Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty lắp máy xây dựng số 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.36 KB, 82 trang )


Nội dung chính
Chơng I: những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.1.1. Quan niệm vốn kinh doanh
Từ sau Đại Hội Đảng lần thứ VI( 1956), đất nớc ta chuyển từ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Điều này cũng kéo theo sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu và nhiều thành
phần kế toán mới ra đời bên cạnh thành phần quốc doanh và hợp tác xã. Hiện
nay, chúng ta đã có 5 hình thức doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nớc, công
ty cổ phần, công ty t nhân, xí nghiệp liên doanh và hợp tác xã. Mỗi hình
thức trên có những đặc điểm khác nhau nhng tất cả đều phải đợc hình thành
từ những cơ sở nhất định mà cá quan trọng nhất là vốn kinh doanh. Không
thể nói rằng một doanh nghiệp mới đợc hình thành mà không cần một lợng
vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu t cho việc xây dựng nhà
xởng, mua sắm trang thiết bị, mua nguyên vật liệu, trả lơng công nhân, trả
lãi các khoản vay Ng ời ta gọi chung các loại vốn tiền tệ này là vốn sản
xuất kinh doanh hay vốn kinh doanh chính là toàn bộ giá trị ứng cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng, các đơn vị doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh, trao đổi hàng hoá dịch vụ với các đơn vị kinh tế khác nhng mục
đích tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện đợc các hoạt động này, doanh nghiệp
phả có một lợng vốn đủ lớn, nhiều chủng loại và các hình thái khác nhau
theo phạm vi mạng lới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, có thể coi vốn là tiền đề của mọi quá trình đầu t sản xuất kinh doanh.

Vốn là một quĩ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Vốn
có 5 đặc trng cơ bản sau.
* Vốn đợc hiểu bằng giá trị của toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp tại một thời đIểm nhất định. Vốn là lợng giá trị


thực của tài sản hữu hình và vô hình.
* Vốn đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát
huy đợc tác dụng. Để đầut sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp đợc
tích tụ thành một lợng tiền lớn tới mức ít nhất bằng vốn pháp định mà nhà n-
ớc đã qui định cho mỗi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động. Các nhà quản lý, các
nhà đầu t không chỉ khai thác mọi tiềm năng vốn của doanh nghiệp mà còn
phải cân nhắc, tính toán để lựa chọn để chọn nguồn huy động đảm bảo yêu
cầu của sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh tế của đồng vốn.
* Vốn không đồng nhất với tiền tê. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu
của các doanh nghiệp nhng hẳn có tiền vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của
vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đợc đa vào sản xuất kinh doanh và sinh
lời. Đồng thời, vốn phải không ngừng đợc bảo toàn, bổ sung và phát triển
sau mỗi quá trình vận động để thực hiện tái sản giản đơn và mở rộng của
doanh nghiệp.
* Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định để tránh sự chi tiêu lãng
phí thất thoát và kém hiệu qủa.
* Vốn là một thứ hàng hoá đặc biệt chỉ bán quyền sử dụng. Ngời
mua đợc quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định và phải cho việc
có quyền sử dụng vốn trong thời gian ấy.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Với tầm quan trọng mang tính chất sống còn của vốn đã nêu trên thì
việc quản lý và sử dụng vốn là hết sức cần thiết. Để quản lý vốn tốt thì không
thể không đề cập đến việc phân loại vốn. Có phơng pháp phân loại hợp lý sẽ
làm cho việc sử dụng vốn. Có nhiều cơ sở khác nhau để phân loại vốn.

* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn, ngời ta có thể chia vốn làm 2 loại
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả.
* Căn cứ vào thời gian hoạt động của vốn, vốn đợc chia thành.
Vốn ngắn hạn

Vốn dài hạn.
Tuy nhiên, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là các chu kì đợc lặp đi lặp lại. Mỗi chu kỳ đợc chia thành các giai đoạn:
Chuẩn bị sản xuất - sản xuất - tiêu thụ đối với doanh nghiệp sản xuất; hoặc
hàng hoá - tiêu thụ đối với các doanh nghiệp thơng mại. Trong mỗi giai đoạn
của quá trình sản xuất kinh doanh vốn đợc luân chuyển và tuân hoàn không
ngừng.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong các giai đoạn của
chu kỳ sản xuất kinh doanh, ngời ta chia vốn thành:
Vốn cố định
Vốn lu động.
1.1.2.1 Vốn cố định
Theo học thuyết Mác - LêNin về t bản thì 3 yếu tố cơ bản cấu thành
nên hoạt động sản xuất kinh doanh là: Sức lao động, t liệu lao động và đối
với tợng lao động.
T liệu lao động là những công cụ lao độn , hệ thống những yếu tố vật
chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động thành sản phẩm
nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngời. Đối với các doanh nghiệp thì t liệu lao
động chính là nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải
Trong t liệu lao động của doanh nghiệp, bộ phận quan trọng nhất chính là
các tài sản cố định (TSCĐ) mà vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ.
Các t liệu lao động này đợc sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong qúa trình

