Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn hoà bình trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.57 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Nớc ta sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế đã đạt đợc sự ổn định và có
mức tăng trởng khá lớn. Song song với sự phát triển của nền kinh tế nói chung,
ngành kinh doanh du lịch đang từng bớc phát triển cả về thế và lực, tạo tiền đề
cho bớc tiếp theo. Kinh doanh khách sạn du lịch đã trở thành một hiện tợng kinh
tế xã hội phổ biến trên toàn thế giới. Nó không còn đơn thuần là hoạt động kinh
doanh dịch vụ lu trú nh buổi ban đầu mà nó đã trở nên phong phú và đa dạng
hơn với rất nhiều dịch vụ khác nh: dịch vụ lu trú, dịch vụ hớng dẫn, dịch vụ giải
trí và các dịch vụ khác tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch.
Ngày nay, ngành kinh doanh du lịch đợc coi là ngành công nghiệp không
khói là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc. Du lịch đợc coi nh là một phơng
tiện thúc đẩy ngành công nghiệp, nông nghiệp và ngành dịch vụ khác phát triển.
Trớc sự thay đổi hàng ngày của những điều kiện kinh tế - xã hội trong nớc
và thế giới, ngành du lịch Việt Nam với những tiềm năng du lịch phong phú và
đa dạng, đồng thời đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớcthông qua các chính
sách đổi mới đã có bớc chuyển mình quan trọng. Năm 2002, hoạt động du lịch
Việt Nam đã đón tiếp và phục vụ 2,6 triệu lợt khách quốc tế tăng 12% so với
năm trớc (Năm 2001 chỉ tăng 9,8%). Đồng thời, đối với ngời dân trong nớc, du
lịch không còn là mốt sinh hoạt mà đang trở thành một nhu cầu không thể
thiếu đối với đời sống của một phần không nhỏ của xã hội. Năm 2002 có tới 13
triệu lợt khách nội địa, thu nhập du lịch là 23.500 tỷ đồng và tạo đợc nhiều việc
làm cho ngời dân. Tuy nhiên, sự phát triển này cha tơng xứng với tiềm năng, khả
năng và mong muốn của ngành.
Trong tơng lai, ngành kinh doanh du lịch Việt Nam sẽ còn phát triển hơn
nữa. Vấn đề đặt ra là làm sao để "Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành trên
thị trờng trong nớc và quốc tế ". Đây là điều quan tâm của các ngành, các cấp,
các cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn bởi nó là điều
kiện để ngành, doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, nền
kinh tế hội nhập quốc tế.


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mỗi doanh nghiệp cần phải có sự cạnh tranh. Cạnh tranh là nền tảng của
một hệ thống thông tin hoạt động có hiệu quả và hệ thống này có một lợi thế so
với một nền kinh tế tập trung. Cạnh tranh dẫn đến kết quả tối u về mặt kinh tế,
công bằng về mặt xã hội. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn
du lịch sẽ là ngành có năng lực cạnh tranh, ngành có lợi thế so sánh dựa trên
nguồn tài nguyên tự nhiên nh địa lý, điều kiện khí hậu, đất đai, khoáng sản và
nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp. Một doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn cụ thể thì cần phải có hàng loạt các chỉ tiêu đảm bảo cho sức cạnh tranh của
doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ thực tiễn, bằng những kiến thức đã đợc trang bị trong 4 năm
học em đã chọn đề tài: Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn
Hoà Bình trong nền kinh tế thị trờng" làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu nâng cao khả năng cạnh tranh của khách
sạn Hoà Bình.
Nhiệm vụ của luận văn là hệ thống khái niệm, lý luận về cạnh tranh, phân
tích thực trạng khả năng cạnh tranh trong kinh doanh của khách sạn để từ đó có
những giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong khách sạn.
Để làm luận văn này em đã sử dụng phối hợp các kiến thức của các môn
học chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp khách sạn du lịch, Kinh tế khách sạn
du lịch, Marketing khách sạn du lịch, Nghệ thuật tiếp thị, Quản lý chất lợng dịch
vụ cùng nhiều kiến thức cơ bản của môn học thống kê, phân tích và thông
qua sự định hớng chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng dẫn.
Trong thời gian có hạn, luận văn chỉ nghiên cứu quá trình kinh doanh của
khách sạn Hoà Bình từ năm 2001- 2002, cho nên nội dung của luận văn chỉ đề
cập đến vấn đề hữu ích nhất, cấp thiết nhất mà khách sạn nên thực hiện trong
thời gian tới.
Bài luận văn có kết cấu 3 chơng cơ bản là:

Chơng 1: Lý luận chung về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng và
trong kinh doanh khách sạn.
Chơng 2: Thực trạng kinh doanh và các chiến lợc cạnh tranh của
khách sạn Hoà Bình.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng 3: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao søc c¹nh tranh cña kh¸ch
s¹n Hoµ B×nh.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I
lý luận chung về cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr-
ờng và trong kinh doanh khách sạn
1.1 Tổng quan về nền kinh tế thị trờng và kinh doanh khách sạn
1.1.1 Nền kinh tế thị trờng
1.1.1.1 Thị trờng
Thị trờng là một khái niệm căn bản của marketing. Khái niệm thị trờng đ-
ợc tiếp cận ở rất nhiều góc độ khác nhau, mỗi cách tiếp cận lại nhấn mạnh một
đặc trng nào đó. Sự ra đời và phát triển của thị trờng gắn liền với sự phát triển
của sản xuất và đến lợt nó thị trờng sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Kinh tế
hàng hoá phát triển thì khái niệm thị trờng càng đợc mở rộng, phong phú và đa
dạng.
Trong kinh tế chính trị học có nhiều khái niệm khác nhau về thị trờng, nh-
ng có thể đa ra một định nghĩa chung: "Thị trờng là phạm trù của nền sản xuất và
lu thông hàng hoá, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa ngời mua và ngời bán,
giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ thông tin kinh tế kỹ thuật gắn với
các mối quan hệ đó".
(PTS. Nguyễn Văn Lu - Thị trờng Du lịch - Nhà xuất bản ĐHQGHN

1998, trang 19)
Theo quan điểm trên, thị trờng nhấn mạnh đến điểm mua bán, vai trò của
ngời mua và ngời bán.Tuy nhiên,vai trò của ngời mua quyết định hoạt động của
thị trờng chứ không phải ngời bán.Vì vậy, trên thực tế thị trờng chỉ có thể tồn tại
và phát triển đợc khi có đầy đủ 3 yếu tố:
Một là phải có khách hàng tức là phải có ngời mua hàng.
Hai là khách hàng đó phải có nhu cầu cha thoả mãn. Đây chính là động
lực cơ bản thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá, dịch vụ.
Ba là khách hàng phải có tiền để mua hàng hoá, tức là phải có sức mua.
Bởi vì nếu khách hàng có nhu cầu, song không có tiền để mua thì quá trình mua
bán trao đổi cũng không thể thực hiện đợc.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh vậy, nhu cầu xuất hiện đồng thời với hàng hoá, dịch vụ. Đó chính là
điều kiện để thị trờng tồn tại và phát triển. Mặt khác, khi cung cầu gặp nhau, nảy
sinh các thông tin về thị trờng. Những thông tin này quan trọng đối với tất cả
những doanh nghiệp và doanh nhân tham gia vào thị trờng. Những thông tin
mang lại cho khách hàng và nhà cung ứng những điều kiện mua và điều kiện
bán. Đối với ngời bán thị trờng chứa đựng điều kiện thực hiện hàng hoá của họ,
còn đối với ngời mua họ tìm thấy ở thị trờng điều kiện mua. Từ đó, hình thành
các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, mua - bán, cung - cầu và giá cả hàng hoá. Trên
thị trờng có sự tự do kinh doanh, tự do mua bán, tự do giao dịch, quan hệ các chủ
thể kinh tế bình đẳng.
Thị trờng du lịch là một bộ phận cấu thành của thị trờng hàng hoá và dịch
vụ nói chung, là lĩnh vực thực hiện sự trao đổi, mua bán các hàng hoá và dịch vụ
du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Thị trờng du lịch còn là một
quá trình trong đó ngời mua là khách du lịch và các đơn vị kinh doanh du lịch
tác động qua lại nhằm xác định giá cả, số lợng hàng hoá và dịch vụ du lịch cần
trao đổi trong một phạm vi thời gian và không gian xác định.

