Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán tthh nhno&ptntvn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.57 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .
1.1.1. Khái niệm và mô hình công ty chứng khoán .
Công ty chứng khoán là công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn được
thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh theo giấy phép kinh doanh chứng
khoán do Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp .
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán
thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận .
Tùy theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một
hoặc một vài nghiệp vụ về chứng khoán như : môi giới chứng khoán , tự doanh ,
bảo lãnh phát hành , tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán ….
Ở Việt Nam các công ty chứng khoán là các công ty cổ phần , công ty trách nhiệm
hữu hạn được thành lập theo quy định của luật doanh nghiệp và được UBCKNN
cấp giấy phép thực hiện một hay một số nghiệp vụ . Các công ty chứng khoán là tác
nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của TTCK . Nhờ có các công ty chứng
khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông trên thị trường thứ cấp .
1.1.2. Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán .
Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp khác hẳn với doanh nghiệp sản
xuất hay thương mại thông thường vì CTCK là một định chế tài chính đặc biệt nên
xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó cũng như nhiều điểm khác nhau ở các
nước .
Mô hình công ty ở mỗi quốc gia mang những đặc điểm khác nhau tùy theo hệ
thống tài chính và hệ thống quản lý của nước đó .
Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phổ biến về công ty chứng khoán .
•Mô hình chuyên doanh chứng khoán :
Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty chứng khoán độc lập ,
chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận , các ngân hàng không
được tham gia vào kinh doanh chứng khoán .


Ưu điểm : hạn chế được rủi ro hệ thống ngân hàng tạo điều kiện cho thị trường
chứng khoán phát triển .
Nhược điểm : khả năng chống đỡ rủi ro là rất khó khi thị trường biến động mạnh .
Nguy cơ đổ vỡ là rất cao .
Mô hình này được áp dụng các nước Mỹ , Nhật , Hàn Quốc …
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
1
Chuyên đề tốt nghiệp
•Mô hình công ty đa năng :
Có hai loại công ty chứng khoán đa năng :
 Công ty đa năng một phần : các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải
lập công ty con kinh doanh độc lập .
 Công ty đa năng hoàn toàn : các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh
tổng hợp (chứng khoán, bảo hiểm , tiền tệ) .
Ưu điểm :
Là sự kết hợp đa năng rất cao , do đó mà giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh
doanh chung , có khả năng các biến động của thị trường chưng khoán.
Nhược điểm :
Nếu thị trường biến động mạnh thì hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng nếu không
tách bạch rõ ràng các nghiệp vụ kinh doanh .
Mô hình này thường ở các nước Châu Âu , Anh , Pháp ,Úc…
1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .
1.2.1. Đối với tổ chức phát hành .
Đối với người phát hành , khi tham gia vào TTCK , mục tiêu cao nhất của họ là
huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán . Tuy nhiên , họ không
thể tự mình làm được điều đó mà phải thông qua một số tổ chức tài chính trung
gian . Vì vậy , với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành chứng khoán,
các công ty chứng khoán sẽ thực hiện việc huy động vốn thay cho các tổ chức phát
hành . Mặt khác trên TTCK , nhà đầu tư và nhà phát hành không được phép trao
đổi , giao dịch trực tiếp với nhau mà phải thông qua các trung gian tài chính . Có

thể nói ,các công ty chứng khoán có vai trò là cầu nối và là các kênh dẫn vốn chảy
từ một bộ phận của nền kinh tế dư thừa sang các bộ phận khác có nhu cầu về sử
dụng vốn . Khi đó , các công ty chứng khoán sẽ có vai trò như một cái cầu nối giữa
nhà đầu tư với nhà phát hành , qua đó tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế
thông qua TTCK.
1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Thông qua nghiệp vụ môi giới , tư vấn ,tự doanh… các công ty chứng khoán sẽ
làm giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư . Bởi vì , đối
với TTCK , sự biến động thường xuyên của giá cả cũng như mức độ rủi ro cao sẽ
làm cho các nhà đầu tư tốn kém nhiều chi phí thời gian tìm hiểu thông tin trước khi
thực hiện một giao dịch nào đó , thông qua các công ty chứng khoán với đội ngũ
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
2
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân viên với trình độ chuyên môn cao có khả năng phân tích và uy tín nghề
nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả .
1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán nói chung .
Đối với thị trường sơ cấp , các công ty chứng khoán có 2 vai trò chính
• Góp phần điều tiết giá cả thị trường
Trên thị trường sơ cấp , các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành sẽ
đưa mức giá đầu tiên , gọi là giá phát hành . Mức giá này sẽ quyết định đến giá cả
trên thị trường thứ cấp . Chính vì vậy giá cả mọi loại chứng khoán giao dịch đều có
sự tham gia tạo giá của các công ty chứng khoán
Cùng với việc tạo lập giá thị trường, công ty chứng khoán còn có khả năng điều tiết
và bình ổn thị trường . Khi có những biến động bất thường , để đảm bảo lợi ích của
nhà đầu tư và cho hoạt động chung của cả thị trường , các công ty chứng khoán sẽ
tiến hành hoạt động nhằm giảm bớt các thiệt hại và ổn định của thị trường , nhờ đó
thị trường luôn có tính liên tục , ít gián đoạn. Nhiều công ty đã giành một tỷ lệ nhất
định các giao dịch để thực hiện vai trò này .
• Góp phần làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính.

Trên thị trường sơ cấp khi thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hay chứng khoán
hóa , các công ty chứng khoán đã huy động được một lượng vốn lớn đưa vào sản
xuất . Và sau khi được phát hành , các chứng khoán sẽ được giao dịch trên thị
trường thứ cấp .Tại đây , chúng được mua bán , trao đổi , nên với hoạt động môi
giới , các công ty chứng khoán đã chuyển đổi chứng khoán thành tiền và ngược lại ,
điều này hấp dẫn các nhà đầu tư và làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài
chính .
1.2.4. Đối với cơ quan quản lý thị trường.
Công ty chứng khoán có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về TTCK cho các cơ
quan quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý vì với tư cách là trung gian giao dịch ,
và với tính chuyên nghiệp trong hoạt động , công ty chứng khoán là những người
hơn ai hơn nắm chắc các chủ thể trên thị trường. Hơn nữa với nguyên tắc công khai
hóa các thông tin thì việc cung cấp thông tin vừa quy định của pháp luật , vừa là
nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán .
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán đã Trung thực và công bằng : Khi nhân viên tư
vấn cho khách hàng hoặc hoạt động thay mặt khách hàng , phải đảm bảo tính độc
lập , công khai và công bằng . Không được nhận bất kỳ một món quà biếu hay hối
lộ từ phía khách hàng hoặc dành cho khách hàng ( nhất là khách hàng tiềm năng )
những ưu đãi thiên vị hơn so khách hàng khác .
Năng lực : nhân viên phải nắm vững và tuân thủ các luật lệ , quy chế quy định hiện
hành liên quan đến giao dịch kinh doanh chứng khoán , cung cấp các dịch vụ tư vấn
đầu tư và các hoạt động khác có chức năng phụ trợ cho việc kinh doanh chứng
khoán và cung cấp các dịch vụ đầu tư .
Thông tin về khách hàng : nhân viên phải tiến hành tất cả tất cả các bước hợp lý
để nhận biết đầy đủ từng khách hàng , tình trạng tài chính , kinh nghiệm và mục
được cấp phép kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc bắt buộc : giao dịch trung