sản xuất kinh doanh. Những t liệu lao động đựơc coi là TSCĐ phải có đủ 4
điều kiện sau:
- Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định.
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu một năm trở lên
- Phải đem lại lợi ích kế toán trong tơng lai
- Phải xác định đợc giá trị.
Các tài sản cố định thờng có đặc điểm là hình thái vật chất giữ nguyên

sau các chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng hình thái giá trị đợc chuyển dần
sang chi phí và giá trị sản phẩm qua mỗi chu kỳ.
Các tài sản cố định có đặc điểm là hình thái vật chất vẫn giữ nguyên
sau các chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng hình thái giá trị đợc chuyển dần
sang chi phí và trị sản phẩm qua mỗi chu kì.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể nêu khái niệm về vốn cố định
nh sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trớc cho những t liệu
lao động chủ yếu mà đặc điểm của nó là từng bộ phận giá trị đợc chuyển
dần vào sản phẩm cho đến khi t liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố
định mới hoàn thành một vòng tuân hoàn. Vốn cố định và TSCĐ khác nhau
ở chỗ: Lúc mới hoạt động, vốn cố định của doanh nghiệp có giá trị bằng giá
trị nguyên thuỷ của TSCĐ. Về sau, giá thành của vốn cố định thờng thấp hơn
giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố
định một mặt giảm dần do trích khấu hao và thanh lý TSCĐ, mặt khác lại
tăng thêm giá trị do đầu t xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Nh vậy, giá trị
vốn cố định sẽ thay đổi một cách dần dần: giảm phần giá trị TSCĐ sản xuất
đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành và tăng thêm các vị chi phí đầu t
xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn. Việc đổi mới TSCĐ và tăng thêm vốn cố
định trong các ngành kinh tế có tác dụng rất lớn đối với việc nâng cao năng

xuất lao động, cải thiện đời sống nhân dân, tăng cờng tiềm lực kế toán và
quốc phòng của đất nớc.
Trong qúa trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên nhng giá trị của
nó thông qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quĩ khấu
hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý vốn cố định là phải dựa trên hai cơ sở.
Một là phải đảm bảo cho TXCĐ của doanh nghiệp đợc toàn vẹn và nâng cao
hiệu quả sử dụng quĩ đó hợp lý để đền bù giá trị hao mòn, thực hiện tái sản
xuất TSCĐ.
Nh vậy, đề cập tới vốn cố định cũng có nghĩa là nói tới TSCĐ và quản

lý vốn cố định cũng có nghĩa là quản lý TSCĐ. Trong điều kiện
Kinh tế thị trờng, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng đợc coi là một
loại hàng hoá thông thờng khác, không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử
dụng. Thông qua mua bán này sang chủ thể khác trên thị trờng. Để thuận
tiện cho việc quản lý và sử dụng TSCĐ, ngời ta có những cách phân loại
TSCĐ nh sau:
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện, ngời ta chia thành.
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng, ngời ta chia thành
TSCĐ cho mục đích phúc lợi, hành chính sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng.
TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nớc.
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
* Căn cứ vào công dung kinh tế, ngời ta chia thành.
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị.
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền thông
Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý.

Cây lâu năm, súc vật làm việc cà cho sản phẩm.
* Căn cứ vào tình hình sử dụng, ngời ta chia thành.
TSCĐ đang sử dụng
TSCĐ cha cần dùng
TSCĐ chờ xử lý
1.1.2.2Vốn lu động
Để tiến hành xuất kinh doanh, ngoài các t liệu lao động, các doanh
nghiệp còn cần các đối tợng lao động. Khác với t liệu lao động, đối tợng lao
động (nh nguyên, nhiên liệu, bán thành phẩm ) chỉ tham giá vào một chu
kỳ sản xuất và không còn nguyền hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đ-

ợc dịch chuyển toàn bộ, một lần vào gí trị sản phẩm . Những đối tợng lao
động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật thì đợc coi là tài sản lu độngTSCĐ
còn xét về hình thái giá trị thì đợc gọi là vốn lu động của vốn lu động luôn
chịu sự chi phối của những đặc điểm của TSCĐ. Trong các doanh nghiệp,
ngời ta thờng chia ra TSCĐ thành 2 loại.
TSCĐ sản xuất: Bao gồm các nguyên , nhiên liệu vật liệu, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế
biến.
TSCĐ lu thông: bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loạI vốn bằng
tiền, các khoản vốn trong thành toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển , chi
phí trả trớc
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSCĐ sản xuất và TSCĐ lu
thông luôn luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSCĐ
sản xuất và TSLĐ lu thông, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ
ứng trớc để đầu t, mua sắm các TSCĐ của doanh nghiệp. Vốn lu động thuần

của doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ
đi các khoản ngắn hạn.
Để phù hợp với các đặc điểm trên TSCĐ, vốn lựu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất
kinh doanh: Dự trữ sản xuất - sản xuất lu thông. Quá trình này diễn ra liên
tục, thờng xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuân hoàn,
chu chuyển của vốn lu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn
lu động lại thay đổi hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn
vật t, hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rổi cuối cùng lại trở về hình thái vốn
tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng chu
chuyển.
Cũng giống nh vốn cố định, việcu quản lý lu động cũng đóng vai trò đáng kể

trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để quản lý, sử dụng vốn lu động có
hiệu quả, ta cần phải tiến hành phân loại vốn lu động của doanh nghiệp dựa
trên các tiêu thức khác nhau. Thông thờng, ngời ta có những cách phân loại
sau:
* Căn cứ vào vai trò của vốn lu động trong qúa trình sản xuất kinh
doanh ngời ta chia thành.
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất.
Vốn lu động trong khâu sản xuất.
Vốn lu động trong khâu lu thông.
* Căn cứ hình thái biểu hiện của vốn lu động, ngời ta chia thành:
Vốn vật t hàng hoá
Vốn bằng tiền.
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn, ngời ta chia thành.
Vốn chủ sở hữu
Các khoản nợ
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lu động, ngời ta chia thành:

Vốn điều lệ
Nguồn vốn tự bổ sung.
Nguồn vốn liên doanh.
Nguồn vốn đi vay.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nh đã phân tích ở trên, khi đứng trớc một hoạt động đầu t hay bớc vào
một chu kì sản xuất kinh doanh mới, doanh nghiệp cần phải có các trang
thiết bị, nhà xởng, nguyên vật liệu, sức lao động hay nói cách khác là
doanh nghiệp cần phải có vốn nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi
nhuận. Song có một thực tế là vốn không thể tự xuất hiện mà muốn có vốn,
doanh nghiệp cần phải tiến hành nhiều biện pháp huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau để có đủ lợng vốn cần thiết cho hoạt động đầu t hay sản
xuất kinh doanh.

1.1.3.1. Nguồn vốn khai thác từ trong doanh nghiệp
Đây là nguồn nội lực của doanh nghiệp và đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc huyđộng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm:
Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là phần lợi nhuận sau thuế đợc giữ lại để
bổ sung vào vốn kinh doanh. Có thể nói rằng, nguồn khai thác này ngày càng
thể hiện tính u việt, thể hiện sự chủ động trong sử dụng và phân phối. Tuy
nhiên, để có nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải làm ăn có lãi trong môi
trờng cạnh tranh ngày càng cao.
Tiền khấu hao tài sả cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, các
khoản thu từ thanh lý nhợng bán tài sản cố định
1.1.3.2. Nguồn khai thác trên thị trờng tài chính.
Cùng với sự phát triển của nền kế toán, thị trờng tài chính ra đời
và phát triển nh vũ bão. Đây chính là nơi mua bán, trao đổi các nguồn

vốn không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trên khắp thế giới. Doanh
nghiệp có thể khai thác trên thị trờng này bằng những cách sau:
Phát hành trái phiếu: Là việc doanh nghiệp phát hành các chứng từ
ghi nợ hay nói cách khác là doanh nghiệp đi vay trên thị trờng tài chính. Ph-
ơng pháp này có chi phí nợ vay có giới hạn, các cổ đông không bị chia quyền
kiểm soát doanh nghiệp và các khoản nợ vay đợc xen nh chi phí trừ thuế.
Tuy nhiên, nguồn nàycó nhiều hạn chế nh thời gian đáo hạn nhất định, khả
năng vay nợ có giới hạn, rủi ro về thời gian cao.
Phát hành cổ phiếu:
Tín dụng thuê mua ( hay còn gọi là phơng pháp thuê tài chính ): Là
việc mà các doanh nghiệp đi thuê máy móc, thiết bị, nhà xởng của các công
tuyên tài chính, hàng năm sẽ trả cho họ một số tiền nhất định và lãi thuê. Sau
một thời gian, doanh nghiệp có thể mua lại với giá theo gí trị còn lại của tài
sản hoặc không. Ưu điểm của phơng pháp này là ngời đi thuê đợc tài trợ toàn
bộ số tiền đầu t với sản xuất đảm bảo ít hơn so với đi vay ngân hàng, nắm bắt
đợc những cơ hội tốt nhất của thị trờng mà không làm đảo lộn cơ cấu tài

chính của doanh nghiệp, giải quyết nhu cầu vốn lu động, giảm thiểu ro ro lạc
hậu.Song lãi thuế thờng cao hơn lãi vay ngân hàng,chi phí thuê và t vấn cao,
doanh nghiệp không là chủ sở hữu tài sản nên không thể sử dụng tài sản để
thế chấp cho các chủ nợ. Nguồn vốn góp liên doanh: Đợc hình thành từ việc
các doanh nghiệp góp vốn làm ăn chung với nhau trong một dự án đầu t hay
trong sản xuất. Sự liên doanh liên kết này không chỉ trong phạm vi gia mà
còn ở phạm vi toàn thế giới. Điều này tạo ra cho doanh nghiệp một nguồn
khai thác lớn. Một vấn đề lu ý và quy định rõ ràng các đIều khoản cụ thể của
hợp đồng liên doanh, đặc biệt là đIều khoản về phân chia lợi nhuận.
Nguồn vốn vay từ cán bộ công nhân viên: Nguồn này tuy không lớn
song có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất. Việc này tuy không

