kinh doanh(VKD). Hiểu theo nghĩa chung nhất
VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài
sản vô hình trong doanh nghiệp đợc đầu t vào kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.VKD của doanh nghiệp đợc bổ sung thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của VKD nh sau:
2
Luận văn tốt nghiệp
- Vốn đợc biểu hiện bằng một lợng giá trị thực tế cuả các tài sản dùng để
sản xuất ra một lợng giá trị của các sản phẩm. Nghĩa là vốn đợc biểu hiện bằng
giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Cần lu ý rằng chỉ có
những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mới đợc coi là vốn.
- Vốn phải đợc vận động để sinh lời, đạt đợc mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong quá trình vận động vốn tồn tại dới nhiều hình thức khác
nhau, nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn đều
phải đợc biểu hiện bằng giá trị bằng tiền. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
thì số vốn thu đựợc cuối kỳ phải luôn lớn hơn hoặc bằng số vốn bỏ ra đầu kỳ.
- Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, mở rộng quy mô kinh
doanh.Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động tối đa mọi nguồn vốn có thể có
và sử dụng một cách hợp lý để đạt đợc mục đích của doanh nghiệp.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: Điều này thể hiện rất rõ trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay.Vốn của doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau có giá trị
khác nhau, vì vốn luôn chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố nh lạm phát, gía cả, tiến
bộ khoa học kỹ thuật, rủi ro tỷ giá hối đoái

- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Do quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn có sự tách biệt vì vậy mà ngời sử dụng vốn cha chắc là ngời sở hữu vốn.
Chính vì vậy, đòi hỏi ngời sử dụng phải có trách nhiệm với đồng vốn mình nắm
giữ và sử dụng.
- Vốn là loại hàng hoá đặc biệt, có thể mua hoặc bán quyền sử dụng vốn
trên thị trờng.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1 Vốn cố định(VCĐ)
Trong điều kiện cuả nền kinh tế hàng hoá tiền tệ để hình thành xây dựng hoặc
mua sắm các tài sản cố định thì các doanh nghiệp cần phải có vốn đầu t ứng trứơc
và số vốn đầu t ứng trớc để xây dựng mua sắm các tài sản cố định đợc gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp.
Đặc trng của VCĐ
- VCĐ là số vốn đầu t ứng trớc vì vậy số này cần phải đợc thu hồi lại một
cách đầy đủ bảo toàn VCĐ.
- Do VCĐ là vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ vì vậy quy mô cuả VCĐ là lớn
hay nhỏ sẽ quyết định quy mô TSCĐ của doanh nghiệp cũng nh trình độ trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
3
Luận văn tốt nghiệp
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia hoạt động
kinh doanh sẽ chi phối đặc đỉêm vân động ( chu chuyển) của VCĐ.
Các đặc đỉêm chu chuyển của VCĐ:
So với VLĐ trong quá trình tham giá sản xuất kinh doanh sự vận động cuả
VCĐ có các đặc đỉêm sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.VCĐ có đặc điểm này
do TSCĐ đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất nhất định
+ VCĐ chu chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ có một bộ phận VCĐ đợc chu chuyển
và cấu thành chi phí sản xuất kinh donah dới hình thức khấu hao TSCĐ tơng ứng

với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Bộ phận còn lại cha chu chuyển tồn tại dới
hình thức là giá trị còn lại của TSCD. Bộ phận này ngày một giảm đi cùng với sự
gia tăng về thời gian sử dụng của TSCĐ.
+ VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng
Nh vậy VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ
mà đặc điểm cuả nó là chu chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời hạn sử
dụng. Chính vì VCĐ có đặc điểm luân chuyển nh trên nên đòi hỏi việc quản lý
VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ bên
cạnh đó phải có những biện pháp tổ chức và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo toàn
vừa phát triển đợc VCĐ.
1.1.2.2 Vốn lu động (VLĐ)
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc về các TSLĐ sản xuất
và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thờng xuyên và liên tục.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc đỉêm vận động của VLĐ
luôn chịu sự chi phối bởi những đặc đỉêm của TSLĐ. Để tiến hành quá trình sản
xuất kinh doanh ngoài các TSLĐ doanh nghiệp còn cần phải có TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lu thông.
+ TSLĐ sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Các đối tợng lao động nh các vật t dự trữ trong quá trình sản
xuất( nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và các vật t đang nằm trong
quá trình chế biến ) ví dụ nh sản phẩm dở dang của quá trình kinh doanh, các loại
bán thành phẩm sửa chữa.
- Một bộ phận t liệu lao động của doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn là
TSCĐ hữu hình để tiện cho việc quản lý và đầu t mua sắm theo chế dộ tài chính
4
Luận văn tốt nghiệp
hiện hành chúng cũng đợc xếp vào TSCĐ tài chính của doanh nghiệp gọi tên là
công cụ, dụng cụ hoặc gọi là công cụ lao động thuộc TSCĐ.

+ TSLĐ lu thông của doanh nghiệp bao gồm các loại sản phẩm hàng hoá cha
tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì các TSLĐ sản xuất và các TSLĐ lu
thông luôn luôn vận động chuyển hoá nhau và tuần hoàn một cách không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục.VLĐ của doanh nghiệp
thờng xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và sự vận động của
chúng trải qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1:( T H)
Doanh nghiệp dùng tiền mua các loại đối tợng lao đông để dự trữ sản xuất, kết
thúc giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật t hàng
hoá.
- Giai đoạn 2 :( H.SX H): Doanh nghiệp tiến hành dự trữ số nguyên
vật liệu mua về tại kho hình thành vật t dự trữ sản xuất sau đó tiến hành sản xuất
sản phẩm. Các vật t đợc sản xuất dần ra để sử dụng và trải qua quá trình sản xuất,
sản phẩm mới đợc dự trữ sản xuất chuyển sang hình thái sản phẩm dở dang và
cuối cùng chuyển sang hình thái sản phẩm.
- Giai đoạn 3 : (H T): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu đựơc tiền về ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái thành phẩm chuyển sang
hình thái tiền tệ điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn.
Đặc đỉêm chu chuỷên của VLĐ: So với VCĐ thì trong quá trình tham gia
SXKD VLĐ có 3 đặc đỉêm sau:
+ Luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện
+ Chu chuyển giá trị toàn bộ trong một lần
+ VLĐ thoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm
Từ đặc đỉêm của VLĐ đòi hỏi trong qúa trình quản lý và sử dụng VLĐ cần phải
quan tâm đến các vấn đề sau:
- Phải xác định đợc VLĐ cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cuả doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tránh tình trạng ứ đọng vốn gây trở
ngại hoặc thiếu vốn làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn.