thực và công bằng , vì lợi ích của khách hàng, kinh doanh có kỹ năng , tận tụy , có
tinh thần trách nhiệm . Bảo vệ tài sản của khách hàng bằng cách tách biệt tài sản
của khách với tài sản của công ty chứng khoán .
Thông tin cho khách hàng : nhân viên phải cung cấp cho khách hàng đầy đủ về
công ty mình , những điều kiện thuận lợi hay hạn chế liên quan đến công việc kinh
doanh của khách hàng . Tất cả các thỏa thuận về việc cung cấp dịch vụ giữa nhân
viên với khách hàng , giữa công ty với khách hàng đều phải được viết bằng văn bản
và phải quy định đầy đủ chi tiết . Sau khi thực hiện giao dịch với khách hàng ,
nhân viên phải xác nhận các đặc điểm của giao dịch như : ngày giờ giao dịch , loại
chứng khoán giao dịch , giá cả và số lượng giao dịch bên cạnh đó những thông tin
liên quan đến công ty niêm yết phải công khai rõ ràng minh bạch .
Ưu tiên khách hàng : nhân viên phải xử lý các lệnh của khách hàng một cách công
bằng và theo thứ tự thời gian , đảm bảo rằng trong mọi trường hợp các lệnh của
khách hàng phải được ưu tiên hơn so với lệnh của công ty.
1.4. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
1.4.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là hoạt động mua bán chứng khoán trong đó các công ty
chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch theo cơ chế giao dịch tại
SGDCK , TTGDCK hay tại thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách
nhiệm đối với hiệu quả kinh tế của việc giao dịch đó , công ty chứng khoán chỉ
được thu phí dịch vụ . Mức phí môi giới do mỗi CTCK tự quyết định trong từng
thời kỳ . Đồng thời với khoản thu nhập nhận được thì CTCK cũng phải nộp một
khoản cho việc nộp thuế .
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng hoạt động môi giới chứng khoán .
•Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư cung cấp cho khách hàng
các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư .
•Nối liền người bán với người mua : đem đến cho khách hàng tất cả các loại

sản phẩm và dịch vụ tài chính .
1.4.2. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Với đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán , am hiểu về thị trường , có tiềm lực
tài chính , công ty chứng khoán hoạt động rất mạnh về nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành . Đây là hoạt động hỗ trỡ cho công ty phát hành hay chủ sở hữu chứng khoán
trong việc phân phối chứng khoán thông qua thỏa thuận mua chứng khoán để bán
lại . Hoạt động bảo lãnh phát hành gồm : nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát
hành về các thủ tục và phương pháp phát hành , cơ cấu giá …; thỏa thuận với các
nhà bảo lãnh khác trong việc tiếp thị,phân phối và bán chứng khoán , quản lý phân
phối và thanh toán chứng khoán .
Trên thế giới có 3 hình thức bảo lãnh phát hành thường hay áp dụng là :
Bảo lãnh chắc chắn : là hình thức mà người nhận bảo lãnh nhận mua toàn bộ số
chứng khoán mới được phát hành và bán ra công chúng .Nếu như có số CP không
bán hết thì người bảo lãnh chính là người mua cho chính mình . Tiền bảo lãnh phát
hành mà người bảo lãnh nhận được là số tiền chênh lệch giữa giá chào bán ra công
chứng và giá thỏa thuận với người phát hành . Hình thức bảo lãnh này thường áp
dụng đối với nhà bảo lãnh phát hành có uy tín .
Bảo lãnh tới mức tối đa : Đây là hình thức bảo lãnh mà người bảo lãnh sẽ cố gắng
hết mức để bán số chứng khoán phát hành . Nếu số chứng khoán đã phát hành
không bán hết thì số chứng khoán này sẽ được trả lại cho người phát hành . Số tiền
bảo lãnh phát hành được xác định theo số chứng khoán đã bán . Hình thức này
thường áp dụng đối với các công ty có uy tín không cao , hoặc công ty mới thành
lập .
Bảo lãnh tất cả hoặc không : Trong trường hợp công ty muốn một lượng vốn tối
thiểu nào đó để đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà công ty không thể sử dụng một
lượng vốn ít hơn thế và công ty yêu cầu nhà bảo lãnh phát hành rằng : tất cả các
chứng khoán phải được bán hết , nếu không thì phải hủy bỏ toàn bộ chứng khoán
đã phân phối .
1.4.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh của công

ty chứng khoán nhằm mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi cho chính mình . Tự
doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán tự giao dịch chứng khoán cho
chính mình . Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực
tiếp hoặc gián tiếp .
 Giao dịch trực tiếp là giao dịch “trao tay” giữa khách hàng và công ty chứng
khoán theo giá thỏa thuận trực tiếp ( giao dịch tại quầy ) . Giao dịch gián tiếp là
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
5
Chuyên đề tốt nghiệp
các giao dịch mà công ty chứng khoán không thể thực hiện được bằng giao dịch
trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thị giá có sự biến động lớn và đôi khi có thể vì
mục đích can thiệp vào giá thị trường . Các giao dịch này được thể hiện qua
SGDCK ( TTGD) (kể cả ban đêm và ngày nghỉ ). Chứng khoán giao dịch rất đa
dạng ( chủ yếu là chứng khoán không niêm yết, chứng khoán mới phát hành ) .
Các hoạt động giao dịch này không chịu sự giám sát của SGDCK ( TTGDCK) ,
nhưng chịu sự giám sát của Thanh tra nhà nước .
 Giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà công ty chứng khoán thực hiện được
bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thị giá có những biến động lớn và
đôi khi có thể thực hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thi
giá có những biến động lớn và đôi khi có thể vì mục đích can thiệp vào giá thị
trường .
Mục đích của hoạt động tự doanh
 Thu lợi nhuận , Công ty chứng khoán mua bán chứng khoán nhằm thu lợi tức
và chênh lệch giá .
 Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán
Phạm vi kinh doanh của các công ty chứng khoán phụ vào nguồn vốn và mức dự
trữ đảm bảo khả năng thanh toán . Chứng khoán là một công cụ tài chính có chức
năng thanh khoản cao và khả năng tạo lợi nhuận lớn . Mục đích cuối cùng là can
thiệp bảo vệ giá chứng khoán . Khi giá chứng khoán bị biến động mạnh bất lợi do
tình hình hoạt động chung của thị trường , các công ty chứng khoán thực hiện các

