Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán tại Xí nghiệp Dược phẩm 12.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.7 KB, 62 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Lời mở đầu
Là phân hệ thông tin trong hệ thống quản lý, tổ chức kế toán có vai trò
cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình tài chính của đơn vị hạch toán
thông qua hệ thống ghi chép, tổng hợp trên chứng từ, sổ tài khoản và biểu mẫu
báo cáo nhằm phục vụ đắc lực cho công tác quản lý.
Trên cơ sở tìm hiểu tổ chức kế toán trong thực tế hoạt động của Xí nghiệp
Dợc phẩm 120, em đã chọn đề tài cho Chuyên đề thực tập môn học hạch toán kế
toán của mình là: "Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Xí nghiệp Dợc phẩm 120 lấy
tổ chức kế toán vật liệu làm ví dụ", đồng thời thông qua mô tả thực tế kết hợp
phân tích để đề xuất ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán của đơn vị.
Với mục đích kết hợp lý luận và thực tiễn, củng cố và vận dụng kiến thức
đã học, đa ra những phân tích cụ thể và kiến nghị cho đơn vị, bài viết của em,
ngoài Lời mở đầu và Kết luận, gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung tổ chức kế toán trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tại Xí nghiệp Dợc phẩm 120.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức kế toán tại Xí nghiệp Dợc phẩm
120.
Với yêu cầu nghiên cứu thực tế trong phạm vi môn học hạch toán kế toán,
em đã sử dụng kết hợp các phơng pháp chung: phơng pháp nghiên cứu quan hệ
biện chứng giữa kế toán với bộ phận quản lý và giữa các phần hành kế toán với
nhau...và các một số phơng pháp riêng nh: mô tả và phân tích, sơ đồ và bảng
biểu...để minh hoạ và hoàn thiện Chuyên đề thực tập của mình.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 1
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Phần I:
Lý luận chung về tổ chức kế toán
trong doanh nghiệp
Hệ thống kế toán đợc xem nh là một hệ thống thông tin dùng để đo lờng,
xử lý và truyền đạt thông tin về tài chính của một đơn vị kinh tế.
Sơ đồ 1: Quan hệ kế toán với hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý.


Hệ thống kế toán doanh nghiệp
- Quan sát
- Phản ánh
- Xử lý
- Phân loại
- Tổng hợp
- Trình bày
Kế toán đợc coi nh là một hoạt động dịch vụ, nối giữa các hoạt động kinh
doanh và những ngời làm quyết định. Thứ nhất, kế toán đo lờng các hoạt động
kinh doanh bằng cách phản ánh, ghi chép các dữ liệu. Thứ hai, qua xử lý phân
loại và sắp xếp các dữ liệu này trở thành thông tin hữu ích. Thứ ba, thông tin
này đợc tổng hợp, truyền đạt, qua hệ thống chứng từ sổ sách, đến những ngời ra
quyết định. Ngời ta có thể nói rằng, các dữ kiện về hoạt động kinh doanh là đầu
vào của hệ thống kế toán và những thông tin hữu ích cho ngời làm quyết định là
đầu ra đã đợc hệ thống kế toán xử lý và cung cấp.
Trong vài năm trở lại đây, xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra rất
mạnh mẽ và càng mạnh mẽ sâu rộng hơn trong Thế kỷ 21 này. Hội nhập với
quốc tế trên nền tảng các quan hệ song phơng và đa phơng đang là yêu cầu và
xu hớng tất yếu của mỗi quốc gia. Trớc xu thế đó, hệ thống kế toán Việt Nam
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 2
Hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
Ra
quyết
định

quản lý
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
cũng đang từng bớc đợc cải cách và hoàn thiện cho phù hợp yêu cầu của cơ chế
kinh tế mới trong nền kinh tế mở, phù hợp thông lệ và Chuẩn mực quốc tế.
Trải qua 6 năm thực hiện Chơng trình cải cách Kế toán Việt Nam 10 năm
1995-2005, hệ thống kế toán Việt Nam đã có sự phát triển đáng khích lệ trong
việc tiếp cận và hình thành những nguyên tắc kế toán hiện đại của kinh tế thị tr-
ờng, từng bớc tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho kế toán, kiểm toán trong môi tr-
ờng chung của thông lệ quốc tế. Hệ thống Chuẩn mực Kế toán quốc gia đã bắt
đầu đợc tạo lập, tạo môi trờng tin cậy cho đầu t và kinh doanh trên cơ sở chia sẻ
kinh nghiệm với bạn bè quốc tế, vận dụng có chọn lọc thông lệ và Chuẩn mực
quốc tế về kế toán và kiểm toán, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế, với
năng lực quản lý tài chính ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trờng, đứng trớc nhu cầu cạnh tranh và
xu thế hội nhập, các doanh nghiệp ngày càng đề cao vai trò của kế toán trong
việc cung cấp những thông tin phục vụ nhu cầu quản lý bên trong doanh nghiệp
bởi họ chẳng những cần số liệu chi tiết của kế toán nh trớc đây mà hơn thế, họ
rất cần kế toán bằng ngôn ngữ của mình, thể hiện một cách chính xác các mục
tiêu của doanh nghiệp thông qua các bản dự toán, giúp họ kiểm soát quá trình
thực hiện mục tiêu và khi ra quyết định về quản lý. Chính vì vậy, bên cạnh kế
toán tài chính, kế toán quản trị ra đời với t cách là nhánh thứ hai trong hệ thống
kế toán nhằm cung cấp tất cả thông tin kế toán đã đợc đo lờng, xử lý và truyền
đạt để sử dụng trong việc quản trị nội bộ của đơn vị.
Hiện nay, trên thế giới, kế toán quản trị đang thực sự trở thành một công cụ
đắc lực và có hiệu quả giúp các nhà quản lý trong việc ra quyết định về quản lý.
ở Việt Nam, tuy Chế độ Kế toán ban hành theo Quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính về cơ bản khắc phục đợc hạn
chế của hệ thống Kế toán Việt Nam trớc đó nhng còn cha đề cập sâu đến kế toán
quản trị, hơn nữa hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam vẫn đang đợc từng bớc
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 3

Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
soạn thảo và công bố, do vậy đòi hỏi có nhận thức đầy đủ, hớng dẫn cụ thể về kế
toán quản trị ở Việt Nam đang là một nhu cầu hết sức bức thiết góp phần xây
dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam.
Kế toán còn đợc hiểu là một nghề của quản lý hay một môn Hạch toán tác
nghiệp với các bớc kỹ thuật chuyên sâu trong quá trình từ ghi chép, xử lý phân
tích các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ, sổ tài khoản đến lập báo cáo kế toán và
khoá sổ. Sự thống nhất giữa các bớc này cũng nh quan hệ giữa chúng đợc thể
hiện thông qua nguyên lý chung về tổ chức hạch toán kế toán.
Tổ chức hạch toán kế toán là xây dựng mối liên hệ giữa các yếu tố cấu
thành bản chất của hạch toán kế toán: chứng từ, tính giá, đối ứng kế toán và tổng
hợp-cân đối thông qua tổ chức hệ thống ghi chép của kế toán trên chứng từ, sổ
tài khoản và báo cáo kế toán cho các mục đích quản lý.
Trên cơ sở đối tợng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán, nội dung tổ
chức hạch toán kế toán bao gồm:
Tổ chức bộ sổ kế toán
Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán
Mỗi một tổ chức trên đều chứa đựng 4 yếu tố cơ bản của hệ thống hạch
toán kế toán: chứng từ, tính giá, đối ứng kế toán, tổng hợp-cân đối và đều là
những công việc không thể tách rời trong tổ chức hạch toán kế toán. Bởi vậy, tổ
chức sổ kế toán là một trong những điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán, tổ
chức khối lợng công tác kế toán là cơ sở để xây dựng bộ máy kế toán thích hợp
nhằm tổ chức công tác kế toán hiệu quả, phục vụ yêu cầu quản lý tại đơn vị.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán thực chất là thiết kế khối lợng công tác hạch
toán trên hệ thống sổ tài khoản theo một quy tắc nhất định trên cơ sở chứng từ
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 4
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
kế toán nhằm mục đích lập báo cáo kế toán. Sổ tài khoản chính là phơng tiện vật
chất để thực hiện công tác kế toán.

Nội dung tổ chức sổ kế toán:
Xây dựng hệ thống các loại sổ với nhiệm vụ xác định loại sổ và số lợng
sổ mỗi loại.
Thiết kế nội dung, hình thức kết cấu của các sổ tài khoản mỗi loại.
Xây dựng quy trình hạch toán trên sổ tạo thành nguyên tắc kế toán
chung.
Xây dựng mô hình ghi chép của cả hệ thống sổ hay còn gọi là hình thức
tổ chức sổ kế toán.
Hiện nay, hình thức tổ chức sổ kế toán đang dần đợc phát triển và hoàn
thiện theo yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán trong nền kinh tế
cạnh tranh. Trong thực tế, nhiều nớc trên thế giới đang có xu hớng sử dùng duy
nhất 1 hình thức tổ chức sổ cho các doanh nghiệp. Khác với Mỹ chủ yếu áp
dụng 1 hình thức sổ Nhật ký chung, ở Việt Nam hiện có 4 hình thức phổ biến:
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Hình thức Chứng từ - Ghi sổ
Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Hình thức Nhật ký-Sổ cái rất ít đợc áp dụng do tính chất cồng kềnh, mở
rộng chiều ngang của sổ, hơn nữa sổ chỉ thích hợp cho đơn vị kinh doanh đơn
giản, sử dụng rất ít tài khoản và lao động kế toán, trình độ quản lý và lao động
kế toán thấp.
Hệ thống sổ sách kế toán phải đợc thiết kế thích hợp với hệ thống tài khoản
bởi sổ sách kế toán chính là phơng tiện vật chất phản ánh, thể hiện tài khoản
cùng nội dung phản ánh của tài khoản. Sổ sách kế toán có phù hợp với tài khoản
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 5
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
thì mới phản ánh (bằng phơng pháp đối ứng tài khoản) đợc nội dung kinh tế của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã đợc phân loại, tập hợp.
Dựa vào đặc điểm vốn và quy mô nghiệp vụ của mình, đơn vị hạch toán tổ
chức hệ thống sổ sách theo một hình thức sổ kế toán thống nhất và thích hợp, tổ

chức công tác kế toán theo hình thức sổ đã áp dụng.
Khối lợng tổ chức công tác hạch toán kế toán của một đơn vị hạch toán đợc
quy định trong Điều lệ tổ chức Kế toán Nhà nớc ban hành theo Quyết định 25-
HĐBT ngày 18/3/1989.
Khối lợng công tác kế toán trớc hết đợc nhìn nhận theo từng giai đoạn của
quá trình hạch toán: giai đoạn hạch toán ban đầu trên hệ thống chứng từ; giai
đoạn hệ thống hoá, phân loại cho các chứng từ trên bộ sổ kế toán đã thiết kế;
giai đoạn xử lý và chọn lọc để lập các báo cáo kế toán. Bên cạnh đó, tuỳ theo
yêu cầu của quản lý, khối lợng công tác kế toán còn bao gồm khối lợng hạch
toán tổng hợp cho đối tợng và hạch toán chi tiết cho một số đối tợng. Ngoài ra,
khối lợng công tác kế toán còn đợc tổ chức trên hai hệ thống kế toán tài chính và
kế toán quản trị đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ chủ thể không
những bên ngoài mà cả bên trong nội bộ đơn vị.
Công tác kế toán phổ biến đợc tổ chức theo những phần việc riêng gọi là
phần hành kế toán. Phần hành kế toán là khối lợng công tác kế toán gắn với một
đối tợng cụ thể của hạch toán kế toán nh: vốn bằng tiền, tài sản cố định, vật liệu
đầu vào, chi phí sản xuất và tính giá thành, tiêu thụ và kết quả tiêu thụ... Từ đó,
mỗi phần hành lại đợc phân chia logic từ tiền tại quỹ đến tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển; từ xây dựng cơ bản đến mua sắm và thanh lý hay nhợng bán
tài sản cố định; từ thu mua đến dự trữ nguyên vật liệu; từ hạch toán chi phí trực
tiếp cho từng loại hoạt động đến chi phí chung phân bổ cho từng loại hoạt động
đó; từ dự trữ đến tiêu thụ hàng hoá, xác định và phân phối lợi nhuận;...
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 6
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Trong mỗi phần hành này, đơn vị hạch toán tiến hành tổ chức khép kín một
quy trình kế toán từ giai đoạn hạch toán ban đầu đến đến giai đoạn ghi sổ tài
khoản và kết thúc ở giai đoạn lập báo cáo kế toán. Và trong đó, có thể tiến hành
hạch toán chi tiết, tổng hợp cho đối tợng trong phần hành. Do vậy, tổ chức công
tác kế toán là xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin theo các phần hành thông qua
việc thiết kế khối lợng công tác kế toán theo 3 giai đoạn, theo mức độ chi tiết