cho doanh nghiệp vay vốn nâng cao tinh thần trách nhiệm của bản thân họ
đối với tơng lai của doanh nghiệp, từ đó họ hăng say tập trung sản xuất giúp
cho doanh nghiệp làm ăn có lãi.
1.1.3.3 Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng doanh nghiệp đi vay tiền ngân hàng. Nguồn này có
các tính năng tơng tn nh việc phát hành trái phiếu song doanh nghiệp cần
phải thế chấp bằng tài sản của mình và phải trình bày đợc phơng án sử dụng
vốn mà ngân hàng cho là có hiệu qủa thì ngân hàng mới quyết định cho vay.
Mặt khác, doanh nghiệp đi vay phải chịu sự kiểm soát, theo dõi chặt chẽ về
việc sử dụng nguồn vốn vay.
Nhìn chung ta có thể nói nguồn vốn vay từ thị trờng tài chính và vay từ
ngân hàng là rất lớn. Doanh nghiệp có sự chủ động trong việc đi vay cả về
thời gian và số luợng rất lơn. Doanh nghiệp có sự chủ động trong việc đi vay
cả về thời gian và số lợng vốn vay. Nguồn vốn từ nội bộ có phần kém chủ
động hơn song nếu nh doanh nghiệp biết khai thác hợp lý nguồn này sẽ rất
có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu t.
Nhng dù cho doanh nghiệp vay vốn từ nguồn nào thì việc quản lý vốn
cũng cần phải chặt chẽ, rõ ràng, chính xác đồng thời bảo đảm bảo toàn và

phát triển vốn.
1.2. Chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
1.2.1 Chi phí bình quân của vốn:
Đây là một trong những căn cứ quan trọng để từ đó doanh nghiệp có
thể xác định tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Có
rất nhiều phơng pháp khác nhau để tính chi phí vốn bình quân song dới đây
là cách tính phổ biến nhất:
Công thức

Với: r
wa
: chi phí sử dụng vốn bình quân
r
i
: chi phí sử dụng vốn của từng loại
Tỷ trọng : tỷ trọng của từng nguồn trong tổng thể các nguồn vốn.
1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu là khái niệm dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn
vốn khác nhau với tỷ lệ nào đó của một nguồn để tài trợ cho tổng tài sản.
Đối với doanh nghiệp, việc sử dụng hợp lý, hiệu qủa các nguồn vốn đòi hỏi
việc tính toán xác định khối lợng cũng nh thời gian của các nguồn vốn đợc
cung cấp. Nếu nh một hay một số nguồn đợc cấp quá nhiều sẽ dẫn đến lãng
phí và kéo theo chi phí sử dụng vốn cao và ngợc lại. Chính bởi vậy, một cơ
cấu vốn hợp lý là mục tiêu của các doanh nghiệp. Sự hợp lý này thể hiện ở
một tuyên lệ phù hợp giữa nợ vốn cổ phần u tiên và cổ phần thờng mà một
công tuyên muốn duy trì và hớng tới trong quá trình quản lý và huy động vốn
để đạt đợc sự tối u. Khi đo, cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ cân bằng tối đa
giữa rủi ro và lãI xuất bằng cách đó tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp đạt cơ cấu vốn tối u thì chi phí bình quan của vốn cũng thấp
nhất.

Có 4 nhân tố ảnh hởng tới cơ cấu vốn:
* Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
*Thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Khả năng linh hoạt tàI chính và môI trờng huy động vốn.
* Phơng pháp quản lý của nhà nớc doanh nghiệp.
Khi xét về cơ cấu doanh nghiệp , ngời ta thờng quan tâm đến cơ cấu vốn
lu động và cơ cấu vốn cố định.
1.2.2. Cơ cấu vốn lu động
Cơ cấu vốn lu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa
các thành phần trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn lu động cũng khác nhau. Chẳng
hạn nh ở các doanh nghiệp sản xuất đIện thì hàng tồn kho là rất lớn. Do vậy,
việc phân tích cơ cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số
vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các
trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn, phù hợp với
điều kiện
Cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, không qua việc thay đổi kết cấu
vốn lu động của doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau ta có thể thấy
đợc những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lợng trong công
tác quản lý vốn lu động của doanh nghiệp.
Có 3 nhóm nhân tố chính ảnh hởng đến cơ cấu vốn lu động của doanh
nghiệp.
* Các nhân tố về dự trữ vật t.
* Các nhân tố về sản xuất.
* Các nhân tố về thanh toán.
1.2.2.2. Cơ cấu vốn cố định
Đối với các doanh nghiệp, tài sản cố định thờng chiếm tỷ trọng rất lớn,
do đó việc xác định một tỷ lệ hợp lý các tài sản đang sử dụng, cha sử dụng và

