Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

tìm hiểu loại hình du lịch canoeing tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.21 KB, 13 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề cơng
A. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đợc bình chọn là điểm đến của thiên niên kỷ, một điểm đến đợc đánh giá là thân
thiện và an toàn nhất trên thế giới hiện nay.
Việt Nam có nguồn tài nguyên nhân văn và tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng, rất
thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Tuy nhiên, ngành du lịch nớc ta vẫn cha phát triển xứng
đáng với tiềm năng vốn có, vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém. Một trong những vấn đề bất cập
nhất là sự nghèo nàn của các sản phẩm du lịch.
Trong thời gian tới, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn nh đại hội đảng
lần thứ tuyên bố, ngành du lịch cần phải đa dạng hoá sản phẩm du lịch, đặc biệt là làm phong phú
hơn nữa các loại hình du lịch (trớc đây chủ yếu là du lịch văn hoá).
Do đó, với mong muốn tìm hiểu loại hình du lịch mới đợc đa vào khai thác và có triển
vọng phát triển tại Việt Nam, tôi đã chọn đề tài Tìm hiểu loại hình du lịch canoeing tại Việt
Nam để thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích đề tài
Mục đích chủ yếu của đề tài là bớc đầu tìm hiểu loại hình du lịch mới đang đợc khai thác
tại Việt Nam là du lịch canoeing.
Từ đó, đa ra cái nhìn chung nhất về loại hình du lịch này v đánh giá triển vọng phát triển
của nó trong tơng lai.
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài này, những phơng pháp đợc sử dụng bao gồm:
- Phơng pháp thu thập, phân tích tài liệu
- Phơng pháp điều tra thực địa
- Phơng pháp bản đồ, sơ đồ
5. Bố cục của khoá luận
Do kết quả đã nghiên cứu, nội dung của khoá luận đợc chia thành 4 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận loại hình canoeing
Chơng II: Canoeing với hoạt động du lịch


Chơng III: Du lịch canoeing tại Việt Nam
Chơng IV:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. Nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận loại hình canoeing
1. Sự hình thành và phát triển
Trái đất 3/4 là nớc. Để di chuyển từ vùng này đến vùng khác, để đi lại trên một phần diện
tích rộng lớn vào thời cổ đại (khoảng thiên niên kỷ thứ IV trớc công nguyên) ngời Ai Cập đã phát
minh ra thuyền buồm - một phát minh quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến việc đi lại. Ngời Ai Cập
đã biết lợi dụng sức gió để đi lại, chuyển chở làm cho chuyến đi nhẹ nhàng hơn, thuận lợi và đỡ
tốn sức hơn.
Sự xuất hiện của thuyền buồm đã kéo theo những chuyến viễn du dài ngày đầu tiên của
loài ngời. Mở đầu là Marcolo vào năm 1275 với chuyến đi dài ngày sang Trung Quốc; Afanasi
Nikitin - một cuộc hành trình dài gần 10 000 km sang ấn Độ trong vòng 6 năm; Christophen
Columbus đã khám phá ra châu Mỹ; Vasco de Gama (1498) - mở ra 1 chân trời mới trong sự
thông thơng buôn bán Đông Tây: đờng biển. Magenllan khám phá ra Argentina và eo biển
Magenllan(1512).
Lịch sử thuyền canoe bắt nguồn từ ngời Pom (một cái tên Australia dành cho ngời Anh khi
họ là những phạm tội bị đày đến Australia). Với tính kiêu ngạo của mình, ngời Pom đã gọi con
thuyền của ngời dân bản địa là cano (canoes bắt nguồn từ tiếng Carib
'
Indian - ngời da đỏ bộ
tộc Carib kanu rồi sau đó theo tiếng Tây Ban Nha gọi là canoe. Những chiếc canoe dễ di
chuyển rất lý tởng khi đi lại khu vực dày đặc sông, hồ, suối ở Australia. Những chiếc thuyền này
có thể vợt xa những chiếc thuyền của ngời châu Âu và với kiểu dáng thon nhỏ rất phù hợp cần
thiết cho công việc thám hiểm. Trong nhiều năm những nhà thám hiểm Châu Mỹ đã sử dụng loại
canoe này cho các cuộc thám hiểm của họ. Nhng khi ngời da trắng và những ngời chèo thuyền
bản xứ gặp ngời Inêit ở Bắc Canada thì những chiếc cano của ngời Inêit đã bỏ xa chiếc canô kia -
những chiếc thuyền của ngời Inêit có thể chèo nhanh hơn. Thay vì phải tìm ra tên chính xác cho