1.1.1.2 Nền kinh tế thị trờng và đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị tr-
ờng
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế trong đó sản xuất và trao đổi hàng hoá
diễn ra một cách tự nhiên. Các quan hệ thị trờng là công cụ để điều tiết và dẫn
dắt hoạt động kinh tế và thị trờng thông qua hoạt động của ngời mua và ngời bán
về các hàng hoá và dịch vụ để giải quyết 3 vấn đề cơ bản của hoạt động kinh tế:
sản xuất kinh doanh cái gì? sản xuất kinh doanh nh thế nào? và sản xuất cho ai?
Cơ chế thị trờng là cơ chế vận hành của mọi nền kinh tế thuộc phạm trù
kinh tế hàng hoá. Nó bao gồm các nhân tố và các quan hệ cơ bản nh nhân tố
cung cầu, nhân tố giá cả, quan hệ cung - cầu, quan hệ trao đổi. Sự vận động của
cơ chế thị trờng đợc tuân thủ theo các quy luật cơ bản của kinh tế thị trờng nh:
quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh
Môi trờng hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ chế thị trờng là môi trờng
cạnh tranh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và những nét đặc trng cơ bản của
nền kinh tế trong cơ chế thị trờng đợc thể hiện cụ thể nh sau:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Một là: Tính độc lập, tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao, các chủ thể
kinh tế tự tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để bù đắp những chi
phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Họ đợc
tự do liên doanh liên kết và tổ chức các quá trình sản xuất kinh doanh trong
khuôn khổ pháp luật. Thông qua thị trờng và nghiên cứu nhu cầu khách hàng để
họ tự quyết định việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Hai là: Trên thị trờng, hàng hoá rất phong phú. Ngời ta tự do mua bán
hàng hoá, trong đó ngời mua chọn ngời bán, ngời bán tìm ngời mua, họ gặp nhau
ở giá cả thị trờng. Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, ngời sản xuất, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào nguồn lực của mình để quyết định
kinh doanh loại hàng hoá dịch vụ phù hợp với thị trờng mục tiêu của doanh
nghiệp.

Ba là: Giá cả hàng hoá đợc hình thành ngay trên thị trờng. Giá cả thị trờng
vừa là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, vừa chịu tác động của quan hệ cạnh
tranh, quan hệ cung cầu của hàng hoá, dịch vụ. Giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị
trờng là kết quả của sự thơng lợng và thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán,
phản ánh yêu cầu của quy luật lu thông hàng hoá dịch vụ. Các quan hệ giữa ngời
mua, ngời bán, giữa các nhà sản xuất kinh doanh đợc tiền tệ hoá thông qua thị tr-
ờng. Ngời mua đợc tự do lựa chọn hàng hoá dịch vụ theo sở thích và khả năng
thanh toán của mình.
Bốn là: Cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trờng. Nó tồn tại trên cơ
sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế. Theo
quy luật giá trị, để có cạnh tranh trên thị trờng và các doanh doanh nghiệp phải
bằng mọi cách, phải tối thiểu hoá chi phí, dựa vào kỹ thuật tiên tiến để giảm sức
lao động cần thiết, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch hay
việc tối đa hoá lợi nhuận.
Năm là: Kinh tế thị trờng là hệ thống kinh tế mở, nó rất đa dạng phức tạp
và đợc điều hành bởi hệ thống thông tin và hệ thống pháp luật của Nhà nớc. Với
sự vận động hàng hoá dịch vụ thống nhất trên thị trờng cả nớc, nhà sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ ở nơi có nhu cầu (khách hàng).
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong tình hình hoạt động kinh doanh thực tế hiện nay, đặc trng nổi bật
nhất của kinh tế thị trờng là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế xã hội.
1.1.2 Kinh doanh Khách sạn
1.1.2.1 Khái niệm về Khách sạn và kinh doanh Khách sạn
* Khái niệm về Khách sạn
Khái niệm về Khách sạn đợc định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau:
Khách sạn là nơi cung cấp các dịch vụ ngủ, ăn uống, phơng tiện giao thông,
thông tin, các chơng trình giải trí cho khách đến ở với điều kiện khách phải trả
các khoản tiền dịch vụ trên. Có loại khách sạn không cung cấp dịch vụ: ăn, uống

cho khách. Trong ngành du lịch, Khách sạn đóng vai trò không thể thiếu đợc vì
nói chung không có khách sạn thì không thể hoạt động du lịch.
(PTS. Nguyễn Thị Doan, Giáo trình Marketing khách sạn du lịch, Trờng
Đại học Thơng mại, 1994, trang 7)
Theo bài giảng về kinh tế khách sạn du lịch thì khách sạn đợc định nghĩa
nh sau: "Khách sạn là cơ sở lu trú phổ biến đối với mọi khách du lịch. Chúng sản
xuất, bán và trao cho khách du lịch những dịch vụ, hàng hoá nhằm đáp ứng nhu
cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, chữa bệnh, vui chơi, giải trí phù hợp
với mục đích và động cơ của chuyến đi. Chất lợng và sự đa dạng của dịch vụ
hàng hoá trong khách sạn xác định thứ hàng của nó".
Còn theo pháp lệnh du lịch thì định nghĩa nh sau: "Cơ sở lu trú du lịch là
cơ sở kinh doanh buồng, giờng và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch. Cơ sở
lu trú du lịch bao gồm: Khách sạn, làng du lịch, biệt thự, căn hộ, lều trại cho
thuê, trong đó khách sạn là cơ sở lu trú chủ yếu".
* Khái niệm về kinh doanh Khách sạn:
Kinh doanh: Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về kinh doanh. Nếu loại
bỏ các phần khác nhau nói về phơng diện, phơng thức, kết quả cụ thể của hoạt
động kinh doanh thì có thể hiểu, kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục
tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trờng. Nh vậy, kinh doanh phải
có các yếu tố: chủ thể kinh doanh, có thị trờng, có vốn và phải có mục đích sinh
lời trong hoạt động kinh doanh đó.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kinh doanh Khách sạn cũng không nằm ngoài quy luật của kinh doanh
nói chung, có nghĩa là nó phải có đủ các tiêu thức để có thể kinh doanh trên thị
trờng nh khái niệm về kinh doanh ở trên. Do vậy, ta có thể định nghĩa về kinh
doanh Khách sạn nh sau: "Kinh doanh Khách sạn là hoạt động kinh doanh các
hoạt động lu trú ăn uống và dịch vụ bổ sung cung cấp cho khách du lịch và đem
lại lợi nhuận kinh tế".