- Tăng cờng tổ chức khai thức các nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo cho VLĐ
luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phải luôn quan tâm
tìm giải pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý sử dụng VLĐ luôn đạt hiệu quả cao.
1.1.3 Nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp
5
Luận văn tốt nghiệp
VKD của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy thuộc
vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tuỳ theo
từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia thành nhiều
loại khác nhau:
1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu: VKD đợc chia thành hai loại:Vốn chủ sở hữu và
Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu(VCSH) phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp vì vậy doanh nghiệp đợc quyền chi phối và sử dụng lâu dài vào các hoạt
động kinh doanh của mình. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà VCSH là vốn nhà nớc, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau
thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Loại vốn này đợc đánh giá là ổn định và
mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho ngời nắm giữ nếu biết sử dụng hợp lý.
- Nợ phải trả là loại vốn thuộc quyền sở hữu của ngời khác, doanh nghiệp đợc
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. NPT bao gồm nợ vay và các khoản
phải trả. Nợ vay đợc hình thành từ các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác, sử dụng khoản nợ này doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng
hạn. Các khoản phải trả cho ngời bán, phải trả cho các bộ công nhân viên, thuế và
các khoản phải nộp nhà nớc.
Tác dụng của cách phân loại này cho ta thấy kết cấu VKD đợc hình thành bằng
vốn bản thân doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động từ bên ngoài.Từ đó giúp
cho doanh nghiệp tìm biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả
biết đợc khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động vốn là cao hay thấp. Hơn
nữa doanh nghiệp có thể tính toán tìm ra kết cấu vốn hợp lý với chi phí sử dụng
vốn thấp nhất.

1.1.3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
VKD đợc hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm
thời
- Nguồn vốn thờng xuyên bao gồm: VCSH và các khoản vay dài hạn. Đây
là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Thông thờng
nguồn vốn này đựơc đầu t cho TSCĐ và một bộ phận nhỏ cho TSLĐ thờng xuyên
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thờng
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn
khác. Ta có thể thấy mối quan hệ đó qua đẳng thức
6
Luận văn tốt nghiệp
Tài sản = VCSH + NPT
= ( VCSH + Nợ dài hạn) + Nợ ngắn hạn
= Nguồn vốn thờng xuyên + Nguồn vốn tạm thời
Tác dụng: Giúp các nhà quản lý có điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn
một cách phù hợp với thời gian sử dụng đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp đựơc chia thành hai nguồn: Nguồn vốn bên trong
và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động đợc từ
hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Huy động vốn và sử dụng nguồn vốn bên
trong tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nguồn
vốn này gồm khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại của doanh nghiệp, các quỹ dự
phòng, các khoản thu do nhợng bán thanh lý TSCĐ
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có

thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Bao gồm nhồn vốn liên doanh, liên kết vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác.
Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh
tế mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động và sử
dụng vốn từ bên ngoài có u điểm lớn là nó tạo ra cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ
chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại vốn chủ sở hữu nếu hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và khi doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn chi
phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngợc lại.
1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
Bất kỳ một ngành nghề, một lĩnh vực kinh doanh cũng nh một doanh nghiệp
nào đó muốn tồn tại và phát triên trong nền kinh tế thị trờng thì điều đầu tiên cần
đến không thể thiếu đợc là phải có một lợng vốn nhất định. Khi có vốn rồi thì mới
có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc. Do
mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào đi nữa thì vuối cùng cũng là lợi nhuận.
Doanh nghiệp nào cũng muốn mang lại lợi nhuận cao nhất và chi phí phải bỏ ra
là thấp nhất. Nhng để thực hiện đợc điều đó thì các doanh nghiệp không thể
không quan tâm đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của mình.
Bởi vốn có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đợc đầu t vào mua sắm các t liệu lao động
7
Luận văn tốt nghiệp
cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị,và một phần vốn của doanh nghiệp hình
thành nên VLĐ. Vốn là điều kiện là tiền đề để tăng trởng sản xuất và mở rộng
hoạt động quy mô kinh doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD sẽ giúp cho doanh nghiệp duy trì đợc lợng vốn bỏ ra và đồng thời bù
đắp thêm lợng vốn cho tái sản xuất mở rộng thông qua lợi ích từ việc sử dụng vốn
mang lại.Trong nền kinh tế hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt thì doanh nghiệp
nào có tình hình tài chính lành mạnh đủ sức đứng vững, bên cạnh đó góp phần
thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc giao dịch với bạn hàng. Bởi vì tình hình tài

chính của doanh nghiệp lành mạnh nó phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng VKD
hiệu quả từ đó tạo đựơc niềm tin cho bạn hàng, cho khách hàng và cho các nhà
đầu t .Góp phần không nhỏ trong việc huy động vốn của doanh nghiệp từ các đối
tác một cách dễ dàng thuận lợi hơn. Bởi khi ký kết hợp đồng làm ăn buôn bán cho
vay vốn đối tác nào cũng phải có sự tin tởng thì họ mới cho vay mới hợp tác.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD thì phải làm sao xác định đợc đủ nhu cầu
VKD cho doanh nghiệp mình Nếu thiếu sẽ gây gián đoạn cho quy trình sản xuất
kinh doanh có thể dẫn đến mất uy tín trong thị trờng gây ra ứ đọng vốn dẫn đến
thua lỗ. Nhng ngợc lại nếu thừa VKD thì cũng không phải là tốt nó sẽ gây ra hiện
tợng chi phí sử dụng vốn cao kéo theo chi phí sản xuất kinh doanh cao làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mỗi đồng vốn đợc huy động vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì đều
phải trả một khoản chi phí nhất định. Việc sử dụng vốn không hiệu quả sẽ gây ra
cho doanh nghiệp nhiều bất lợi nh chậm đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ để
tăng năng lực sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động sản xuât kinh doanh, nâng cao
sức cạnh tranh, đời sống của ngời lao động không đựoc cải thiện. Mặt khác việc
sử dụng vốn không hiệu quả còn dẫn đến không trả đựơc các khoản nợ khi đến
hạn làm giảm uy tín của doanh nghiệp, bên cạnh đó ngân hàng không thu hồi đợc
các khoản nợ dẫn đến ảnh hởng xấu cho toàn bộ nền kinh tế.
Từ những phân tích trên ta thấy rõ sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD. Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD nó không những giúp doanh nghiệp tồn
tại, đứng vững và phát triển mà còn góp phần cho sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là một trong những khâu
quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
1.3 Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng VKD của các doanh nghiệp
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
8
Luận văn tốt nghiệp
Tổng số nợ của doanh nghiệp
- Hệ số nợ =

Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
ý nghĩa: Phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp đang sử dụng. Nếu tỷ lệ này càng cao thể hiện mức độ rủi ro trong kinh
doanh của doanh nghiệp càng lớn. Điều này sẽ ảnh hởng trực tiếp tới khả năng
huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn CSH
- Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
ý nghĩa: Phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
Nếu tỷ lệ này càng cao thì thể hiện sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp
cũng là cao
Việc phân tích các hệ số cơ cấu nguồn vốn là một vấn đề có ý nghĩa hết sức
quan trọng, nó giúp cho ngời quản lý doanh nghiệp từ đó quyết định đúng đắn có
nên tiếp tục, thu hẹp hay mở rộng quy mô đầu t, đồng thời có kế hoạch cho việc tổ
chức sử dụng và huy động vốn kinh doanh.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ
Doanh thu của hoạt động kinh doanh trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ cứ một đồng VCĐ bình quân hay cứ 100 đồng VCĐ
bình quân tham gia tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần của hoạt động kinh
doanh
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lợng VCĐ = x 100%
( Mức dùng VCĐ) Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh
ý nghĩa kinh tế: Để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ của hoạt động
kinh doanh trong kỳ cần phải huy động sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ bình quân
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh trong kỳ
Doanh lợi VCĐ = x 100%
VCĐ bình quân trong kỳ

ý nghĩa kinh tế : Trong kỳ sử dụng 100 đồng VCĐ bình quân sẽ tham gia tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế của hoạt động kinh doanh
Luỹ kế KH TSCĐ tại thời điểm tính khấu hao
Hệ số hao mòn TSCĐ =
9
Luận văn tốt nghiệp
Tổng NGTSCĐ ở thời điểm tính toán
ý nghĩa: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCđ so với mức độ đầu t ban đầu
Phản ánh phần VCĐ đã đợc thu hồi
Phản ánh nhân lực sản xuất hiện còn của TSCĐ
Doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG bình quân trong kỳ của TSCĐ SXKD
ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng NG bình quân sẽ tạo tham gia
tạo ra đựơc bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Tổng NG bình quân TSCĐ sản xuất kinh
doanh
Hệ số kỹ thuật cho sản xuất =
Số CNV trực tiếp sản xuất bình quân
ý nghĩa: Phản ánh mức độ đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngời lao động
trong doanh nghiệp
Kết cấu TSCĐ là thành phần và tỷ trọng về mặt nguyên giá của từng loại TSCĐ
chiếm trong tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
* Tốc độ chu chuyển VLĐ(số vòng quay VLĐ)
M
* Số vòng quay VLĐ = = L
_
V
L: Số vòng quay VLĐ

Trong đó: M là tổng mức chu chuyển VLĐ trong kỳ
( M thờng tính là doanh thu thuần sản xuất kinh doanh)
V : Số VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính nh sau
Vđầu năm + V cuối năm Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
Vnăm = =
2 4
Vnăm: Số VLĐ bình quân năm
Vq1,Vq2,Vq3,Vq4: Thứ tự là VLĐ bình quân các quý 1,2,3,4
10
Luận văn tốt nghiệp
ý nghĩa: số vòng quay VLĐ phản ánh trong kỳ VLĐ chu chuyển mấy lần
( quay đợc mấy vòng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp)
* Kỳ chu chuyển bình quân của VLĐ( số ngày của một vòng quay VLĐ)
N
K=
L
Trong đó :K là chu chuyển bình quân của VLĐ
N là số ngày ở trong kỳ theo lịch ( 360,90,30)
ý nghĩa: Phản ánh thời gian cần thiết để VLĐ thực hiện một lần chu chuyển
hay quay đợc một vòng
* Mức tiết kiệm VLĐ( Vtk)
M1
Vtk = x ( K1 - K0)
360
ý nghĩa: Phản ánh số VLĐ mà doanh nghiệp có thể rút ra ngoài chu chuyển
hoặc không cần thiết phải bổ sung thêm để hoàn thành tổng mức luân chuyển của
kỳ so sánh
M1:Tổng mức chu chuỷên VLĐ năm kế hoạch
K0,K1 : Kỳ chu chuỷên VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch

V
* Hàm lợng VLĐ = x 100%
T
Trong đó: V: VLĐ bình quân trong kỳ
T : Doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
ý nghĩa: Trong kỳ để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần phải
huy động hoặc sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ bình quân
Pt
* Doanh lợi VLĐ = x 100
V
Hay là tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Pt: Là lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
ý nghĩa: Trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng VLĐ bình quân sẽ tham gia tạo ra đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm trớc thuế hoặc sau thuế
Giá vốn hàng bán ra của doanh thu thuần
11
Luận văn tốt nghiệp
* Số vòng quay HTK =
( vòng quay vốn vật t hh) Vốn vật t hàng hoá bình quân trong kỳ
( hàng tồn kho bình quân)
Vốn vật t hh đầu kỳ + vốn vật t hh ck
Vốn vật t hàng hoá bình quân =
2
ý nghĩa : Phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật t hàng hoá trong kỳ và nếu
nh số vòng quay càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp đang bị ứ động dới hình thức
sản phẩm dở dang hoặc vật t dự trữ hoặc thành phẩm tồn kho quá lâu và ngợc lại
số vòng quay của HTK quá lớn lại phản ánh doanh nghiệp dự trữ đủ hàng bán ở
đầu kỳ hoặc không dự trữ đầu t cho sản xuất điều này gây khó khăn về tài chính
trong tơng lai cho doanh nghiệp
Số ngày trong kỳ ( 30,90,360)

* Kỳ luân chuyển HTK = x 100
Số vòng quay HTK trong kỳ
ý nghĩa: Phản ánh thời gian cần thiết để vốn vật t hàng hoá(HTK) quay đựơc
một vòng
Tổng doanh thu
* Vòng quay các khoản phải thu =
Số d bình quân các khoản phải thu
ý nghĩa:Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp
360
* Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
ý nghĩa: Phản ánh số này cần thiết để thu đợc các khoản phải thu
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
* Vòng quay tòan bộ vốn: là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của toàn bộ vốn
của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho phép đánh
giá tình hình sử dụng có hiệu qủa hay không của toàn bộ vốn trong doanh nghiệp
thông qua doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu đợc sau một vòng quay tổng vốn.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
VKD bình quân trong kỳ
12
Luận văn tốt nghiệp
*Tỷ suất lợi nhuận VKD: Phản ánh mức độ sinh lời của 1 đồng VKD mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trơc hoặc sau thuế
Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
Tỷ súât lợi nhuận VKD =
VKD bình quân trong kỳ
*Tỷ súât doanh lợi doanh thu: Cho biết trong 1 đồng doanh thu đạt đợc thì lợi
nhụân thu đựơc là bao nhiêu