thuyền, dờng nh để đua này, những ngời Anh a thách thức về ngôn ngữ gọi loại này là canoe.
2. Khái niệm và đặc điểm loại hình
Theo Word IQ, canoeing là trò giải trí hay thể thao với hoạt động chèo xuồng canoe hay
kagak.
Trong thể thao canoeing là một bộ phận cấu thành của môn đua thuyền.
Đua thuyền là một môn thể thao rất đợc a thích ở các trờng đại học ở Châu Âu, Châu úc,
Châu Mỹ. Đây là môn thể thao có từ những năm 1700 ở Anh và đã đợc đánh giá là một trong
những môn thể thao hấp dẫn tại các kỳ Olympic.
Trên thế giới, tại các kỳ thi Olympic, môn đua thuyền đợc chia thành các nội dung thi đấu
sau:
1. Môn Rowing:
Đây là môn thể thao có mặt tại Olympic hiện đại sớm nhất, năm 1896. Có nghĩa là ở kỳ
đại hội Olympic lần thứ nhất môn Rowing đã đợc đa vào chơng trình thi đấu.
Xuất phát từ đặc điểm trên nên môn Rowing có một bộ luật rất chặt chẽ và chi tiết hoá
nhất trong các môn đua thuyền.
Đặc điểm lớn nhất để phân biệt môn này là hệ thông chèo đợc gắn vào càng thuyền, trong
khi bơi thuyền thì ghế ngồi của vận động viên đợc di chuyển trên 2 thanh trợt từ trớc ra sau và từ
sau ra trớc.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặc điểm lớn thứ hai là môn này thi đấu trên một cự ly dài 2000 mét. Đây là vùng cờng độ
lớn, trong quá trình vận động viên bơi có 80 % là có oxy còn 20 % là nợ oxy.
Môn Rowing cũng nh các môn thuyền khác nằm trong hệ thống các môn thể thao có chu
kỳ. Đây là đặc điểm để nói lên rằng: kỹ thuật là một khâu cực kỳ quan trọng trong quá trình đua
thuyền. Chỉ có những vận động viên có kỹ thuật tốt mới có thể có cơ hội giành chiến thắng.
2. Môn canoeing:
Có trong Olympic lần thứ 11 (năm 1936). Liên đoàn Canoeing ICF (International Canoe
Federation) nằm ở Madrid - Tây Ban Nha, hiện có 113 thành viên.
Đây là môn thể thao đợc phân chia thành các bộ môn nhỏ hơn nhiều nhất trong các môn
thuyền thi đấu lại có rất nhiều cự ly thi đấu.

Canoeing bao gồm các môn:
1.1. Flate Water: Bơi trên mặt nớc phẳng, gồm 2 môn thi đấu: Canoe và Kagak - giành
cho thuyền đơn, thuyền đôi, thuyền bốn; nam, nữ
1.2. Canoe Polo: là môn bơi thuyền chơi bóng rổ trên nớc: mỗi đội gồm 7 ngời. Đây là
môn thể thao thi đấu áp dụng luật của 2 môn: bóng rổ và bóng nớc (Truyền và tấn công tính theo
luật bóng nớc. ném tính theo luật bóng rổ).
1.3. Canoe Slalom: Môn bơi thuyền Kagak và canoe trên sông lên vợt qua các cửa trên độ
dài 250 m có 24 cửa, vận động viên phải bơi qua từng cửa tính giờ. Cũng có thuyền đơn, thuyền
đôi.
1.4. Canoeing Marathon: Bơi thuyền Kagak và Canoe trên sông hoặc trên biển với độ dài
mỗi ngày bơi không dới 15 km.
1.5. Wild Canoeing: Bơi thuyền vợt thác, trên các đoạn sông hiểm trở.
Các nội dung thi đấu này áp dụng cho hai loại thuyền là
* Canoe: Là một loại xuồng nhẹ, hẹp và nhỏ với đầu nhọn đợc chèo bằng tay.
* Kayak: Cũng là một loại xuồng nhẹ của ngời dân Eskimo.
Có 03 loại hình của các giải đua canoeing quốc tế
* World Championships Seniors: Giải World Championships phải đợc thay đổi lịch thi
đấu hàng năm ( trừ năm có tổ chức Olympic) và phải đợc ban giám đốc liên đoàn Canoe quốc tế
chấp thuận. Thời gian và địa điểm diễn ra giải phải phù hợp với các quy định của văn phòng
Flatwater Racing. Giải này chỉ dành cho các liên đoàn Canoe quốc gia trực thuộc liên đoàn
Canoe quốc tế. - Những năm có giải Olympic, giải Championships chỉ đợc tổ chức khi có ít nhất
6 liên đoàn Canoe quốc gia từ ít nhất 3 châu lục đăng ký tham dự.
Những năm không tổ chức giải Olympic, giải Championships chỉ đợc tổ chức nếu có ít
nhất 6 liên đoàn quốc gia đăng ký tham gia ở mỗi nội dung và có ít nhất 3 châu lục đăng ký
tham gia giải.
* Word Champion ships Juniors: Giải chỉ đợc tổ chức nếu có sự chấp thuận của ban
giám đốc niên đoàn canoe quôc tế. Giải này tổ chức cho các liên đoàn quốc gia thành viên của
liên đoàn canoes quốc tế. Giải Word Champion ships Juniors đợc tổ chức hai năm một lần và đợ
tổ chức vào các năm khôgn tổ chức giải Seniors. Trong một nội dung thi đấu mỗi quốc gia chỉ đ-
ợc phép có một đội tham gia. Trong các năm có giải Olympic, giải Juniors chỉ đợc tổ chức khi có