không sử dụng chờ thanh lý trong tổng tài sản cố định là rất quan trọng. Xu
hớng của các doanh nghiệp hiện nay là sẽ tăng các tài sản đang sử dụng lên
tới mức tối đa tức là 100% tổng tài sản cố định còn giảm thiểu các tài sản ch-
a sử dụng và chờ thanh lý. Điều nàylàm tăng hiệu suất sử dụng tài sản, tránh
sự lãng phí đối với những tài sản , trách sự lãng phí đối với những tài sản
không sử dụng.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Mỗi một doanh nghiệp trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh đều
phải sử dụng vốn để hoạt động. Có những công tuyên chỉ với một lợng vốn
nhỏ nhng lợi nhuận mà công tuyên đó thu đợc lại tơng xứng với một doanh
nghiệp khác, nơi mà quy mô vốn lớn gấp nhiều lần so với công ty đó.
Vậy đIều gì đã tạo ra sự khác biệt này. Để giải thích cho vấn đề này có rất
nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể là do biến động thị trờng mà hàng hoá
của doanh nghiệp có quy mô nhỏ bán chạy hơn dẫn đến lợi nhuận mà công
ty làm ra tăng lên. Song một nguyên nhân lớn đó là do công tác sử dụng vốn
của công ty quy mô nhỏ có hiệu qủa.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù để chỉ chất lợng
của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong một đơn vị kinh tế trong
một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
Khi nhắc tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tron một đơn vị kinh
tế, ngời ta thờng đề cạp đến 3 phần lớn là:
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh là một bộ phậnkhông thể tách rời của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp không thể tồn tại và hoạt động nếu không cóvốn kinh doanh.
Nếu một doanh nghiệp thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp đó ngay lập tức sẽ bị ảnh hởng. Ngợc lại, nếu một doanh nghiệp nào
đó thừa vốn mà không dùng để tái đầu t thì đối với các nhà tài chính chính
cũng nh đối với các doanh nghiệp, đó quả là sự lãng phí lớn.
Một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài mục tiêu lợi nhâun
thì vấn đề trớc tiên mà công ty quan tâm là việc phải bảo toàn vốn, tránh thất
thoát lãng phí

Tất cả các phạm trù trên đều nằm trong phạm vi của vốn. Một sự quản
lý vốn chính xác cụ thể, có hiệu quả là một tác nhân rất lớn giúp công ty
giảm thiểu đợc các chi phí tài chính có thể phát sinh, kế hoạch hoá các
nguồn vốn và các tác động tích cực đến kết qủa sản xuất kinh doanh. Và
ngợc lai, sự kém hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn mạnh mẽ
lạI những tác động tiêu cực không nhỉ tới toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, việc sử dụng tông hợp nhiều chỉ tiêu sẽ làm chi việc đánh giá trở nên
chính xác và rõ ràng hơn. Hiện nay, việc đánh giá này đợc sự trợ giúp của rất
nhiều chỉ tiêu. Chúng ta có thể chia thành 4 loại chỉ tiêu chính nh sau:
1.3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Đây là nhóm chỉ tiêu cơ bản nhất đồng thời phản ánh tổng quát nhất
bộ mặt của doanh nghiệp. Nhóm này bao gồm một số chỉ tiêu:
Hệ số nợ tổng tài sản:
Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy tổng tài sản của doanh nghiệp thì các khoản phải
trả, bao gồm nợ ngắn hạn và dài hạn, chiếm bao nhiêu phần trên tổng tài sản
của doanh nghiệp. Căn cứ vào sự biến động của chỉ tiêu này, doanh nghiệp

có thể đIều chỉnh kế hoạch huy động vốn: các nhà đầu t cũng có thể từ đó đa
ra quyết định có đầu t vào doanh nghiệp hay không.
Hệ số nợ vốn cổ phần:
Hệ số vốn cổ phần =
Tổng nợ phải trả

Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho thấy số tiền mà doanh nghiệp đi vay gấp bao nhiêu lần
vốn chủ sở hữu.
Hệ số khả năng thanh toán lãi:
Hệ số khả năng thanh toán lãi =
Lợi nhuận trớc thuế + lãi vay
Lãi vay
Một nhà đâu t hay một ngời cho vay khi ra quyết định sẽ đâu t hoặc
cho vay nhiều muốn đồng tiền của mình ngoài ra khả năng có thể thu hồi còn
sinh lãi. Do đó, họ căn cứ vào chỉ tiêu nàyđể quyết định có nên đầu t hoặc
cho vay hay không. Nếu hệ số này lớn hơn 1 (>1) thì chứng tỏ dn làm ăn có
lãi là có khả năng trả lãi vay và ngợc lại.
Hệ số cơ cấu tài sản.
Hệ số cơ cấu tài sản =
TSCĐ hoặc TSLĐ
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh một cách rõ ràng nhất TSCĐ và TSLĐ chiếm
bao nhiêu phần trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp khác nhau thì hệ số này cũng khác nhau. Song tính quan trọng của hệ
số này ở mọi daonh nghiệp là nh nhau. Do đó, việc theo dõi sự biến động của
TSLĐ và TSCĐ sẽ giúp doanh nghiệp có những phơng hớng quyết định phù
hợp để tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn.
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số này phản ánh tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn

của doanh nghiệp . Doanh nghiệp có thể khai thác nhiều nguồn vốn
khác nhau song nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng nhất.
Chỉ tiêu này phản ánh thực lợi của doanh nghiệp.