Lợi nhụân trớc hoặc sau thuế
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
VCSH bình quân
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VKD bình quân trong kỳ =
2
VKD bình quân trong kỳ = VCĐ bqtk + VLĐbqtk
VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ
Vốn CSH bình quân trong kỳ =
2
Trên đây là các chỉ tiêu đánh giá về tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp. Khi xem xét các chỉ tiêu này doanh nghiệp cần căn cứ
vào tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng nh kết hợp với mức trung bình của
ngành để từ đó có kết luận chính xác hơn.
1.4 Một số bịên pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
trong doanh nghiệp
1.4.1 Các nguyên tắc cần quán triệt trong tổ chức sử dụng VKD của doanh
nghiệp
Một trong những công việc quan trọng mà nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
phải làm là tổ chức sử dụng VKD làm sao thật hiệu quả. Bởi vì VKD đợc sử dụng
hiệu quả, quản lý tố sẽ là một trong những yếu tố góp phần nâng cao lợi nhụân
của doanh nghiệp. Do đó công tác tổ chức sử dụng VKD sẽ ảnh hởng đến sự sống
còn của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc tổ chức, sử dụng VKD phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định
Thứ nhất: Trong công tác tổ chức, sử dụng VKD thì phải đảm bảo vốn đợc sử
dụng tiết kiệm và hiệu qủa. Khi đã huy động kịp thời, đầy đủ lợng vốn cần thiết
cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh thì yêu cầu trớc tiên đặt ra là phải sử dụng vốn
nh thế nào, vào việc gì để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất thì đi liền với nó là
phải sử dụng tiết kiệm số vốn đã huy động đợc. Tiết kiệm ở đây không phải ta cắt
13

Luận văn tốt nghiệp
xén vốn ở qúa trình sản xuất kinh doanh dẫn đến chất lợng sản phẩm giảm. Mà
tiết kiệm là doanh nghiệp phải nghiên cứu tìm cách hạn chế đợc sự hao phí từng
đồn vốn nhng vẫn phải đảm bảo chất lợng sản phẩm, quá trình sản xuất vẫn diễn
ra thờng xuyên liên tục
Thứ hai: Đảm bảo sự phân phối hợp lý trong từng khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh. Do quá tình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng trải qua
nhiều khâu mỗi khâu lại cần một lợng vốn khác nhau. Vì thế việc phân phối vốn
hợp lý ở đây là không để xẩy ra hiện tợng thừa hay thiếu vốn ở mỗi khâu. bởi nếu
thừa thì sc lãng phí vốn dẫn đến ứ đọng vốn mà vốn này lại không sinh lời nhng
vẫn phải trả chi phí không theo hiệu quả sử dụng vốn không cao. Còn nếu thiếu
vốn sẽ dẫn đến qúa trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây nhiều khó khăn
cho doanh nghiệp.
Thứ ba: VKD của doanh nghiệp phải đợc bảo toàn và phát triển trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp nào cũng cần phải có một lợng vốn nhất định, đồng thời doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển mở rộng quy mô vốn. Nh đã biết giá trị từng bộ phận
của VKD đợc chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra dới nhiều
hình thức khác nhau. Điều này có ý nghĩa là giá trị VCĐ và VLĐ phải luôn đợc
bù đắp bằng sự tăng lên của gía trị sản phẩm. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý vốn không để sảy ra tình trạng thất thoát vốn đi liền với nó là phải có
những giải pháp kịp thời để đối phó với những biến động của môi trờng kinh
doanh gây bất lợi cho nguồn vốn của doanh nghiệp. Chú trọng đầu t đổi mới máy
móc thiết bị, TSCĐ và sử dụng đúng định mức nhu cầu VLĐ, tăng nhanh vòng
quay VLĐ. Làm thế dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cao kéo theo kết quả kinh
doanh cao
1.4.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp
Tổ chức, quản lý, huy động và sử dụng VKD là những công việc khác nhau nh-
ng chúng có mối liên hệ mật thiết vơi nhau, tác động qua lại lẫn nhau và cùng tác

động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đa ra đợc những
giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VKD, trớc tiên cần phải biết các
nhân ảnh hởng đến công tác đó
1.4.2.1 Những nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức VKĐ của doanh
nghiệp
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Bao gồm vốn pháp định, tiền khấu hao
TSCĐ, lợi nhuận để tái đầu t, các khoản dự phòng và tiền nhợng bán thanh lý
14
Luận văn tốt nghiệp
TSCĐ. Nguồn vốn này so với nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp thì nó có u thế
hơn vì chi phí sử dụng vốn thấp, giúp doanh nghiệp tự chủ về tài chính. Mặc dù có
u thế nhng nó khó có thể đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu vốn lớn cho doanh nghiệp
- Nguồn vốn bên ngoài: Bao gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác, phát hành trái phiếu và các khoản tạm thời chiếm dụng. Trong cơ chế
kinh tế thị trờng hiện nay thì nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp, tạo ra sự linh hoạt trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nh-
ng nó cũng chứa đựng không ít rủi ro. Vì thế doanh nghiệp cần có sự cân nhắc kỹ
lỡng khi huy động nguồn vốn này sao cho thật hợp lý để nó đem lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp
1.4.2.2 Những nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp
- Khách quan:
Bởi trong nền kinh tế thờng xuyên xảy ra tình trạng lạm phát, gía cả biến đổi,
sức mua của đồng tiền bị giảm sút. Do đó nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp
thời gía trị tài sản sẽ làm cho VKD của doanh nghiệp bị giảm dần do đồng tiền bị
mất giá.
Bên cạnh đó còn có những rủi ro bất thờng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nh thiên tai, lũ lụt, hạn hán, mất mùalàm ảnh hởng đến thị trờng tiêu
thụ ,mà doanh nghiệp không lờng trớc đợc cũng ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
VKD.

