Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

hiện trạng ngành du lịch hải dương - xu hướng phát triển ngành du lịch đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.8 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Đặt vấn đề
Sau một quá trình rèn luyện và học tập là thời gian cho đợt thực tập (1
tháng) của sinh viên khoa Văn hóa Du lịch K7 - trờng Đại học Dân lập Đông
Đô. Bản thân em cũng nh tâm trạng của sinh viên toàn khóa đang đứng trớc
những thử thách cho thời gian sắp tới là kỳ thi tốt nghiệp kết thúc khóa học
2001-2004.
Bên cạnh ý thức học tập những kiến thức trong trờng đại học, và nay kết
hợp với thực hành đợc lợng kiến thức đó vào công việc, vào cuộc sống thực tế thì
đây hẳn là thời cơ cho những ai thực sự có năng lực, thực sự có khả năng áp
dụng kiến thức đã học vào phần nào công việc nơi thực tập nh một thành viên
chính thức của cơ sở đó.
Chính vì thế trong 1 tháng này không những là tìm hiểu su tầm tài liệu để
hoàn thành bài báo cáo mà còn mở ra cơ hội cho mỗi chúng ta trên con đờng h-
ớng nghiệp sau này.
Thực tập tại địa phơng, Sở Thơng mại - Du lịch tỉnh Hải Dơng - Số 14, phố
Bắc Sơn, phờng Quang Trung, thành phố Hải Dơng, em đã nhận đợc sự nhiệt tình
giúp đỡ của phòng Du lịch. Đây là cơ sở để em hoàn thành báo cáo của mình
một cách sớm nhất, song tất sẽ còn nhiều sai sót vì bản thân em cũng còn nhiều
hạn chế về kiến thức, phơng pháp luận Em mong nhận đợc sự bỏ khuyết, đợc
tiếp thu những đóng góp quý báu của thầy cô cùng các bạn. Bộ mặt ngành Du
lịch Hải Dơng hôm nay đang dần đợc khởi sắc bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là quá
trình quy hoạch du lịch toàn tỉnh.
Để bổ sung phần kiến thức, làm phong phú cho đề tài em đã chọn. Dới đây
xin khái quát nhng là trọng điểm của đề tài với nội dung: Hiện trạng ngành
Du lịch Hải Dơng - xu hớng phát triển ngành du lịch đến 2020.
Hải Dơng là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội
57km về phía Đông, có tuyến đờng sắt Hà Nội - Hải Phòng và các tuyến quốc lộ
5,18 chạy qua nối với trung tâm kinh tế, chính trị Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh cùng với hệ thống giao thông đờng thủy sông Thái Bình, song Kinh Thầy


Do đó Hải Dơng có điều kiện thuận lợi giao lu với các vùng, miền trong nớc và
quốc tế.
Thiên nhiên u đãi và hào phóng dành cho Hải Dơng một vùng đát trù phù,
cảnh quan đa dạng, có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng nh Chí Linh -
vùng đất địa linh nhân kiệt có quan hệ nhiều đến danh nhân, Côn Sơn - mảnh
đất gắn bó với cuộc đời Nguyễn Trãi một danh nhân văn hóa thế giới, ngời anh
hùng dân tộc, Kiếp Bạc mảnh đất đã đi vào lịch sử với chiến công oanh liệt của
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trần Hng Đạo, trong cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông thế kỷ 13 Con
ngời Hải Dơng tài hoa, thông minh, hiếu học. Với truyền thống lịch sử lâu đời từ
ngành xa, ngời dân xử Đông đã tạo dựng và để lại cho thế hệ ngày nay nhiều di
sản văn hóa tinh thần mang đậm bản sắc dân tộc nh Văn Viếu Mao Điền, Mộ
Trạch - làng Tiến Sĩ. Các quân thể di tích với nét kiến trúc tinh xảo, độc đáo, gắn
liền với các lễ hôi dân gian truyền thống đã thu hút đông đảo khách thập phơng
đối với Hải Dơng.
Các yếu tố tự nhiên kết hợp với các di tích lịch sử văn hóa của Hải Dơng là
một tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình
du lịch sinh thái, văn hóa, thể thao, nghỉ dỡng Tuy nhiên thực trạng phát triển
du lịch tỉnh Hải Dơng trong những năm qua vẫn còn hạn chế, cha tơng xứng với
tiềm năng, thế mạnh của mình. Hoạt động du lịch chủ yếu còn dựa vào cơ sở
khai thác các tài nguyên sẵn có, đầu t cơ sở khai thác các tài nguyên sẵn có, đầu
t cơ sở vật chất còn ở mức khiêm tốn, thiếu đồng bộ nên cha có sản phẩm du lịch
hấp dẫn du khách. Vì vậy việc đầu t xây dựng và quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Hải Dơng đến 2020 là hết sức cấp bách và cần thiết.
2. Tên đề tài:
Tác động của du lịch đến địa phơng cụ thể nội dung: Thực trạng
ngành du lịch Hải Dơng - xu hớng phát triển du lịch đến 2020.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần I
Cơ sở lý luận về du lịch
1. Các định nghĩa về du lịch và chức năng của du lịch
Có nhiều cách hiểu về 2 từ Du lịch để từ đó có những khái niệm chung,
khuôn mẫu nhất định giúp ta hiểu 1 cách rõ ràng tầm quan trọng của ngành Du
lịch đã tác động đến kinh tế - xã hội, địa phơng, vùng nh thế nào. Trớc hết ta
phải nắm đợc các định nghĩa về du lịch rồi từ đó có thể phân tích các lợi ích mà
ngành Du lịch mang lại cho nền kinh tế - xã hội.
1.1. Các định nghĩa về Du lịch
- Du lịch là một ngành công nghiệp không khói. Hiện nay trên thế giới có
hàng trăm triệu ngời đi du lịch, và số ngời đi du lịch có khuynh hớng ngày càng
gia tăng. Tuy nhiên du lịch là một ngành tổng hợp của nhiều ngành chuyên biệt.
- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa
sâu sắc có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, phát triển du lịch nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan giải trí nghỉ dỡng của nội dung kinh doanh du lịch
quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội. Và
để phát triển du lịch trong nớc và du lịch quốc tế nh vậy thì không những đẩy
mạnh giao lu sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc mà còn tăng cờng hiệu lực
quản lý nhà nớc và du lịch góp phần ổn định nhà nớc trong thời kỳ mở cửa.
- Ngay từ những ngày đầu tiên du lịch đợc hiểu là việc đi lại của từng cá
nhân hoặc nhóm ngời rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn nhất
đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi dỡng bệnh, các hoạt động di chuyển của
con ngời ở trong hay ngoài nớc trừ việc đi c trú chính trị, tìm việc làm và xâm l-
ợc, đề mang ý nghĩa du lịch.
* Khái niệm du lịch có thể đợc xác định nh sau: Du lịch là một dạng hoạt
động của c dân trong thời gian rỗi, liên quan với sự di chuyển và lu lại tạm thời
bên ngoài nơi c trú thờng xuyên nhằm nghỉ dỡng chữa bênh, phát triển thể chất
và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa xã hội kèm theo việc tiêu thụ
trong du lịch.
1.2. Chức năng của du lịch

Du lịch có những chức năng nhất định
- Chức năng xã hội: chức năng này thể hiện ở vai trò của nó trong việc giữ
gìn phục hồi sức khỏe cho nhân dân. Trong 1 chừng mực nào đó nghỉ dỡng khi
du lịch có thể hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ
- Chức năng kinh tế: Liên quan mật thiết với các vai trò của con ngời nh
lực lợng sản xuất chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản xuất là cơ sở tồn tại của xã
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội và nó góp phần vào việc hồi phục sức khỏe cũng nh khả năng lao động, mặt
khác đảm bảo sản xuất mở rộng lực lợng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt.
- Chức năng sinh thái: Thể hiện ở việc tạo nên môi trờng sống ổn định về
mặt sinh thái. Môi trờng ảnh hởng tới sức khỏe con ngời, khách đi du lịch vừa
kết hợp tìm hiểu, nghỉ ngơi và có điều kiện tiếp xúc với thiên nhiên. Một mặt
đảm bảo tối u sự phát triển du lịch, mặt khác phải bảo vệ môi trờng tự nhiên khỏi
tác động phá hoại của dòng khách du lịch.
- Chức năng chính trị: Nh một nhân tố củng cố hòa bình, giao lu quốc tế,
đẩy mạnh sự hiểu biết giữa các dân tộc và đi đến tình hữu nghị.
2. Kinh tế du lịch
Hàng năm ngành du lịch đã đem về cho mỗi quốc gia 1 số tiền khổng lồ.
Ngời ta nói chi Chính phủ bỏ ra 1 đồng để đầu t vào du lịch sẽ thu về một ngàn
đồng lợi nhuận, bởi lẽ Du lịch là ngành tổng hợp mang tính chất chính trị, kinh
tế văn hóa xã hội. Khi đầu t vào du lịch là đã mở ra sự phát triển mới, Nhà nớc
quản lý về Du lịch và chỉ đạo các chiến lợc kinh doanh du lịch đi đôi với việc
hợp tác về Du lịch. Du lịch là hiện tợng kinh tế xã hội thu hút hàng tỷ ngời trên
thế giới. Bản chất kinh tế của nó là ở chỗ sản xuất và cung cấp hàng hóa phục vụ
thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thân của du khách.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Đánh giá tài nguyên du lịch và hiện trạng