hay tổng hợp, theo nhu cầu quản lý bên trong hay bên ngoài. Theo đó, các ph-
ơng pháp hạch toán kế toán: chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản, tổng hợp-cân
đối gắn liền với 3 giai đoạn hạch toán của một chu trình khép kín và mối quan
hệ giữa các phơng pháp đó đợc cụ thể hoá thích hợp với mỗi phần hành cụ thể:
Phơng pháp chứng từ biểu hiện trên thực tế thông qua hệ thống bản
chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ tại mỗi phần hành.
Phơng pháp tính giá biểu hiện qua cách thức xác định giá thành thực tế
và các khoản mục chi phí tại mỗi phần hành.
Phơng pháp đối ứng tài khoản đợc biểu hiện qua các quan hệ đối ứng kế
toán và cách ghi chép vào sổ tài khoản chi tiết, tổng hợp của mỗi phần
hành.
Phơng pháp tổng hợp-cân đối biểu hiện thông qua hệ hệ thống báo biểu
kế toán của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Có thể nói, trình tự kế toán của mỗi phần hành đợc bắt đầu từ lập hoặc tiếp
nhận chứng từ từ bên ngoài, kết hợp việc tính giá cho đối tợng hạch toán và luân
chuyển chứng từ đến ghi chép, phản ánh chứng từ vào tài khoản và kết thúc bằng
lập báo cáo kế toán và phân tích. Đồng thời, mỗi phần hành nằm trong một chu
kỳ kế toán của đơn vị, quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một báo cáo tổng thể
về công tác kế toán của đơn vị đó.
Tổ chức công tác kế toán tại mỗi phần hành cho mỗi công việc cụ thể trong
phần hành đó, trớc hết phải nắm bắt đợc đặc điểm của đối tợng tổ chức hạch
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 7
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
toán và yêu cầu của quản lý đối với công tác hạch toán đối tợng đó, từ đó xác
định nhiệm vụ tổ chức hạch toán từ giai đoạn lập chứng từ đến giai đoạn lên báo
cáo.
Ví dụ: Muốn tổ chức công tác kế toán cho phần hành kế toán vật liệu, trớc
hết phải tìm hiểu đặc điểm của đối tợng hạch toán là vật liệu và yêu cầu của
quản lý đối với tổ chức kế toán vật liệu, từ đó xác định nhiệm vụ của tổ chức.
Vật liệu là đối tợng lao động đã qua tác động của lao động con ngời, đợc

các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu cấu thành hình thái thực thể
sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và giá trị của vật liệu đợc chu chuyển một
lần hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Chất lợng vật liệu có tác động trực tiếp tới chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, trong giá
thành sản phẩm. Do đó, việc tiết kiệm chi phí vật liệu mà vẫn bảo đảm chất lợng
và cung cấp kịp thời, đầy đủ là đòi hỏi đầu tiên cho các nhà doanh nghiệp khi
bắt đầu một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ vật liệu về các mặt số lợng, chất lợng và giá cả chi phí thu mua.
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Trong
điều kiện ngày nay, một khi nền sản xuất ngày càng mở rộng cả chiều rộng lẫn
chiều sâu thì việc sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý và có kế hoạch
ngày càng đợc coi trọng. Công tác quản lý vật liệu đã trở thành yêu cầu của ph-
ơng thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt nhằm
hớng tới hao phí vật t ít nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Công tác quản lý vật liệu yêu cầu cung cấp các thông tin về số lợng, chủng
loại, chất lợng, giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn cũng nh định mức tiêu hao và định
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 8
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
mức dự trữ ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử
dụng.
Vì vậy, tổ chức kế toán vật liệu có nhiệm vụ tổ chức phân loại và đánh giá
thống nhất các loại vật liệu; tổ chức hệ thống chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp
theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho thích hợp; tổ chức hệ thống báo cáo kế
toán vật liệu trên báo cáo bộ phận và báo cáo tổng thể theo yêu cầu quản lý.
Nếu nh tổ chức công tác kế toán là thiết kế khối lợng công tác kế toán trên
hệ thống các loại chứng từ, sổ chi tiết, tổng hợp và báo cáo kế toán thì tổ chức
công tác kế toán vật liệu là thiết kế khối lợng công tác kế toán của phần hành
vật liệu trên hệ hệ thống chứng từ, sổ sách và báo cáo sử dụng cho phần hành kế