giao dịch mua bán nhằm ổn định thị trường theo yêu cầu can thiệp của cơ quan có
thẩm quyền và tự bảo vệ mình hay khách hàng của mình khi thực hiện các đợt
phát hành hay bảo lãnh phát hành .
1.4.4. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán.
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi , bảo quản chuyển giao chứng khoán
cho khách hàng , giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng
khoán .
Lưu ký chứng khoán là khái niệm tổng hợp bao gồm hai nghiệp vụ : lưu giữ và điều
hành chứng khoán theo ủy thác . Thông thường lưu ký tập chung vào chứng khoán
vật chất . Trong lịch sử , có nhiều cách lưu chứng khoán khác nhau như tự lưu giữ ,
lưu giữ tại ngân hàng hoặc công ty chứng khoán , tái lưu ký tại Trung Tâm lưu ký
chứng khoán . Các dịch vụ lưu ký chứng khoán được đưa ra rất đa dạng và đáp ứng
được mọi yêu cầu của khách hàng.
Lưu ký giữ : là dịch vụ ký gửi tài sản vào các ngăn két an toàn mà các ngân hàng
vẫn thường thực hiện với khách hàng có nhu cầu gửi tài sản tại bộ phận quản lý két
an toàn của ngân hàng (như đồ cổ , vàng bạc , vàng bạc và trang sức …). Tổ chức
lưu ký không có trách nhiệm đối với tài sản được cất giữ .
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Lưu ký mở : Tài sản lưu giữ được trao công khai cho tổ chức lưu giữ và tổ chức
này không chỉ thực hiện chức chức năng bảo quản mà còn thực hiện cả chức năng
điều hành, chứng khoán theo ủy thác của khách hàng.
Lưu ký biệt lập : là hoạt động lưu ký chứng khoán của khách hàng độc lập với
chứng khoán của tổ chức lưu ký . Cho dù tài sản lưu ký được trao công khai cho
ngân hàng, kể cả đó là chứng khoán vô danh , nhưng các tài sản đó vẫn luôn thuộc
sở hữu của chủ lưu ký . Tổ chức lưu ký có trách nhiệm lưu giữ chứng khoán theo
các ký hiệu riêng được lập cho từng khách hàng .
Ngoài các hình thức lưu ký phổ biến trên còn một số hình thức lưu ký khác như :
lưu ký hoán đổi , lưu ký tổng hợp , lưu ký phong tỏa , lưu ký tại tổ chức thứ ba …

1.4.5. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán .
Là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích , công
bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán .
Nghiệp vụ tư vấn có thể chia thành hai loại :
 Tư vấn tài chính công ty : Công ty chứng khoán có thể sử dụng các kỹ năng
của mình để tư vấn cho các công ty về việc sáp nhập , thâu tóm , cơ cấu vốn
của công ty để đạt được mức độ hoạt động tối ưu và vấn đề có liên quan .
Việc tiến hành các hoạt động về tư vấn tài chính công ty thường đi liền với
việc cung cấp , hướng tới các giải pháp về công nghệ thông tin và mô hình
quản lý hợp lý để đảm bảo việc đánh giá , quản lý và khai thác hiệu quả toàn
bộ nguồn lực ( con người và tài chính ) .
 Tư vấn đầu tư : Đó là việc công ty chứng khoán xác định các đặc điểm và
điều kiện chứng khoán đánh giá thị giá chứng khoán , phân tích tình hình tài
chính của công ty phát hành để việc mua bán chứng khoán được thành công .
Tư vấn đầu tư bao gồm tư vấn mua bán chưng khoán , xây dựng danh mục
đầu tư và quản trị điều hành danh mục đầu tư . Công ty chứng khoán phải
đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn đầu tư đó là : tư vấn
khách quan , tư vấn theo khả năng của khách hàng tư vấn đầy đủ và chi tiết
về khả năng đảm bảo an toàn , về mức doanh lợi về khả năng bảo toàn vốn
cũng như các loại thuế , các loại chi phí phải nộp …
1.4.6. Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh của công ty chứng khoán
 Hoạt động tín dụng
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển ngoài các nghiệp kinh doanh
nói trên thì hoạt động tín dụng cũng được các công ty chứng khoán triển khai rất
mạnh mẽ , còn ở các nước TTCK còn non trẻ như nước ta thì hoạt động này
được quản lý rất chặt chẽ . Khi khách hàng có ý mua bán chứng khoán nhưng
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
không có đủ tiền để thanh toán thì công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng

khoán qua thị trường giao dịch mua bán chịu .
Số tiền đặt cọc = Số chứng khoán đặt mua * tỷ lệ mua bán chịu .
 Hoạt động giao dịch trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại .
Giao dịch trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại là công việc công ty chứng
khoán thực hiện mua bán trái phiếu với khách hàng theo hợp đồng chuộc lại trái
phiếu . Hợp đồng này sẽ được 2 bên ký kết ngay tại thời điểm giao dịch hiện tại
để thực hiện vào một thời điểm trong tương lai .
 Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán hộ khách hàng .
Hoạt động này xuất phát từ nghiệp vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng
của công ty . Khi thực hiện nghiệp vụ lưu ký , công ty phải tổ chức theo dõi kỳ
hạn thu lợi tức , tỷ lệ lợi tức , số lượng các chứng khoán để thu cho đúng , thu
đủ để báo cáo lại cho khách hàng . Tuy nhiên trong thực tế các công ty chứng
khoán thường không trực tiếp quản lý mà sẽ do trung tâm lưu ký . Để thực hiện
được nghiệp vụ này công ty chứng khoán phải cùng với trung tâm lưu ký và tổ
chức phát hành và một ngân hàng để trả lợi tức cho khách hàng .
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán.
1.5.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận = Doanh thu – Chí phí (LN = DT – CP)
Lợi nhuận phản ánh số tiền lãi mà công ty đã làm được từ hoạt động kinh doanh
trong một thời gian nhất định ( thường là một năm tài chính ).
1.5.2. Tỷ suất sinh lời tổng tài sản ( ROA)

Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng đem vào kinh doanh
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế . Hệ số này cho thấy
hiệu quả của việc sử dụng các tài sản hiện hữu của công ty . Khi hệ số càng này
càng cao chứng tỏ là công ty sử dụng tài sản có hiệu quả , công ty đã tận dụng một

cách triệt để công suất của tài sản .
1.5.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu đánh giá khả năng
thực sự của công ty . ROE phản ánh cứ bỏ ra 100 đồng vào hoạt động kinh doanh
thì công ty sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Như vậy chỉ tiêu này càng cao
thì uy tín của công ty với chủ sở hữu càng lớn , càng có khả năng thu hút thêm
nguồn vốn của chủ sở hữu đóng góp vốn . Chính vì vậy chỉ tiêu đặc biệt quan trọng
đối với những người muốn tham gia góp vốn nhằm chia sẻ quyền sở hữu của công
ty và những người đang sở hữu công ty.
1.5.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Doanh thu và thu nhập khác
Tỷ lệ lợi nhuận doanh thu thể hiện 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện trong
kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá khả năng kinh doanh của công ty có hiệu quả hay
không.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng cao càng thì chứng tỏ khả năng sinh lời của hoạt
động kinh doanh của công ty càng tốt.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
9
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH CHỨNG KHOÁN NHNo &PTNT VIỆT NAM.