ít nhất là 6 đội từ ít nhất là 3 châu lục đăng ký tham gia thi đấu. Trong các năm không có giải
Olympic, giải Juniors chỉ đợc tổ chức khi có ít nhất 6 đội đăng ký tham gia thi đấu ở mỗi nội
dung và có ít nhất 3 châu lục đăng kí tham gia giải.
* World cup Competitums
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giải World cup môn canoeing đợc tổ chức dới bảo trợ của liên đoàn canoe quốc tế.
Giải World cup đợc tổ chức hàng năm thoe thứ tự 4 lần ở Châu Âu và một lần ở Châu lục
khác, trong số 5 giải đó sẽ là giải World ChampionShips. Việc phân loại các đội dựa trên số điểm
các đội thu đợc sau 5 lần tham gia giải.
Chơng trình thi đấu của giải World Cup bao gồm các nội dung thi đáu của giải World
ChampionShips seniors. Tất cả các liên đoàn thành viên liên đoàn Canoe quốc tế đợc quyền tham
dự giải World Cup .
Giải World Cup phải đợc tiến hành dới sự chỉ đạo của một thành viên trong uỷ ban thi đấu.
Đặc điểm của môn thể thao này là chèo không đợc gắn vào thuyền. Vận động viên cầm
tay chèo trên tay. Điểm thứ hai khác biệt với mon Rowing là ghế của thuyền không đợc chuyển
(Kâgle) hoặc không có ghế (canoe)
Nh vậy Canoe là một môn thể thao đợc thi đấu tại các kỳ thể thao thế giới.
3. Thuyền truyền thống:
Thực chất đây là môn đua thuyền rồng. Đua thuyền rồng là một nét văn hoá đặc sắc của c
dân Đông Nam á gắn liền với c dân nông nghiệp, nền văn minh lúa nớc và thể hiện một nét văn
hoá đặc sắc của văn minh nông nghiệp, đó là tính cộng đồng rất cao. Nếu những ngời bơi trên
thuyền không đồng sức, đồng lòng thì chiếc thuyền sẽ không vợt sóng lên nhanh đợc. Trong quá
trình tập luyện và thi đấu họ thờng ngân lên những nhịp điệu quen thuộc của từng vùng quê với
câu hát, điệu hò để thông qua đó tạo nên nhịp chèo ổn định trên thuyền. Hầu hết những tay chèo
của môn này đều là những ngời nông dân thực thụ họ chèo thuyền với sự say mê của những dịp lễ
hội, những ngày hội dân gian. Nó là một hình thức hoạt động thể thao truyền thống đợc gìn giữ
với một tín ngỡng dân dã thiêng liêng.
Việc khôi phục, duy trì và phát triển hoạt động đua thuyền còn đợc mở rộng ở nớc ta.
Nhanh chóng thống nhất về luật chơi để tiếp cận với bộ môn đua thuyền của thể thao quốc tế, để