- Chủ quan:
+ Do trình độ, năng lực quản lý của doanh nghiệp yếu kém, hoạt động kinh
doanh thua lỗ kéo dài làm cho đồng vốn bị thâm hụt
+ Do lựa chọn phơng án đầu t không đúng đắn, không phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Do quản lý vốn không chặt chẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí vốn đặc
biệt là VLĐ trong khâu mua sắm dự trữ. Việc mua sắm các vật t không phù hợp
với quá trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng quy định,
trong quá trình sử dụng lại không tận dụng hết phế phẩmcũng là nguyên nhân
làm giảm hiệu quả sử dụng VKD
Do việc bố trí cơ cấu vốn bất hợp lý cũng ảnh hởng lớn tới hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp. Nếu vốn lại đầu t vào những tài sản không cần dùng lớn
thì nó không phát huy đợc tác dụng trong quá tình sản xuất kinh doanh mà nó còn
bị hao hụt dần dần, làm cho hiệu quả sử dụgn VKD bị giảm sút
15
Luận văn tốt nghiệp
+ Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến hiện tợng thừa hoặc thiếu
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hởng xấu tới hiệu quả sử dụng
vốn
1.4.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng caohiệu quả tổ chức sử dụng
VKD
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn của doanh nghiệp: Nhu cầu vốn của mộ
doanh nghiệp tại một thời điể m nào đó chính là tổng giá trị tài sản mà doanh
nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
thực hiện kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận đã đề ra của doanh nghiệp. Xác
định đúng đắn nhu cầu vốn giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc diễn ra thờng xuyên liên tục không bị gián đoạn, từ đó sẽ không có
hiện tợng trong lúc cần phải đi vay với lãi suất cao.Với số vốn tạm thới nhàn rỗi
cha sử dụng đến cần có biện phát xử lý linh hoạt nh: Đầu t mở rộng sản xuất kinh
doanh, góp vốn liên doanh, cho các đối tác vayĐể tránh tình trạng vốn nằm chết

không sinh lời, không phát huy hiệu quả kinh tế. Do vậy việc xác định đúng đắn
nhu cầu vốn càng có ý nghĩa quan trọng
Thể hiện:
+ Tránh tình trạng ứ đọng vốn, vốn đợc sử dụng tiết kiệm hợp lý có hiệu quả
+ Giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thờng
xuyên liên tục, không bị gián đoạn
+ Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ, các biện pháp khai
thác huy động vốn cho doanh nghiệp
- Lựa chọn hình thức huy động vốn hợp lý, chủ động khai thác và sử dụng
triệt để nguồn vốn bên trong để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh và giảm đợc chi phí sử dụng vốn. Xác định đợc mức độ sử dụng nợ vay hợp
lý để nâng cao doanh lợi vốn chủ sở hữu. Không để xảy ra tình trạng vốn nằm ứ
đọng ở các khâu không phát huy tác dụng mà doanh nghiệp vẫn phải đi vay ngoài
với lãi suất cao
- Lựa chọn phơng án đầu t hiệu quả.Việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải
lập và tính toán chặt chẽ kế hoạch cũng nh lợi ích kinh tế mà mỗi phơng án đầu t
mang lại.Tìm hiểu sát sao về tình hình của thị trờng, nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Để có phơng án sản xuất kinh doanh phù hợp, từ đó có kế hoặch đầu t phù hợp về
tài sản cũng nh các yếu tố đầu vào khác, có sự đầu t cho cơ cấu về tài sản hợp lý
để đòn bẩy kinh doanh phát huy tác dụng
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tổ chức tốt quá trình sản xuất. Không
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm,cải tiến mẫu mã.Tiết kiệm nguyên vật
16
Luận văn tốt nghiệp
liệu,khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Đồng thời tổ chức tốt
công tác bán hàng, giới thiệu sản phẩm để giảm bớt tối đa lợng hàng hoá tồn kho
- Chủ động có những biện pháp để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh và
thực hiện tốt công tác thu hồi nợ cũng nh công tác thanh toán nợ. Doanh nghiệp
phải có kế hoạch thanh toán nợ đúng hạn để đảm bảo giữ đợc uy tín với đối tác,
với khách hàng từ đó nâng cao đợc uy tín trong thị trờng. Mặt khác đối với những

khoản nợ của doanh nghiệp thị doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi tránh để
hiện tợng vốn bị chiếm dụng lớn không sinh lời. Thờng vốn bị chiếm dụng rất dễ
trở thành nợ khó đòi vì thế doanh nghiệp cần có kế hoạch lập quỹ dự phòng để có
nguồn bù đắp khi gặp rủi ro xảy ra.
- Thờng xuyên phân tích tình hình sử dụng VKD. Để từ đó thấy đợc
những tồn tại cần phải sửa chữa trong công tác quản lý, sử dụng VKD. Phát huy
hơn nữa những kết quả đạt đựoc để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp.
Trên đây là những biện pháp chủ yếu có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng VKD trogn doanh nghiệp. Trên thực tế thì tuỳ từng lĩnh vực hoạt
động, nghành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, từng giai đoạn cụ thể của
mỗi doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp sẽ chọn cho mình một biện pháp cụ thể
để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
17
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2: Thực trạng công tác tổ chức, sử dụng vốn
kinh doanh của công ty Máy và Phụ tùng
2.1. Giới thiệu chung về công ty Máy và Phụ tùng
Tên gọi : Công ty Máy và Phụ tùng
Tên giao dịch quốc tế:Vietnam National Machinery Import Export
Corporation gọi tắt là Machinoimport
Trụ sở chính của công ty đặt tại số 8 Tràng Thi Hoàn Kiếm- Hà nội
Điện thoại :8266826-8268921
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Máy và Phụ tùng
Trớc yêu cầu của thời kỳ đổi mới hớng tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-
ớc, Tổng công ty Máy và Phụ tùng đợc thành lập theo quyết định số
163/TMDL/TCCB ngày 2/3/1992của Bộ Thơng Mại và Du Lịch ( nay là Bộ Thơng
Mại ). Machinoimport đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất hai Tổng công ty là:
Tổng công ty xuất nhập khẩu Máy (thành lập 03/03/1956) và Tổng công ty Thiết
bị Phụ tùng(thành lập 03/03/1960).