ngành Du lịch tỉnh Hải Dơng
I. Đánh giá tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích cách mạng mang giá
trị tự nhiên và nhân văn. Là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch thu hút
du khách
1. Vị trí địa lý
Hải Dơng là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc giáp Bắc Ninh và Bắc
Giang, phía Đông giáp Hải Phòng, phía Tây giáp Hng Yên, Nam giáp Thái Bình.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa: nóng - lạnh rõ ràng (nóng từ tháng 4
đến tháng 10, lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình năm
23
0
C).
Địa hình Hải Dơng tơng đối bằng phẳng, giao thông đờng bộ, đờng sắt, đ-
ờng sông đều thuận lợi. Thành phố Hải Dơng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh nằm trên trục đờng quốc lộ 5, cách Hải Phòng
45km về phía Đông, cách thủ đô Hà Nội 57km về phía Tây. Phía Bắc của tỉnh có
20km quốc lộ số 18 chạy qua sân bay quốc tế Nội Bài, ra biển qua cảng Cái Lân.
Đờng sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua Hải Dơng là cầu nối giữa thủ đô
và các tỉnh phía Bắc ra các cảng biển. Hơn nữa, Hải Dơng là tỉnh nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, sẽ là thuận lợi cho Hải Dơng tham gia mạnh mẽ vào
phân công lao động trên phạm vi toàn vùng Bắc Bộ, đặc biệt là trao đổi hàng hóa
với các tỉnh bạn lân cận hoặc xa hơn nh các thành phố lớn và xuất khẩu. Đây là 1
lợi thế của vị trí tỉnh Hải Dơng, nó không những là lợi thế hiện tại mà còn cả
trong tơng lai.
Trong quy hoạch phát triển du lịch quốc gia, Hải Dơng nằm trong không
gian trung tâm du lịch Hà Nội và vùng phụ cận thuộc vùng du lịch Bắc Bộ, với
tiềm năng du lịch nổi trội nh du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lễ hội, làng
nghề Mặt khác, Hải Dơng gần vị trí trung tâm du lịch biển Hải Phòng, Hạ
Long, có hệ thống đờng bộ và đờng sông thuận lợi cho giao lu phát triển kinh tế

nói chung và phát triển du lịch nói riêng.
2. Điều kiện tự nhiên
2.1. Địa hình
Là tỉnh vừa có vùng đồng bằng vừa có đồi núi tạo cho Hải Dơng có khả
năng phát triển mạnh và đa dạng các sản phẩm nông, lâm nghiệp.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vùng đồi núi của tỉnh chiếm khoảng 10% diện tích đất tự nhiên bao gồm
13 xã huyện Chí Linh và 18 xã của huyện Kinh Môn, chủ yếu là đồi, núi thấp
phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và các loại cây công nghiệp.
- Vùng đồng bằng của tỉnh gồm các huyện, xã còn lại, có độ cao trung
bình 3 - 4 m, đất đai bằng phẳng, màu mở phù hợp với việc trồng cây lơng thực,
cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày.
Địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Đông
của tỉnh có một số vùng trũng, thờng bị ảnh hởng úng ngập vào mùa ma. Hệ
thống sông ngòi của tỉnh khá dày đặc, bao gồm hệ thống sông Thái Bình, sông
Luộc và các trục Bắc Hng Hải, có khả năng bù đắp phù sa cho đồng ruộng, đồng
thời cũng là tuyến giao thông thủy, tạo điều kiện tốt cho việc giao lu hàng hóa
nội tỉnh ucngx nh với các tỉnh khác trong vùng. Tuy nhiên, sông ngòi có nhiều
cũng gây khó khăn trong việc đầu t đắp đê điều phòng chống lụt bão và ảnh h-
ởng không nhỏ đến sản xuất.
2.2. Khí hậu, thủy văn
2.2.1. Khí hậu
Cũng nh các tỉnh khác thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hải Dơng
nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.
Lợng ma trung bình năm 1500 - 1700 mm, nhiêt độ trung bình năm là
23
0
C, thuận lợi cho cây trồng sinh trởng. Lợng ma phân bố không đều, tập trung
vào tháng 7, 8, dễ gây úng lụt, ảnh hởng không tốt đến sản xuất và dân sinh. Độ

ẩm không khí trung bình cao từ 75 - 80%, tháng 7 có độ ẩm cao và tháng 8 có độ
ẩm trung bình 80 - 86%.
Hải Dơng mang đầy đủ những đặc thù của khí hậu nhiệt đới, gió mùa:
nóng, ẩm, ma nhiều và có 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.
Nhìn chung, khí hậu Hải Dơng thuận lợi cho môi trờng sống của con ngời,
sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật và thích hợp với các hoạt động du
lịch. Đặc biêt điều kiện khí hậu vào mùa đông, rất thuận lợi cho việc phát triển
cây rau màu thực phẩm, đặc biệt là khả năng trồng rau xuất khẩu.
2.2.2. Thủy văn
Do đặc điểm của địa hình, các dòng chảy ở các sông lớn nh sông Hồng,
sông Thái Bình chảy qua Hải Dơng đều theo hớng Tây Bắc - Đông Nam và thuộc
phần hạ lu nên dòng sông thờng rộng và không sâu, tốc độ dòng chảy chậm hơn
phía thợng lu. Chế độ nớc của hệ thống sông ngòi ở đây đợc chia làm 2 mùa rõ
rệt là mùa ma lũ (tháng 5 - tháng 10), mùa cạn (tháng 11 - tháng 4 năm sau).
2.3. Tài nguyên nớc
2.3.1. Nguồn nớc mặt
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn nớc mặt tại Hải Dơng rất phong phú, hệ thống sông ngòi khá dày
đặc với các sông lớn là sông Hồng, sông Thái Bình, sông Phả Lại, sông Luộc,
sông Đuống, sông Kinh Thầy. Ngoài ra, trên lãnh thổ Hải Dơng còn có rất nhiều
ao hồ đợc phân bố rộng khắp địa bàn.
Nớc ma: lợng ma bình quân hàng năm tới 1500 - 1700 mm nhng phân bố
không đều trong năm. Mùa ma thờng gây úng lụt, mùa kho thờng thiếu nớc cho
cây trồng và sinh hoạt và có ảnh hởng đến hoạt động du lịch.
2.3.2. Nguồn nớc ngầm
Ngoài nguồn nớc mặt dồi dào Hải Dơng còn có một trữ lợng nớc ngầm
khá phong phú. Lợng nớc ngầm tại các giếng khoan từ 30 - 50 cm
3
/ngày đêm.

Nguồn nớc ngầm Hải Dơng nằm chủ yếu trong tầng chứa nớc lỗ hổng Plutôxen,
hàm lợng Cl > 200 mg/l. Tầng khai thác phổ biến ở độ sâu trung bình 40 - 120m,
có thể khai thác phục vụ sinh hoạt. Ngoài ra còn phát hiện một số tầng nớc ngầm
có độ sâu từ 250 - 350 m, nớc có chất lợng tốt và trữ lợng lớn có thể khai thác
phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân.
2.4. Địa chất, thổ nhỡng, rừng và hệ sinh thái
2.4.1. Địa chất, thổ nhỡng
Đất ở Hải Dơng đợc chia làm 2 vùng rõ rệt: vùng đất đồng bằng chiếm
89% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất phù sa sông Thái Bình, thuận tiện cho việc
sản xuất nhiều loại cây trồng cho năng suất cao. Vùng đất đồi núi chiếm 11%
diện tích tự nhiên nằm gọn ở phía Đông Bắc thuộc 2 huyện Chí Linh và Kinh
Môn, vùng đất này nhìn chung nghèo chất dinh dỡng, chủ yếu dành cho phát
triển cây lấy gỗ, cây ăn quả nh vải thiều, dứa, cây công nghiệp nh lạc, chè.
Khoáng sản:
Khoáng sản không nhiều nhng có một số trữ lợng lớn với giá trị kinh tế
cao là nguồn nguyên liệu quý giá để phát triển công nghiệp nh đá vôi có trữ lợng
khoảng 200 triệu tấn đủ để sản xuất 4 - 5 triệu tấn xi măng / năm, cao lanh 40
vạn tấn, sét chịu lửa khoảng 80 triệu tấn
2.4.2. Rừng và hệ sinh thái
Hệ sinh thái: Trong nhiều năm do phát triển kinh tế cha theo quy hoạch
thống nhất, việc khai phá đất chặt phá rừng bừa bãi ở thợng nguồn đã có tác
động xấu đến điều kiện sinh thái của Hải Dơng. Ngoài ra việc sử dụng thuốc trừ
sâu, phân hóa học trong quá trình canh tác không hợp lý, đồng thời mức độ phát
triển công nghiệp và quá trình đô thị hóa tăng nhanh, chất thải ngày một nhiều
ảnh hởng rất lớn đến môi trờng, môi sinh.
Nhìn chung hệ sinh thái của tỉnh Hải Dơng ngày một bị xâm phạm, tính
cân bằng đang bị phá vỡ. Vì vậy, vấn đề trớc mắt cần giải quýet đó là: phải có
chính sách hữu hiệu bảo vệ và chăm sóc diện tích rừng hiện có và nhanh chóng
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phủ xanh đất trống, đồi núi trọc còn lại. Thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ môi
trờng để duy trì và làm giàu nguồn tài nguyên đất.
3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dơng
3.1. Về kinh tế
Trong quá trình cùng cả nớc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội,
tỉnh Hải Dơng đã đào tạo sự chuyển biến tích cực trong toàn bộ nền kinh tế cũng
nh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp dịch vụ trong tổng sản phẩm xã hội của tỉnh. Năm 2003 đạt mức: nông
nghiệp 30,7%; công nghiệp 40,7%; dịch vụ 28,6% (năm 2002 tỷ trọng các ngành
tơng ứng là 32,3%; 39,2%; 28,5%). Trên thị trờng hàng hóa lu thông ổn định,
mặt hàng đa dạng phong phú đặc biệt nhiều mặt hàng tiêu dùng sản xuất trong n-
ớc đã chiếm u thế trên thị trờng, rất đợc a chuộng đối với khách du lịch. Sức mua
xã hội đợc cải thiện, hàng hóa địa phơng sản xuất nhất là hàng nông sản thực
phẩm đợc tiêu thụ tốt hơn. Đặc biêt riêng ngành du lịch trong thời kỳ 1998 -
2003 đạt mức tăng trởng bình quân rất cao (30%) và chiếm tỷ trọng 1,14% GDP
của tỉnh Hải Dơng năm 2003.
Sản xuất nông nghiệp của tỉnh khá phát triển và toàn diện trên các lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, là tỉnh sản xuất lơng thực trọng điểm của vùng đồng bằng
Bắc Bộ, sản lợng lơng thực bình quân đầu ngời năm 2002 đạt 499kg tăng 48 kg
so với năm 1995.
Đây chính là lợi thế so sánh có tính cạnh tranh trong việc thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng lơng thực thực phẩm nói chung trong đó có lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ du lịch.
Công nghiệp và xây dựng: thời kỳ 1998 - 2002 tuy gặp nhiều khó khăn về
thị trờng tiêu thụ, song vẫn giữ đợc nhịp tăng trởng cao, bình quân khoảng
15,02%, trong đó công nghiệp quốc doanh tăng bình quân 12,32% năm, công
nghiệp ngoài quốc doanh tăng 18,27%/năm và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
tăng cao đạt 114,52%. Một số ngành công nghiệp tiếp tục đợc tổ chức sắp xếp lại
sản xuất, tạo ra giá trị sản phẩm ngày càng tăng phát huy đợc lợi thế, tạo điều
kiện đầu t chiều sâu, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng xã hội cũng nh xuất