toán vật liệu.
Trên cơ sở đối tợng và nhiệm vụ, nội dung tổ chức công tác kế toán bao
gồm các bớc sau:
B ớc 1 : Tổ chức giai đoạn hạch toán ban đầu bao gồm việc kết hợp tổ chức
chứng từ và tính giá.
Do các chu kỳ sản xuất luôn nối tiếp nhau, do mỗi phần hành luôn có sự
đan xen trong chu kỳ đó nên đối với một số phần hành việc tổ chức đánh giá cho
đối tợng hạch toán thờng đợc thực hiện trớc hoặc song song với tổ chức chứng từ
cho đối tợng đó, nhng đối với một số phần hành khác việc tính giá phải dựa vào
công tác ghi sổ tài khoản của phần hành trớc đó mới thực hiện đợc.
Ví dụ: Tổ chức tính giá cho vật liệu xuất kho có thể đợc thực hiện trớc khi
tổ chức chứng từ cho nghiệp vụ xuất kho và trị giá vốn vật liệu xuất đợc xác
định ngay sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhng cũng có thể tính giá sau khi lập
chứng từ, khi mà giá trị xuất thực tế chỉ xác định đợc khi kết thúc kỳ hạch toán.
Tổ chức phân loại và đánh giá cho mỗi đối tợng:
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 9
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Dựa trên những tiêu chí nhất định và yêu cầu quản lý cũng nh đặc thù riêng
của đơn vị hạch toán, tổ chức phân loại cho từng đối tợng. Việc phân loại thích
hợp sẽ tạo thuận lợi cho công tác kế toán và công tác quản lý.
Tổ chức đánh giá cho từng loại đối tợng đã phân loại nhằm xác định giá trị
hạch toán vào chứng từ, sổ sách một cách phù hợp, chính xác, thống nhất và có
hệ thống. Trên cơ sở đó, tiến hành so sánh, đối chiếu giữa các loại với nhau và
với chỉ tiêu tổng hợp các loại đối tợng đó.
Tổ chức tính giá có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau tuỳ
theo đối tợng tính giá và đặc điểm của đơn vị hạch toán nhng lựa chọn tính giá
theo phơng pháp nào thì phải nhất quán trong suốt cả kỳ kế toán.
Việt Nam cũng giống 1 số nớc trên thế giới, ví dụ nh Mỹ cũng thông qua
hai hệ thống song song là hệ thống kê khai thờng xuyên và hệ thống kiểm kê
định kỳ với các phơng pháp khác nhau: phơng pháp nhận diện cụ thể, bình quân

gia quyền, phơng pháp nhập trớc xuất trớc hay nhập sau xuất trớc, đánh giá hàng
tồn kho. Nhng, bên cạnh đó, kế toán Mỹ có thể đánh giá giá trị sử dụng còn lại
của hàng tồn kho thông qua báo cáo hàng tồn kho theo mức thấp của chi phí
hoặc thị giá với thị giá là giá thay thế của hàng tồn kho vào ngày lập Bảng tổng
kết tài sản. Còn ở Việt Nam sử dụng phơng pháp hệ số giá và phơng pháp tính
theo giá thực tế hàng tồn kho lần nhập cuối cùng.
Tổ chức tính giá cũng phải xác định đối tợng để tính giá phù hợp với đối t-
ợng thu mua, sản xuất hoặc tiêu thụ, xác định chi phí tập hợp liên quan trực tiếp
hay gián tiếp đến đối tợng cũng nh lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí chung cho
các loại đối tợng một cách hợp lý.
Đối với công việc tổ chức phân loại vật liệu trong quá trình tổ chức kế toán
vật liệu tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nhìn chung, vật liệu đợc chia
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 10
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
thành các loại: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản, phế thải.
Tuỳ đặc điểm kinh doanh và quy mô sản xuất của đơn vị, vật liệu còn đợc
phân chia theo các cách khác nhau và phân chia chi tiết, tỷ mỷ hơn theo yêu cầu
của quản lý.
Từ đó, đơn vị có sự lựa chọn phơng pháp đánh giá vật liệu nhập, xuất trong
kỳ hợp lý.
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định, bảo đảm yêu cầu chân thực, thống nhất.
Tính giá vật liệu nhằm mục đích xác định giá trị ghi sổ của vật liệu để
thực hiện chức năng ghi chép trên chứng từ, sổ sách, báo cáo bằng tiền các loại
vật liệu.
Đánh giá vật liệu nhập kho đợc thực hiện theo nguyên tắc chung là tính
theo giá phí thực tế. Cơ sở để tính giá vật liệu là các chứng từ kế toán và căn cứ
tính giá nhập một vật liệu tuỳ thuộc vào nguồn nhập của vật liệu đó.
Bên cạnh việc đánh giá vật liệu nhập kho, đánh giá vật liệu xuất dùng có ý

nghĩa rất lớn trong việc quyết định quy mô phí vật liệu trong giá phí sản phẩm
mới và độ lớn dự trữ vật liệu ngày cuối kỳ.
Trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, có nhiều phơng pháp đánh giá
vật liệu xuất kho nhng cho dù mục đích xuất kho khác nhau thì giá thực tế lợng
xuất phải đợc xác định theo phơng pháp đã đăng ký áp dụng và phải bảo đảm
tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Về nguyên tắc, vật liệu nhập theo giá nào, thì xuất kho theo giá đó. Song
trên thực tế do giá thực tế từng đợt nhập biến động rất khác nhau nên việc tính
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 11
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
giá đầy đủ của vật liệu mỗi loại tại thời điểm xuất dùng hết sức phức tạp. Vì vậy,
có thể tính gần đúng giá thực tế vật liệu xuất kho theo một số phơng pháp phổ
biến sau:
Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Phơng pháp giá thực tế đích danh
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
Phơng pháp giá hạch toán
Phơng pháp tính giá thực tế vật liệu xuất kho tính theo vật liệu tồn kho
cuối kỳ (tính theo giá mua thực tế lần cuối cùng)
Mỗi phơng pháp đều có u nhợc điểm riêng, đơn vị hạch toán cần có sự cân
nhắc, chọn lựa kỹ càng để vừa phù hợp với Chế độ kế toán nói chung vừa phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Với một đơn vị hạch toán, phơng pháp
đã lựa chọn có thể là tối u nhng với một đơn vị khác thì phơng pháp đó lại rất
bất hợp lý.
Tổ chức chứng từ:
Tổ chức chứng từ là tổ chức vận dụng phơng pháp chứng từ trong ghi chép
kế toán để ban hành và vận dụng chế độ để thiết kế khối lợng công tác hạch toán
ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình
luân chuyển nhất định nhằm tổ chức hạch toán thông tin ban đầu cho quản lý.