1.3.3.2 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
* Hế số sinh lợi doanh thu:
Hế số sinh lợi cuả tài sản =
Lợi nhuận sau thuế + tiền lãI phải trả
Tổng tài sản
Hế số này phản ánh một đồng doanh thu sinh ra bao nhieu đồng lợi nuận
sau thuế. Hệ số sinh lợi doanh thu đợc xác định nh sau:
* Hế số sinh lợi của tài sản:
Hế số sinh lợi tài sản =
Lợi nhuận sau thuế + tiễn lãi phải trả
Tổng tài sản
Hế số này phản ánh một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lãi, bao gồm lợi
nhuận sau thuế và lãi vay.
* Hế số sinh lợi vốn chủ sở hữu:
Hế số sinh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Hế số này phản ánh một đông vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lãi.
1.3.3.3 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Số vốn cố định bq trong kỳ
Số Vốn cố định bq trong kỳ =
Số vốn cố định ĐK + Số Vốn cố
Định CK

Số vốn cố định bq trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ:
Trong đó, số vốn cố định đầu kỳ hoặc cuối kỳ đợc tính theo công thức:
Số vốn cố định đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - Số tiền khấu hoa luỹ kế
(hoặc cuối kỳ) (hoặc cuối c\kỳ) ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
Số tiền khấu hao = Số tiền khấu hao + Số tiền khấu hao - Số tiền khấu hao

luỹ kế cuối kỳ luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ
* Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định:
Hàm lợng vốn cố định =
Sốn vốn cố định bq trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
cố định, phản ảnh một đồng doanh thu (hoặc doanh thu thuần) cần bao nhiêu
đồng vốn cố định.
Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định =
Lợi nhuận trớc thuế
Số vốn cố định bq trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế:
Ngoài ra, ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác:

Hế số hao mòn TSCĐ:
Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp ở thời điểm
đánh giá so với thời điểm đầu t.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra đợc
bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
* Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị
từng nhóm, loại TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này

giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ ở doanh
nghiệp .
* Hế số trang bị TSCĐ cho một công nhân: phản ánh TSCĐ bình quân
đợc trang bị cho một công nhân sản xuất trực tiếp.
1.3.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động:
* Tốc độ luân chuyển vốn lu động:

Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lu động đợc thể hiện trớc hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lu động cuả doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng
cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đợc đo bằng 2 chỉ tiêu là: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn.
* Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực
hiện tỏng một thời lỳ nhất định thờng là 1 năm. Công thức tính nh sau:
L = M / V

Trong đó: L - Số lần luân chuyển vốn trong kỳ.
M - Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
V

- Vốn lu động bình quân trong kỳ.
* Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện 1 vòng quay vốn
lu động. Công thức xác định nh sau:

L
K
360
=
Trong đó: K - Kỳ luân chuyển vốn lu động.

L - Số lần luân chuyển vốn trong kỳ.
Vòng quay vốn càng nhanh thì lỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn
và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả cao.
* Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển:
Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn đợc thể
hiện bằng chỉ tiêu mức tiết kiệm tơng đối.
.
* Mức tiết kiệm tơng đối: do tăng tốc độ luân chuyển vốnnên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn mà không cần tăng thêm
hoặc thăng không đáng kể vốn lu động. Công thức tính nh sau:


360
01
1
KK
xM
gd
l
V =
Trong đó: V
tgđ
- Vốn lu động tiết kiệm tơng đối.
M
1
- Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
0
- Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo.
K

1
- Kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch.

Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Hiệu suất sử dụng Vố lu động=
Doanh thu thuần
Số vố cố định bq trong kỳ
Số doanh thu đợc tạo ra trên 1 đồng vốn lu động càng lớn thì hiệu quả
sử dụng vốn lu động càng cao.

Hàm lợng vốn lu động:
Là số vốn lu động cần có để đật đợc 1 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đ-
ợc tính nh sau:
Hàm lợng vốn lu động=
1
Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Mức doanh lợi vốn lu động: Phản ánh 1 đồng vốn lu động có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi vốn lu
động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lu đông càng cao. Chỉ tiêu này đợc
tính nh sau:
Mức doanh lợi vốn lu động=
Lợi nhuận trớc thuế
Số vốn lu động bq trong kỳ
1.3.4 Phơng hớng, biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp:
Trớc hết để đa ra các phơng hớng, biện pháp nhắm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, ta hãy xem xét các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh.


1.3.4.1 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mối quan hệ giữa doanh thu
lợi nhuận và vốn kinh doanh bỏ ra. Làm sao để với một số đầu t hiện có
sẽ nâng cao doanh thu và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất? Trong quá tình
sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm tối đa
bỏ vào sản xuất kinh doanh mà vẫn thu đợc nhiều lợi nhuận và nâng cao
doanh thu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh phụ thuộc rất nhiều nhân tố. Ta có thể chia thành các nhóm
nhân tố sau:
a) Nhóm các nhân tố khách quan:
* Trạng thái phát triển kinh tế:
Nếu nền kinh tế phát triển ổn định thì các hoạt động đầu t đợc mở rộng,
thị trờng vốn ổn định, sức mua của thị trờng lớn. Điều đó sẽ tạo đIều kiện để
doanh nghiệp phát triển với nhịp độ phát triển chung của nên kinh tế. Ngợc
lại, nếu nền kinh tế suy thoái thì thất nghiệp, khủng hoảng, phá sản xảy ra,
khi đó doanh nghiệp khó có đIều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh.
* Sức mua của thị trờng.
Nếu sức mua của thị trờng đối với sản phẩm của công ty lớn thì đó là
một thuận lợi lớn đối với công ty. Công ty có thể mở rộng qui mô sản xuất,
tăng khối lợng sản phẩm sản xuất từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Ngợc
lại, nếu sức mua của thị trờng giảm thì sẽ làm giảm doanh thu hay doanh
nghiệp phải bán sản phẩm với giá rẻ để tiêu thụ hết khối lợng hàng hoá sản
xuất ra từ đó làm giảm lợi nhuận hoặc là công ty sẽ bị thua lỗ. Khi đó, hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giảm xuống.
* Mức độ lạm phát:
Nếu làm phát phi mã và siêu lạm phát xảy ra thì sẽ ảnh hởng xấu đến
các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. khi xảy ra loại lạm phát này thì sản