khẩu. Một số ngành công nghiệp có tầm nhìn quan trọng cho phát triển kinh tế
tỉnh nh ngành công nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng và các ngành công nghiệp
truyền thống
Các ngành dịch vụ: trong những năm qua thơng mại Hải Dơng phát triển
mạnh với sự tham gia của nhiều ngành kinh tế, hàng hóa lu thông thuận tiện, đa
dạng phong phú, phục vụ tốt sản xuất và tiêu dùng của dân c trên địa bàn. Thơng
nghiệp quốc doanh vẫn giữ đợc vai trò chủ đạo trong việc kinh doanh các mặt
hàng thiết yếu nh xăng, dầu, lơng thực năm 2002 giá trị sản xuất các ngành th-
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơng mại dịch vụ, du lịch đạt 849,97 tỷ đồng tăng 5,75% so với năm 2001. Thành
phố Hải Dơng không chỉ là trung tâm kinh tế thơng mại của tỉnh mà còn là trung
tâm thơng mại của vùng đồng bằng Bắc Bộ, với hệ thống cửa hàng, chợ phát
triển đáp ứng với nhu cầu của c dân trong vùng và du khách. Trong những năm
qua riêng về ngành thơng mại du lịch đã có những bớc chuyển biến đặc biệt về
các lĩnh vực xuất khẩu. Một số mặt hàng xuất khẩu đã đợc thực hiện trong 2003
nh sau:
- Thịt lợn sữa cấp đông 2600 tấn đạt kim ngạch 2,910 tr USD, chiếm
4,05% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Rau củ, quả các loại: 11.110 tấn đạt kim ngạch 2,932 tr USD, chiếm
4,08%.
- Bánh kẹo các loại: đạt kim ngạch 6,378 tr USD
- Quần áo 28,086 tr USD chiếm 39,06%
- Giày các loại đạt kim ngạch 23,085 tr USD, chiếm 32,11%.
- Hàng hóa khác 7,498 tr USD chiếm 10,43%.
Qua số liệu trên, hai ngành hàng may mặc và giày dép đã trở thành những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, đây là một hớng đi đúng nhằm khai thác
lợi thế so sánh của địa phơng.
Hoạt động tài chính ngân hàng có nhiều chuyển biến, tổng thu ngân sách
trên địa bàn hàng năm luôn đạt vợt chỉ tiêu kế hoạch, nguồn vốn cơ bản đáp ứng

đợc yêu cầu sản xuất, đời sống. Hệ thống ngân hàng phát triển đảm bảo nguồn
vốn tín dụng cho nhu cầu đầu t, kinh doanh sản xuất. Nhiều dự án đầu t trong
lĩnh vực hoạt động du lịch đã đợc thực hiện từ nguồn vốn tín dụng đầu t.
Về hoạt động du lịch: năm 2003 cùng với cả nớc, hoạt động du lịch của
tỉnh ta có sự khởi sắc đáng kể. Toàn tỉnh hiện có 40 cơ sở khách sạn, nhà nghỉ,
trong đó có 5 khách sạn đạt tiêu chẩun 1 sao; 5 khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 soa và
hàng chục cơ sở lu trú khác với tổng số trên 950 phòng nghỉ. Năm 2003 các cơ
sở ngành Du lịch đã đón tiếp phục vụ trên 155 ngàn lợt khác, tăng 23,8% trong
đó có 39.900 lợt khách quốc tế, tăng 21,2%. Tổng doanh thu đạt trên 167 tỷ
đồng, nộp ngân sách trên 5 tỷ đồng. Hệ số khai thác phòng của khách sạn đạt
trên 58% cao hơn năm 2002. Đặc biệt dịp cuối năm các doanh nghiệp ngành Du
lịch đã phục vụ rất tốt Đại hội thể dục thể thao Đông Nam á, góp phần tích cực
vào thành công hcung của Đại hội. Sân golf Ngôi Sao Chí Linh đợc khánh thành
giai đoạn I đa vào khai thác tạo thêm những sản phẩm du lịch mới cho Hải D-
ơng. Nhiều hoạt động tuyên truyền, quảng bá hoạt động của du lịch đợc Sở Th-
ơng mại Du lịch tiến hành nh: phát hành sách, phim về du lịch, tổ chức triển lãm
và xây dựng tour du lịch làng nghề, tổ chức gian hàng du lịch Hải Dơng tại liên
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoan Du lịch Hà Nội đã góp phần tạo ra hình ảnh mới cho hoạt động du lịch ở
tỉnh.
3.2. Về xã hội
Theo địa giới hành chính, tỉnh Hải Dơng có 11 huyện, 1 thành phố loại II
trực thuộc tỉnh với 238 xã, 11 phờng, 14 thị trấn. Dân số toàn tỉnh năm 2002 là
1683.973 ngời (đứng thứ 7 cả nớc) trong đó số dân nông thông 1.450.138 ngời
(chiếm 86,4%), dân thành thị 233.835 ngời (chiếm 13,6%). Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên 9,79%. Năm 2002, tổng nguồn lao động của tỉnh có 933.784 ngời, chiếm
53,44% dân số.
Mật độ dân số trung bình 1.022 ngời/km
2

. Dân c thờng tập trung ở đô thị
và các xóm thôn dọc theo các trục giao thông đờng bộ, đờng thủy quan trọng tạo
thuận tiện cho việc đầu t các công trình hạ tầng phúc lợi công cộng nh trờng học,
trạm y tế, lới điện, nớc sinh hoạt Dân tộc chủ yếu sinh sống ở Hải Dơng là dân
tộc Kinh theo hai tôn giáo chính là Phật giáo và Thiên chúa giáo. Tính cách của
ngời dân Hải Dơng là mang đậm nét đặc trung của vùng văn minh lúa nớc châu
thổ sông Hồng: cần cù, hiền lành, phóng khoáng, cởi mở và giàu lòng mến
khách.
Do kinh tế tăng trởng ổn định nên đời sống dân c ở cả thành thị và nông
thôn đều đợc cải thiện. Đến năm 2002 tỷ lệ hội đói nghèo chỉ còn 7%, toàn tỉnh
đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chỡ. Đến nay, tất cả các xã, các phờng trên địa
bàn tỉnh đều đã có hệ thống điện, đờng, trờng, trạm tơng đối hoàn chỉnh. Phong
trào đền ơn đáp nghĩa phát triển manh, phong trào xây dựng nếp sống văn hóa,
làng văn hóa ngày càng mở rộng.
4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trờng
4.1. Giao thông
Hải Dơng có mạng lới giao thông đợc phân bố tơng đối hợp lý với đủ 3
loại hình: đờng bộ, đờng sông và đờng sắt thuận lợi cho việc giao lu trong và
ngoài tỉnh.
4.1.1. Đờng sắt
Hải Dơng có 70km đờng sắt đi qua (kể cả 15km đờng chuyên dùng cho
nhà máy nhiệt điện Phả Lại). Tuyến Hà Nội - Hải Phòng qua tỉnh 44km, tuyến
Kép - Bãi Cháy qua tỉnh 10km, tạo điều kiện tốt cho việc lu chuyển giữa Hải D-
ơng và các tỉnh khác cũng nh trao đổi hàng hóa xuất khẩu qua cảng Hải Phòng.
4.1.2. Đờng bộ
Trên địa bàn tỉnh có khoảng 649 km đờng bộ do trung ơng và tỉnh quản lý.
Các tuyến quốc lộ 5, 18, 183, 37 đã đợc xây dựng và nâng cấp hoàn chỉnh, khả
năng thông xe tốt, thuận lợi cho việc vận chuyển hành khách và hàng hóa trong,
ngoài tỉnh (trừ quốc lộ 39). Toàn tỉnh có 11 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
258km, trong đó hầu hết đã đợc rải nhựa. Đờng huyện lộ có 27 tuyến với tổng
chiều dài 352km và đã rải nhựa khoảng 75%. Hệ thống đờng đến các trung tâm
xã cũng nh đờng nông thôn đã đợc chú ý đầu t nâng cấp, tuy vậy so với các tỉnh
đồng bằng thì tỷ lệ này cha cao. Trong tổng số 263 trung tâm phờng, xã từ 252
các trung tâm có đờng vào, tình trạng đờng cấp phối trở lên, còn lại 11 xã vẫn ở
tình trạng đờng đất.
4.1.3. Đờng thủy
Hải Dơng có nhiều sông, 10 tuyến sông do trung ơng quản lý dài gần 300
km, 6 tuyến sông địa phơng quản lý dài gần 140 km. Các hoạt động khai thác
trên hệ thống sông chỉ mới hình thành theo phơng thức tự nhiên, nhiều bến bãi,
tàu thuyền cha đợc cải tạo, phơng tiện chỉ dẫn cha đợc hiện đại hóa và luồng lạch
cha đợc nạo vét thờng xuyên nên hạ chế khả năng lu thông. Hiện nay mới chỉ
đảm bảo cho các phơng tiện loại 30 tấn hoạt động. Trên địa phận Hải Dơng có
10 bến xếp dỡ hàng hóa dọc theo các sông, trong đó cảng lớn nhất là cảng Cấu
Câu có công suất 220 nghìn tấn/năm.
4.2. Hệ thống cấp điện
Hải Dơng có điều kiện thuận lợi về nguồn cấp điện hệ thống trạm và trên
địa bàn của tỉnh có nguồn cấp điện từ nhà máy Phả Lại với công suất 1000 KW;
nguồn điện bổ sung từ lới điện quốc gia qua đờng đây 35KV có đờng dài trên
600 km từ tuyến Hà Nội - Hng Yên - Hải Phòng. Lới 10 KV tập trung ở các thị
trận, lới 6 KV chủ yếu ở nội thành phố Hải Dơng cung cấp cho 3 xí nghiệp lớn là
sứ, đá mài, máy bơm. Tình trạng điện lới 35 KV: tiết diện dây dẫn nhỏ nên
không đảm bảo chất lợng vận hành, thờng xảy ra sự cố nhất là vào mùa ma bão.
Hải Dơng có 7 trạm 35/10KV với 10 mày, dung lợng 15.400 KVA; 3 trạm
35 / 6 KV với 5 máy, dung lợng 7800 KVA; một trạm nâng thế 6 / 35 KV (3200
+ 5600) ở Phả Lại. Tổng dung lợng điện hiện có 248,5 nghìn KVA.
Các trạm nguồn chính của tỉnh gồm: trạm Đồng Niên ((2 x 25 MVA -
110/35/6 KV và nâng lên 105 MVA); trạm Phả Lại ( 2 x 6,3 MVA - 110/6 KV);
trạm Hoàng Thạch (2 x 16 MVA + 1 x 20 MVA; 110 / 6 KV); xây mới trạm Chí