Tổ chức chứng từ cho kế toán phần hành gồm 3 nội dung chính:
Trên cơ sở danh mục chứng từ và cấu trúc của chứng từ đã đợc xây
dựng phù hợp với công tác quản lý và hạch toán đối tợng, tổ chức tạo
lập chứng từ thông qua:
Lựa chọn loại chứng từ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 12
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Chọn phơng tiện kỹ thuật làm chứng từ
Quy định thời gian luân chuyển cho 1 loại chứng từ
Chứng từ đợc lập theo mẫu do Nhà nớc quy định và có đầy đủ chữ ký của
những ngời liên quan mới đợc coi là hợp lệ và hợp pháp. Khi có sai sót xảy ra,
tốt nhất nên huỷ và lập lại chứng từ mới, đồng thời vẫn bảo đảm số thứ tự liên
tục của chứng từ.
Tổ chức kiểm tra chứng từ
Kiểm tra tính trọn bộ của chứng từ cho nghiệp vụ phản ánh.
Kiểm tra hình thức trình bày các yếu tố trên chứng từ.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của từng yếu tố trên chứng từ.
Tổ chức kiểm tra đợc tiến hành trớc khi ghi sổ và sau khi quyết toán nhằm
bảo đảm chất lợng thông tin kế toán trớc khi vào sổ và xác nhận tính chính xác,
đúng đắn của thông tin ghi trên chứng từ.
Tổ chức luân chuyển, sử dụng chứng từ từ nơi lập đến nơi có nhu cầu sử
dụng, đến kế toán phần hành để ghi sổ đồng thời bảo quản và lu trữ
chứng từ:
Phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, từng thời điểm phát sinh...
Lập định khoản kế toán cho chứng từ
Ghi định khoản trên sổ kế toán theo cách thức tổ chức sổ tại đơn vị.
Bảo quản, lu trữ chứng từ đúng quy định.
Tổ chức chứng từ nhập, xuất vật liệu đợc thực hiện nh sau:
Loại chứng từ cần sử dụng cho nghiệp vụ xuất, nghiệp vụ nhập:
Chứng từ ban đầu: Hoá đơn bán hàng của bên cung cấp, Lệnh xuất, Hợp

đồng hay Báo cáo dự kiến mua vật liệu,...
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 13
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Chứng từ vật t: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm,
Hoá đơn kiêm phiếu xuất, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Biên bản
kiểm kê...
Xây dựng và thực hiện quy trình luân chuyển chứng từ nhập, xuất vật
liệu theo mô hình chung:
Sơ đồ 2: Quy trình luân chuyển chứng từ vật t
Ngời có nhu cầu Ngời có trách nhiệm Kế toán vật liệu
Nghiệp vụ Bảo quản
Chứng từ Lập, ký duyệt Ghi sổ lu trữ
ban đầu chứng từ
Nh vậy, trong mô hình trên đã bao hàm đầy đủ các bớc của tổ chức chứng
từ từ tạo lập chứng từ, kiểm tra chứng từ cho đến bảo quản, lu trữ các chứng từ.
Các bớc đều gắn với chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận hay cá nhân bảo đảm
việc hình thành, luân chuyển chứng từ đợc liên tục và hợp lệ góp phần tăng cờng
hiệu quả quản lý tài chính.
B ớc 2: Tổ chức giai đoạn ghi sổ kế toán cho từng loại nghiệp vụ phát sinh
trong phần hành.
Trớc hết, tuỳ theo yêu cầu của quản lý chi tiết cho đối tợng hạch toán nào
thì đơn vị tổ chức hạch toán chi tiết cho đối tợng đó.
Căn cứ vào hệ thống sổ kế toán đã đợc xây dựng ở nội dung đầu tiên của tổ
chức hạch toán kế toán, lựa chọn loại sổ chi tiết sử dụng cho từng đối tợng hạch
toán. Tuỳ đặc điểm, yêu cầu chi tiết đối tợng của đơn vị theo tiêu thức nào mà sổ
chi tiết đợc sử dụng phù hợp. Số lợng và mức độ chi tiết của sổ chi tiết phụ thuộc
đối tợng cần chi tiết.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 14
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Thực hiện quy trình hạch toán theo phơng pháp đối ứng kế toán trên hệ

thống sổ chi tiết:
Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán chi tiết
Chứng từ Sổ chi tiết Sổ tổng hợp chi tiết Báo cáo
(Bảng kê chứng từ)
Sổ tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Có thể thấy rõ quy trình này thông qua tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu
nhập, xuất:
Loại sổ sử dụng:
Sổ kho: theo dõi theo từng kho, từng thứ vật liệu về chỉ tiêu hiện vật.
Sổ chi tiết vật liệu: Tuỳ theo phơng pháp hạch toán chi tiết có loại sổ t-
ơng ứng, phổ biến tại các đơn vị hiện nay là: Sổ chi tiết thẻ song song,
Sổ số d, Sổ luân chuyển, Bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn.
Đối với phơng pháp thẻ song song:
Tại kho, Thủ kho mở Thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho về
mặt số lợng hiện vật. Mỗi loại vật liệu đợc theo dõi trên một Thẻ kho và đợc ghi
trên cơ cở chứng từ nhập, xuất.
Tại phòng kế toán, Kế toán vật liệu nhận chứng từ từ Thủ kho, mở Sổ kế
toán chi tiết vật liệu tơng ứng với Thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho của vật liệu cả về số lợng và giá trị. Mỗi chứng từ nhập, xuất ghi 1 dòng trên
sổ chi tiết. Cuối tháng, cộng sổ để lập Bảng tổng hợp chi tiết.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 15
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Nh vậy, phơng pháp này cho phép đối chiếu sổ chi tiết với Thẻ kho và sổ
tổng hợp nhng lại có sự ghi chép trùng lặp giữa Thủ kho và kế toán viên.
Đối với phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho, việc ghi chép đợc thực hiện trên Thẻ kho tơng tự phơng pháp thẻ
song song.

