Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

tổ chức hạch toán tài sản cố định tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.63 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh
trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực sản xuất có của doanh nghiệp. Đặc biệt
là máy móc thiết bị sản xuất, loại tài sản này là điều kiện quan trọng và cần
thiết đểnâng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm
Trên thực tế, vấn đề sử dụng tài sản cố định phản ánh được một phần
tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định chính là một biện pháp tốt để sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có
hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, em nhận
thấy, vấn đề quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định luôn được ban
giám đốc, phòng kế toán tài chính, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch và các đội
sản xuất quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tóo sản xuất kinh
doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài:
“Tổ chức hạch toán tài sản cố định tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ
thuật”, để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề được chia lám ba phần chính.
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp
Phần II: Tổ chức hạch toán TSCĐ tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ
thuật.
Phần III: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và một số ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ.
Trong quá trình viết, mặc dù em đã cố gắng nưhng do trình độ và nhận
thức còn có hạn nên nội dung chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong có sự bổ sung và chỉ bảo của các thầy cô giáo hướng dẫn và
các cô chú ở xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật để chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.
Líp: C§KT9 - CB
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ
1. Khái niệm và yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản
xuất – kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển
dần từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho
đến lúc bị hư hỏng. Vì vậy trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh nghiệp
cần theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị của TSCĐ.
+ Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lượng và chất
lượng. Về số lượng, phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về công suất đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mạt chất lượng, phải đảm bảo
tránh được hỏng hóc, mất mát các bộ phận, làm giảm giá trị TSCĐ.
+ Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại
của TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và
đầy đủ chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản
phẩm. Đồng thời đơn vị phải theo dõi chặt chẽ tình trạng tăng, giảm giá trị
TSCĐ khi tiến hành sửa chữa, tháo gỡ, nâng cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá
lại TSCĐ.
2. Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ trước tiên cần quán triệt các nguyên
tắc sau:
- Xác định đối tượng ghi TSCĐ một cách hợp lý: đối tượng hạch toán
TSCĐ là từng TSCĐ riêng biệt có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng
nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một
chức năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định cần xây dựng số hiệu của từng
đối tượng TSCĐ để tránh nhầm lẫm trong hạch toán và quản lý TSCĐ.
Líp: C§KT9 - CB

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phân loại TSCĐ một cách hợp lý: do TSCĐ trong doanh nghiệp có
nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình
hình sử dụng khác như… nêu để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán
TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ theo từng nhóm đặc trưng nhất định. Chẳng hạn,
trong doanh nghiệp, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia làm 3 loại:
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ đi thuê tài chính. Từng loại TSCĐ
này lại được chi tiết thành từng nhóm kết cấu, theo đặc điểm, theo tính chất.
- Xác định gía trị ghi sổ của TSCĐ chính xác: trong mọi trường hớp
TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi
sổ phải đảm bảo phải ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ còn lại: hạch toán biến động của TSCĐ
(tăng, giảm) hạch toán khấu hao TSCĐ, hạch toán sửa chữa TSCĐ. Việc hạch
toán TSCĐ phải tuân thủ theo chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao
TSCĐ của sổ tài chính.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ.
1. Phân loại TSCĐ.
a. Theo công dụng kinh tế, TSCĐ bao gồm bốn loại.
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý
Cách phân loại này là cơ sở để phân tích tình hình sử dụng TSCĐ nhằm
đầu tư phát triển theo chiều sâu. Và để giúp người sử dụng có đủ thông tin về
cơ cấu TSCĐ, từ đó phân bổ chính xác khấu hao theo đối tượng sử dụng và có
biện pháp giải quyết đối với TSCĐ chờ xử lý.
b. Theo nguồn hình thành, TSCĐ được chia làm bốn loại.
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước cấp.

- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay
Líp: C§KT9 - CB
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung
- TSCĐ nhận liên doanh, liên kết đối với đơn vị khác.
Theo cách phân loại này, người lao động xác định được chính xác nguồn
hình thành và thu hồi vốn về TSCĐ trong đơn vị, đồng thời có biện pháp huy
động và sử dụng có hiệu quả vốn về TSCĐ.
c. Theo tính chất sở hữu, TSCĐ được chia làm 2 loại:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị
- TSCĐ thuê ngoài
Cách phân loại này giúp người sử dụng phân biệt quyền và nghĩa vụ của
đơn vị trong quản lý TSCĐ.
Trong TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị, phân loại theo tính chất và
đặc trưng kỹ thuật của tài sản, được chia thành: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, TSCĐ thuê tài chính.
- Tài sản cố định hữu hình: bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có
hình thái vật chất cụ thể, có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài theo chế độ
quy định (hiện nay, thời gian sử dụng từ một năm trở lên, giá trị từ 5.000.000
đồng trở lên)
- Tài sản cố định vô hình: là những TSCĐ không có hình thái cụ thể, là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà dn đã thực sự đầu tư.
- Tài sản cóo định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi
thuê dài hạn và được bên cho thuê quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết
thời gian tuổi thọ của TSCĐ.
Việc phân loại TSCĐ này không chỉ tạo thuận lợi cho việc quản lý và sử
dụng TSCĐ mà còn biết được những TSCĐ nào cần tính khấu hao, loại nào
không phải tính khấu hao.
2. Đánh giá TSCĐ

Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh igá theo nguyên giá và giá
trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ kế toán phải đảm bảo 3 chỉ tiêu về giá trị của
tài sản cố định (TSCĐ) là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Líp: C§KT9 - CB
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị còn lại = Nguyên giá = Giá trị hao mòn
Đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuê GTGT theo phương pháp
khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao giờ gồm phần thuế
GTGT đầu vào. Ngược lại, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp TSCĐ mua sắm dùng để sản xuất
– kinh doanh, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ lại gồm cả thuế gí trị gia tăng
đầu vào.
a. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể, tính cách thức hình thành, nguyên giá
TSCĐ sẽ được xác định khác nhau: cụ thể.
- TSCĐ mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): nguyên giá TSCĐ mua
sắm gồm giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn, của người bán cộng với nộp
thuế nhập khẩu và các khoản phí tổn trước khi dùng (phí vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thể, thuế trước bạ, chi phí, sửa chữa ) trừ đi khoản giảm giá
hàng bán (nếu có)
- TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả B
cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ ) trừ
đi các khoản giảm giá (nếu có).
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi
sổ của đơn vị (hoặc đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) cộng với các phí
tổn mới được khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt,
chạy thử )
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:

Nguyên giá, giá trị còn lại, và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ kế
toán của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp
vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
Líp: C§KT9 - CB
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng trưởng, viện trợ, nhận lại
vốn góp liên doanh Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
b. Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn.
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài
hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên thuê chuyển
đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê.
Ngoài ra, nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn có thể tính theo các cách sau:
+ Tính theo số nợ gốc thực tế phải trả:
= - x
+ Tính theo giá trị hiện tại của số tiền thuê:
PV =
Trong đó:
- PV: giá trị hiện tại của tiền thuê (gốc)
- FV: Lượng tiền phải trả ở một thời điểm trong tương lai (tổng số tiền
thuê TSCĐ phải trả)
- r: Tỷ lệ lãi suất
- f: số kỳ đi thuê (thời gian thuê)
Cách tính trên đây được sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính lãi gộp tức là lãi kỳ sau được tính bằng (tiền gốc + số lãi kỳ
trước) x lãi suất. Phương pháp này chỉ áp dụng với cách cho thuê TSCĐ thu
hồi một lần cả gốc lẫn lãi.
Trên thực tế, xu hướng của người cho thuê và đi thuê là thoả thuận với
nhau sao cho trong suốt thời gian cho thuê và đi thuê số tiền trả cuối năm

(mỗi kỳ) bằng nhau (mỗi lần trả nợ bao gồm tiền lãi và một phần tiền nợ gốc).
Mặt khác, trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại TSCĐ cho bên
đi thuê trước thời hạn, việc xác định giá trị còn lại chưa thu hồi khá dễ dàng.
Số tiền trả đều đặn (thu đều đặn) mỗi năm được tính theo công thức.
Líp: C§KT9 - CB
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số tiền phải trả đều đặc hàng kỳ =
c. Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực
hiện như: phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển v v
d. Thay đổi nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ,
sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường
xuyên biến động. Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, dn phải thành lập ban kiểm
tra, kiểm nghiệm TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại
diện đơn vị giao TSCĐ lập “biên bản giao nhận TSCĐ” biên bản này lập cho
từng đối tượng TSCĐ.
Sau đó, phòng kế toán sao cho mỗi đối tượng một bàn để lưu vào hồ sơ
riêng. Hồ sơ đó bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ
thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán
mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ sau khi
lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho toàn doanh
nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để
theo dõi.