Linh (25.000 KVA). Mạng lới đờng dây điện đến tất cả các thôn, xóm, xã vùng
sâu, vùng xa đều đợc lắp đặt 100% số xã. Tuy vậy, mạng lới truyền tải điện năng
và các trạm biến áp còn hạn chế, cha thể đáp ứng đủ cho nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội trong tơng lai. Mạng lới điện nông thôn còn manh mún, chuyển tải thấp
và tổn thất lớn. Đến năm 2000, có 90% số hộ đợc dùng điện để thắp sáng, trong
đó 40% đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Điện thơng phẩm cung cấp cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và
sinh hoạt trong các năm qua không ngừng tăng lên. Phụ tải công nghiệp chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu tiêu thụ điện. Tốc độ tăng điện thơng phảm thời kỳ 1996 -
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2000 khoảng 15 - 16%, trong đó phụ tải công nghiệp tăng 22 23% và điện
phục vụ chiếu sáng sinh hoạt tăng 15 - 16% bình quân điện năng tiêu thụ 27
kwh/ngời năm.
4.3. Bu chính viễn thông
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển của ngành Bu chính viễn
thông cả nớc. Hải Dơng đã lắp đặt nhiều trang thiết bị mới đảm bảo nhu cầu
thông tin liên lạc trong tỉnh năm 2003 bình quân 4,5 máy điện thoại / 100 dân so
với 0,54 máy / 100 dân năm 1995; 95% hộ dân thành thị và 50% hộ dân nông
thôn có máy thu hình.
Nh vậy mạng lới thông tin liên lạc ở Hải Dơng đã tỏa rộng tới các thông
xóm trong tỉnh tạo thuận lợi cho khách du lịch về nhu cầu thông tin liên lạc.
Việc phủ sóng điện thoại di động đến hầu hết các khu vực trong tỉnh góp phần
phục vụ khách du lịch tốt hơn, thuận lợi hơn. Ngoài ra các loại hình dịch vụ nh:
Điện hoa, chuyển tiền nhanh, giải đáp thông tin cho khách, dịch vụ Internet tạo
thuận lợi cho khách du lịch khai thác, sử dụng trong thời gian tham quan, lu trú
trên địa bàn tỉnh.
Nói chung mạng lới bu chính viễn thông ở Hải Dơng hiện nay có đủ khả
năng đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đồng thời góp
phần tạo ra kết cấu hạ tầng thuận lợi cho phát triển du lịch.

4.4. Cấp nớc, thoát nớc thải và vệ sinh môi trờng
4.4.1. Cấp nớc
- Khu vực đô thị: Trớc đây nguồn nớc cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt
thuộc khu vực thành phố Hải Dơng chủ yếu là do nhà máy nớc Bình Hàn và Tân
Hải cung cấp. Nhng đến nay đã sử dụng nguồn nớc của nhà máy nớc Cẩm Thợng
(hiện nay đang mở rộng bằng nguồn vốn ODA Nhật Bản với công suất 10 nghìn
m
3
/ ngày). Mức độ cung cấp nớc đã đợc tăng cờng ở một số thị trấnh nh Ninh
Giang, Cẩm Giàng, Kinh Môn, Kim Thành, Gia Lộc. Còn lại các thị trấn, huyện
lỵ cha chó trạm cấp nớc tập trung. Hiện nay hầu hết dân c ở các thị trấn đều đang
sử dụng giếng khơi, không đảm bảo vệ sinh làm hạn chế phát triển các ngành
tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến ra quả lơng thực. Tỷ lệ
dân số ở thành phố, thị trấn đợc cấp nớc máy còn thấp, mới có khoảng 50% và
đáp ứng 60 - 80 l / ngời / ngày.
- Khu vực nông thôn: đến nay tỉnh đã chú ý đầu t xây dựng đợc 12 trạm
cấp nớc nhỏ, đào đợc trên 227 nghìn giếng khơi và trên 1000 giếng khoan, đảm
bảo cấp nơc sạch vệ sinh cho 1, 2 triệu ngời, đa tỷ lệ số dân đợc cấp nớc sách và
hợp vệ sinh lên 70% vào năm 2000.
4.4.2. Thoát nớc thải và vệ sinh môi trờng
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vấn đề thoát nớc và vệ sinh môi trờng đô thị cũng trở nên bức xúc ở hầu
hết các đô thị trong tỉnh, chủ yếu là mạng nớc chảy chung. ở thành phố Hải D-
ơng hệ thống điều hòa nớc kém tác dụng do cốt đáy bị nâng lên. Cống dẫn nớc
ngầm và một trạm bơm tiêu nớc với công suất nhỏ (18.000 m
3
/h) không đảm
bảo. Hiện nay tỉnh có kế hoạch tăng cờng công tác thoát nớc và vệ sinh môi tr-
ờng nhất là khu đô thị mới.

Do nhu cầu phát triển kinh tế khai thác nguồn tài nguyên gây ra những
biến đổi tác động cả mặt tích cực và tiêu cực. Cũng phải kể đến việc thành lập
một số nhà máy công nghiệp, khói bụi thải ra môi trờng là nguyên nhân chủ yếu.
Tại các khu vực du lịch trọng điểm và làng nghề môi trờng cũng bị tác
động lớn nhất là vấn đề chất thải, ý thức bảo vệ môi trờng của khách, sản phẩm
phụ nh rác thải, hóa chất trong các làng nghề đang là những vấn đề cấp bách
cần có biện pháp giải quyết.
5. Tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dơng
Tài nguyên du lịch Hải Dơng khá phong phú và đa dạng có sức th hút lớn
đối với khách quốc tế. Trong đó đặc biệt là các tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn.
5.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Phần lớn đất đai của Hải Dơng thuộc đồng bằng Bắc Bộ, ở phía Đông Bắc
có hai huyện miền núi, tuy không rộng lớn nhng có cảnh quan đa dạng. Vùng
Chí Linh núi đồi trùng điệp, cao không quá 700m, rừng cây xanh tốt, rất thuận
tiện cho việc xây dựng những công trình văn hóa. Vùng Kinh Môn có nhiều núi
đá vôi với những hang động kỳ thú, nơi còn di tích của con ngời từ thời đại đồ đá
mới. Cách đây hàng nghìn năm dân tộc ta đã quan tâm đến hai vùng cảnh quan
đặc biệt này Côn Sơn, Thanh Mai thế kỷ 14 đã trở thành trung tâm của thiền phái
Trúc Lâm, đến thế kỷ 15 đợc ghi trên bản đồ nh một danh lam cổ tích. Động
Kình Chủ, động Tâm Long từ thời Trần đợc tôn tạo thành chùa, đến thế kỷ 17,
Kình Chủ trở thành động nổi tiếng của đất nớc, nơi để lại bút tích của nhiều danh
nhân thời đại.
Hải Dơng là tỉnh đồng bằng, địa hình khá bằng phẳng, cảnh quan thiên
nhiên hấp dẫn với những cánh đồng lúa tốt tơi, những dòng sông lớn, môi trờng
tự nhiên khá trong sạch. Nhiều làng quê trù phú mang đậm nét đặc trng của làng
quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. Du lịch sinh thái, nghỉ dỡng, du khảo đồng quê,
tham quan nghiên cứu khoa học. Các tài nguyên du lịch tự nhiên thờng đợc gắn
liền với các tài nguyên du lịch nhân văn. Sự phân biệt sau đây chỉ là tơng đối.
Tiêu biểu:

5.1.1. Khu danh thắng Phợng Hoàng - Kỳ Lân
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thuộc xã Văn An, huyện Chí Linh, Phợng Hoàng là khu danh thắng có
rừng thông bát ngát, suối trong róc rách, núi đá lô xô, chùa tháp cổ kính. Khu
danh thắng có tới 72 ngọn núi ngoạn mục, có mộ và đền thờ Chu Văn An, một
ngời thầy tiêu biểu cho tài cao đức trọng của nền giáo dục Việt Nam: có chùa
Huyền Thiên, cung Tử Cục, điện Lu Quang, am Lệ Kỳ, Giếng soi
Khu thắng cảnh này rất thích hợp cho du lịch dã ngoại, vãn cảnh, leo núi,
thăm di tích lịch sử.
5.1.2. Khu di tích danh thắng Côn Sơn
Thuộc xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, nằm giữa hai dãy núi Phợng Hoàng
- Kỳ Lân, cách Hà Nội 70 km.
Nơi đây là tập hợp của nhiều chùa, tháp, rừng thông, khe suối và các di
tích gắn liền với cuộc đời nhiều danh nhân trong lịch sử. Ngay từ thời Trần, Côn
Sơn là một trong ba trung tâm của thiền phái Trúc Lâm (Côn Sơn - Yên Tử -
Quỳnh Lâm). Mảnh đất này đã gắn bó với tên tuổi và sự nghiệp của nhiều danh
nhân đất Việt nh Trần Nguyên Đán, Huyền Quang. Nơi đây là nơi lu giữ đợc
những dấu tích văn hóa thời Trần và các giai đoạn lịch sử.
- Giếng Ngọc: nằm ở núi Kỳ Lân, bên phải là lối lên bàn cờ Tiên, phía dới
chân Đăng Minh Bảo Tháp. Tơng truyền đây là giếng nớc do Thiền s Huyền
Quang đợc thần linh báo mộng ban cho chùa nguồn nớc quý. Nớc xanh, mát
uống vào thấy dễ chịu, từ đó có tên là Giếng Ngọc và nớc giếng đợc các nhà s
dùng là nớc cúng tế ở chùa.
- Bàn Cờ Tiên: Từ chùa Côn Sơn lên khoảng 600 bậc đá là lên đến đỉnh núi
Con Sơn (cao 200 m). Đỉnh Côn Sơn là một khu đất bằng phẳng, tục gọi là Bàn
cờ Tiên có dựng nhà bia theo kiểu Vọng lâu đình, hai tầng cổ các tám mái. Đứng
từ đây du khách có thể nhìn bao quát toàn cảnh cả vùng rộng lớn.
- Thạch Bàn: Bên suối Côn Sơn có một phiến đá gọi là Thạch Bàn, nơi Chủ
tịch Hồ Chí Minh dừng chân nghỉ khi ngời đến thăm di tích này. Từ chân núi đi

theo lối mòn có kê đá xuống chân núi là 1 tảng đá lớn, mặt phẳng và nhẵn nằm
kề ven suối gọi là Thạch Bàn lớn. Tơng truyền khi xa Nguyễn Trãi lấy làm
chiếu thảm nghỉ ngơi ngắm cảnh và suy t việc nớc.
5.1.3. Khu vực núi An Phụ (Kinh Môn)
Một dãy núi nổi lên nh một chóp nón khổng lồ, mờ ảo, vài công trình kiến
trúc giữa vùng đồng bằng phía Bắc Hải Dơng. Núi có nhiều những rừng cây
thiên nhiên. Đỉnh núi cao 246m. Từ đỉnh núi ta có thể nhìn thấy một cách bao
quát về đồng bằng của Hải Dơng, nhìn thấy sông Kinh Thầy uống khúc, khu vực
núi đá vôi Kinh Môn nên thơ. Trên đỉnh núi là đền thờ An SInh Vơng Trần Liễu
tục gọi là Đền Cao, còn văn bia của An phụ Sơn Từ, với hai giếng nớc mang đầy
cổ tích Mới đây Bộ Văn hóa đã cho xây dựng một tợng đài Trần Hng Đạo
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoành tráng, những tấm phù điều nung bằng gốm, bậc lên bằng đá Việc điểm
xuyết của con ngời đã khiến cho việc núi An Phụ có một sức hấp dẫn đối với du
khách.
5.1.4. Khu hang động Kính Chủ và vùng núi đá vôi Dơng Nham
Nằm về phía Bắc của đỉnh Yên Phụ, nằm trong dãy Dơng Nham nh một
hòn non bộ khổng lồ giữa mênh mông lúa của thung lũng Kinh Môn. Phía Bắc
Dơng Nham dòng sông lợn sát chân núi, sơn thủy hữu tình, phía Tây Nam Dơng
Nham là làng quê cổ Kính Chủ - quê hơng của những ngời thợ đá xứ Đông. Sờn
phía Nam Dơng Nham có một động lớn gọi là động Kính Chủ (hay động Dơng
Nham) đã đợc xếp vào hàng Nham Thiên. Khu núi đá vôi Dơng Nham là Động
kính chủ còn gắn liền với các trang lịch sử hào hùng chống quân Nguyên, vùng
núi đá vôi Dơng Nham còn gắn liền với lịch sử hình thành ngời Việt cổ - cảnh
đẹp tại khu vực này rất hấp dẫn với du khách.
5.1.5. Khu Lục Đầu Giang - Tam phủ Nguyệt Bàn
Đâ là khu vực sông trải dài sát với hệ thống di tích của Kinh Bắc (đã đợc
giới thiệu khá nhiều trong bài thờ Bên kia sông Đuống). Trên khúc sông này
có khu vực bãi bồi gắn liền với các truyền thuyết đánh quân Nguyên, nơi có hội

nghị Bình Than
5.1.6. Khu miệt vờn vải thiều Thanh Hà
Đây là một miệt vờn nổi tiếng với cây vải tổ. Giống vải ở đây ngon và rất
có giá trị với khách du lịch. Sản phẩm từ vải cũng đợc chế biến một cách sinh
động (rợu vải, vải khô ). Vùng vải thiều này hiện thời đợc trải rất rộng bám
quanh dòng sông Hơng (Thanh Hà) khá thi vị.
5.1.7. Khu Ngũ Nhạc Linh Từ - (Lê Lợi Chí Linh)
Khu vực đền Ngũ Nhạc là nơi thờ Sơn Thần theo tín ngỡng ngời Việt cổ.
Trớc đây đã từng có năm miếu nhỏ trên 5 đỉnh quả núi đợc tôn tạo từ thời
Nguyễn. Công trình mang tính cổ xa.
5.1.8. Khu rừng Thanh Mai (bến Thắm)
Một vùng rừng Thanh Mai gắn liền với những đền chùa một trong những
quê hơng của Trúc Lâm Tam Tử.
5.1.9. Làng Cò (Chi Lăng) Thanh Miện
Thuộc xã Chi Lăng, huyện Thanh Miện. Gọi là Làng Cò vì làng có một
đảo nhỏ nằm giữa hồ vực rộng mênh mông với hàng vạn con cò về đây trú ngụ,
xây tổ. Trên đảo có tới 9 loài cò: cò trắng; cò lửa; cò bộ; cò ruồi; cò đen; cò h-
ơng; cò nghênh; cò ngang; cò diệc. Ngoài ra trên đó còn có tới ba bốn ngàn con
Vạc và các loại chim quý hiếm nh Bồ Nông, Mòng Két, Le le cùng trú ngụ nơi
đây. Đến nơi đây vào lúc hoàng hôn hay sớm mai là lúc giao ca thú vị giữa cò và
vạc trong cuộc sống mu sinh hàng ngày.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5.1.10. Thiên nhiên của nền văn hóa lúa nớc
Dờng nh mật độ các dòng sông, đình, đền, chùa bố cục dày đặc trên toàn
tỉnh. Những đình, đền chùa này đều gắn liền với cây đa, bến nớc hoặc những bến
sông luôn tạo nên những cảnh đẹp dễ gây ấn tợng đối với du khách. Phải chăng
trong mỗi ngời dân Việt Nam hình ảnh về cây đa, bến nớc, sân đình đã gần nh
trở thành một biểu tợng của văn hóa Việt.
5.1.11. Mỏ nớc khoáng ở Thạch Khôi