xuất bị thu hẹp vì lợi nhuận của các doanh nghiệp bị giảm thấp do giá cả

nguyên vất liệu tăng lên liên tục. Nếu doanh nghiệp không đIều chỉnh kịp
thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất
dần theo mức độ trợt giá của tiền tệ.
* Rủi ro bất thờng trong kinh doanh mà các doanh nghiệp thờng gặp
phải:
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng có nhiều thành phần
kinh tế cũng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cungv cạnh tranh
và khi thị trờng tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị trờng có hạn chế thì
càng làm gia tăng khả năng rủi ro của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp
còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra nh hoả hoạn, lũ lụt mà doanh
nghiệp khó có thể lờng trớc.
* Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc:
Nhng chính sách nh lãi suất, tỷ giá hối đoái, thuế, chính sách xuất
nhập khẩu cũng ảnh hởng đến hiệu quả sử cụng vốn kinh doanh. Nếu lãi suất
tiền vay, thiếu suất ở mức thấp sẽ kích thích các doanh nghiệp mở rộng phát
triển sản xuất, lợi nhuận trên một đồng vốn sử dụng sẽ cao và ngợc lại.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại thì tỷ
giá hối đoái và chính sách xuất nhập khẩu rất quan trọng. Nếu tỷ giá của
đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ cao sẽ kích thích xuất khẩu, làm tăng hiệu
quả sử dụng vốn và ngợc lại.
b) Nhóm các nhân tố chủ quan:
* Do việc xác định phơng hớng sản xuất kinh doanh, lựa chọn phơng
án đầu t không đúng dẫn đến sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất
ra ra kém chất lợng, không phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng
dẫn đến tình trạng không tiêu thu đợc. Đây chính là một trong những nguyên
nhân gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, hiệu quả vốn thấp.

* Do việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng
thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, ảnh hởng không tốt đến quá
trình hoạt động kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

* Cơ cấu vốn đầu t không hợp lý cũng là nhân tố ảnh hởng đến hiệu
quả sử dụng vốn bởi vì vốn đầu t vào các tài sản không cần sử dụng chiếm tỷ
trọng lớn thì không những nó không phát huy đợc tác dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở mức thấp.
* Do việc quản lý, sử dụng chi phí sản xuất doanh cha chặt chẽ dẫn
đến chi phí sản xuất kinh doanh tăng. Trong đIều kiện giá bản và thuế không
đổi sẽ làm lợi nhuận đơn vị giảm xuống, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Do bộ máy quản lý doanh nghiệp cồng kềnh, kém hiệu quả, lao
động d thừa cha đợc giải quyết, từ đó dẫn đến chi phí tiền lơng trong giá
thành sản phẩm cao làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Do tình trạng máy móc thiết bị lạc hậu dẫn đến năng suất lao động,
chất lợng sản phẩm thấp. Doanh nghiệp sử dụng không hợp lý nhiều máy
móc thiết bị còn ở dạng không cần dùng, cha cần dùng từ đó làm phát sinh
chi phí bảo dỡng, sửa chữa, dẫn đến chi phí vật hoá trong giá thành sản phẩm
tăng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Do khâu quản lý chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất cha tốt
nên chất lợng sản phẩm kém không tiêu thụ đợc gây ứ đọng vốn.
* Do việc quản lý vốn trong thanh toán cha tốt làm cho vốn vị khách
hàng chiếm dụng nhiều, không thu hồi đợc dẫn đến tốc độ luân chuyển vốn
chậm. Vì vậy, doanh nghiệp thiếu vốn khi tài sản xuất, phải đi vay ngoài,
phải trả lãi làm tăng chi phí sử dụng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh.