Sản phẩm của ngành kinh doanh Khách sạn đó là sự lu trú và các dịch vụ
kèm theo nh ăn uống vui chơi, giải trí, thông tin, giặt là
1.1.2.2 Đặc điểm ngành kinh doanh Khách sạn
Kinh doanh Khách sạn là loại hình kinh doanh dịch vụ mang tính chất đặc
thù. Chính vì vậy, ngoài những đặc điểm của ngành dịch vụ ra nó còn những đặc
điểm riêng có của nó nh sau:
* Sản phẩm của Khách sạn mang tính vô hình một cách tơng đối: khác
với sản phẩm hàng hóa thông thờng, sản phẩm khách sạn không thể thử nó trớc
khi tiến hành tiêu dùng đợc. Hay nói cách khác, khách hàng không thể nắm, sờ,
ngửi hay nếm chúng đợc nên họ có xu hớng dựa vào kinh nghiệm của những ng-
ời đã sử dụng các dịch vụ đó để thoả mãn sự hoài nghi về sản phẩm mà họ mua
để tiêu dùng. Vì sản phẩm khách sạn là vô hình nên khách hàng không thể biết
đợc nó là tốt hay không tốt, họ chỉ có thể dựa vào thông tin truyền miệng (ngời
ta gọi là "chuỗi dỉ tai") - một yếu tố quan trọng đối với ngành kinh doanh khách
sạn. Tuy nhiên, thông tin từ các chuyên gia cũng rất đợc họ chú ý.
* Tính đồng nhất giữa sản xuất và tiêu dùng: Sản phẩm mà ngành kinh
doanh khách sạn sản xuất ra phải đợc tiêu dùng ngay tại chỗ, vì nó không thể lu
kho đợc, không thể đem đến nơi khác để quảng cáo hay tiêu thụ. Khách hàng
muốn tiêu dùng sản phẩm của khách sạn thì họ phải đến khách sạn. Nếu quá
trình sản xuất và tiêu dùng mà không đi liền với nhau thì sản phẩm đó đợc coi
nh hỏng. Nếu nh ngày hôm nay một buồng trong khách sạn không đợc thuê thì
doanh thu ngày buồng đó sẽ bằng không, vì ngày mai ta không thể cho thuê
buồng đó hai lần trong cùng một thời điểm. Chính vì lý do đó, trong kinh doanh
khách sạn chỉ tiêu công suất buồng phòng là rất quan trọng, làm thế nào để
khách sạn luôn có đầy khách.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ: Kinh doanh khách sạn chịu
tác động rất lớn của tính thời vụ. Bởi vì, vào thời điểm chính vụ khách rất đông

nhng trớc và sau thời vụ lợng khách giảm nhanh chóng đó cũng là nguyên nhân
các khách sạn cạnh tranh nhằm kéo dài thời vụ kinh doanh, khai thác thêm
những thị trờng mới, triển khai thêm một số hình thức kinh doanh mới.
* Tính sẵn sàng đón tiếp: Hoạt động kinh doạnh của khách sạn diễn ra
liên tục 24/24 giờ trong một ngày, 8760 giờ trong một năm. Đó là đặc điểm cơ
bản khác với hoạt động của các nhà máy, cơ quan khác và tơng đối giống với
thời gian phục vụ của bệnh viện. Sở dĩ có đặc trng này là vì khách hàng tiêu
dùng các sản phẩm dịch vụ của khách sạn tại bất kỳ thời gian nào mà họ cảm
thấy có thể, bên cạnh đó là tính thời vụ cho nên thời gian làm việc của nhân viên
trong khách sạn phụ thuộc phần lớn vào thời gian khách đến khách sạn. Do vậy,
lợng lao động thờng là lao động bán thời gian và làm theo ca.
* Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật là rất hạn chế: Trớc xu thế phát
triển của khoa học kỹ thuật nh hiện nay thì việc ứng dụng các công nghệ khoa
học kỹ thuật trong lao động sản xuất là điều mà các loại hình kinh doanh luôn
mong muốn. Nhng với ngành kinh doanh khách sạn thì việc áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất lại rất hạn chế, lao động trong ngành chủ yếu là lao động
sống, máy móc không thể thay thế đợc. Bởi vậy, nhân viên tiếp xúc trực tiếp với
khách có vai trò rất quan trọng trong hệ thống cung cấp dịch vụ. Trong những tr-
ờng hợp này thì máy móc thiết bị chỉ có thể hỗ trợ chứ không thể thay thế đợc.
* Kinh doanh khách sạn cần lợng vốn lớn: Không giống nh các ngành
kinh doanh khác, kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải có lợng vốn cố định tơng
đối lớn chiếm từ 70% đến 90%. Vốn kinh doanh chủ yếu dới dạng hiện vật, tức
là dành cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị Những khách sạn có
tiềm lực về vốn thì khả năng đầu t, duy trì hoạt động kinh doanh qua những thời
điểm khó khăn dễ dàng hơn so với những khách sạn bị hạn chế về vốn. Có tiềm
lực về vốn sẽ giúp cho khách sạn có khả năng phát triển kinh doanh mở rộng quy
mô, trang bị công nghệ hiện đại, đổi mới công nghệ quảng cáo trong nớc và khu
vực. Doanh nghiệp có thể tham gia vào những cuộc cạnh tranh khốc liệt từ bỏ lợi
ích trớc mắt để đạt đợc những mục tiêu lâu dài.
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Vị trí địa lý: trong kinh doanh khách sạn, vị trí xây dựng và tổ chức kinh
doanh là vấn đề rất quan trọng.Vị trí xây dựng khách sạn phải đảm bảo tính
thuận tiện cho khách hàng và kinh doanh của khách sạn. Khách sạn sẽ có lợi thế
cạnh tranh hơn nếu ở vị trí trung tâm, văn hoá, chính trị hay ở gần điểm du lịch.
Lợi thế về vị trí địa lý giúp cho khách sạn kinh doanh có hiệu quả cao hơn các
doanh nghiệp khác.
1.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của ngành kinh doanh khách sạn
* Chức năng: Khách sạn tồn tại ở nhiều loại hình khác nhau nh: hotel,
camping, motel, Nhng dù nó tồn tại ở loại hình nào thì cũng thực hiện 3 chức
năng cơ bản là:
Chức năng sản xuất: Kinh doanh khách sạn làm chức năng sản xuất
thông qua việc tạo ra các sản phẩm dới dạng vật chất để phục vụ khách hàng.
Chức năng phân phối: Kinh doanh khách sạn làm chức năng phân phối
thông qua việc bán những sản phẩm do mình sản xuất ra hoặc những sản phẩm
của các nhà cung ứng khác.
Chức năng tiêu dùng: Là qúa trình tạo ra các điều kiện, tổ chức, quá
trình tiêu dùng các sản phẩm trực tiếp của khách ngay tại khách sạn.
Tơng ứng với việc thực hiện 3 chức năng trên là đi trả lời 3 câu hỏi: Sản
xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất nh thế nào?.Vì thế mà vấn đề nghiên
cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu đa dạng của khách hàng luôn đợc các doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn chú ý quan tâm đặc biệt là các nhu cầu cơ bản nh l-
u trú, ăn uống, vui chơi, giải trí
Ba chức năng trên của khách sạn nếu nhìn bên ngoài ta thấy nó rất đơn
giản, nhng nếu đi sâu tìm hiểu về đặc điểm của đối tợng khách phục vụ rất đa
dạng ta mới thấy sự phức tạp của nó. Chính vì vậy, một doanh nghiệp chỉ có thể
tồn tại và phát triển khi nó thực hiện tốt 3 chức năng trên.
* Nhiệm vụ: Để đảm bảo chức năng của mình thì các khách sạn phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:

Tổ chức việc sản xuất và cung ứng các dịch vụ cơ bản: lu trú, ăn uống,
vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ sung theo nhu cầu của khách.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đảm bảo thu nhập và các chế độ đã qui định cho cán bộ công nhân
viên trong khách sạn.
Phải có sự quản lý tốt về mặt sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính để
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các khoản: Nộp ngân sách, yêu cầu về
an ninh, xã hội, môi trờng cơ quan và mọi qui định của Nhà nớccùng các luật lệ
trong kinh doanh khách sạn.
1.2 Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm về cạnh tranh và chiến lợc cạnh tranh
* Cạnh tranh là gì?
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế, sự mở rộng của nhiều
ngành nghề khác nhau đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị tr-
ờng, cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các ngành nghề, giữa các đồng nghiệp
với nhau. Mục đích của cạnh tranh là nhằm tìm kiếm cho doanh nghiệp một chỗ
đứng trong ngành, nơi mà ở đó họ có thể chống chọi lại với các lực lợng cạnh
tranh một cách tốt nhất.
Vậy cần thiết phải hiểu cạnh tranh là gì?
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa t bản, Mác đã có những nhận xét về cạnh
tranh nh sau: Cạnh tranh chủ nghĩa t bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà t bản nhằm giành đợc những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu dùng hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch". Khái niệm này chỉ xem xét
cạnh tranh trong một phạm vi hẹp, đó là xã hội t bản chủ nghĩa, là chế độ sở hữu
t nhân về t liệu sản xuất. Do vậy, cạnh tranh có nguồn gốc từ chế độ t hữu. Khi
đó cạnh tranh đợc coi là hiện tợng tiêu cực trong xã hội dẫn đến khủng hoảng
kinh tế, nhiều doanh nghiệp phá sản, có nhiều ngời bị thất nghiệp. Khi xã hội

phát triển, khái niệm canh tranh đã đợc cải thiện. Cho tới ngày nay thì hầu hết
các nớc trên thế giới đều nhìn nhận cạnh tranh không những là môi trờng và
động lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá
các quan hệ xã hội, nâng cao hiểu biết của dân c. Nh vậy, cạnh tranh là việc đấu
tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất kinh doanh dựa trên chế độ sở hữu
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khác nhau về t liệu sản xuất nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển- theo Michael E.
Porter.
Còn theo cách hiểu của các nhà kinh doanh thì: cạnh tranh là sự đua tranh
giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng nhằm giành u thế trên cùng một loại tài
nguyên, sản phẩm hay cùng một loại khách hàng về phía mình.
Nh vậy, dù đứng ở góc độ nào thì cạnh tranh luôn là một trong những đặc
trng cơ bản và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trờng. Kết quả cạnh
tranh sẽ xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng, vì thế từng doanh
nghiệp đều cố gắng tìm cho mình một chiến lợc cạnh tranh phù hợp để vơn tới
một vị thế cao nhất.
Nói tới cạnh tranh không thể không nói tới các nhân tố cấu thành cạnh
tranh. Sự cạnh tranh chỉ xảy ra khi có đủ 3 yếu tố sau:
+ Tồn tại thị trờng
+ Tối thiểu có ít nhất 2 thành viên của bên cung hoặc cầu
+ Sự đạt đợc môi trờng của ngời này sẽ làm ảnh hởng đến việc đạt môi tr-
ờng của ngời kia
* Chiến lợc cạnh tranh:
Chiến lợc cạnh tranh: có thể đợc coi là việc xây dựng một hệ thống phòng
thủ chống lại các lực lợng cạnh tranh và tìm kiếm vị trí của ngành mà tại đó
những căn nguyên của các lực lợng cạnh tranh sẽ chỉ rõ xem chỗ nào doanh
nghiệp nên đối đầu và chỗ nào thì nên né tránh.
Để có thể thành công trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp luôn đặt ra cho

mình những chiến lợc kinh doanh cụ thể.
Nếu hiểu một cách đơn giản, chiến lợc là những kế hoạch đợc thiết lập
hoặc hành động đợc thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt tới các mục đích của tổ
chức. Nh vậy, kế hoạch đợc xem nh là những kế hoạch cho tơng lai, tức là khi
chiến lợc đợc dự định và những hoạt động đợc thực hiện nghĩa là những chiến l-
ợc đã đợc thực hiện.
Theo quan điểm của Michael E. Porter - Giáo s nổi tiếng về chiến lợc kinh
doanh của trờng kinh doanh Harvard Mỹ thì: chiến lợc kinh doanh là sự sáng tạo
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt động khác biệt. Cốt lõi của thiết lập vị thế
chiến lợc là việc chọn lựa các hoạt động khác với các nhà cạnh tranh.
Chiến lợc là sự lựa chọn đánh đổi trong cạnh tranh. Chiến lợc là sự tạo ra
sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động trong công ty.
Theo Alfred Chanler (Đại học Harvard) thì: "Chiến lợc là tiến trình xác
định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp lựa chọn cách thức hoặc ph-
ơng hớng hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục
tiêu đó."
Tóm lại, ta có thể hiểu chiến lợc theo một cách chung nhất là:
Xác định mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Thiết lập các kế hoạch thực hiện mục tiêu.
Lựa chọn các phơng án, các chính sách để sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của doanh nghiệp.
Thực hiện quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp phải đặt ra và thực thi
rất nhiều các chiến lợc khác nhau, trong đó có chiến lợc cạnh tranh- một chiến l-
ợc rất quan trọng. Theo giáo s Michael E. Porter thì: " Phát triển chiến lợc kinh
doanh là phát triển vị thế cạnh tranh thông qua phát triển các lợi thế cạnh tranh".
1.2.2 Đặc điểm của cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn
- Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh chủ yếu quy mô vừa và nhỏ. Do

vậy, họ chỉ có thể xây dựng và thực hiện một số nội dung nào đó của chiến lợc
cạnh tranh chứ không có khả năng xây dựng những chiến lợc cạnh tranh có quy
mô lớn.
- Sản phẩm của doanh nghiệp khách sạn có tính lặp lại ít độc quyền. Do
đó các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng chính sách nâng cao chất lợng
dịch vụ. Tuy nhiên, do đặc điểm không hiện hữu của dịch vụ nên xác định chất l-
ợng dịch vụ rất khó khăn, chỉ có thể đánh giá chất lợng dịch vụ qua cơ sở vật
chất kỹ thuật và lao động.
- Các khách sạn liên doanh có vốn đầu t lớn thì có khả năng xây dựng
những chiến lợc cạnh tranh có quy mô lớn, sức cạnh tranh lớn, tính khả thi cao.
Bên cạnh khách sạn liên doanh, khách sạn có vị trí thuận lợi cũng có lợi thế rõ
rệt. Đó là những khách sạn có vị trí gần với tài nguyên du lịch.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn ở nớc ta có đặc điểm là cạnh tranh
không hoàn hảo. Do việc xây dựng một số khách sạn t nhân và sự liên kết giữa
các khách sạn còn lỏng lẻo nên sự giảm giá ở mỗi khách sạn một cách khác nhau
làm cho cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn rất khó xây dựng chiến
lợc cạnh tranh cho phù hợp.
1.2.3 Các dạng cạnh tranh
Có nhiều tiêu thức để phân loại cạnh tranh, nhng tựu trung lại thì có các
tiêu thức sau:
* Theo khả năng thay thế:
Cạnh tranh giữa các sản phẩm cùng loại, cùng nhãn hiệu.
Cạnh tranh giữa các sản phẩm khác loại.
Cạnh tranh giữa các sản phẩm cùng loại, khác nhãn hiệu.
Theo khả năng thay thế thì cạnh tranh giữa các sản phẩm cùng loại cùng
nhãn hiệu là khó khăn nhất trong ba loại. Doanh nghiệp phải có chiến lợc về xúc
tiến, quảng cáo, marketing phù hợp để thu hút khách hàng. Vì vậy, cạnh tranh