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
Ngày 20/07/2000 SGDCK TP Hồ Chí Minh chính thức khai trương đi vào hoạt
động . Sự kiện này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng
đồng bộ và hoàn thiện thị trường tài chính Việt Nam . TTCK ra đời đã mở ra kênh
huy động vốn trung và dài hạn mới bên cạnh hệ thống ngân hàng . Sau 7 năm hoạt
động quy mô thị trường đã được mở rộng đặc biệt 2 năm ( 2006 ,2007 ) đã có
những bước tiến bộ vượt bậc , cả về quy mô thị trường , kinh nghiệm của nhà đầu
tư đã được nâng lên.
Ngày 01/01/2007 luật chứng khoán chình thức được áp dụng và đã tạo tính minh
bạch hóa hơn cho TTCK .
Ngày 08/03/2005 TTGDCKHN được ra đời hứa hẹn sẽ góp phần cùng với
SGDCKHCM làm cho TTCKVN ngày càng sôi động và phát triển.
Trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM chính thức được chuyển đổi thành Sở
giao dịch chứng khoán TP HCM vào giữa năm 2007 (ngày 08/08/2007), đồng thời
SGDCK đã thực hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước
triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tình hình thị trường đang phát
triển .
Tính đến ngày 31/12/2007 tổng số cổ phiếu niêm yết tại HASTC là 112 CP
( năm 2006 là 87 CP niêm yết ) tăng 28,74% so với năm 2006; tổng giá trị chứng
khoán niêm yết là 63.422 tỷ đồng ( năm 2006 tổng GTCKNY là 3.917 tỷ đồng )
tăng 15,8 lần về giá trị giao dịch so với năm 2006 . Năm 2007 UBCKNN đã cấp
phép cho 25 công ty niêm yết tại HASTC và 33 công ty niêm yết tại HOSE làm
tổng giá trị giao dịch tăng lên 59,505 tỷ đồng .
Trải qua nhiều thăng trầm , TTCK năm 2007 vẫn đạt được mức tăng trưởng vượt
bậc , giá trị vốn hóa thị trường đạt 43,7% GDP – đây là một con số không nhỏ đối
với thị trường còn non trẻ như TTCKVN .
Tính đến ngày 31/03/2008 tổng số cổ phiếu niêm yết có 133 CP niêm yết tại
HASTC với giá trị giao dịch là 343.557.670.000 đồng ; và có 150 CP niêm yết tại
HOSE với tổng giá trị giao dịch 201.310980.000 đồng.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7

10
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1 : Bảng số liệu về tình hình niêm yết của các chứng khoán
1
Năm
HOSE HASTC
Số lượng
CTNY mới
Tổng số
CTNY
Số lượng
CTNY mới
Tổng số
CTNY
2000 4 4 0 0
2001 6 10 0 0
2002 10 20 0 0
2003 2 22 0 0
2004 5 27 0 0
2005 6 33 9 9
2006 75 108 78 87
2007 33 141 25 112
Nguồn : www.kls.com.vn .
Sự mất cân đối cung cầu trong những tháng cuối năm 2007 , đầu năm 2008 đã buộc
các cơ quan quản lý phải có cuộc điều chỉnh trong chính sách của mình . Do đó
ngày 25/03/2008 vừa qua Chủ tịch ủy ban chứng khoán nhà nước ra quyết định
điều chỉnh biên độ giao động SGDCK TP. HCM từ 5% xuống 1% TTGDCK HN
từ 10% xuống 2% , biên độ giao động này áp dụng từ ngày 27/03/2008 . Sau 8
ngày áp dụng biên độ này thị trường đã dần đi vào ổn định Ngày 07/04/2008
TTGDCKHN áp dụng biên độ giao động từ 2% lên 3% . Đây là sự điều chỉnh từ

từ cho thị trường dần đi vào ổn định .
Mặc dù có những khởi động không được thuận lợi vào đầu năm , nhưng TTCK
vẫn hứa hẹn là một kênh đầu tư hiệu quả cho các nhà đầu tư trong năm 2008 này.
2.2. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNo & PTNT
VIỆT NAM.
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Công ty chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp tên đầy đủ là công ty trách nhiệm
hữu hạn chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam được thành lập theo quyết định số 269/ QĐ – HĐQT ngày 20/12/2000 , do
Ông Nguyễn Quốc Toản – Chủ Tich HĐQT Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp , điều lệ của
1
Bảng số liệu về tình hình niêm yết chứng khoán của các công ty chứng khoán – nguồn từ công ty chứng khoán
Kim Long.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
11
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNo & PTNT VN , và điều lệ của công ty TNHH chứng khoán NHNo & PTNT
VN . Hình thức pháp lý của công ty là công ty TNHH một thành viên , chủ sở hữu
là NHNo & PTNT VN .
Số đăng ký kinh doanh : 0104000024 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày
04/04/2001 . Ngày 05/11/2001 , công ty chính thức đi vào hoạt động .
Trụ sở chính : Tầng 4 – Tòa nhà C3- Phương Liệt - Thanh Xuân – Hà Nội .
Tên tiếng anh : AGRIBANK SECURITIES COMPANY Ltd.
Tên viết tắt : AGRISECO.
Website : www.agriseco.com.vn.
Vốn điều lệ ban đầu là : 60 tỷVNĐ .
Vốn điều lệ hiện nay là : 700 tỷ VNĐ . ( Bảy trăm tỷ đồng ). Là một trong ba công
ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam .

Agriseco là đơn vị thành viên 100% vốn của AGRIBANK – Doanh nghiệp đứng
đầu trong “ Danh sách Top 200 Việt Nam” do chương trình Phát triển Liên Hợp
Quốc ( UNDP) xếp hạng - Ngân hàng lớn nhất Việt Nam về vốn , mạng lưới và
nguồn nhân lực. Agriseco được Agribank thành lập nhằm thực hiện chiến lược đa
dạng hóa sản phẩm mở rộng các dịch vụ ngoài tín dụng để hướng tới xây dựng Tập
đoàn Tài chính Agribank.
2.2.2. Các nghiệp vụ được cấp phép của công ty chứng khoán ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Với số vốn điều lệ hiện nay là 700 tỷ đồng , công ty thực hiện tất cả các hoạt
động kinh doanh chứng khoán và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật .
Cụ thể là :
 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán : Là trung gian thực hiện lệnh mua bán
chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại các sàn giao dịch của công ty,
Agriseco sẽ giúp khách hàng mở và theo dõi tài khoản giao dịch chứng
khoán , tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý , ngoài ra công ty
nhận lệnh của khách hàng qua đại lý nhận lệnh . Hoạt động môi giới chứng
khoán bao giờ cũng là hoạt động chủ đạo , hoạt động đặc trưng của công ty
chứng khoán . Cũng như hầu hết các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện
nay , Agriseco đã nghiên cứu và ban hành quy trình nghiệp vụ môi giới riêng
cho mình ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động và đã đưa phần mềm giao dịch
và hoạt động nhằm hiện đại hóa hệ thống giao dịch .
Bảng 2.2 : Quy trình của nghiệp vụ môi giới :
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
12
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) - Khách hàng viết phiếu lệnh BUY hoặc SELL gửi cho nhân viên môi giới .
(2) - Nhân viên môi giới kiểm tra tính chính xác của lệnh BUY or SELL (số lượng,
giá , tên, chữ ký của chủ tài khoản , tài khoản giao dịch , số tiền khách hàng ký quỹ
( nếu là BUY) . Nếu không có vấn đề gì nhân viên môi giới nhập vào hệ thống quản
lý giao dịch. Trưởng phòng môi giới kiểm tra lại một lần nữa nếu có vấn đề gửi trả

lại cho nhân viên môi giới sửa chữa lại, nếu không có vấn đề gì gửi lệnh vào cho
đại diện của công ty tại SGD(TTGD) .
(3)- Đại diện của công ty tại SDG (TTDG) sau khi nhận được lệnh giao dịch, nhập
đầy đủ về số lượng chính xác về nội dung của lệnh giao dịch vào hệ thống giao
dịch theo quy định của SGD(TTGD).
(4) - Kết thúc phiên giao dịch đại diện giao dịch trả kết quả giao dịch từ hệ thống
DC term về cho bộ phận môi giới tại trụ sở chính và chi nhánh .
(5) - Nhân viên môi giới tập hợp phiếu lệnh , Deal Information, OrderInformation,
lập báo cáo kết quả giao dịch và xác nhận kết quả giao dịch trưởng phòng nghiệp
vụ kiểm soát .
(6) - Trưởng phòng môi giới kiểm soát và trình giám đốc sổ nhận lệnh và xác nhận
kết quả giao dịch.
(7) - Chuyển phòng kế toán xác nhận kết quả giao dịch hạch toán , yêu cầu ký xác
nhận .
(8) - Ký thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng .
Như vậy với nghiệp vụ này , CTCK là một trung gian bán chứng khoán hộ cho
khách hàng nên được hưởng hoa hồng môi giới . Đó là khoản phí môi giới mà
khách hàng phải trả cho hoạt động giao dịch của mình.
Vào thời điểm tháng 7 năm 2002 thị phần giá trị giao dịch của công ty chỉ đạt 3% ,
sau 8 tháng sau công ty đã có thêm 2% thị phần . Giá trị giao dịch tăng nhanh như
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
13
Khách hàng
Nhân viên môi giới
Đại diện GD của
công ty tại TTGD
Hệ thống DC term
Trưởng phòng môi giới
Giám đốc Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp

vậy là do số lượng giao dịch công ty đã thực hiện cho khách hàng tăng mạnh , tăng
hơn 4 lần so với tháng đầu đi vào hoạt động và đạt gần 8% thị phần khối lượng
giao dịch.
 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành : Agriseco cung cấp các dịch vụ giúp tổ
chức phát hành chuẩn bị các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán . Công
ty nhận bảo lãnh và làm đại lý phát hành thực hiện phân phối chứng khoán ra
công chúng . Bảo lãnh phát hành với hình thức cam kết chắc chắn.
 Nhận mua và bao tiêu hết toàn bộ chứng khoán phát hành.
 Cam kết mua hết số chứng khoán phát hành còn lại nếu không phân phối
hết.
Đây là dịch vụ chiếm tỷ lệ doanh thu cao nhất trong tổng doanh thu của công ty.
Công ty đã tham gia dịch vụ này với vai trò làm đại lý phát hành kỳ phiếu cho
NHNo & PTNTVN.
Bảng 2.3 : Quy trình bảo lãnh phát hành .
 Nghiệp vụ tư vấn : gồm hai mảng lớn là tư vấn đầu tư chứng khoán và tư
vấn tài chính doanh nghiệp . Agriseco tư vấn giúp các doanh nghiệp trong
quá trình cổ phần hóa , chuyển đổi sở hữu và phát hành chứng khoán ra
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
14
- Xác định nhu cầu thị trường
- Xác định đối tượng cần mua
Đợt TP được thông báo từ
chính phủ , nhà phát hành
Ký hợp đồng bảo lãnh
Thông báo chào bán đến nhà
đầu tư
Chuyển tiền đến nhà phát hành
Yêu cầu niêm yết
Chuyên đề tốt nghiệp
công chúng ; định giá tư vấn phát hành chứng khoán , tư vấn niêm yết chứng

khoán , quản lý cổ đông , tái cấu trúc doanh nghiệp …. Hoạt động tư vấn ở
công ty hiện đang bao gồm hai mảng chính là tư vấn đầu tư hay tư vấn tài
chính . Hiện tại , để thực hiện chính sách tiếp thị , công ty không thu phí
dịch vụ tư vấn cho khách hàng mà coi đây như là một dịch vụ hỗ trợ nhằm
thu hút khách hàng. Ngoài ra, công ty còn xây dựng các thông tin hướng dẫn
cho khách hàng tham gia vào TTCK. Thêm nữa , Công ty đang triển khai
dịch vụ tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hóa. Đây là nền móng vững chắc
để công ty có thể phát triển dịc vụ này trong tương lai.
Bảng 2.4 : Quy trình thực hiện nghiệp vụ tư vấn
 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán : Agriseco trực tiếp đầu tư vào các
doanh nghiệp cổ phần , các tổ chức phát hành , mua bán công trái , trái phiếu
chính phủ , trái phiếu công ty, các loại cổ phiếu niêm yết hoặc chưa niêm yết
với mục đích thu lợi tức và hưởng chênh lệch giá .