Tại phòng kế toán, Kế toán vật liệu mở Sổ đối chiếu luân chuyển để theo
dõi tình hình nhập, xuất, tồn cả về số lợng và giá trị nhng chỉ ghi 1 lần vào cuối
tháng trên cơ sở Bảng kê nhập và Bảng kê xuất. Mỗi loại vật liệu chiếm 1 dòng
trên sổ. Tuy nhiên, vì đặc điểm này, công việc ghi chép bị dồn vào cuối tháng,
ảnh hởng đến tính kịp thời của thông tin đợc cung cấp.
Đối với phơng pháp sổ số d:
Tại kho, công việc ghi Thẻ kho giống hai phơng pháp trên. Nhng định kỳ,
tập hợp chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ, đến cuối tháng, cộng Thẻ kho để
ghi vào Sổ số d về chỉ tiêu số lợng.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu định kỳ tiếp nhận phiếu giao nhận
chứng từ tại kho, ghi đơn giá, thành tiền để lập Bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn. Cuối
tháng, kế toán ghi Sổ số d về chỉ tiêu giá trị để đối chiếu với Bảng luỹ kế nhập-
xuất-tồn.
Phơng pháp này tránh đợc ghi chép trùng lặp của hai phơng pháp trên nhng
lại dễ xảy ra sai sót, gian lận nếu không đợc thờng xuyên kiểm tra.
Song song với kênh hạch toán chi tiết nh trên, kế toán phần hành cũng căn
cứ vào chứng từ gốc để tiến hành ghi sổ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trên nguyên tắc đối ứng tài khoản.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 16
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Tuỳ theo hình thức tổ chức hệ thống sổ tài khoản mà đơn vị áp dụng, kế
toán viên lựa chọn loại sổ tổng hợp và thực hiện quy trình hạch toán trên sổ phù
hợp với quy định của Chế độ kế toán hiện hành.
- Quy định loại tài khoản và loại sổ cần mở và số lợng mỗi loại.
- Tuỳ hình thức sổ kế toán đơn vị đang áp dụng để thực hiện quy trình hạch
toán trên hệ thống Sổ tổng hợp đã lựa chọn theo nguyên tắc đối ứng tài khoản
cho đối tợng, nghiệp vụ cần hạch toán.
Sơ đồ 4: Quy trình hạch toán tổng hợp
Chứng từ Sổ tổng hợp Sổ cái các TK Báo cáo
(Bảng kê chứng từ)

Sổ tổng hợp chi tiết

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Tổ chức ghi sổ tổng hợp cho nhập, xuất, tồn vật liệu cần sử dụng các tài
khoản nh: 152, 111, 112, 141, 331, 621, 627,...
Nếu đơn vị áp dụng hình thức sổ "Nhật ký chung" để tổ chức bộ sổ kế toán
thì các loại sổ sử dụng là: sổ Nhật ký mua hàng, Nhật ký chung, Sổ cái TK
152,...và việc vận dụng quan hệ đối ứng cho ghi sổ đợc tiến hành theo quy trình:
hàng ngày song song với kênh hạch toán chi tiết, kế toán vật liệu tập hợp chứng
từ nhập, xuất vật liệu hoặc Bảng kê chứng từ để ghi các sổ nhật ký. Định kỳ hay
cuối tháng chọn lọc, tổng hợp các số liệu ghi vào Sổ cái TK 152. Số d, số phát
sinh của TK 152 đợc phản ánh 1 dòng trên Bảng cân đối phát sinh để đối chiếu
với Sổ tổng hợp chi tiết.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 17
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Nếu đơn vị áp dụng hình thức "Chứng từ-ghi sổ" thì kế toán vật liệu cũng
dựa vào số liệu trên chứng từ hoặc Bảng kê chứng từ để lập Chứng từ ghi sổ
riêng cho nghiệp vụ nhập, riêng cho nghiệp vụ xuất, cuối tháng hoặc định kỳ lên
sổ Cái và Bảng cân đối phát sinh đối chiếu với kênh hạch toán chi tiết vật liệu.
Nếu đơn vị áp dụng hình thức "Nhật ký-chứng từ" thì quy trình hạch toán
chi tiết và tổng hợp thờng tiến hành lồng ghép trên một hệ thống sổ để lập báo
cáo vật liệu đầy đủ. Các loại sổ thờng dùng: Sổ chi tiết 331, Nhật ký chứng từ số
1,2,5,7,10,..., Bảng kê số 4, 11,... Sổ cái TK 152. Căn cứ chứng từ gốc và chứng
từ vật t, Kế toán vật liệu tiếp nhận từ Thủ kho đồng thời ghi số liệu cho sổ chi
tiết liên quan và các nhật ký, bảng kê, bảng phân bổ để phản ánh vào Nhật ký
chứng từ số 7, ghi Sổ cái 152 và kết xuất báo cáo vật liệu.
Quy trình hạch toán chi tiết và tổng hợp thực hiện trên cơ sở phơng pháp
đối ứng tài khoản, theo nguyên tắc ghi sổ kép, có vai trò nối liền việc lập chứng

từ và việc khái quát hoá tình hình kinh tế bằng báo cáo kế toán.
B ớc 3: Từ hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp, Kế toán tổng hợp tập hợp số
liệu để lên báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Báo cáo tài chính tổng hợp tất cả phần hành trong đơn vị thờng yêu cầu 4
báo cáo chính sau:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Bảng thuyết minh.
Báo cáo quản trị thờng có 4 loại:
Báo cáo phản ánh tình hình TSCĐ và nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
Báo cáo phản ánh tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Báo cáo phản ánh tình hình chi phí và kết quả tiêu thụ.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 18
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Báo cáo phản ánh quỹ xí nghiệp, vốn bằng tiền và tín dụng.
Báo cáo vật liệu thờng gồm: bảng báo cáo thu mua vật liệu, báo cáo tình
hình nhập-xuất-tồn tất cả các loại vật liệu theo tháng, quý, năm,... tuỳ theo yêu
cầu quản lý trong đơn vị.
Báo cáo kế toán thông qua phơng pháp tổng hợp-cân đối cung cấp những
thông tin khái quát, tổng hợp nhất về vốn mà các bớc tổ chức hạch toán trớc đó
nh chứng từ, tính giá, ghi sổ tài khoản không thể cung cấp đợc. Những thông tin
này có ý nghĩa to lớn cho các quyết định quản lý có tính chiến lợc.
Các phơng pháp hạch toán kế toán thể hiện trong tổ chức công tác kế toán
ở mỗi giai đoạn hạch toán trên không thể tiến hành một cách riêng biệt. Do vậy,
tổ chức công tác kế toán không thể tách rời 3 giai đoạn hạch toán trong một chu
kỳ kế toán.
Mỗi giai đoạn hạch toán trong phần hành kế toán có vị trí khác nhau trong
quá trình ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế và tạo tiền đề cần thiết để tiếp tục thực
hiện giai đoạn tiếp sau. Quá trình phản ánh của kế toán đợc bắt đầu bởi việc lập