* Do việc sử dụng lãng phí vốn nhất là vốn lu đọng trong quá trình
mua sắm dự trữ nh : Mua các loại vật t không phù hợp với qui trình sản xuất,
không đúng tiêu chuẩn kĩ thuật và chất lợng qui định, không tận dụng hết
các loại phế liệu, phế phẩm nên tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hởng tới hiệu quả

công tác tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có thể có những nguyên nhân khác. Để hạn chế những thiệt hại
do những nguyên nhân đó gây nên, làm ảnh hởng đến hiệu quả tổ chức và sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta cần nghiên cứu, xem xét
một cách kỹ lỡng, thận trọng từng nguyên nhân để đảm bảo việc tổ chức huy
động vốn đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm
cho hiệu quả đồng vốn không ngừng đợc tăng lên.
1.3.4.2 Các phơng hớng, biện pháp chủ yếu nhắm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp:
a) Các giải pháp hoàn thiện môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp:
* Một là nhà nớc cần đảm bảo sự phát triển ổn định, có tăng trởng cao
của nên kinh tế tạo môi trờng kinh tế thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Muốm vậy, nhà nớc phải bố trìn cơ cấu kế toán hợp lý, kiểm
soát lạm phát tạo môi tr ờng ổn định vho sự phát triển của doanh nghiệp.
*Hai là nhà nớc càn hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô, điều chỉnh
doanh nghiệp theo hớng tăng cờng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, tự chủ
tài chính của doanh nghiệp, đề cáo tính tự chủ chịu trách nhiệm của doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Nhà nớc cầncó sự chính sách xuất nhập
khẩu để khuyến khích phát triển sản xuất, đồng thời tăng cờng tính tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp để doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trongviệc sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh.

Ba là nhà nớc cần hoàn thiện môi trờng hợp lý, tạo diệu kiện cạnh
trạnh bình đẳng các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong kinh doanh.
b) Các giải pháp tăng cờng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Một là doanh nghiệp phải tăng thêm sản lợng, nâng cao chất lọng sản
phẩm. Việc tăng thêm sản lợng, nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ góp phần
đẩy mạnh công tác tiêu thụ, nâng cao chất lợng, sản xuất và tiêu thụ. Nếu nh

các điều kiện khác không đổi thì khối lợng sản xuất và tiệu thụ sản phẩm có
ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng tăng thêm sản
lợng tăng thêm trong các doanh nghiệp hiện nay là rất lớn, khả năng tận
dụng lao động, bố trí hợp lý lao động tận dùng và nâng cao công suất củ máy
móc, thiết bị còn tiềm tàng. Đi đôi với việc tăng sản lợng,doanh nghiệp cũng
càn nâng cao chất lợng sản phẩm. Từ đó, uy tín của doanh nghiệp sẽ đợc bảo
đảm và giá thành bán sẽ cao.
Hai là doanh nghiệp phải tăng cờng công tác tiếp thị, mở rộng thị tr-
ờng và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm . Để tăng mức tiêu thụ, tiếp cận với thị
trờng, doanh nghiệp cần chú ý nghiên cứu, nắm bắt thị trờng và có phơng h-
ớng sản xuất kinh doanh phù hợp, đông thời phải tăng cờng công tác tiếp thị,
quảng cáo sản phẩm của mình.
Ba là doanh nghiệp phải giảm chi phí hoạt động kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ để tăng lợi nhuận. Nếu nh bán và mức thuế
đã đợc xác định thị lợi nhuận đơn vị sản phẩm tang thêm haygiảm đi là giá
thành sản phẩm quyết định. Bởi vậy, trong kinh doanh, doanh nghiệp phải
hết sức chú ý giảm chi phí, chấp hành nghiêm chỉnh các qui định về chi phí,
chi thởng, đông thời không ngừng phấn đấu hà giá thành sản phẩm hàng hoá
dịch vụ.

Bốn là doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu càn
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đo đa ra kế hoạch tổ chức huy
động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu
vốn gấy gián đoạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài
với lãi xuất cao.
Nếu thừa vốn, doanh nghiệp phaỉ có biện pháp sử lý lịnh hoạt nh đầu t
mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay tránh tình trạng ứ đọng vốn,
không phát huy đợc hiệu qủa kinh tế cho doanh nghiệp.
Năm là doanh nghiệp phải lựa chọn các hình thức thu hút vốn, tích cực
tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên ngoài, vừa đáp ứng kịp thời cho nhu

cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động, vừa giảm đợc một lợng chi phí
sử dụng vốn. Doanh nghiệp cần phải tránh tình trạng vốn tồn tại dới dạng tài
sản không dùng tới, vật t hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn sản xuất kinh doanh, tránh đi vay với lãi xuất cao và phải chịu sự
giám sát của chủ nợ.
Sáu là khi quyết định đầu t, doanh nghiệp cần phải cân nhắc ký nguồn
vốn , vốn đầu t, qui trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu và
thị trờng tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu t là thấp
nhất, máy móc thiết bị hiện đại nhất, kết cấu tài sản cố định đầu t hợp lý, hạn
chế ảnh hởng của hao mòn mô hình, nguồn nguyên liệu dồi dào, sản xuất ra
sản phẩm đa dạng, phong phú về mẫu mã, chất lợng, chủng loại, đợc thị tr-
ờng chấp nhận.
Bảy là doanh nghiệp phải làm tốt công tác thanh toán nợ, chủ động
phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công
tác tiêu dụng, hạn chế đến mức thấp nhát tình trạng hàng bán không thu đợc
tiền , vốn bị chiếm dụng dẫn đến khi cần vốn cho tái sản xuất doanh nghiệp
phải đi vay ngoài kế hoạch, phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra
không có nếu thanh toán vốn của doanh nghiệp .Tuy nhiên, trong nền kinh tế

×