Đây là mỏ nớc nóng đã từng là nguồn để tạo nên nớc khoáng. Nhiệt độ
nóng và đã sử dụng chữa bệnh. Cần có nghiên cứu sâu hơn về khu vực này để
khai thác vì mỏ nớc khoáng này rất gần thành phố Hải Dơng.
5.2. Tài nguyên du lịch nhân văn: bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa
phi vật thể
5.2.1. Tài nguyên du lịch văn hóa vật thể
a. Các di tích lịch sử văn hóa, cách mạng:
Qua nghiên cứu cho thấy các di tích lịch sử văn hóa, lễ hội truyền thống,
văn hóa dân gian chính là động lực, thế mạnh của Hải Dơng để phát triển du
lịch. Vùng đất này đã để lại rất nhiều những dấu tích lịch sử, văn hóa, từ thời
dựng nớc đến lịch sử cận hiện đại hết sức sống động.
Hải Dơng là một vùng đất sớm phát triển và giàu truyền thống lịch sử, văn
hóa. Trên địa bàn tỉnh có 1098 di tích lịch sử văn hóa đợc kiểm kê đăng ký bảo
vệ với 127 di tích đợc xếp hạng quốc gia. Các di tích này đợc trải rộng trên toàn
tỉnh. Nhiều di tích có giá trị và đa vào khai thác phục vụ du lịch tiêu biểu nh;
quần thể di tích văn hóa Trần Hng đạo và di tích Kiếp Bạc, khu di tích thắng
cảnh Côn Sơn. Các di tích lịch sử văn hóa và danh thắng tiêu biểu tại Hải Dơng
có những nét kiến trúc độc đáo, có sự giao thoa của các kiến trúc cổ và hiện đại,
kiến trúc phơng Đông và phơng Tây. Đặc biệt tại Hải Dơng các di tích văn hóa
lịch sử đều gắn liền với các lễ hội.
Hải Dơng là vùng đất trù phú, cảnh quan đa dạng, nơi có nhiều di tích lịch
sử, văn hóa và danh thắng. Mặc dầu Hải Dơng hiện nay so với thừa tuyên Hải D-
ơng thời Lê Sơ hay tỉnh Hải Dơng khi mới thành lập, năm Minh Mệnh 12 (1831)
diện tích chỉ còn 1.661 km
2
bằng 50% diện tích cũ với 11/18 huyện ban đầu,
đồng thời bị hai cuộc chiến tranh gần đây tàn phá nặng nề cùng với những biến
động của thiên nhiên xã hội, số diện tích hiện còn cũng không nhỏ so với tổng số
di tích của quốc gia đã đợc đăng ký trong đó có những di tích đợc xếp hạng vào
hàng đặc biêt quan trọng. Hiện nay Hải Dơng có 1098 di tích đợc kiểm kê đăng

ký, bảo vệ theo quy định của pháp lệnh, 127 di tích và cụm di tích đợc xếp hạng
quốc gia, bằng 4% số di tích đợc xếp hạng của cả nớc. Trong số những di tích đã
đợc xếp hạng có 47 đình; 28 chùa; 19 đền; 4 miếu, nghè; 1 nhà thờ; 1 cầu đá; 4
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
di tích về lịch sử cách mạng, 5 danh thắng, 4 lăng mộ, 1 văn miếu; trong đó có 2
di tích xếp vào hàng đặc biệt quan trọng là Côn Sơn - Kiếp Bạc.
Cụ thể là;
- Huyện Chí Linh : 8 di tích đợc xếp hạng quốc gia
- Huyện Nam Sách : 9 di tích
- Huyện Thanh Hà : 9 di tích
- Huyện Kinh Môn : 11 di tích
- Huyện Kinh Thành : 3 di tích
- Huyện Than Miện : 7 di tích
- Thành phố Hải Dơng : 6 di tích
- Huyện Gia Lộc : 14 di tích
- Huyện Tứ Kỳ : 4 di tích
- Huyện Ninh Giang : 5 di tích
- Huyện Bình Giang : 9 di tích
- Huyện Cẩm Giàng : 11 di tích
b. Các làng nghề
Hải Dơng là vùng đất hình thành và phát triển lâu đời, ngày nay nhiều
làng nghề truyền thống nổi tiếng vẫn còn tồn tại và phát triển nh: sản xuất giầy,
trạm khắc kim hoàn, trạm khắc gỗ, chế biến lơng thực, thực phẩm (làm bánh
kẹo) hàng thêu ren và tơ tằm.
* Làng nghề chạm khắc gỗ, đồ kim hoàn là nghề mang tính truyền thống
gia truyền, tập trung ở một số làng nh Đồng Giao, thợ kim hoàn với những mặt
hàng gia công nổi tiếng góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm phát triển
kinh tế nông thôn.
* Làng nghề bánh đậu xanh (Hải Dơng), bánh gai (Ninh Giang). Làng

nghề có truyền thống lâu đời, sản phẩm đã nổi tiếng không chỉ trong nớc mà ra
thế giới. Với quy mô sản xuất đợc mở rộng và thu hút đông đảo lao động trong
vùng.
* Làng nghề đóng giầy da (Hải Dơng)
Nghề đóng giầy ở Hải Dơng có tín nhiệm cao, các nghệ nhân làng nghề
Hoàng Diệu có mặt hầu khắp mọi nơi trên cả nớc. Hải Dơng nghề đóng giầy da
đang trên đà mở rộng phát triển nhờ có một số điều kiện thuận lợi nh nhu cầu
tiêu dùng cao, yêu cầu vốn đầu t không nhiều, ngời lao động khéo tay
* Làng nghề làm vàng bạc ở Châu Khê (Bình Giang)
ở Châu Khê có nghề làm vàng bạc lâu đời. Những thợ làm vàng bạc ở đây
thờng phục vụ trên một địa bàn rộng đặc biệt với kinh đô Thăng Long xa.
* Làng nghề làm thợ mộc (cúc Bồ Ninh Giang)
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thợ mộc ở Cúc Bồ vốn nổi tiếng trong tỉnh và trong cả đồng bằng Bắc Bộ.
Những ngời thợ ở đây khi chuyển đến những vùng khác cũng tạo dựng lên đợc
những làng mộc mới. Các đình chùa nổi tiếng ở Hải Dơng hầu nh đều có bàn tay
thợ mộc của làng nghề này.
* Nghề làm gốm
Nghề làm gốm đã đợc phát triển rộng rãi ở Hải Dơng từ rất lâu đời, nổi
tiếng là gốm Chu Đậu (Nam Sách) và gốm Cậy (Bình Giang). Do địa hình sông
nớc trên thềm đất sét nên đã từ lâu ngời Hải Dơng khá quen thuộc với nghề làm
gốm. Nớc men của gốm Chu Đậu có một đặc thù khá riêng biêt và khá nổi tiếng
nhất là đối với những ngời sành chơi của Hà Nội ngày xa.
* Nghề thêu ren (Tứ Kỳ)
Ngời Hải Dơng vốn có truyền thống khéo tay: đan lát, thêu thùa. Nghề
thêu ren ở Xuân Nèo từng đã làm nên những sản phẩm của các mặt hàng thêu
ren xuất khẩu của nớc ta.
* Nghề chạm khắc đá ở Kình Chủ (Kinh Môn)
Việc phát triển làng nghề và nghề đã tạo ra hình thái mới trong việc sắp

xếp lao động, và giữ gìn phát triển đợc nghề truyền thống ngay trên quê hơng,
vừa tạo việc làm có hiệu quả kinh tế cao, thu nhập ổn định hơn nghề trồng lúa
chẳng những thế những làng nghề truyền thống trên còn là tiềm năng du lịch to
lớn của Hải Dơng, là đối tợng độc đáo có sức thu hút khách du lịch, đặc biệt là
khách du lịch quốc tế. Vì vậy đầu t cần phải theo kế hoạch để duy trì các làng
nghề, biến chúng thành điểm tham quan hấp dẫn. Mặt khác, cần nghiên cứu để
tạo ra các sản phẩm lu niệm mang tính đặc thù của Hải Dơng để phục vụ du
khách.
5.2.2. Tài nguyên văn hóa phi vật thể
Tài nguyên văn hóa phi vật thể thực chất là sống ký sinh trên các tài
nguyên văn hóa vật thể. Các trò chơi, lễ hội thờng đợc diễn ra trên các trung tâm
văn hóa của từng thời kỳ mà còn ở giai đoạn cổ xa chính là các đình, đài, đền,
miếu.
a. Các lễ hội tiêu biểu tại Hải Dơng
Lễ hội sinh hoạt văn hóa dân gian cũng là một loại tài nguyên nhân văn,
có sức hấp dẫn và khả năng thu hút khách du lịch cao, ở mức độ nào đó du khách
có thể thấy đợc, hiểu đợc phong tục tập quán của nhân dân địa phơng. Lễ hội là
một hình thức văn hóa đặc sắc phản ánh đời sống của mỗi dân tộc gắn với các di
tích lịch sử, thờng là 1 phần trong các chơng trình thu hút, quảng bá của khu du
lịch.
Không thể tách rời nội dung lễ hội ra khỏi các di tích, cũng nh không thể
tách rời nội dung lễ hội truyền thống ra khỏi các chơng trình du lịch. Vì vậy cần
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khai thác di tích lịch sử với lễ hội truyền thống nh một loại hình du lịch văn hóa
chuyên đề gắn với các tour du lịch.
* Lễ hội Côn Sơn (Chí Linh)
Chùa Côn Sơn ở huyện Chí Linh, thờ Huyền Quang (Lý Đạo Tái) một
trong ba vị sáng lập ra thiền phái Trúc Lâm và Nguyễn Trãi - nhà thơ lớn của
Việt Nam thế kỷ 15, nhà quân sự, nhà chính trị thiên tài của nghĩa quân Lam