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
15
Công ty chứng khoán và khách hàng
cùng nhau tìm hiểu khả năng của nhau
Công ty và khách hàng cùng nhau ký kết
hợp đồng
Thực hiện hợp đồng tư vấn
Thanh lý hợp đồng
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.5 : Quy trình thực hiện tự doanh :
Quy trình hoạt động tự doanh của công ty tương tự như quy trình của nghiệp vụ
môi giới , lệnh từ bộ phận tự doanh được chuyển cho cho bộ phận môi giới xử lý
(bao gồm cả kiểm tra , kiểm soát và thông báo kết quả ) , chỉ khác là bộ phận môi
giới không phải kiểm tra ký quỹ .
 Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán : Agriseco nhận lưu giữ và bảo quản an
toàn chứng khoán của khách hàng tại kho két an toàn của công ty và tái lưu

ký tại Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán . Cung cấp các thông tin định kỳ về
tài khoản lưu ký theo yêu cầu của khách hàng . Để thực hiện hoạt động này
Agriseco đã đăng ký là thành viên của Trung Tâm Lưu Ký và Thanh Toán
Chứng Khoán , việc lưu ký được thực hiện theo hai cấp:
 Lưu ký cấp I : Khách hàng sẽ mang các chứng khoán hoặc giấy chứng
nhận sở hữu của mình đến lưu ký tại công ty , đăng ký quyền sở hữu
hợp pháp tại công ty để phục vụ cho việc giao dịch chứng khoán của
mình .
 Lưu ký cấp II ( tái lưu ký ) : Công ty sẽ thực hiện tái lưu ký tại trung
tâm lưu ký và thanh toán chứng khoán để đảm bảo quyền lợi điều
kiện giao dịch chứng khoán .
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
16
BP tự doanh BP môi giới SGDCK
(TTGD)
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.6 : Quy trình lưu ký chứng khoán .
Bộ phận giao dịch khách hàng : khi khách hàng đến công ty yêu cầu mở tài khoản
lưu ký chứng khoán , bộ phận khách hàng có nhiệm vụ tiếp nhận các hợp đồng lưu
ký và các lệnh của khách hàng . Trong hợp đồng cần quy định rõ loại hình lưu ký là
lưu ký kín hay là lưu ký mở .
Bộ phận quản lý nhập xuất : lập thẻ chứng khoán , phân loại kiểm tra chứng
khoán và ký vào chứng từ tiếp nhận chuyển trả bộ phận GDCK. Mỗi thẻ nhập lưu
ký theo khách hàng là một trang rời được tổng hợp lại thành “ sổ nhật ký khách
hàng” . Mỗi thẻ lưu giữ theo chủng loại chứng khoán là một trang rời và được bộ
phận kho két tập hợp thành “ sổ nhật ký lưu trữ” sau đó chuyển số chứng khoán
cho bộ phận quản lý kho két .
Bộ phận quản lý kho két: tiếp nhận chứng khoán vào lưu ký và tách rời chứng
khoán với tem lợi tức , chuyển giao một liên chứng từ với cho bộ phận kế toán lưu
ký .

Bộ phận kiểm soát : sau khi lập xong chứng từ tiếp nhận , bộ phận GDKH sẽ
chuyển chứng từ kiểm soát đến ban kiểm soát . Ban kiểm soát theo dõi số lượng
chứng khoán nhập xuất , đối chiếu mã số chứng khoán với bảng chứng khoán lưu
hành và chứng khoán bị phong tỏa . Nhận và kiểm tra tem lợi tức dô bộ phận kho
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
17
Khách hàng
Bộ phận giao KH
BP quản lý xuất nhập
BP quản lý kho két
Bộ phận kế toán - lưu

Trung tâm lưu ký
BP kiếm soát
Chuyên đề tốt nghiệp
két chuyển tới ; gửi thông báo chứng khoán đã được đưa vào lưu ký cho bộ phận
GDKH.
Bộ phận kế toán – lưu ký : trên cơ sở chứng từ kế toán ( một liên do bộ phận
khách hàng chuyển tới) , bộ phận kế toán – lưu ký nhập dữ liệu khối lượng chứng
khoán ( theo tờ ) và giá trị nhập ( theo mệnh giá ) . Lập trích lục lưu ký chuyển tới
khách hàng vào danh mục chứng khoán cho công ty .
Hiện nay Agriseco cũng thực hiện quản lý danh sách cổ đông, chi trả cổ tức giúp
các công ty cổ phân như là một dịch vụ hỗ trợ cho việc tư vấn cổ phần hóa tư vấn
niêm yết nhằm tăng khả năng cạnh tranh .
Thủ tục gửi và rút chứng khoán nhanh chóng , với hệ thống kho két an toàn , đảm
bảo bí mật tuyệt đối ….
 Agriseco – Nhà kinh doanh trái phiếu hàng đầu .
Với thành tựu đó năm 2007 , công ty đã được NHNo&PTNT VN bổ sung thêm
vốn điều lệ , nâng mức vốn điều lệ từ 60 tỷ VNĐ khi mới thành lập lên 100 tỷ VNĐ
năm 2004, 150 tỷ VNĐ năm 2006 và 700 tỷ năm 2007.

 Cơ cấu tổ chức của công ty .
Công ty chứng khoán NHNo & PTNTVN được hình thành theo công ty TNHH
một thành viên , chủ sở hữu là NHNo & PTNTVN , công ty là công ty con của
NHNo nhưng hoạt động độc lập , có tư cách pháp nhân , có tài khoản có trụ sở có
con dấu riêng , thực hiện chế độ hạch toán độc lập và có đầy đủ những nghĩa vụ của
nhà nước và của ngân hàng mẹ đặt ra.
Vốn điều lệ công ty hoàn toàn do NHNo & PTNT cấp 100% . Bộ máy quản lý
của công ty được tổ chức theo mô hình chủ tịch và giám đốc công ty được quy định
tại luật doanh nghiệp . Công ty có trụ sở giao dịch tại Hà Nội , một chi nhánh tại
Thành Phố Hồ Chí Minh và một phòng giao dịch tại Hà Nội . Chi nhánh TP HCM
cũng được cơ cấu tương tự như trụ sở chính tại Hà Nội song đơn giản hơn về bộ
máy lãnh đạo và cách thức tổ chức các phòng chức năng , còn phòng giao dịch tại
Hà Nội chỉ nhằm triển khai các nghiệp vụ kinh doanh như nhận lệnh giao dịch của
khách hàng , phân tích chứng khoán, xúc tiến thương mại …
Đứng đầu công ty là Chủ Tịch Công ty : kiêm Tổng Giám đốc NHNo & PTNT
VN trách nhiệm của chủ tịch công ty là quyết định các vấn đề có liên quan đến
phương hướng, đường lối , chính sách hoạt động chung của công ty .
Ban giám đốc công ty bao gồm : 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc : chịu trách nhiệm
về công việc của mình và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật vè việc
thực hiện nhiệm vụ được giao .
Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của công ty được thể hiện cơ cấu theo sơ đồ sau
2
2
Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
18
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
19
Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 2 : Sơ đồ các bộ máy tổ chức tại trụ sở chính của Agriseco
2.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Agriseco.
Công ty chứng khoán luôn là cầu nối giữa người mua chứng khoán và người
bán chứng khoán trên thị trường .Vì vậy mọi sản phẩm của công ty công ty chứng
khoán đều nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người mua và người bán . Cũng như
các sản phẩm dịch vụ khác, các dịch vụ của Agriseco cũng có những đặc điểm
chung của sản phẩm dịch vụ .
 Các hoạt động của công ty được diễn ra kịp thời nhanh chóng , đáp ứng được
yêu cầu về thời gian của khách hàng. Như đã biết đặc điểm của thị trường chứng
khoán là chỉ một sự chậm trễ nhỏ về thời gian cũng có thể để lại tổn thất rất lớn .
Do vậy , các sản phẩm dịch vụ của công ty luôn diễn ra rất khẩn trương , đặc biệt là
dịch vụ môi giới và các dịch vụ bổ xung như cho vay cầm cố , bảo chứng chứng
khoán …
 Đặc điểm của các dịch vụ công ty là thường xuyên phải tiếp xúc với khách
hàng , do vậy sự đánh giá của khách hàng về các hoạt động của công ty phụ thuộc
rất nhiều vào khả năng giao tiếp của nhân viên . Nhưng hiện nay, kỹ năng giao tiếp
của nhân viên là do bản năng tự có hay là do trong quá trình đào tạo của nhà trường
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
20
Chuyên đề tốt nghiệp
mà có được chứ công ty vẫn chưa có một lớp đào tạo riêng về kỹ năng môi giới cho
khách hàng.
 Công ty chưa có hay chưa đào tạo cho nhân viên về khả năng giao tiếp với
khách hàng mà đa phần là nhân viên làm ở bộ phận nào thì trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng của mình .