Líp: C§KT9 - CB
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MẪU THẺ TSCĐ
Đơn vị………. Mẫu số: 02 – TSCĐ
Địa chỉ……… Ban hành theo quy định số: 1141.TC/ QĐ/
CĐKT
Ngày 01 – 11 – 1995 của Bộ tài chính
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số: ………
Ngày ………tháng…… năm…….lập thẻ
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số … ngày……tháng…năm
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ… Số hiệu TSCĐ …
Nước sản xuất (xây dựng)…………………Năm sản xuất
Bộ phận quản lý sử dụng: Năm đưa sử dụng
Công suất (diện tích) thiết kế
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm ký do đình chỉ
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,
tháng năm
Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Loại tài sản
Số
thứ

tự
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên đặc
điểm ký
Nước
sản
Thán
năm
Số hiệu
TSCĐ
Nguyên
giá
Khấu hao
Khấu hao
tính đến
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tỷ lệ phần
trăm khấu
hao (%)
Mức
khấu
hao
Số hiệu Ngày
tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Líp: C§KT9 - CB
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
IV. HẠCH TOÁN TĂNG, GIẢM TSCĐ.
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ hữu hình được theo dõi
trên TK 211, hạch toán TSCĐ vô hình được theo dõi trên TK 213. TSCĐ thuê
tài chính phản ánh trên TK 212, hao mòn TSCĐ được phản ánh TK 214.
- TK 211 dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của
toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên
gía.
- Bên nợ: phản ánh ccá nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo
nguyên giá (mua sắm, xây dựng )
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá (thanh lý, nhượng bán )
Dư Nợ: TSCĐ hữu hình hiện có
- TK 212 dùng để phản ánh giá trị hiện có và giá trị tăng, giảm TSCĐ
đi theo tài chính.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
TK 212: mở chi tiết cho từng TSCĐ đi thuê.
- TK 213: dùng để theo dõi tình hình biến động, hiện có của TSCĐ vô
hình.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
- TK 214 dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có
tại xí nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn
của TSCĐ (nhượng bán, thanh lý )
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ tăng giá trị hao mòn TSCĐ (do trính
khấu, đánh giá tăng )

Dư Có: giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
Líp: C§KT9 - CB
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ.
a. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: thanh toán ngay.
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 4312 : Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441 : Đầu tư bằng xây dựng cơ bản.
Có TK 411 : Nếu TSCĐ dùng cho sx kd
* Trường hợp mua sắm bằng quỹ phúc lợi và dùng cho hoạt động phúc
lợi công cộng, kế toán phản ánh các bút toán sau :
BT1 : Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ (tổng giá thanh toán)
Có TK: 331. Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 4313: ghi giảm quỹ phúc lợi
Có TK 4313: quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Líp: C§KT9 - CB
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn
đầu tư, kế toán mới ghi bút toán (2) – kết chuyển nguồn vốn tương ứng như
trên.
* Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài kế toán tiến
hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành,
bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn.
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử
và các chi phí khác trước khu dùng)
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112 )
+ Khi hoàn thành nghiệm thu đựa vào sử dụng
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại)
Có TK 241 (2411)
Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 414 ( 4141), 441, 431 (4312)
Có TK 411
* Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên tài khoản 241
(2412) chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do
mua sắm phải qua lắp đặt.
* Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh, góp vốn.
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn
góp và nguyên giá TSCĐ.

Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 411 (chi tiết vốn liên doanh) giá trị vốn góp.
* Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
Líp: C§KT9 - CB
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi
các bút toán
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 211: Nguyên giá (theo giá trị còn lại)
Có TK 218: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
BT2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại (nếu hết hạn
liên doanh hoặc hết vốn không tham gia liên doanh nữa)
Nợ TK liên quan: ( 111, 112, 152, 158 )
Có TK 222, 128
* Trường hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ.
Nếu công cụ, dụng cụ còn mới chưa sử dụng
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá thực tế)
Có TK 153 (1531): Giá trị đã phân bổ
Nếu công cụ, dụng cụ đã qua sử dụng
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214 (2141): giá trị đã phân bổ
Có TK 1421: Giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí.
* Tăng do đánh giá lại TSCĐ
BT1: Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK 211
Có TK 412
BT2: Phần chênh lệch tăng hoa mòn (nếu có)
Nợ TK 412

Có TK 214
* Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một
trong các trường hợp đã nêu (nếu có để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu
TSCĐ đó đang sửdụng, cần tính bổ sung khấu hao
Líp: C§KT9 - CB
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 214 (2141)
Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết.
Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên
và cấp cơ quan tài chính cung cấp để xử lý.
Trong trường hợp chờ xử ý, kế toán theo dõi ở TK 338 ( 3381)
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214: giá trị hao mòn
Có TK 338 (3381): Giá trị còn lại
b. Hạch toán tình hình tăng TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoạch toán tăng cũng tiến hành tương tự các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác thuế GTGT đầu vào không tách riêng
mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ cụ thể.
* Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Kế toán phản ánh các bút toán
BT1: Gia tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng.

Nợ TK 4141: nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 4312 : nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441 : Đầu tư bằng xâydựng cơ bản
Có TK 411 : nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
* Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá
Líp: C§KT9 - CB
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn
đầu tư, kế toán mới ghi bút toán (2) – kết chuyển nguồn vốn tương ứng như
trên.
+ Trường hợp mua sắm thông qua lắp đặt trong thời gian dài kế toán
phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi
hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn
vốn.
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt chạy thử
và các chi phí khác trước khi dùng).
Nợ TK 241 (2411) :Tập hợp chi phí thực té
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112 )
+ Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại)
Có TK 241 (2411)
- Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 414 (4141), 441, 4312
Có TK 411
* Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao

Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên tài khoản 241
(2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử
dụng ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do
mua sắm phải qua lắp đặt.
Các trường hợp tăng TSCĐ khác cùng hạch toán giống hư các doanh
ngheịep tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
c. Tăng TSCĐ vô hình:
* Trường hợp tăng trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh
Líp: C§KT9 - CB
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
thành lập doanh nghiệp (nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng chi phí thủ tục
pháp lý, khai trương….)
Nợ TK 241 (2412) : Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332) :Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan : (111, 112, 331, 333…)
Khi kết thúc quá trình đầu tư bước vào kinh doanh, toàn bộ các khoản
chi phí này được ghi nhận như một tài sản doanh nghiệp, thay cho việc ghi
giảm vốn đầu tư:
Nợ TK 213 (2132)
Có KT 241
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK liên quan (414, 431, 441)
Có TK 411
* Tăng do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc nhượng quyền sử
dụng đất (thuê đất)
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm.
Nợ TK 213 (2131, 2133, 1158 ) Nguyên giá
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có KT liên quan (111, 112, 311, 331 )
BT2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK liên quan (414, 431, 441)
Có TK 411
* Tăng do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu của
doanh nghiệp.
BT1 : Tập hợp chiphí đầu tư, nghiên cứu (chi tiết theo từng dự án)
Nợ TK 241 (2412) : Chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332 : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331…)
Líp: C§KT9 - CB
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BT2: Kết chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình
nghiên cứu. Căn cứ kết quả thu được của từng dự án (thành công, thất bại,
được công nhận phát minh sáng chế )
Nợ TK 213 (2133): Nếu được Nhà nước công nhân là phát minh, sáng
chế.
Nợ TK 3213 (2134): nếu không được công nhận là phát minh nhưng
được coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp.
Nợ TK 627, 641, 642, 1421: Nếu dự án thất bại (phân bổ dần hoặc phân
bổ một lần)
Có TK 241 (2412) : kết chuyển chi phí đầu tư, nghiên cứu.
BT3: Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK liên quan (414, 431, 441)
Có TK 411
* Tăng do phải chi phí về lợi thế thương mại
Khi chi về lợi thế thương mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra
bởi vì lợi thế thương mại thường gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể như nhà cửa,
cửa hàng. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:

BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 (1332): Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331 )
BT2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 431, 441
Có TK 411
* Tăng do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình (phát minh,
sáng chế, nhãn iệu, lợi ích thương mại )
Nợ TK 213
Có TK 411
* Các trường hợp tăng khác (nhận lại vốn góp kinh doanh, được cấp
phát, biếu tặng )
Líp: C§KT9 - CB
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 222: Nhận lại vốn góp
Có TK 411: Nhận cấp phát, biếu tặng
Líp: C§KT9 - CB
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ
2. Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ
a. Hạch toán biến giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong
đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể kế
toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
* Nhượng bán TSCĐ

Đối với TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu
quả, doanh nghiệp cầm làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán. Căn cứ
vào tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: xoá sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn
Nợ TK 821: Giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên giá
BT2; Doanh thu nhượng bán TSCĐ.
Líp: C§KT9 - CB
18
TK 111, 112, 341
TK 221, 213
TK 411
TK 128, 222, 412
TK 1332
TK 331
TK 414, 431, 441
Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
Thuế GTGT được khấu trừ
Nguyê
n giá
t i sà ản
cố
định
tăng
trong
kỳ
Trả tiền cho người bán Phải trả người bán
Nhận cấp phát, tăng trưởng liên doanh
Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu

Các trường hợp tăng khác (nhận lại nếu vốn liên
doanh,đánh igá tăng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK liên quan: (111, 112, 131): Tổng giá thanh toán
Có TK 721: doanh thu nhượng bán (không có thuế VAT)
Có TK 333 (33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi
Có TK 721 là tổng giá trị thanh toán
BT3: Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới )
Phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ.
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán
Có TK 331, 111, 112
* Thanh lý TSCĐ hữu hình
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được mà
doanh nghiệp xét thấykhông thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt
động nhưng có lợi về kinh tế những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không
phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1: Xoá sổ TSCĐ (tương tự nhượng bán)
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131, 138: phải thu ở người mua
Có TK 333 (3331): Thuế VAT phải nộp (nếu có)
Có TK 721 thu nhập về thanh lý
BT3: Tập hợp chi phí thanh lý (từ làm hay thuê ngoài)
Nợ TK 821: chi phí thanh lý
Có TK liên quan (111, 112, 331, 334 )
* Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ
Trong trường hợp này kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ
để ghi bút toán cho phù hợp.

Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế
Líp: C§KT9 - CB
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 627 (6273): Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6413): Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6423): Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu giá trị còn lại lớn, sẽ đưa vào chi phí trả trước đã phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 142 (1421): giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 153 (1531): nếu nhập kho
Nợ TK 142 (1421): nếu đem sử dụng
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ
* Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Những TSCĐ giữa đi tham gia liên doanh do không còn quyền sử dụng
và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị một
lần. Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp
vốn sẽ được ghi vào bên Nợ hoặc có TK 412 “chênh lệch đánh giá lại tài sản”.
Nợ TK 222: giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: gía trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ
* Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên

tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng
TSCĐ, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xoá sổ TSCĐ
giao trả. Cần chú ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn
Líp: C§KT9 - CB
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lại theo sổ sách với giá đánh lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ được kế toán
phản ánh ở TK 412.
BT1: Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): giá trị còn lại
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 211: Nguyên giá
BT2: Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại.
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh)
Có KT liên quan (111, 112, 338): phần chênh lệch giữa giá trị
vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ giao trả.
* Thiếu TSCĐ phát hiện qua kiểm kê
Căn cứ vào biên bản (kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị TSCĐ
thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý)
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn
Nợ TK 138 (1381): giá trị thiếu chờ xử lý
Có TK 211: nguyên giá
b. Hạch toán giảm TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình bị giảm do nhượng bán và giảm do các trường hợp khác
(góp vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh )
Phản ánh tương tự như giảm TSCĐ hữu hình: ngoài ra, trong trường
hợp đã trích đủ khấu hao phải xoá sổ TSCD.
Nợ TK 214 (2143): giá trị hao mòn luỹ kế
Có TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình

Líp: C§KT9 - CB
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ.
z
V. HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
1. Khái niệm và ý nghĩa khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ hao mòn dẫn về giá trị và hiện vật,
phần giá trị hao mòn được chuyển dịch. Như vậy, khấu hao TSCĐ chính là sự
biểu hiện bằng tiền của phần gía trị TSCĐ đã hao mòn. Hao mòn TSCĐ là
hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Hao mòn TSCĐ, còn khấu
Líp: C§KT9 - CB
22
TK111, 112, 152,
TK 211, 213 TK 214
TK 1381
Giá trị hao mòn của TSCĐ
Giảm do nguyên nhân
TK 222, 128
Nguyên
giá
t ià
sản
cố
định
giảm
Giá trị thiệt hại do thiếu, mất (theo gí trị còn lại)
Giá trị vốn góp được liên doanh
xác nhận
TK 412

Khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại lớn hơn
giá trị vốn góp
TK 411
Trả lại vốn góp liên doanh, vốn cổ phần,
vốn cấp phát
TK 821
Giá trị còn lại khi nhượng bán, thanh lý
TK 141, 112, 331
Các chi phí liên quan đến nhượng
bán thanh lý
TK721
Các khoản
thu liên quan
đến nhượng
bán thanh lý
TK 33311
Thuế GTGT
phải nộp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao
mòn của TSCĐ.
Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh
được giá trị của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính: khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho
doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện
thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế tức là
được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán, khấu hao là
việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
2. Phương pháp tính khấu hao.
Việc tính khấu ao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau.

Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của
Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn, phải đảm bảo thu
hồi vốn nhanh, đầyđủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh
nghiệp. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang
được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời
gian nên có tác dúng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động,
tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên,
việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn
vô hình (do tiến độ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư
trang bị TSCĐ mới.
Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
= x =
=
Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 01 hàng tháng (nguyên tắc tròn
tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc
giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính khấu hao). Vì thế
số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về
Líp: C§KT9 - CB
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức
sau:
= + -
3. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ.
a. Tài khoản: để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu
hao, kế toán sử dụng TK 214: “Hao mòn TSCĐ”. Bên cạnh đó kế toán còn sử
dụng TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình thành và
sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản

Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao
(nộp cấp trên, cho vay, dầu tư, mua sắm TSCĐ )
Dư nợ: số vốn khấu hao cơ bản hiện còn
b. Phương pháp hạch toán:
Định kỳ (tháng, quý ) tính khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chp sản
xuất kinh doanh.
Nợ TK 627 (6274 – chi tiết theo từng phân xưởng): khấu hao TSCĐ sử
dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 641 (6414) khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424) khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản) tổng số khấu hao phải trích trong kỳ.
Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (nếu có)
Nợ TK 411; Nếu không được hoàn lại
Nợ TK 136 (1368): Nếu được hoàn lại
Có TK 336: Số phải nộp cấp trên
Trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc
thanh lý phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải được tính vào chi phí bất
thường.
Líp: C§KT9 - CB
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 821: giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
Có TK liên quan (211, 213): Nguyên giá
Trường hợp khấu hao hết với TSCĐ vô hình (ghi theo nguyên giá)
Nợ TK 214 (2143)
Có TK 213
VI. HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa

chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do
doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay
ngoài kế toán. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ
phản ánh vào các TK thích hợp.
1. Sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Sửa chữa thường xuyên mang tính duy tu bảo dưỡng. Do khối lượng
công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến
đâu được tập hợp trực tiếp vàp chi phí kinh doanh đến đó.
Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa được tập
hợp như sau:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642)
Có các TK chi phí (111, 112, 152, 214, 334, 338 )
Trường hợp thuê ngoài
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642)
Có các TK chi phí (111, 112, 331): tổng số tiền phải trả.
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT được khấu trừ.
2. Sửa chữa lớn TSCĐ.
a. Sửa chữa lớn có trong kế hoạch
BT1: Phản ánh số trích trước chi phí sửa chữa lớn
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
Líp: C§KT9 - CB
25

×