Sơn, hội xuân từ 16 - 32 tháng giêng âm lịch nhằm tởng nhớ vị tổ thứ 13 của
phái Trúc Lâm Hội thu từ 15 - 20 tháng 8 âm lịch tởng niệm Nguyễn Trãi khách
thập phơng đến với lễ hội tởng niệm và vãn cảnh danh thắng.
* Hội đền Kiếp Bạc (Hng Đạo - Chí Linh).
Là Trung tâm sinh hoạt tín ngỡng rất hng thịnh trớc đây. Lễ hội đền Kiếp
Bạc diễn ra hàng năm từ 18 - 20 tháng 8 âm lịch tại đền Kiếp Bạc, xã Hng Đạo,
huyện Chí Linh. Đền Kiếp Bạc thờ Trần Hng Đạo, vị tớng kiệt suất đời Trần, tài
đức song toàn. Lễ hội gồm có lễ rớc, diễn thủy binh trên sông Lục Đâu. Khách
về dự hội rất đông vừa để vãn cảnh, vừa để tham dự ngày giỗ của tớng quân Trần
Hng Đạo.
* Hội đền Quan Lớn Tuần Tranh (Đồng Tâm - Ninh Giang)
Theo truyền thuyến đền thờ thần Sông Nớc để thuyền bè đi ngang qua đợc
bình an, lễ hội hàng năm đợc mở vào ngày 25 tháng 2 âm lịch gần bến đò Tranh,
Ninh Giang, Hải Dơng để cúng thần sông, cầu bình an. Ngoài nghi thức lễ bái,
hội có lên đồng, hầu bóng, hát chầu văn.
* Hội đền Yết Kiêu (Yết Kiêu - Gia Lộc)
Còn gọi là Đền Quát. Đền Yết Kiêu ở làng Hạ Bì, Hải Dơng thờ Yết Kiêu
là tớng tài của Trần Hng Đạo. Hạ Bì là quê hơng ông, lễ hội hàng năm đợc mở
vào ngày 15 tháng giêng âm lịch để ghi nhớ công lao của ông trong cuộc kháng
chiến chống quân Nguyên. Sau phần nghi lễ, phần hội có đánh cờ, bơi, đánh đáo
đĩa. Hội có bơi chải, bơi triềng đình làng.
* Lễ hội Đền Cao (An Lạc - Chí Linh)
Lễ hội Đền Cao mở 3 ngày từ 22 - 24 tháng giêng âm lịch hàng năm.
Ngày rớc thánh là ngày 22, tất cả kiệu rớc, nghi trang, cờ quạt tán lọng đều đợc
sắm sửa ở đền Cả, đến ngày 23 sẽ rớc về Đền Cao và làm lễ dâng hơng. Sáng 23,
lễ hội bắt đầu bằng đám rớc kiệu. Đi trớc là đội cồng và kỳ lân tiếp sau đó có 6
kiệu. Kiệu thứ nhất rớc bài vị sắc phong của năm anh em họ Vơng. Kiệu thứ hai
rớc ông anh cả là Vơng Đức Minh. Kiệu thứ ba rớc ông Vơng Đức Xuân, kiệu
thứ t rớc ông Vơng Đức Hồng và thứ năm là rớc bà Vơng Thị Đào và Vơng Thị
Liễu. Ngoài ra còn có kiệu rớc Thành hoàng làng. Đoàn rớc xuất phát từ đền Cả

qua đền Bến Cả, đền Bến Tràng rồi dừng lại ở Đền Cao. Sau đó là lúc mọi ngời
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trẩy hội và thắp hơng. Ngày cuối cùng của lễ hội, bốn kiệu rớc đợc đa về Đền
Cả. Cảnh diễn ra náo nức.
* Lễ hội đền An Phụ (Kinh Môn)
Cũng gọi là lễ hội Đền Cao (trên núi An Phụ cũng có chùa Tờng Vân cổ
kính tục gọi là Chùa Cao) đợc tổ chức vào ngày 1/4 âm lịch, kỷ niệm ngày mất
của An Sinh Vơng Trần Liễu. Việc chảy hội thành tập quán của nhân dân nhiều
thế kỷ.
b. Các trò chơi
Từ xa xa ngời dân Hải Dơng đã tạo nên nhiều trò chơi riêng thờng diễn ra
nh các hội thi. Nổi tiếng nh sau:
- Lễ hội Kiếp Bạc có trò chơi thủy chiến.
- Lễ hội Côn Sơn hát quan họ, đu tiên, lập đàn Mông Sơn.
- Lễ hội Đền Sợt (TP Hải Dơng) có tục nấu rợu Hoàng Tửu, đánh bệt. Rợu
Hoàng Tửu là loại rợu rất độc đáo.
- Lễ hội Đình Vạn Niên (Thị trấn Nam Sách) có trò xông hệ.
- Lễ hội chùa Hơng (Thanh Hà) có thi mâm ngũ quả.
- Lễ hội đền Quát có thi bơi chải.
- Lễ hội chùa Bạch Hào (Thanh Xá - Nam Sách) có thi nấu cơm.
- Lễ hội đền Bia (Văn Thai - Cẩm Văn - Cẩm Giàng) có thi bốc thuốc
- Lễ hội Đền Cuối (Gia Lộc) thi bày cỗ.
Trong các lễ hội, nổi tiếng nhất là lễ hội Kiếp Bạc và lễ hội Côn Sơn, hai lễ
hội này hoàn toàn có thể tổ chức thành những sản phẩm du lịch độc đáo của tỉnh
vì chiến thắng chống quân Nguyên thắng lợi là mang tầm quốc tế. Nguyễn Trãi
là danh nhân văn hóa thế giới.
c. ẩm thực
Hải Dơng nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, lại có những loại cây đặc
sản nh vải thiều, có vùng sông nớc rộng lớn bởi vậy ẩm thực của Hải Dơng

cũng có những nét độc đáo riêng biệt, nổi tiếng là:
- Rợu nếp cái hoa vàng Kinh Môn, rợu Phú Lộc
- Vải thiều Thanh Hà
- Da hấu Gia Lộc
- Bánh đậu xanh, bánh khảo, bánh cuốn TP Hải Dơng
- Bánh gia Ninh Giang
- Giò chả Gia Lộc
- Mắm rơi, chả rơi Kinh Môn, Kim Thành
- Mắm cáy Thanh Hà
- Bánh đa Kẻ Sặt
d. Văn nghệ dân gian
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nền văn hóa của đồng bằng sông Hồng đã có tác động lớn đến văn nghệ
dân gian của Hải Dơng. Các loại hình văn nghệ dân gian đặc sắc còn đợc lu giữ
trong nhân dân Hải Dơng là hát chèo, hát tuồng ở Bạch Lỗi, hát đối ở Gia
Xuyên, Gia Lộc, hát trống quân ở Tào Khê - Bình Giang, xiếc ở Thanh Miện,
Ninh Giang, múa rối ở Thanh Hào (Thanh Hà), Lê Lợi (Gia Lộc)
e. Truyền thống lao động
Nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng, Hải Dơng có nhiều thuận lợi
trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp nh gạo tám
thơm, nếp quyt với truyền thống canh tác lâu đời đặc trng của nền văn minh
nông nghiệp lúa nớc mang lại giá trị văn hóa truyền thống của làng quê nông
thôn Việt Nam.
Trong một vùng trên cơ sở một nền văn hóa lúa nớc, nhân dân Hải Dơng
có một truyền thống lao động về canh tác lúa nớc rất có kết quả. Cánh đồng Hải
Dơng luôn luôn đóng góp vào vựa lúa chung của miền Bắc và cả nớc trong mọi
thời kỳ. Theo xu hớng của các cuộc cách mạng kỹ thuật mới ở Hải Dơng cũng đã
cập nhật đợc các kỹ thuật lao động mới để làm cho việc sản xuất nông nghiệp ở
Hải Dơng phát triển.

Những năm đổi mới, mô hình sản xuất nông nghiệp mới cũng đợc áp dụng
một cách mạnh mẽ trên toàn bộ tỉnh. Sự áp dụng này không đợc máy móc mà nó
phù hợp với điều kiện từng vùng trong tỉnh.
Hiện nay việc hình thành những trang trại cũng đợc phát triển rộng rãi
nâng cao mức sống ngời dân. Nền nông nghiệp cũng sản sinh ra những nền công
cụ sản xuất, phơng tiện đi lại mang đặc thù từng vùng trong tỉnh. Sự thay thế các
quá trình sản xuất tiến bộ áp dụng vào nông nghiệp đã mang lại thành công.
f. Các nghi lễ, rớc, cới hỏi, khao vong gắn liền với trang phục.
Đối với những ngời Hải Dơng các tục lệ cới hỏi, khao vong dờng nh đã đ-
ợc định hình. Nhng với tình hình mới các lễ rớc nhất là trong các hội dờng nh
đang đợc khôi phục dần. Tuy nhiên cũng có một bớc nâng cao để các lễ rớc này
vừa mang tính dân tộc lại vừa mang tính hiện đại, đây cũng là dịp trình diễn
những trang phục dân gian truyền thống.
Đối với những ngời có công với đất nớc ở từng vùng vẫn có những nghi lễ
riêng phổ biến là những nghi lễ tôn vin những ngời có công trong cuộc kháng
hciến chống quân Nguyên. Đến nay sau kháng chiến chống Pháp và Mỹ, Hải D-
ơng lại có những truyền thống tôn vinh liệt sỹ của những thời kỳ mới.
g. Truyền thống hiếu học và đỗ đạt
Ngời Hải Dơng rất tự hào về truyền thống hiếu học, chăm chỉ, thoát khỏi
sự nghèo đói bằng con đờng học hành. Truyền thống này đã có từ xa và đợc ghi
nhận bằng rất nhiều di tích nh di tích về Chu Văn An, về Đinh Văn Tả, đền thờ
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mạc Đĩnh Chi tạo nên bề dày về truyền thống học hành. Có làng nh làng Mộ
Trạch ngời ta thờng gọi là làng Tiến Sỹ. Có những ngời thầy thuốc đã đa sự học
hành vào với cuộc sống thực tế một cách nhuần nhuyễn nh Tuệ Tĩnh. Trong thời
đại hiện nay số lợng những ngời có học vị cao, có đóng góp với xã hội nói chung
thời nào cũng có.
Ghi nhận những thành công này hiện thời còn Văn Miếu Mao Điền đang
đợc tôn tạo, nâng cấp là điểm du lịch rất đáng chú ý.