Hai tổng công ty này trớc đây đợc thành lập nhằm giúp nhà nớc độc quyền
quản lý xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, phụ tùng và độc
quyền lu thông phân phối các mặt hàng này trên thị trờng nội địa, phù hợp với
mô hình quản lý kinh tế tập trung. Nhng kể từ khi Việt Nam bắt đầu chuyển
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trờng, việc phân
đoạn hoạt động của hai Tổng công ty theo hai giai đoạn : xuất nhập khẩu và lu
thông ,phân phối nội địa đã không còn phù hợp nữa, không đảm bảo hiệu quả kinh
tế của cả hai đơn vị. Vì vậy chính phủ đã quyết định hợp nhất hai tổng công ty
trên thành Tổng công ty Máy và Phụ tùng nhằm gắn kết có hiệu qủa việc kinh
doanh trong và ngoài nớc ngành hàng thiết bị, máy móc, phụ tùngthích ứng với
yêu cầu và điều kiện của nền kinh tế.
Qua ba năm hợp nhất với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên
và lãnh đạo, Tổng công ty Máy và Phụ tùng đã đạt đợc những thành tích đáng kể
và ngày 17 tháng 4 năm 1995 Thủ tuớng Chính phủ đã ra quyết định số 225/TTG
thành lập lại Tổng công ty 90 của nhà nớc.Theo mô hình Tổng công ty 90, hội
18
Luận văn tốt nghiệp
đồng quản trị Tổng công ty máy và Phụ tùng đợc thành lập ngày 19/2/1996, điều
lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty máy và Phụ tùng đợc bộ thơng mại( bộ
chủ quản) phê duyệt ngày 2/6/1997. Hội đồng qủan trị thực hiện chức năng quản
lý nhà nớc tại doanh nghiệp. Tổng công ty có 10 đơn vị hạch toán kinh tế độc lập,
tám đơn vị hạch toán phụ thuộc, và có bộ máy quản lý đ là tổng Giám đốc, các
phó Tổng Giám Đốc, các phòng ban chuyên môn. Kể iều hành từ khi hoạt động
theo quy chế của một Tổng công ty 90 của nhà nớc, Tổng công ty máy và Phụ
tùng đã đạt đợc kết quả rất khả quan.
Tuy nhiên trong xu thế đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc nhằm
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân, đa dạng hoá hình thức sở hữu và
nâng cao hiệu quả hoạt động cuả doanh nghiệp nhà nớc, cũng nh trớc sức ép cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, trong đàm phán gia nhập Tổ chức Thơng mại thế
giới (WTO), Thủ tớng chính phủ đã ra quyết định số 152/2002/-Ttg ngày

13/6/2003 yêu cầu Tổng công ty Máy và Phụ tùng xây dựng phơng án sắp xếp tổ
chức văn phòng Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc thành doanh
nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ Thơng mại. Các đơn vị vị hạch toán độc lập trớc
đây thuộc Tổng công ty sẽ chuyển thành các công ty trực thuộc Bộ Thơng Mại.
Đây là một phần trong chơng trình sắp sếp, đổi mới doanh nghiệp thuộc Bộ Thơng
Mại 2003-2005 tiến tới cổ phần hoá các doanh nghiệp này trong năm 2005
Thực hiện quyết định của Thủ tớng chính Phủ, Bộ Thơng Mại đã giải thể Tổng
công ty Máy và Phụ tùng, đồng thời thành lập công ty Máy và Phụ tùng trên cơ sở
văn phòng Tổng công ty và các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng
công ty trớc đây. Nh vậy công ty máy và Phụ tùng không phải là đơn vị đợc thành
lập mới năm 2003 mà là công ty đợc thành lập trên nền tảng của Tổng công ty
Máy và Phụ tùng, một Tổng công ty có bề dày 47 năm hoạt động (từ 1956-2003 ).
Công ty Máy và Phụ tùng đợc kế thừa các quyền lợi và trách nhiệm của Tổng
công ty cũ( trừ phần quyền lợi, trách nhiệm của 10 đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập, các đơn vị này chuyển về trực thuộc Bộ Thơng Mại).Thơng hiệu
Machinoimport là một trong những quyền lợi đợc kế thừa lớn nhất từ tổng công ty
cũ. Mặc dù có sự thay đổi về tổ chức(từ Tổng công ty thành công ty) và quy mô
vốn, nhng công ty Mày và Phụ tùng vẫn giữ đợc lợi thế cạnh tranh là kinh nghiệm,
uy tín, quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nớc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
máy móc, thiết bị.
Đi liền với những quyền lợi đợc kế thừa từ Tổng công ty cũ, công ty Máy và
Phụ tùng phải gánh vác những nhiệm vụ khá nằng nề trong bối cảnh doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đều có thể trực tiếp tham gia kinh doanh xuất nhập
19
Luận văn tốt nghiệp
khẩu và cạnh tranh đang ngày càng gay gắt trong lĩnh vực kinh doanh máy móc,
thiết bị và phụ tùng. Các nhiệm vụ đó là:
- Kế tục truyền thống của Tổng công ty Máy và Phụ tùng để giữ vững
thơgn hiệu Machinoimport trên thị trờng quốc tế và trong nớc, tiếp tục duy trì và
phát triển với các bạn hàng trong nứơc và quốc tế đã đợc gây dựng 49 năm hoạt

động của Tổng công ty Máy và Phụ tùng.
- Thông qua uy tín và quan hệ các bạn hàng truyền thống để phát huy
thế mạnh của công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và lu thông phân phối xuất
nhập khẩu, máy móc thiết bị phụ tùng, dây truyền thiết bị, công nghệ phục vụ
nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế đất nớc và góp phần điều tiết bình ổn giá
cả thị trờng trong nớc.
- Thông qua nhập khẩu thiết bị công nghệ kết hợp với các tổ chức sản
xuất kinh doanh trong nớc, thực hiện hợp tác đầu t tạo ra các sản phẩm mới với
chất lợng cao nhằm phụ vụ nhu cầu tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu.
- Kế tục nhiệm vụ của văn phòng Tổng công ty cũ, thực hiện trách
nhiệm quyền lợi và nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh tế và hợp tác đầu t với các
đối tác trong và ngoài nớc.
- Thực hiện nhiệm vụ của bộ và nhà nớc giao.
- Góp phần đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động
- Bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc giao
2.1.2.Đặc điểm kinh doanh của Công ty Máy và Phụ tùng
Công ty Máy và phụ tùng là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ Thơng Mại,
hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân,
có tại khoản tại ngân hàng và có con dấu theo quy định của nhà nớc. Công ty có
chức năng kinh doanh nh sau:
-Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,kinh doanh nội địa: các mặt hàng, máy
móc, thiết bị, phụ tùng, phơng tiện vận tai; các dây truyền thiết bị toàn bộ, thiết bị
toàn bộ, thiết bị tin học, điện tử và phần mềm, thiết bị gia dụng điện lạnh, thiết bị
văn phòng, thiết bị nghành in, vật t trang thiết bị y tế,hàng công nghiệp tiêu dùng,
khoáng sản hoá chất, phân bón, cao su kim loại, vật t nguyên liệu dùng cho sản
xuất và xây dựng, các sản phẩm giả da hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm
bằng gỗ hàng may mặc, dụng cụ thể thao hàng nông lâm, hải sản lơng thực ,thực
phẩm, rau quả,
- T vấn và dịch vụ: thiết kế cải tạo phơng tiện cơ giới đờng bộ, tổ chức các dịch
vụ giao nhận vận tảI hàng hoá; dịch vụ lữ hành nội địa, khách sạn; tổ chức đa ngời