phân theo khả năng thay thế giúp cho doanh nghiệp có các chiến lợc phù hợp với
từng loại tuỳ theo mức độ trong mỗi sản phẩm.
* Theo mức độ độc quyền:
Độc quyền.
Độc quyền cạnh tranh.
Cạnh tranh hoàn hảo.
* Theo tiêu thức loại hình cạnh tranh:
Liên kết cạnh tranh giữa những doanh nghiệp cùng ngành: họ liên kết
lại với nhau thực hiện một số chơng trình quảng cáo, xây dựng tiêu chuẩn, mức
giá để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh.
Liên kết cạnh tranh giữa những doanh nghiệp không cùng ngành: việc
sản xuất, buôn bán sản phẩm của ngành này có liên quan đến việc cung cấp tiêu
thụ của ngành khác.
Cạnh tranh riêng lẻ: doanh nghiệp tự nghiên cứu và đa ra những chính
sách cạnh tranh, tự thực hiện các chiến lợc mà không có đối thủ trong quá trình
thực hiện.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phân theo loại hình cạnh tranh, ta thấy doanh nghiệp cạnh tranh riêng lẻ
rất khó thành công. Bởi vì việc đầu t cho nghiên cứu sản phẩm mới, chi phí
quảng cáo rất cao. Vì vậy, phân loại theo loại hình cạnh tranh sẽ giúp cho doanh
nghiệp lựa chọn đúng đắn nên theo đuổi tiêu thức nào trong cạnh tranh để thu đ-
ợc lợi nhuận cao nhất.
Ngoài các loại hình cạnh tranh trên ta có thể phân loại cạnh tranh theo:
+ Theo các chính sách cạnh tranh.
+ Theo mục đích của kinh doanh.
+ Theo vị trí địa lý.
+ Theo lĩnh vực kinh doanh.
1.2.4 Nguyên nhân của cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn

* Những nguyên nhân có liên quan tới đặc điểm kinh doanh:
Kinh doanh khách sạn có tính thời vụ cao nên các khách sạn cạnh tranh
nhằm kéo dài thời vụ. Các khách sạn có các chính sách mở rộng một số đoạn thị
trờng mới, sử dụng chính sách khuyến mại (tăng, giảm giá dịch vụ ) để thu hút
khách vào lúc trái vụ hoặc thu hút tập khách có mức thu nhập thấp.
Nhiều khi cần phải có các trung gian (các hãng du lịch, các công ty lữ
hành, công ty vận chuyển ) để tiêu thụ đợc sản phẩm, do đó dẫn tới cạnh tranh
giữa khách sạn với trung gian.
Thông tin truyền miệng rất có ý nghĩa trong kinh doanh khách sạn, vì
khách rất dễ tin, thiếu cảnh giác với những lời giới thiệu, quảng cáo, t vấn của
các chuyên gia, các trung gian có uy tín Chính điều này khiến cho các khách
sạn luôn chú ý tạo lập, giữ gìn các mối quan hệ đối tác, chẳng hạn họ đa ra tỉ lệ
hoa hồng cao để hấp dẫn các trung tâm môi giới, có đợc lời quảng cáo tốt cho
sản phẩm của khách sạn mình.
Vị trí địa lý, nguồn tài nguyên tự nhiên, văn hoá, cơ sở vật chất kỹ thuật
có ảnh hởng tới việc kinh doanh khách sạn, nếu khách sạn nào có đợc những
nhân tố trên tốt thì đó là lợi thế trong cạnh tranh.
Đặc điểm của sản phẩm khách sạn là tự tiêu hao nên các khách sạn luôn
cạnh tranh nhau để nâng cao hệ số sử dụng phòng, tăng cao sản phẩm bán ra.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nếu nh một dịch vụ không bán đợc ở thời điểm này thì vào thời điểm khác nó sẽ
bị giảm giá trị hoặc mất đi hết giá trị.
Hiện nay, các khách sạn đều cố gắng hoàn thiện hơn về chủng loại sản
phẩm, tính đồng bộ trong dịch vụ chất lợng sản phẩm, văn minh phục vụ, đó là
các yếu tố mà các khách sạn cạnh tranh với nhau.
Nhân tố con ngời luôn đợc đề cao trong kinh doanh khách sạn. Các khách
sạn cạnh tranh để giành cho mình những nhân viên có trình độ, có phong
thái, những nhân viên suất sắc nhất.

Kinh doanh khách sạn thu đợc lợi nhuận cao, ổn định. Cho nên ngày càng
có nhiều khách sạn mới đợc xây dựng để phục vụ các nhu cầu lu trú, ăn uống,
vui chơi giải trí của khách. Do đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết
liệt.
Sản phẩm dịch vụ của khách sạn dễ bắt chớc, sao chép các khách sạn
đều có các dịch vụ tơng đơng nhau về số lợng, loại hình và họ sẽ cạnh tranh nhau
ở giá, chất lợng dịch vụ.
* Một số nguyên nhân khác: Trong nền kinh tế mở, nhiều thành phần
kinh tế và nhiều ngành nghề kinh doanh mới xuất hiện, điều này làm tăng sức
cạnh tranh trong các ngành kinh doanh nói chung và ngành kinh doanh khách
sạn nói riêng.
Ngày nay du lịch đang là một ngành khá phát triển, du lịch quốc tế đã trở
thành hiện tợng phổ biến mang lại nhiều ngoại tệ, công ăn việc làm, thu nhập
cho nhân dân. Điều này có đợc là do sự mở cửa hội nhập quốc tế, toàn cầu hoá
Trong kinh doanh mua bán, khoa học công nghệ phát triển, thời gian lao
động đợc rút ngắn, năng suất lao động tăng, thu nhập tăng, con ngời có xu hớng
đi du lịch để nghỉ ngơi chữa bệnh Do đó số lợng khách du lịch của nớc ta ngày
một tăng lên. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 là đón tiếp và
phục vụ 3- 3,5 triệu lợt khách quốc tế, 16- 17 triệu khách nội địa.
1.2.5 Sự tất yếu của cạnh tranh kinh doanh khách sạn
Cạnh tranh là tất yếu bởi trong xu thế hội nhập hiện nay thì khách quốc tế
đi du lịch rất đông. Các doanh nghiệp khách sạn đều cố gắng tối đa hoá hệ số sử
dụng phòng của khách sạn mình, vì thế họ cạnh tranh để lôi kéo khách hàng
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong và ngoài nớc. Để làm đợc điều này các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
phải xây dựng tất cả những nguồn lực vốn có cũng nh những chính sách đề ra để
có thể giữ đợc lợng khách cho mình. Môi trờng của cạnh tranh là giành lại cho
doanh nghiệp một vị thế cao nhất, mức thu lợi nhuận lớn nhất và khẳng định