2.3. Thực trạng các hoạt động kinh doanh của Agriseco.
2.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agriseco.
Sau hơn 6 năm hoạt động công ty chứng khoán NHNo & PTNT VN đã bước
đầu xây dựng được một số kinh nghiệm hoàn thành tốt kế hoạch do

NHNo&PTNTVN giao cho. Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm tăng
lên đáng kể . Nhất là 2 năm gần đây .
Bảng 2.7 : Bảng hoạt động kinh doanh của Agriseco qua các năm
3
Đơn vị : Tỷ đồng.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng Doanh Thu 40.620 191.244 172.3
Lợi nhuận sau thuế 15.724 41.005 137.8
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Agriseco.
Từ năm 2002 đến nay cùng với sự phát triển của TTCK , hoạt động của công ty
cũng tiến theo chiều hướng tích cực và đã đạt được mức lợi nhuận đáng kể . Tổng
doanh thu của năm 2006 tăng gấp 4.71 lần so với doanh thu của năm 2005. Doanh
thu của năm 2007 giảm hơn so với năm 2006 là 18.944 tỷ đồng . Mặc dù vậy lợi
nhuận sau thuế của năm 2007 là cao nhất từ trước đến nay. 137.8 tỷ đồng; lợi
nhuận sau thuế của năm 2007 tăng gấp 3.36 lần so với năm 2006 và gấp 8.76 lần so
với lợi nhuận sau thuế của năm 2005. Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được
chi phí , mặt khác cơ sở vật chất sẵn có công ty đã để phát triển kinh doanh. Tuy
doanh thu không cao bằng năm trước nhưng lợi nhuận thì hơn rất nhều lần . Công
ty đã tiết kiệm chi phí rất lớn . Năm 2006 tuy doanh thu có cao nhưng công ty mới
đi vào hoạt động nên chi phí để phúc vụ còn rất cao là điều không tránh khỏi
nhưng năm 2006 tốc độ tăng của doanh thu là 4.71 lần nhưng tốc độ tăng của chi
phí so với năm 2005 là hơn 6 lần . Nguyên nhân năm 2006 chi phí có tăng lên
nhiều lần như vậy là do công ty đầu tư vào hệ thống máy móc thiết bị nhập lệnh
3
Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp 2005 -2007
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
21
Chuyên đề tốt nghiệp
thêm mới để phục vụ cho kinh doanh. Nhờ vào hệ thống máy đó năm 2007 lợi
nhuận của công ty tăng rất cao . Đây là một dấu hiệu tốt công ty câầ phát huy, tiết

kiệm chi phí để lợi nhuận tăng lên.
2.3.2 . Nghiệp vụ môi giới và dịch vụ.
Từ khi ra đời cho đến nay , Agriseco luôn là điểm đến tin cậy của các nhà
đầu tư. Điều đó được thể hiện ở số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty
không ngừng tăng lên qua các năm . Số lượng tài khoản của khách hàng được thể
hiện qua bảng thống kê sau:
Bảng 2.8 : Số lượng mở tài khoản của Agriseco
4
Năm Số lượng tài khoản mở
Giá trị giao dịch
(tỷ đồng)
Thị phần
2004 500 3,712 4.8%
2005 780 1,044 4.3%
2006 1,123 13,832
2007 4,285 35,940 5%
31/03/2008 1,152 14,178 5%
Nguồn : Báo cáo tình mở đóng tài khoản tại Agriseco.
Bảng 2.9: So sánh số lượng mở tài khoản của một số công ty chứng khoán
5
Tên CTCK Năm 2006 Năm 2007
VNDS 589 3,520
SSI 3,489 10,578
VCBS 2,590 8,345
Nguồn : Báo cáo mở tài khoản của các công ty chứng khoán .
Số lượng tài khoản mở tại Agriseco ít hơn so với những công ty lớn như SSI,
VCBS… tuy nhiên số lượng tài khoản được mở tăng lên hàng năm và với khối
lượng giao dịch ngày càng tăng . Như vậy Agriseco cũng là một trong những công
ty được khách hàng tìm đến để gửi đồng vốn của mình để kinh doanh . Mặt khác
cơ sở vật chất và kỹ thuật hạ tầng của Agriseco ngày càng được trang bị khang

trang hơn .
4
Số lượng tài khoản mở tại Agriseco năm 2004 – 2008
5
Số lượng mở tài khoản của các công ty chứng khoán – nguốn ủy ban chứng khoán nhà nước
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.10 : Doanh thu môi giới qua các năm 2005 – 2007.
Đơn vị : triệu đồng.
Năm Doanh số giao dịch
2005 1,159
2006 15,850
2007 62,000