h. Các công trình văn hóa khác
Bên cạnh tôn giáo đa số ngời theo là Đạo phật thì Đạo Gia tô cũng ghi dấu
ấn trong một số công trình kiến trúc mang tính dơng đại nổi tiếng có nhà thờ Kẻ
Sặt, nhà thờ họ Đại Bái, Sứ Đông Khê.
Trong thời kỳ xây dựng mới những công trình mang tính chất thiết chế văn
hóa mới ghi dấu ấn của một giai đoạn lịch sử phải kể đến những công trình bảo
tàng tỉnh Hải Dơng, nhà thi đấu thể dục thể thao tỉnh.
5.3. Nguồn nhân lực du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật
Hải Dơng có nguyền lực dồi dào. Hiện nay số ngời lao động trong ngành
du lịch là 1300 ngời trong đó đại học và trên đại học là 145 ngời, cao đẳng và
trung cấp là 600 ngời, lao động khác là 555 ngời. Chất lợng lao động trong du
lịch còn nhiều hạn chế về thực chất. Tuy nhiên, cùng với truyền thống thông
minh hiếu học ngời Hải Dơng đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển kinh tế
trong đó có du lịch khi có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
Nói về cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch đầu t và đổi mới thay thế từng
bớc đổi mới, cụ thể nh:
- Hiện nay vùng Chí Linh đã có sân golf 9 lỗ, hồ, công viên Bạch Đằng
thành phố Hải Dơng đã đợc hình thành. Đây là những cơ sở tạo tiền đề cốt yếu
cho các khu vui chơi giải trí.
- Trên toàn tỉnh có 950 phòng nghỉ, 77 khách sạn, số phòng đạt tiêu chuẩn
cao cấp cha có, đạt trung bình chiếm 60%. Chủ yếu tập trung ở Sao Đỏ và ở
thành phố Hải Dơng.
- Đã có 180 xe vận chuyển hành khách du lịch
II. Thực trạng ngành du lịch tỉnh Hải Dơng
Trong những năm qua thực hiện đổi mới đờng lối, Đảng và Nhà nớc đã
xác định phát triển du lịch là một trong những chiến lợc quan trọng trong phát
triển kinh tế. Nhiều mặt hoạt động văn hóa xã hội đợc quan tâm đáp ứng, đặc
biêt là các nhu cầu của cuộc sống. Quan điểm hớng về cội nguồn, tìm lại những
nét đẹp văn hóa giàu bản sắc dân tộc đang dần đợc khơi dậy, các di tích lịch sử,
danh thắng, phong tục lễ hội truyền thống đợc phục hồi. Cùng với xu hớng phát

triển du lịch chung của cả nớc du lịch Hải Dơng đã có những bớc phát triển đáng
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kể thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản về khách du lịch, danh thu du lịch, cơ sở vật
chất kỹ thuật ngành du lịch, nguồn nhân lực du lịch.
1. Khách du lịch
Khách du lịch là cơ sở cho sự phát triển ngành du lịch. Từ khi chuyển sang
kinh tế thị trờng, nhất là trong những năm gần đây nhờ những thành tựu trong
công cuộc đổi mới, nền kinh tế có những bớc phát triển khá nhanh, nhiều hoạt
động văn hóa đợc quan tâm đáp ứng nhu cầu mọi mặt trong cuộc sống. Quan
điểm hớng về cội nguồn, tìm lại những nét đẹp văn hóa giàu bản sắc dân tộc
đang dần đợc khôi phục. Các di tích lịch sử danh thắng, phong tục lễ hội đợc
phục hồi, làng nghề truyền thống đó là cơ sở để phát triển du lịch.
Hàng năm Hải Dơng đón một lợng khách tơng đối lớn, mà chủ yếu là
khách tham quan, khách đi lễ hội, khách đi nghiên cứu các di tích lịch sử văn
hóa đình, đền, chùa khách đến Hải Dơng tập trung đông nhất vẫn là vào mùa lễ
hội (lễ hội Côn Sơn, hội đền Kiếp Bạc).
Qua nghiên cứu có thể thấy tuy số khách du lịch đến Hải Dơng đông nhng
số khách đi du lịch thuần túy, lu trú qua đêm ở Hải Dơng theo thống kê còn thấp.
Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh du lịch đến năm 2003 của Sở Thơng
mại - Du lịch Hải Downg tổng số khách đến đạt khoảng 152.000 lợt ngời tăng
109.600 lợt ngời so với năm 1997 nhng chủ yếu là khách trong nớc.
1.1. Khách du lịch quốc tế
Hải Dơng là tỉnh có không nhiều các điểm du lịch nổi tiếng vợt ra khỏi
biên giới quốc gia, vì vậy lợng khách du lịch quốc tế hàng năm đến Hải Dơng
không nhiều, năm 1997 Hải Dơng đón 7.500 lợt khách du lịch quốc tế, chiếm
khoảng 17,7% tổng số lợt khách đến tỉnh; năm 2003 số lợt khách đến Hải Dơng
tăng lên là 29.700 lợt, chiếm khoảng 19,5% tổng lợt khách đến tỉnh và tăng hơn
so với năm 1997 là 22.200 lợt ngời. Đối tợng khách chủ yếu là:
+ Khách khảo sát, thực hiện một số dự án đầu t tại Hải Dơng (thăm dò,

khảo sát, đầu t công nghiệp ).
+ Khách của các tổ chức phi chính phủ làm từ thiện (hội chữ thập đỏ, ch-
ơng trình môi trờng, nớc sạch Phần Lan ).
+ Nguồn khách là ngời Hải Dơng sinh sống nớc ngoài về thăm thân.
Nói chung nguồn khách quốc tế tới Hải Dơng từ năm 1997 - 2003 còn ít
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng lợng khác du lịch tới Hải Dơng. Nguyên nhân chủ
yếu à do sản phẩm du lịch của Hải Dơng cha hấp dẫn khách quốc tế, cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch còn thiếu, yếu, ngày lu trú của khách du lịch cũng thấp,
trung bình 1,6 ngày, vị trí địa lý gần kề Hà Nội cũng là nguyên nhân khiến cho
khách du lịch có thừoi gian lu trú ngắn vì khách chỉ thờng ghé qua Hải Dơng rồi
về Hà Nội nghỉ.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Khách du lịch nội địa
Số lợng khách du lịch nội địa đến Hải Dơng đã tăng lên:
Năm 1997 : 34.900 lợt ngời
Năm 2003 : 122.300 lợt ngời
Khách du lịch đến Hải Downg chủ yếu bằng đờng bộ từ Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Hng Yên, Bắc Ninh qua đờng 5, theo đờng 18 tới.
Khách du lịch nội địa đến Hải Dơng hàng năm tập trung chủ yếu vào mùa
lễ hội, vào các tháng giêng, hai và tháng tám. Thành phần, đối tợng khách nội
địa chủ yếu là khách đi dự các lễ hội, thăm các di tích lịch sử văn hóa, thăm
thân, du lịch sinh thái cảnh quan, đi với mục đích công tác, học sinh, sinh viên
dã ngoại Chính vì mục đích nh trên dẫn đến số ngày lu trú của khách thấp,
trung bình 1,3 ngày. Nguyên nhân khác khiến cho ngày lu trú thấp là do du lịch
của tỉnh cha đợc đầu t tơng xứng, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, cơ sở lu trú
thiếu tiện nghi, cha có nhiều cơ sở vui chơi giải trí.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng thể hiện số ngày khách lu trú tại Hải Dơng

Năm Ngày khách quốc tế Ngày khách nội địa
1997 1,9 1,3
1998 2 1,5
1999 2,4 1,4
2000 1,8 1,5
2001 1,5 1,8
2002 1,7 1,6
2003
(Nguồn: Sở Thơng Mại - Du lịch Hải Dơng)
Một dạng đối tợng khách du lịch không thể không nói đến là khách du
lịch dừng chân và tham quan đi, về trong ngày. Không có số liệu thống kê cụ thể
nhng với vị trí nằm giữa tam giác tăng trởng kinh tế động lực phía Bắc là Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh, với khoảng cách phù hợp cho các điểm dừng chân thì
rõ ràng lợng khách này tơng đối lớn và đóng góp không nhỏ cho thu nhập du lịch
của tỉnh.
2. Thu nhập du lịch
Theo thống kê của Sở Thơng mại - Du lịch Hải Dơng giai đoạn 1997 đến
năm 2003 thu nhập du lịch của tỉnh đều đạt năm sau cao hơn năm trớc và ở mức
tăng trởng cao (trung bình 29%/năm). Năm 1997 thu nhập du lịch của ngành mới
chỉ đạt 36,007 tỷ đồng, năm 1998 tăng 57,982 tỷ đồng, năm 2000 đạt 100 tỷ
đồng, năm 2001 đạt 120 tỷ đồng và năm 2003 đã lên đến 167 tỷ đồng.
Trong thu nhập du lịch thì nguồn thu từ khách nội địa là chủ yếu, do
khách du lịch nội địa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợng khách du lịch tỉnh.
Thu nhập của du lịch Hải Dơng nh vậy là tơng đối khiêm tốn so với các
tỉnh bạn và so với tiềm năng du lịch của tỉnh. Nguyên nhân do lợng khách ít, thời
gian lu trú không dài, điều kiện vật chất, vui chơi giải trí còn thấp, bên cạnh đó
hoạt động kinh doanh còn bị ảnh hởng nhiều của tính thời vụ du lịch. Việc tổ
chức quản lý du lịch gặp nhiều khó khă, thu nhập du lịch của tỉnh mới chỉ tính đ-
ợc phần thu của các doanh nghiệp nhà nớc và các đơn vị có đăng ký kinh doanh,
trong khi còn nhiều cơ sở kinh doanhđu lịch dới nhiều hình thức mà không đăng

ký, khai báo thu nhập và làm nghĩa vụ cho ngân sách nhà nớc.
Việc chuyển dịch cơ cấu chi tiêu của khách cho hợp lý là một yếu tố quan
trọng trong kinh doanh du lịch. Trong những năm tới cần thu hút và tạo đk cho
khách chi tiêu nhiều hơn vào việc mua sám hàng lu niệm (thế mạnh của Hải D-
ơng) vào vận chuyển du lịch và sử dụng các dịch vụ bổ sung khác. Muốn nh vậy
cần đầu t các cơ sở sản xuất và bán hàng lu niệm, các cơ sở vui chơi giải trí và
các dịch vụ khác phong phú với chất lợng cao để đáp ứng một cách tốt nhất mọi
nhu cầu của khác và lu giữ khách dài ngày hơn.
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.
25

×