mình trên thơng trờng.
Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật rất mạnh mẽ, ngành kinh doanh
khách sạn lại đòi hỏi phải luôn có sự sáng tạo, nên các doanh nghiệp phải cạnh
tranh để giành lợi thế tốt nhất cho mình: xây dựng khoa học kỹ thuật tiên tiến,
trình độ lao động cao, thu hút đầu t
Hình thức và biện pháp của cạnh tranh có thể rất phong phú nhng động lực
và mục đích cuối cùng của cạnh tranh chính là lợi nhuận. Cạnh tranh chính là
động lực để các doanh nghiệp phát triển. Nhng cạnh tranh cũng là con dao hai l-
ỡi: cạnh tranh làm tăng hiệu quả kinh tế cho một số danh nghiệp này nhng chính
nó lại thủ tiêu đi các doanh nghiệp kém hiệu quả. Để khẳng định sự tồn tại của
mình, các doanh nghiệp nhất thiết phải cạnh tranh.
1.3 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
1.3.1 Khái niệm sức cạnh tranh
Sức cạnh tranh có thể đợc hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong việc
mở rộng và khai thác tiềm năng thị trờng trong thu hút khách hàng tiêu thụ sản
phẩm, đa dạng kênh phân phối, mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khả năng tạo
lập uy tín và vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác. Muốn
có sức cạnh tranh cao thì các doanh nghiệp phải "biến" những yếu tố bên trong
doanh nghiệp thành lợi thế cạnh tranh.
1.3.2 Chỉ tiêu biểu hiện sức cạnh tranh của khách sạn:
1.3.2.1 Vị trí kinh doanh
Vị trí kinh doanh là yếu tố quan trọng đặc biệt đối với kinh doanh khách
sạn. Do quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời cho nên xác định vị trí
của khách sạn ở đâu là vấn đề đầu tiên của khách sạn. Vị trí khách sạn có thuận
tiện, hợp lý với mục đích chuyến đi của khách thì mới đợc khách hàng lựa chọn.
Mỗi loại vị trí có một sức hấp dẫn riêng và do đó tạo nên một sức cạnh tranh
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

riêng đối với từng doanh nghiệp. Do vậy, khi xây dựng khách sạn các nhà quản

trị cần xác định là doanh nghiệp mình thu hút tập khách nào.
1.3.2.2 Thị phần của doanh nghiệp
Nếu coi thị trờng là một chiếc bánh béo bở thì việc doanh nghiệp bằng
những nỗ lực của mình trên cơ sở tiềm lực sẵn có chiếm lĩnh đợc một phần thị tr-
ờng nào đó thì đó chính là thị phần của doanh nghiệp. Thị phần của doanh
nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, song yếu tố cơ bản nhất đó là
những nỗ lực marketing của doanh nghiệp, sau đó là phụ thuộc vào nhu cầu thị
trờng và nhu cầu của doanh nghiệp. Lợi nhuận trên vốn là tỷ lệ mà doanh nghiệp
hớng sự nỗ lực của mình vào đó. Khi thị phần tăng lên thì doanh nghiệp sẽ có
mức lợi nhuận cao hơn và sức cạnh tranh của doanh nghiệp do đó sẽ đợc củng
cố.
1.3.2.3 Đội ngũ lao động
Lao động trong kinh doanh dịch vụ nói chung và lao động trong kinh
doanh khách sạn nói riêng quyết định đến chất lợng dịch vụ sẽ tác động đến vị
thế của doanh nghiệp trên thị trờng. Đây là yếu tố con ngời tạo ra chất lợng sản
phẩm dịch vụ và qua đó có ảnh hởng lớn tới quyết định quay trở lại của khách
hàng. Khả năng này của khách sạn có thể đợc xem qua trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ văn hoá, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, độ tuổi Nếu doanh
nghiệp có một lực lợng lao động trẻ, có trí tuệ và nhiệt huyết ắt sẽ chiếm đợc vị
trí quan trọng trên thị trờng, khả năng cạnh tranh sẽ rất lớn và ngợc lại.
Lao động của khách sạn thể hiện ở 2 mặt: số lợng và chất lợng. Hai mặt
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau khi nói đến hiệu quả công việc. Việc
tuyển dụng và sử dụng đúng số lợng lao động giúp cho khách sạn tối đa hoá đợc
năng suất lao động và giảm thiểu chi phí do sử dụng thừa nhân công.
1.3.2.4 Khả năng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới thể hiện ở khả năng sử dụng các yếu
tố nh cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, sự sáng tạo của đội ngũ lao động, sự năng
động của đội ngũ quản lý để thiết kế cải tạo nâng cấp đa ra những sản phẩm cha
hề có trên thị trờng hoặc đã có nhng doanh nghiệp cha cung cấp.
1.3.2.5 Nguồn vốn kinh doanh

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Những khách sạn có tiềm lực về vốn thì có khả năng đầu t, duy trì hoạt
động kinh doanh qua những thời điểm khó khăn dễ dàng hơn so với những khách
sạn bị hạn chế về vốn. Có tiềm lực về vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng
Phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô trang bị công nghệ hiện đại, đổi
mới, quảng cáo trong khu vực và toàn cầu. Doanh nghiệp có thể tham gia vào
những cuộc cạnh tranh khốc liệt, từ bỏ những lợi ích trớc mắt để đạt đợc mục
tiêu lâu dài.
1.3.2.6 Sức mạnh thơng hiệu
Nhãn hiệu là tên, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tợng, hình vẽ hay sự phối hợp
của chúng, có công dụng để xác nhận hàng hoá hay dịch vụ của một ngời bán
hay một nhóm ngời bán và phân biệt chúng với hàng hoá, dịch vụ của đối thủ
cạnh tranh. Trong hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều xác định cho
hàng hoá, sản phẩm của mình một nhãn hiệu đặc trng, nổi bật, dễ nhớ. Nhãn
hiệu góp phần thúc đẩy vai trò của sản phẩm trong lòng khách hàng. Nó nhắc
nhở khách hàng nhớ đến đến doanh nghiệp, nhớ đến sản phẩm của doanh nghiệp
chứ không phải sản phẩm của doanh nghiệp khác. Khi chất lợng hàng hoá tốt thì
càng nâng cao đợc tầm quan trọng của nhãn hiệu, thu hút đợc nhiều khách hàng
hơn và do đó doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh doanh nhanh chóng hơn các
đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.7 Uy tín và vị thế của khách sạn trên thị trờng
Để tạo đợc uy tín và vị thế nhất định trên thị trờng không phải là dễ dàng
làm đợc trong ngày một ngày hai mà nó là cả một quá trình dài đợc doanh
nghiệp tạo dựng lên bằng việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng thông qua
chất lợng, bằng giá cả, thái độ phục vụ
1.3.2.8 Khả năng nhanh nhạy trớc những biến động của thị trờng trớc
động thái của đối thủ cạnh tranh
Môi trờng kinh doanh bao gồm rất nhiều yếu tố khách quan doanh nghiệp