đi lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài; dịch vụ
20
Luận văn tốt nghiệp
bảo hành sửa xe máy, thiết bị; dịch vụ cho thuê cơ sở nhà xởng, kho tàng bến bãI
và các thiết bị , xe ,máy; Dịch vụ khai thuế hải quan; dịch vụ t vấn đầu t dự án và
kinh doanh nhà
- Sản xuất và xây dựng: Đầu t và hợp tác đầu t, liên doanh kên kết với các thành
phần kinh tế trong và ngoài nớc thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế tạo, gia công, lắp
ráp, bảo dỡng, sửa chữa và đống mới các loại xe, dây truyền thiết bị, phụ tùng; Thi
công xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, giao thông vận tải và đầu t
thơng mại
Đại lý bán hàng hoá, nhận trng bày giới thiệu sản phẩm, hàng hoá cho các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nớc
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty Máy và Phụ tùng
Công ty có 4 phòng chuyên trách qủan lý ( trợ giúp ban Giám Đốc ra quyết
định quản lý) 3 phòng kinh doanh và 9 đơn vị thành viên là các xí nghiệp, trung
tâm, chi nhánh và liên doanh.Các đơn vị thành viên đợc chủ động tổ chức thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị( trên cơ sở kế hoạch đợc công ty
giao): quản lý trực tiếp các bộ nhân viên trong đơn vị và thực hiện chế độ chính
sách đối với ngời lao động theo quy định của pháp luật; và chịu trách nhiệm giám
sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của công ty góp vào các doanh nghiệp khác
Tổ chức bộ máy của công ty Máy và Phụ tùng đựơc thể hiện qua sơ đồ sau
sơ đồ tổ chức của machinoimport
21
Luận văn tốt nghiệp
ban giám đốc
Phòng Hành Chính lễ tân
Chi nhánh TP
Hồ Chí Minh
Phòng Tổ chức cán bộ

Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch đầu t
Phòng XNK1
Phòng XNK2
Phòng XNK3
Nghệ An
Chi nhánh tại Vinh-
- Quảng Ninh
Chi nhánh tại Móng Cái
ống thép Machino
Xí nghiệp SX & KD
Dịnh vụ Kinh Doanh
Xí nghiệp Sản xuất và
Lao động Quốc tế
Trung tâm Hợp tác
Hồ G ơm
Trung tâm th ơng mại
& Phát triển Xây dựng
Trung tâm Đầu t dự án
Phụ tùng ô tô, xe máy
Công ty liên doanh SX
cửa hàng - nhà x ởng -kho tàng- cơ sở dịnh vụ
-Ban Giám Đốc gồm hai ngòi:
+ Giám Đốc: là ngời có quyền cao nhất quyết định chỉ đạo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trứơc công ty, Bộ Thơng Mại và
nhà nứơc
+ Phó giám đốc : là ngời giúp việc cho Giám Đốc phụ trách về mặt quản lý và
điều hành các hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và trực tiếp chỉ đạo cho
các bộ phận phân xởng đựơc uỷ quyền
- Các phòng ban phân xởng:

+ Phòng tổ chức cán bộ quản lý nhân sự, xắp xếp cán bộ, tổ chức kinh doanh,
khen thởng, kỷ luật và theo dõi hợp đồng lao động
22
Luận văn tốt nghiệp
+ Phòng kế hoạch đầu t: Xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn. Tiếp cận thị
trờng nắm bắt các thông tin thị trờng để có các phơng án kinh doanh dúng đắn
+ Phòng xuất nhập khẩu: Chuyên mua bán các mặt hàng trong và ngoài nứơc,
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu của công ty
+Phòng tài chính kế toán: Trực tiếp quản lý công ty về mặt tài chính kế toán,
thực hiện hạch toán kinh doanh, giao dịch, thanh toán quyết toán với nhà nớc, trả
lơng cho cán bộ công nhân viên. Phòng này gồm 7 ngời
Kế toán trởng: chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty trớc nhà nớc
và bộ Tài Chính, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng kế toán viên, đôn đốc giám sát
việc sử dụng vốn của các phòng kinh doanh, phân tích đánh giá, thuyết minh số
liệu báo cáo kế toán của công ty
Kế toán quỹ( 1 ngời): viết phiếu thu chi vào sổ kê chi tiết và lên nhật ký báo
cáo tổ chức, kiểm kê quỹ theo quy định
Kế toán thuế(1 ngời): Phản ánh tình hình tăng hoặc giảm trong việc thu nộp
ngân sách chấp hành nghiêm kỷ luật thanh toán thờng xuyên kiểm tra đối chiếu
với các khoản thanh toán nhằm thanh toán kịp thời đúng hạn
Kế toán ngân hàng tín dụng( 2 ngời) :Lập các chứng từ thanh toán qua ngân
hàng theo dõi và định khoản hạch toán các khoản báo nợ, báo có của ngân hàng,
để xác định số d tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay qua ngân hàng mở L/C theo
dõi và chấp nhận đồng thời kiêm công nợ
Kế toán tài sản cố định( 1 ngời): Theo dõi tình hình và sự biến động của tài sản
cả về hiện vật và giá trị, tính khấu hao tài sản cố định các khoản trích và chi phí
về sửa chữa tài sản cố định
Kế toán tổng hợp( 1 ngời): Tổng hợp các chứng từ mua,bán,xuất, nhập khẩu,
kiểm tra chứng từ lập định khoản và vào sổ theo dõi hàng hoá xuât, nhập , tồn
kho, kê khai tính thuế, doanh thu hàng tháng cuối niên độ kế toán, kiểm kê giá