Nguồn : Báo cáo tài chính tóm tắt của Agriseco 2005 – 2007.
Doanh thu môi giới của Agriseco được đánh giá là nguồn thu thứ 2 của công ty
sau doanh thu của nghiệp vụ tự doanh .
Doanh thu môi giới năm 2006 gấp 13.7 lần doanh thu năm 2005. Doanh thu từ môi
giới năm 2007 gấp 3.9 lần năm 2006. Hai năm này doanh thu môi giới tăng một
phần cũng do sự phát triển của TTCK.
Năm 2007 doanh thu của nghiệp vụ môi giới là 62,000 triệu đồng tăng 206.7% so
với kế hoạch ( 30,000 tỷ đồng ) ; tăng 2.91 lần so với năm 2006 (15,850 triệu
đồng). Điều đó chứng tỏ một sự lỗ lực rất lớn của đội ngũ cán bộ nhân viên môi
giới , một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động sáng tạo nhiệt tình. Tình hình cạnh tranh
rất gây gắt, với chính sách giảm phí môi giới hỗ trợ cho khách hàng. Phí môi giới
của Agriseco được đánh giá là thấp nhất trong tất cả các CTCK hiện nay.
Tuy nhiên so sánh với các CTCK khác đặc biệt là so sánh với SSI . Doanh thu môi
giới của SSI
6

năm 2007 gấp hơn 4 lần so với doanh thu môi giới của Agriseco.
Một mặt là do số lượng tài khoản được mở tại SSI hơn 2.5 lần số lượng tài khoản
được mở tại Agriseco.
Bảng 2.11 : Bảng doanh thu môi giới của SSI từ 2005 -2007
Đơn vị : triệu đồng .
Năm Doanh số giao dịch
2005 3,541
2006 49,204
2007 250,374
Nguồn : Báo kết quả kinh doanh của SSI.
Hiện nay thị phần môi giới của Agriseco là 5% đứng thứ 5 về thị phần môi giới
chứng khoán sau SSI đứng thứ nhất về thị phần môi giới (16.98%) , BVSC đứng
thứ 2 về thị phần môi giới (10.82%) , thứ 3 là công ty chứng khoán Thăng Long
6
SSI : công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
23
Chuyên đề tốt nghiệp
(7.78%) , thứ 4 là VCBS (6.79%) thị phần môi giới ,trong đó công ty chứng khoán
Bảo Việt đứng thứ nhất về giá trị giao dịch doanh số trên thị trường (36.95% giá trị
doanh số thị trường , đứng thứ 2 là SSI (21.96% giá trị doanh số thị trường ) . So
với các CTCK khác thị phần môi giới của Agriseco cũng được đánh giá là khá cao .
Phương thức thực hiện lệnh của khách hàng chủ yếu ở Agriseco là đến trực tiếp
công ty để đặt lệnh , tuy là có mất thời gian cho khách hàng nhưng lệnh được
truyền vào hệ thống rất nhanh chóng ngay sau khi nhân viên môi giới nhận được
lệnh của khách hàng thì lệnh giường như ngay lập tức được truyền đến
SGDCK(TTGD) . Công ty vừa áp dụng phương thức đặt lệnh qua điện thoại , có
một bộ phận nhân viên môi giới trực tiếp nhận lệnh của khách hàng , khách hàng có
thể kiểm tra số dư tài khoản , đặt lệnh …thông qua hệ thống CALL- CENTER
7

.

Bảng 2.12 : Bảng phí giao dịch của một số công ty chứng khoán
8
.
Tên CTCK Loại giao dịch Mức thu
AGRISECO
Dưới 100 triệu đồng 0.40%
Từ 100 triệu đồng – 500 triệu đồng 0.30%
Từ 1 tỷ đồng – 3 tỷ đồng 0.20%
Từ 3 tỷ đồng – 10 tỷ đồng 0.15%
Trên 10 tỷ đồng Thỏa thuận
Phí giao dịch trái phiếu Tối đa 0.03%
VCBS
Cổ phiếu niêm yết và chứng chỉ quỹ
Dưới 50 triệu đồng 0.400%
Từ 50 – 100 triệu đồng 0.375%
Từ 100 – 150 triệu đồng 0.325%
Từ 200 – 300 triệu đồng 0.3%
Trên 300 triệu đồng 0.25%
Giao dịch trái phiêu Tối đa 0.250%
Cổ phiếu chưa niêm yết 0.3% - 1%
ABS
Dưới 200 triệu đồng 0.40%
200 – 500 triệu đồng 0.30%
500 – 5 tỷ đồng 0.20%
5 tỷ đồng trở lên 0.15%
Nguồn : Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
7
Call-center là hệ thống truy vấn đặt lệnh qua điện thoại.

8
Bảng phí giao dịch của một số công ty chứng khoán - nguồn ủy ban chứng khoán nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.3. Nghiệp vụ tự doanh .
Hoạt động tự doanh là hoạt động chủ đạo của công ty mang lại nguồn thu nhập
lớn, doanh số tự doanh năm sau cao hơn năm trước , tốc độ tăng trưởng mạnh.
Hoạt động tự doanh của Agriseco gồm tự doanh cổ phiếu và tự doanh trái phiếu.
Theo nguyên tắc ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước nên trường hợp
nếu lệnh tự doanh của công ty và lệnh của khách hàng đến cùng một lúc thì phải
thực hiện lệnh của khách hàng trước .
Về tự doanh cổ phiếu Agriseco đã triển khai giai đoạn thí điểm từ 15/04/2003 đến
14/04/2004 với hạn mức là 3 tỷ đồng . Sau hơn 4 năm thực hiện , nghiệp vụ tự
doanh cổ phiếu , ngày càng hoàn thiện và giữ vị trí số một trong việc đem lại doanh
thu cho công ty .
Năm 2003 tổng doanh số giao dịch cổ phiếu tự doanh là 4.668 tỷ đồng , với tổng
giá trị giao dịch là 240,560 cổ phiếu ; đem lại 117.719 triệu doanh thu .
Cùng với sự sôi động của toàn thị trường , năm 2004 là năm đánh dấu sự tăng
trưởng ngoạn mục trong hoạt động tự doanh cổ phiếu của Agriseco là 16 tỷ đồng
doanh thu tăng 1.2% so với năm 2003.
Agriseco bắt đầu thâm nhập vào thị trường trái phiếu bằng việc mua trái phiếu
chính phủ dài hạn với lãi suất 9,4% - 9,7% / năm , thời hạn 15 năm . Trong thời
gian đầu công ty chưa nghĩ đến việc sử dụng vốn được cấp từ ngân hàng mẹ để,
mua đi bán lại lượng trái phiếu mà công ty đang nắm giữ. Một nguồn doanh thu lớn
như vậy hàng năm thu về cho công ty góp phần góp phần vào tốc độ tăng trưởng
của công ty . Tự doanh trái phiếu của Agriseco chiếm 80% thị phần khách hàng .
Đứng thứ nhất trong về mảng tự doanh trái phiếu trong hơn 80 CTCK , là nhà tạo
lập thị trường với nhiều trái phiếu . Để đạt được thành tựu này phải nói đến vai trò
của ngân hàng mẹ đã giúp công ty thực hiện được nghiệp vụ này từ những năm đầu

tiên thành lập. Mặt khác cũng là do đội ngũ nhân viên của bộ phận tự doanh đã
đánh giá được tiềm năng phát triển của thị trường trái phiếu và đã trình ban giám
đốc phê duyệt để có được thị phần như ngày hôm nay .
Năm 2007 doanh số tự doanh là 329 tỷ đồng ( tăng 85. 9% so với năm 2006).
Chứng tỏ AGSC đang từng bước thực hiện được kế hoạch tăng trưởng của mình
đặt ra vào năm 2010.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
25

×