không thể kiểm soát nổi nh an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội Nhng với sự
nhanh nhạy của mình khách sạn phải dự báo trớc đợc tình hình có thể xảy ra
nhằm đa ra những biện pháp tận dụng tối đa những thuận lợi do biến động của
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thị trờng . Mặt khác, nó còn thể hiện khả năng của doanh nghiệp ứng phó kịp
thời trớc những động thái của đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.9 Lợi nhuận
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, không ngừng mở rộng sản
xuất, thắng các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng thì phải thu đợc lợi nhuận trong
quá trình kinh doanh. Khối lợng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc không thể
hiện hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn thể hiện rõ khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng nh thế nào. Lợi nhuận chính là mục tiêu
hàng đầu thờng xuyên, tuy nhiên vị trí của nó cũng thay đổi cho phù hợp với
từng trờng hợp cụ thể từng giai đoạn cụ thể. Chất lợng và số lợng dịch vụ, sự mở
rộng hay thu hẹp chủng loại, chi phí kinh doanh và mức giá có thể bán đợc của
mỗi loại hàng hoá là những yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau và sẽ quyết
định mức lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu đợc.
1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của một doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn trong tình hình nớc ta hiện nay
Qua cạnh tranh, các doanh nghiệp khách sạn sẽ xác định đợc vị thế của
mình trên thị trờng để từ đó sẽ sử dụng các chiến lợc, các chính sách cạnh tranh
thích hợp nhằm duy trì hay cải thiện vị trí hiện tại của mình, tạo đợc uy tín, tạo
đợc hình ảnh tốt đẹp của mình trên thị trờng.
Để tiến hành cạnh tranh, các khách sạn sẽ phải đi sâu tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh với mình. Do đó, các khách sạn sẽ học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm bổ
ích từ sự thành công cũng nh thất bại của đối thủ cạnh tranh. Nh thế, cạnh tranh
sẽ giúp doanh nghiệp có đợc hớng đi đúng cho mình.
Ngày nay, trong kinh doanh khách sạn vấn đề cải tiến, nâng cao chất lợng

dịch vụ, đầu t cho cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lợng đội
ngũ lao động là điều cần thiết để đảm bảo cho khách sạn tồn tại và phát triển. Ta
thấy chính nhân tố cạnh tranh đã giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra những nhu
cầu mới nảy sinh khi khách sạn nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu thị trờng. Từ
đây khách sạn luôn đáp ứng tốt nhất những nhu cầu mà khách hàng mong đợi.
Mà trong giai đoạn hiện nay, quan điểm "khách hàng là thợng đế " vẫn đúng.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nâng cao sức cạnh tranh giữa các khách sạn là cần thiết vì qua đó các
khách sạn thấy đợc điểm mạnh, điểm yếu của mình mà có sự chủ động trong sản
xuất kinh doanh, phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu và rủi ro có thể xảy ra.
Nâng cao sức cạnh tranh sẽ giúp các doanh nghiệp giảm đợc tính thời vụ
trong sản phẩm của mình. Bởi các nhà kinh doanh sẽ có các giải pháp, phơng h-
ớng kinh doanh vào các thời vụ khác nhau. Những sản phẩm nào sẽ thay thế sản
phẩm cũ vào lúc trái vụ? Đây là vấn đề nan giải đang đợc nhiều nhà kinh doanh
khách sạn quan tâm trong điều kiện nớc ta hiện nay.
Nâng cao sức cạnh tranh trên sản phẩm tức là sẽ là động lực để các khách
sạn tạo cho mình nhiều sản phẩm mới, sản phẩm độc đáo và sự đa dạng về chủng
loại. Nh vậy sẽ đáp ứng đợc tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đó là điều cần thiết
để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng nớc
ta hiện nay.
Nâng cao sức cạnh tranh của một khách sạn còn giúp cho nó buộc phải mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình, mở rộng quan hệ đối tác trong nớc và
nớc ngoài. Mà trong nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh đợc thì tạo lập cho
mình mối quan hệ tốt với bạn hàng, nhà cung ứng, khách sạn là rất quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế mở tồn tại rất nhiều các thành
phần kinh tế, các cá nhân, các tổ chức rất dễ gia nhập vào một ngành kinh doanh
nào đó. Ngành kinh doanh khách sạn cũng vậy, mỗi doanh nghiệp sẽ phải đối
đầu với nhiều doanh nghiệp khác- các đối thủ cạnh tranh mà kết quả hoặc thành

công hoặc thất bại trên thơng trờng.
Tóm lại, trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp nói chung
các khách sạn nói riêng cần chú ý rằng "Vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của một
doanh nghiệp" là điều không thể thiếu đợc trong chiến lợc kinh doanh, chiến lợc
cạnh tranh.
1.3.4 Các yếu tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn
1.3.4.1 Nhóm nhân tố vĩ mô
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhóm nhân tố này có ảnh hởng rất lớn đến lợng khách quốc tế vào Việt
Nam. Nếu nh nhóm các nhân tố này tạo điều kiện thuận lợi và hấp dẫn thì sẽ thu
hút đợc khách quốc tế và ngợc lại.
Sự biến động của kinh tế: lạm phát, thất nghiệp và suy thoái là ba nhân tố
tàn phá nền kinh tế các nớc, chúng làm hao tổn đến ngành lữ hành khách sạn.
Con ngời có xu hớng tiết kiệm, chi tiêu cho du lịch và giải trí bị hạn chế. Vào
thời kỳ nền kinh tế khó khăn, các công ty và các cá nhân có xu hớng tìm kiếm
những hàng hoá và dịch vụ thay thế cho kinh doanh và tiêu dùng. Việc mở mang
những trung tâm công nghiệp có tác động tích cực, việc đóng cửa các trung tâm
công nghiệp có tác động ngợc lại với hoạt động kinh doanh khách sạn.
Các chính sách pháp luật của Nhà nớc có ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp
đến hoạt động kinh doanh của khách sạn. Nếu các chính sách thông thoáng sẽ
giúp cho việc đi lại giữa các quốc gia dễ dàng hơn, sẽ tạo nhiều cơ hội cho khách
du lịch vào Việt Nam. Khi có điều kiện thuân lợi nh vậy khách du lịch sẽ so sánh
với các nớc trong khu vực và họ sẽ chọn nơi nào thuận lợi nhất cho họ để đi du
lịch. Khách du lịch đến Việt Nam ngày càng tăng thì ngành kinh doanh khách
sạn sẽ ngày càng phát triển và ngợc lại.
Các yếu tố văn hoá xã hội: Văn hoá xã hội cũng có tính 2 mặt. Thứ nhất,
công ty sẽ phải tính đến việc khách hàng sẽ phản ứng với các hoạt động

marketing dựa vào những chuẩn mực văn hoá xã hội. Thứ hai, bản thân khách
hàng cũng bị tác động bởi xã hội và nền văn hoá.
Tình trạng công nghệ: Công nghệ là giới hạn thờng xuyên của thay đổi.
Phát triển công nghệ có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh. Mặt khác, sự tác động của
công nghệ tới khách hàng có thể phát triển hoạt động du lịch. Con ngời bị tràn
ngập bởi những thay đổi công nghệ. Những hệ thống giải trí tinh vi tại nhà sẽ
thay thế cho những chuyến du lịch vui chơi ngoài trời.
Các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, các thắng cảnh nổi tiếng: Đất nớc ta đ-
ợc thiên nhiên u đãi cho những thắng cảnh nổi tiếng nh: Vịnh Hạ Long, Cố đô
Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An đã thu hút đợc rất nhiều khách quốc tế
đến Việt Nam. Đây cũng chính là những cơ hội cho ngành kinh doanh khách sạn
và cũng tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn giữa các khách sạn.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3.4.2 Nhóm nhân tố vi mô
Vị trí địa lý: Một khách sạn sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn nếu ở vị trí trung
tâm văn hoá chính trị hay ở gần điểm du lịch. Lợi thế về vị trí địa lý giúp cho
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao so với các khách sạn khác.
Về sản phẩm: Sản phẩm dịch vụ là vô hình, không có đặc thù, dễ bắt chớc
nên tính cạnh tranh cao. Vì vậy, cần phải tạo ra sự khác biệt, độc đáo, đa dạng
hoá sản phẩm hơn nữa về chất lợng sản phẳm, dịch vụ, về chủng loại, về giá cả
dịch vụ.
Lao động: Trình độ lao động ảnh hởng đến cạnh tranh của khách sạn. Bởi
vì khách hàng là những ngời có trình độ, có tiền, nhu cầu đa dạng cho nên phải
đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của họ thì khách sạn mới phát triển đợc. Các khách
sạn đều tổ chức đào tạo tay nghề cho nhân viên, tuyển dụng ngay từ đầu những
nhân viên giỏi.
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ: Một khách sạn có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại sẽ có lợi thế cạnh tranh cao hơn và ngợc lại. Cơ sở vật chất và