vốn và doanh thu thuần, các khoản chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh
Qua đây ta thấy đợc những đặc điểm về hoạt động kinh doanh và bộ máy tổ
chức quản lý của doanh nghiệp. Để xem xét với lĩnh vực hoạt động kinh doanh và
bộ máy quản lý nh trên doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, đang mở
rộng hay thu hẹp quy mô thì ta xẽ thấy đợc tình hình hoạt động của công ty qua
một số kết quả kinh doanh mà công ty đạt đợc trong 2 năm gần đây
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Máy và Phụ
tùng
Là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc bộ Thơng Mại, công ty Máy và Phụ
tùng cũng nh bao doanh nghiệp nhà nớc khác đã gặp không ít khó khăn trong nền
23
Luận văn tốt nghiệp
kinh tế thị trờng,cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay. Bên cạnh đó công ty lại gặp
phải khó khăn hơn nữa do vừa chuyển đổi từ Tổng công ty thành Công ty. Mặc dù
gặp nhiều khó khăn nh vậy nhng công ty đã không ngừng cố gắng tìm tòi, học hỏi
để đa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một đi lên.Chính vì thế kết
quả mà công ty đã đạt đợc trong hai năm gần đây là rất khả quan, thể hiện qua
biểu sau
Biểu 0.1 Tình hình chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty máy và
Phụ tùng giai đoạn 2003-2004
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của công ty có chiều h-
ơng đi lên
Tổng vốn kinh doanh bình quân năm 2004 giảm 7.231.564 nghìn đồng ứng với
tỷ lệ giảm 1,94% so với 2003.ở đây có sự giảm vốn kinh doanh bình quân của
công ty không phải do công ty giảm quy mô sản xuất mà là do có sự thay đổi tổ
chức từ Tổng công ty thành Công ty
Tổng doanh thu năm 2004 tăng 65.044.609 nghìn đồng tỷ lệ tăng tơng ứng là
13,94% so với năm 2003. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2004 đã tăng
453.820 nghìn đồng ứng với tốc độ tăng là 3.42% so với năm 2003. Điều này
chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty ngày càng tốt.

Số lao động của công ty năm 2004 đã giảm so với năm 2003 là 43 ngời ứng với
tỷ lệ giảm là 13,96%.Thu nhập bình quân ngời/tháng của công ty năm 2004 đã
tăng 628 nghìn đồng ứng với tỷ lệ tăng là 51,64% so với năm 2003. Do tốc độ
tăng thu nhập bình quân ngời/tháng mạnh hơn tốc độ giảm của số lao động vì thế
cho thấy rằng trong năm công ty đã quan tâm đến việc nâng cao thu nhập,cải
thiện đời sống cho ngời lao động, giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa ngời lao
động và công ty
Qua biểu 01 cho thấy những kết quả đạt đợc của công ty trong thời gian vừa
qua đã phản ánh chiều hớng đi lên của Công ty Máy và Phụ tùng. Những kết quả
này sẽ góp phần cho sự phát triển của công ty trong thời gian tới.Vì vậy vấn đề đặt
ra ở đây là phải tìm cách duy trì sự tăng trởng này và không ngừng nâng cao hơn
nữa hiệu quả đồng vốn mà công ty bỏ ra. Để tìm câu trả lời cho vấn đề này thì tr-
ớc tiên cần phải biết giai đoạn hiện nay công ty đang gặp phải những khó khăn
và thuận lợi gì, đồng thời phải có sự đi sâu phân tích đánh giá một cách cụ thể về
tình hình tổ chức vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời
gian vừa qua. Để nắm bắt sát thực và đơn giản thì chỉ xét tình hình tổ chức và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2004. Qua đó để thấy đợc những
thành tích mà công ty đã đạt đợc và đa ra giải pháp duy trì và nâng cao hơn nữa
24
Luận văn tốt nghiệp
những thành tích đó. Đồng thời có thể rút ra những nguyên nhân làm giảm hiệu
quả sử dụng VKD để đa ra những giải pháp khắc phụ nhằm gòp phần đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và công tác tổ chức, sử
dụng VKD nói riêng trong những năm tới
2.2 Thực trạng về tổ chức và sử dụng vốn của công ty Máy và Phụ tùng
2.2.1 Thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi
+ Thuận lợi đầu tiên đợc nói tới là thơng hiệu Machinoimport đợc kế thừa từ
tổng công ty vì thế giúp cho công ty giữ đợc các bạn hàng truyền thống bên cạnh
đó có thể dễ dàng tìm đợc nhiều bạn hàng mới.

+ Công ty là một tổ chức thơng mại mạnh, nhập khẩu các máy móc thiết bị
phục vụ toàn bộ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của đất n-
ớc.Công ty còn có thị trờng tiêu thụ khắp trong và ngoài nớc, có đất đai rộng lớn
với hệ thống cơ sở vật chất phong phú, hiện đại, các hệ thống kho tàng bến bãi
rộng đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và kinh doanh. Công ty có đội ngũ cán
bộ có trình độ( 100%là Đại học trở lên) có bề dày kinh nghiệm trong công việc.
+ Lợi thế thơng mại: Đó là địa điểm của công ty, trụ sở chính của công ty nằm
ngay trung tâm Hà Nội vì vậy rất thuận lợi cho công tác giao dịch và nắm bắt kịp
thời các thông tin thị trờng
- Khó khăn
+ Sức ép cạnh tranh: do cơ chế kinh tế thị trờng hiện nay nên máy móc thiết bị,
các ngành các tổ chức kinh tế trong nớc nhập khẩu tràn lan, đặc biệt là sản phẩm
của Trung Quốc đã gây ra không ít khó khăn trong việc cạnh tranh tiêu thụ làm
cho thị trờng ngày càng bị thu hẹp
+Về vốn cho hoạt động kinh doanh: là một doanh nghiệp kinh doanh máy móc
thiết bị phụ tùng gặp nhiều khó khăn trong thời gian qua nhng công ty đã không
ngừng vơn lên mở rộng hoạt động kinh doanh tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên.Song vốn vẫn luôn là vấn đề khó khăn cho công ty, đặc biệt là
vốn cho đầu t đổi mới cho hoạt động xuất nhập khẩu
+ Mặt khác công ty vừa mới chuyển đổi từ Tổng công ty thành công ty do vậy
cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó trớc sức ép cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc thì công ty cũng đang chuẩn bị tiến hành cổ phần
hoá. Chính vì vậy mà công ty cha ổn định đã phải lo chuyển đổi nên công ty đã
gặp nhiều khó khăn lại càng khó khăn hơn.
2.2.2 Công tác tổ chức vốn kinh doanh của Công ty Máy và Phụ tùng
25

×