chứng từ, các thông tin từ chứng từ đợc phản ánh trên các tài khoản và kết thúc
bằng việc tổng hợp trên hệ thống báo biểu kế toán. Mỗi bớc trong chu trình kế
toán: chứng từ, tính giá, đối ứng kế toán và tổng hợp-cần đối đáp ứng một yêu
cầu khác nhau trong quản lý các đối tợng kế toán và đồng thời chúng tạo thành
một tổng thể hoàn chỉnh các phơng tiện để kế toán giám đốc và quản lý tài
chính.
Khối lợng công tác kế toán phân chia 3 giai đoạn, gắn liền với từng phần
hành kế toán thực hiện thông qua yếu tố con ngời đợc tổ chức thành 1 bộ máy
kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán bao hàm tổ chức mô hình bộ máy và tổ chức lao
động kế toán trong bộ máy
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 19
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Cũng tuân theo cách phân chia mô hình kế toán của nhiều quốc gia trên thế
giới, mô hình tổ chức bộ máy tại các doanh nghệp Việt Nam về cơ bản có 3 kiểu
tổ chức:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung: đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế
toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch
toán ở mọi phần hành kế toán. Trờng hợp đơn vị kế toán có đơn vị trực
thuộc thì đơn vị trực thuộc chỉ đợc thực hiện giai đoạn hạch toán ban
đầu theo chế độ báo sổ.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán: bộ máy tổ chức đợc phân
thành cấp kế toán trung tâm và kế toán trực thuộc. Kế toán cơ sở trực
thuộc mở bộ sổ kế toán riêng thực hiện toàn bộ khối lợng công tác kế
toán phần hành từ giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn lập báo cáo
kế toán lên kế toán trung tâm. Kế toán trung tâm chỉ là nơi thực hiện
khâu tổng hợp số liệu báo cáo của cơ sở, lập báo cáo tổng thể toàn đơn
vị. Đây là mô hình đợc áp dụng phổ biến ở các nớc phát triển trên thế
giới nh Mỹ, Anh, Pháp...
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp: tổ chức bộ máy theo kiểu

nửa tập trung, nửa phân tán do sự kết hợp đặc trng của cả mô hình kế
toán tập trung và mô hình kế toán phân tán.
Dù vận hành theo mô hình bộ máy kế toán nào đơn vị hạch toán vẫn cần
phải tổ chức lao động kế toán thông qua sự lựa chọn, sắp xếp, phân công con ng-
ời tạo mối liên hệ dọc ngang một cách hợp lý trong bộ máy đó.
Dựa trên các nguyên tắc: bất vị thân, bất kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết
kiệm, chuyên môn hoá và hợp tác lao động..., thứ nhất,tổ chức xây dựng đội ngũ
lao động kế toán với 2 nhiệm vụ là xác định số lợng ngời lao động và chất lợng
chuyên môn gắn với từng phần hành trong công tác kế toán; thứ hai, tổ chức
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 20
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
phân công lao động theo hệ thống quản lý tài chính, theo các phần hành công
việc nhằm thiết lập mối quan hệ lao động trong bộ máy kế toán.
Trong bộ máy kế toán, mỗi kế toán viên và kế toán tổng hợp đều có chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lợng công tác kế toán đợc giao. Kế
toán phần hành có thể chuyên môn hoá sâu theo từng phần hành hoặc có thể
kiêm nhiệm một số phần hành mà vẫn đảm các nguyên tắc nêu trên. Kế toán
phần hành quản lý trực tiếp, ghi chép, tổng hợp, phản ánh đối tợng kế toán phần
hành từ giai đoạn hạch toán ban đầu trên hệ thống chứng từ tới giai đoạn ghi sổ
kế toán phần hành và lập báo cáo phần hành đợc giao. Kế toán tổng hợp có
nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán cuối kỳ, tổng hợp tất cả các phần hành, ghi
sổ cái và lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài đơn vị theo yêu cầu, hoàn tất một
chu trình kế toán khép kín, bảo đảm tổ chức công tác kế toán hiệu quả.
Quan hệ lao động trong bộ máy có thể đợc thể hiện theo một trong ba cách
tổ chức:
Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến: kế toán trởng trực tiếp điều
hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận
lệnh.
Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mu: hình thành bởi mối
liên hệ trực tiếp nh cách tổ chức trên nhng có tính chất tham mu giữa kế toán tr-

ởng và kế toán phần hành.
Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu chức năng: kế toán trởng chỉ đạo kế toán
phần hành thông qua các trởng phòng (ban) kế toán.
Mô hình kế toán trực tuyến và chức năng đợc xem là phổ biến ở các nớc
trên thế giới hơn cả. Còn ở Việt Nam, do tổ chức kế toán tập trung lại mang
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 21
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
nhiều tính chất chỉ đạo, quy mô vốn không lớn nên mô hình trực tuyến áp dụng
tơng đối rộng rãi tại các doanh nghiệp.
Nh vậy, trong một đơn vị hạch toán, tổ chức tốt công tác kế toán luôn đi
liền với tổ chức tốt bộ sổ kế toán và tổ chức tốt bộ máy kế toán.
Phần II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán
tại Xí nghiệp Dợc phẩm 120
So sánh với lý luận chung về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp đã trình
bày ở phần I, thực trạng tổ chức kế toán tại Xí nghiệp Dợc phẩm 120 có gì giống
và khác? Muốn vậy, trớc hết cần phải nắm bắt đợc những đặc điểm cơ bản nhất
về Xí nghiệp, bắt đầu từ quá trình hình thành phát triển cho đến cách thức tổ
chức sản xuất và tổ chức quản lý của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Dợc phẩm 120 là một đơn vị kinh tế quốc phòng thuộc ngành
Hậu cần quân đội, trực thuộc Tổng Công ty Dợc phẩm và trang thiết bị y tế quân
đội. Xí nghiệp đợc thành lập vào ngày 1/5/1973 theo Quyết định số 100/QĐ-
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 22
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
CQY ngày 15 tháng 4 năm 1973 của Cục Quân y với tên gọi ban đầu là Xởng
XY2.
Trải qua gần 30 năm xây dựng và trởng thành, cùng với nhiều biến động
của xã hội từ khi thành lập cho đến nay, các thế hệ cán bộ, công nhân viên của
Xí nghiệp đã không ngừng phấn đấu vơn lên, lao động hết mình để duy trì hoạt
động sản xuất các loại thuốc chữa bệnh phục vụ quân đội và nhân dân cả nớc.