công nghệ hiện đại thể hiện ở cơ sở hạ tầng và đặc biệt là phòng nghỉ của khách.
Cơ cấu bộ máy quản lý, năng lực lãnh đạo: Mỗi cấu trúc bộ máy quản
lý cồng kềnh gồm nhiều cấp quản lý trung gian sẽ làm lãng phí tiền của, chức
năng lãnh đạo bị chồng chéo làm giảm hiệu quả của việc ra quyết định, mất thời
gian không đáng có. Từ đó dẫn tới giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh dẫn đến
khả năng cạnh tranh bị giới hạn.
Vốn: ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn là chỉ tiêu
đánh giá quy mô của doanh nghiệp thuộc loại lớn vừa và nhỏ là điều kiện để tổ
chức có hiệu quả trong kinh doanh khách sạn. Vốn là chỉ tiêu tạo nên các điều
kiện đánh giá, xếp hạng chất lợng dịch vụ. Vốn là nhân tố quan trọng trong cạnh
tranh trên thị trờng.
1.4 Nội dung chiến lợc cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn
1.4.1 Các chiến lợc cạnh tranh chung của Michael E. Porter
Mục tiêu của các doanh nghiệp khi kinh doanh là làm sao để doanh
nghiệp mình có nhiều lợi nhuận hơn các doanh nghiệp khác, chiếm đợc vị trí cao
hơn doanh nghiệp khác trên thơng trờng, thị phần của mình lớn mạnh nhất Điều
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

này khiến các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chiến lợc kinh doanh phù
hợp với nguồn lực sẵn có. Đôi khi doanh nghiệp có thể theo đuổi nhiều hơn một
chiến lợc và coi tất cả các chiến lợc đó là mục tiêu cơ bản của mình, nhng điều
này rất khó thực hiện. Để chiến lợc lựa chọn thực hiện có hiệu quả thì đòi hỏi sự
cố gắng nỗ lực của toàn doanh nghiệp nhng điều kiện để thực hiện lại rất dễ bị
phân tán nếu doanh nghiệp cùng một lúc theo đuổi nhiều mục tiêu. Do đó, nhất
thiết phải có một chiến lợc chung - chiến lợc áp dụng cho tất cả các loại hình
qui mô tổ chức trong bất kỳ một ngành nào để vợt lên trên các đối thủ cạnh tranh
trong ngành.
* Chiến lợc chung bao gồm:
+ Chiến lợc nhấn mạnh về chi phí.

+ Chiến lợc dị biệt về sản phẩm.
+ Chiến lợc chi phí và dị biệt về sản phẩm.
1.4.1.1 Chiến lợc nhấn mạnh chi phí
Đây là chiến lợc trong đó một tổ chức phấn đấu nhằm đạt đợc vị trí hơn
hẳn về chi phí thông qua một loạt các chính sách hoạt động hớng vào việc thực
hiện mục tiêu đó. Việc cố gắng có đợc chi phí thấp hơn so với các đối thủ cạnh
tranh đã trở thành vấn đề xuyên suốt toàn bộ chiến lợc, dù rằng chất lợng dịch vụ
và các vấn đề khác là không thể bỏ qua. Do đó, chiến lợc này còn gọi là chiến l-
ợc chi phí thấp nhất. ở đây, doanh nghiệp muốn nhấn mạnh chi phí, có đợc chi
phí thấp nhất trong ngành để bán với giá thấp nhất mà vẫn thu đợc lợi nhuận.
Chiến lợc đứng đầu về chi phí thành công sẽ nâng cao đợc sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Bởi:
+ Chi phí thấp hơn có nghĩa là doanh nghiệp vẫn có thể kiếm đợc lợi
nhuận ngay cả khi đối thủ cạnh tranh nó đã ném toàn bộ lợi nhuận vào cuộc đua
tranh này. Do đó, chi phí thấp tạo cho doanh nghiệp một bức tờng che chắn
chống lại sự ganh đua của các đối thủ cạnh tranh.
+ Chi phí thấp bảo vệ doanh nghiệp khỏi sức ép của những khách hàng
lớn.
+ Chi phí thấp tạo vị trí thuận lợi cho doanh nghiệp trớc sự xâm nhập của
các mặt hàng thay thế.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tất cả những lợi thế đó sẽ giúp doanh nghiệp có sức bật trong hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên, không thể không đề phòng những hạn chế mà chiến lợc
nhấn mạnh chi phí mang lại. Đó là:
+ Doanh nghiệp có thể bị mất đi lợi thế chi phí thấp nhất nếu có cuộc cạnh
tranh khốc liệt.
+ Các đối thủ dễ bắt chớc những gì mà tổ chức dẫn đầu chi phí làm do đó
có thể làm giảm lợi thế về chi phí.

Để theo đuổi việc giảm chi phí, doanh nghiệp cần phải kiểm soát chặt chẽ
chi phí trực tiếp và gián tiếp, tối thiểu hoá chi phí về nghiên cứu và phát triển sản
phẩm, chi phí quảng cáo nhng trên cơ sở đảm bảo nhu cầu khách hàng. Đối với
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch, chiến lợc chi phí thấp rất đợc chú
trọng, quan tâm. Bởi sản phẩm dịch vụ khác hẳn hàng hoá thông thờng, nếu sử
dụng chiến lợc chi phí thấp một cách thái quá sẽ tạo ra sản phẩm kém chất lợng
và khách hàng sẽ đánh giá ngay tại chỗ. Điều đó khiến doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc hấp dẫn khách hàng hiện nay.
1.4.1.2 Chiến lợc khác biệt hoá
Đây là chiến lợc mà trong đó một tổ chức cố gắng phấn đấu để tạo ra điểm
độc đáo riêng về sản phẩm và dịch vụ của mình và đợc thừa nhận trong toàn
ngành. Mục tiêu của doanh nhgiệp là tăng mức tiêu thụ và xâm nhập sâu hơn vào
từng khúc thị trờng mà doanh nghiệp đang khai thác. Dới con mắt của khách
hàng, sản phẩm của doanh nghiệp độc nhất và khác biệt họ sẵn sàng trả giá cao
cho sự khác biệt đó.
Ưu điểm của chiến lợc này là tạo một vị trí chắc chắn cho doanh nghiệp
trong việc đối phó với 5 lực lợng cạnh tranh (nguy cơ nhập cuộc của đối thủ cạnh
tranh, mối đe doạ của sản phẩm thay thế, quyền lực của ngời mua, quyền lực của
ngời bán, cạnh tranh giữa các đối thủ hiện thời). Chiến lợc này cho phép doanh
nghiệp định giá cao hơn mà vẫn đợc khách hàng chấp nhận và khẳng định đợc
chỗ đứng sản phẩm của mình trên thị trờng có đợc niềm tin của khách hàng vào
nhãn hiệu sản phẩm. Điều này dẫn đến khả năng ít biến động hơn của giá, ngăn
chặn sự xâm nhập của những đối thủ mới.
Nhợc điểm của chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm:
25

×