Với sự năng động và sáng tạo của mình, Xí nghiệp đã phát triển lớn mạnh về
mọi mặt cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, nhiệm vụ chính của đơn
vị là nhanh chóng củng cố lực lợng, bắt tay vào sản xuất các loại thuốc phục vụ
chiến trờng. Xởng XY2 đã góp phần không nhỏ làm nên những thắng lợi vẻ
vang của quân đội. Từ sau giải phóng đến năm 1981, sản phẩm của Xởng chủ
yếu vẫn là các loại thuốc phục vụ đơn vị, bệnh viện trong quân đội dới sự chỉ
đạo và cung cấp vật liệu của Cục Quân y.
Tháng 7/1981, Đảng uỷ Cục Quân y quyết định đổi tên Xởng XY2 thành
Xí nghiệp Dợc phẩm 120. Ngày 7/5/1992, theo Quyết định 338/HĐBT, Xí
nghiệp chính thức đợc công nhận là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc
lập theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Là một doanh nghiệp ra đời trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam mới xoá
bỏ cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trờng Xí nghiệp Dợc phẩm 120 đang
phải đơng đầu với những khó khăn không nhỏ về vật chất lẫn những tác động
xấu của quy luật cạnh tranh gay gắt. Nhng, với ý chí quyết tâm của mình, lãnh
đạo Xí nghiệp cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã mạnh dạn cải tiến kỹ
thuật công nghệ, đầu t trang thiết bị kỹ thuật, nghiên cứu tạo ra những loại thuốc
có đủ sức cạnh tranh đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh trong cả nớc. Vì vậy, kết
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 23
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng tăng cao, sản phẩm của Xí
nghiệp ngày càng có uy tín trên thị trờng.
Do những thành tích đáng kể, năm 1995, Xí nghiệp đợc tặng danh hiệu
Anh hùng Lực lợng vũ trang nhân dân với:
Tên giao dịch: Xí nghiệp Dợc phẩm 120
Tên viết tắt: XNDP 120
Trụ sở chính: số 8 Tăng Bạt Hổ - Hà Nội
Hiện nay, đội ngũ lao động của Xí nghiệp gồm 230 ngời, trong đó có 35
lao động gián tiếp. Nhờ có dây chuyền sản xuất hiện đại, máy móc đạt tiêu

chuẩn kỹ thuật trong nớc và quốc tế, mỗi năm sản lợng của Xí nghiệp tăng thêm
1 tỷ thuốc viên, hơn 500 triệu thuốc tiêm. Xí nghiệp cũng đang áp dụng chế độ
tiền lơng mới để bảo đảm cải thiện và nâng cao đời sống ngời lao động. Với
những thành tựu đã đạt đợc, Xí nghiệp Dợc phẩm 120 ngày nay đợc đánh giá là
một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Sự hiệu quả này còn đợc thể
hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp dới đây:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh qua các năm
Stt Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1
Tổng vốn lu động 3.562.500.000 3.980.785.000 5.750.000.000
2
Tổng doanh thu 17.980.235.056 18.958.237.200 20.857.692.233
3
Lợi nhuận trớc thuế 400.523.164 450.002.987 524.403.956
4
Các khoản nộp NS 138.810.200 145.680.371 167.809.265
5
Thu nhâp bình quân 610.000 650.500 750.500
Xí nghiệp không chỉ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nớc, hoàn
thành kế hoạch sản xuất cấp trên giao mà còn tạo thêm nhiều công ăn, việc làm,
nâng cao đời sống, phúc lợi và nhiều chế độ khác cho ngời lao động.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 24
Báo cáo chuyên đề thực tập Lê Ngọc Dung
Tóm lại, Xí nghiệp Dợc phẩm 120 cùng với sự nỗ lực phát triển liên tục
trong suốt mấy chục năm qua đã và đang khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong hệ thống ngành Công nghiệp Dợc ở Việt Nam cũng nh tính đúng đắn
và năng động sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo, của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Xí nghiệp từ khi ra đời cho đến nay.
Vừa là một doanh nghiệp trong đội hình thống nhất của Tổng Công ty vừa
là Viện bào chế độc lập, có nhiệm vụ bào chế thuốc ở quy mô công nghiệp, sản

phẩm chính của Xí nghiệp là những hàng hoá đặc biệt, liên quan trực tiếp tới
hiệu lực của công tác điều trị, phòng bệnh; tới sinh mạng và sức khoẻ của con
ngời. Xí nghiệp phải trực tiếp tổ chức triển khai quản lý kỹ thuật bào chế, quản
lý chất lợng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm của mình. Do
những đặc thù nh vậy, Xí nghiệp vừa phải chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc
tổ chức sản xuất kinh doanh, nguyên tắc hạch toán vừa phải chấp hành triệt để
các quy định rất chặt chẽ về mặt chuyên ngành, nhất là quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
Sản phẩm của Xí nghiệp đợc kết tinh dới hai dạng chủ yếu là thuốc viên
(dạng viên nén hoặc viên nang) và thuốc tiêm dới dạng ống. Do tính chất sản
phẩm kích thớc nhỏ, trải qua nhiều công đoạn chế biến tơng đối ngắn nên quy
trình sản xuất tại các phân xởng là hàng loạt, sản xuất xong mặt hàng này mới
quay sang sản xuất mặt hàng tiếp theo.
Hai loại sản phẩm nêu trên có những đặc thù riêng về mặt chuyên ngành
nên quy trình sản xuất chúng hoàn toàn khác biệt.
Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ
sản xuất thuốc viên
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ
sản xuất thuốc tiêm
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 25
Nguyên liệu và tá dợc
Trộn bột képTrộn bột kép
ống
Cắt ống
Rửa ốngPha chếHàn ốngHấp ốngSoi sp

×