nâng cao trình độ bơi thuyền của ta thành môn thể thao dân tộc ghi nhận trong chơng trình thi
đấu thể thao trong nớc, ở bên quốc gia khu vực, tiến đến trong chơng trình thi đấu Olympic.
Thông thờng, trên mỗi thuyền thi đấu có 12 vận động viên, 10 vận động viên, 20 vận động
viên, 22 vận động viên.
ở Việt Nam, đua thuyền là một môn thể thao khá mới mẻ. Môn đua thuyền thực sự đợc
phát triển vào năm 1992 với sự giúp đỡ của liên đoàn đua thuyền thế giới FISA về thuyền và huấn
luyện viên, những vận động viên liên tục đợc đào tạo để tham gia thi đấu.
Vào tháng 12/1993, đợc sự tài trợ của công ty sản xuất dụng cụ và du lịch thể thao Hà Nội
(SPBC), Sở Thể dục thể thao Hà Nội đã cử một đoàn vận động viên và huấn luyện viên gồm 7 ng-
ời (4 vận động viên) đã tham gia giải vô địch Đông Nam á lần thứ 3 tổ chức tại Kualalumpur -
Malaysia. Tại giải đấu này, đội đua thuyền Việt Nam giành đợc 1 huy chơng đồng đội nam.
Liên tiếp trong các năm 1994, 1995, 1996, Công ty SPSC đều tài trợ để đội đua thuyền
tham gia các giải thi đấu trong khu vực cũng nh giải thế giới.
Năm 1997, đợc sự chỉ đạo của Uỷ ban thể dục thể thao và Sở Thể dục thể thao Hà Nội, đội
đua thuyền Việt Nam chính thức thành lập và huấn luyện vận động viên tham gia thi đấu
Seagames 19 tổ chức tại Indonesia tháng 10 cùng năm. Tháng 8 cùng năm, Liên đoàn đua thuyền
châu á môn canoeing tài trợ 12 chiếc thuyền và cử 01 chuyên gia sang mở lớp huấn luyện và đào
tạo vận động viên . Đây là một môn đua thuyền mới lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam. Tại
Seageagames 19, chúng ta đã tham gia thi đấu môn Canoeing với mục đích là hoà nhập vào khu
vực Đông Nam á.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 1999, đội canoeing tham gia giải vô địch Đông Nam á lần thứ nhất tại Myanmar đợc
01 huy chơng bạc và 13 huy chơng đồng.
Tháng 9/1999, Liên đoàn Canoe thế giới chính thức công nhận Liên đoàn đua thuyền Việt
Nam là một thành viên chính thức của tổ chức này.
Tháng 11/2001, Việt Nam đăng cai giải vô địch Canoeing lần thứ 2 thành công tốt đẹp và
các vận động viên đã đạt đợc 01 huy chơng vàng, 05 huy chơng bạc và 11 huy chơng đồng.
Hiện nay, câu lạc bộ đua thuyền 292 - Lạc Long Quân - Tây Hồ - Hà Nội là nơi đào tạo
các vận động viên canoeing. Câu lạc bộ đợc trang bị dụng cụ tập luyện hiện đại nh: 6 thuyền

Rowing, 51 thuyền canoeing, cầu phao hạ thuyền, tạ tập bổ trợ và một số dụng cụ tập luyện khác.
4. Phân loại
Canoe đợc phát triển từ nghìn năm nay bởi những c dân địa phơng ở vùng Bắc Mỹ. Từ
canoe bắt nguồn từ từ kenu - có nghĩa là thuyền độc mộc. Để giúp cho việc đi lại trên các
dòng suối lớn, con sông, hồ của vùng Bắc Mỹ, ngời Carib Indians ở đảo Caribbean đã tạo ra
những khung cano bằng gỗ từ những cây tuyết tùng. Những chiếc thuyền này đợc làm từ những
khúc gỗ rỗng nhng rất chắc chắn cho phép đi len lỏi xuyên qua các đảo.
Chất liệu tốt nhất để làm canoe là giống cây Birchbark - một loại cây có ở khắp mọi nơi
của vùng Canada, trừ vùng nớc ngập phía Tây (ở đây đợc thay thế bằng vỏ cây Vân Sam). Cây
birchbark không chỉ nhẹ, phẳng, không thấm nớc mà còn rất đàn hồi. Thân canoe đợc làm chủ
yếu từ thân cây birchbark. Còn các điểm nối của canoe đợc nối bằng rễ cây thông trắng. Và để
chống thấm nớc, ngời ta bịt bằng nhựa cây vân sam hay cây thông.
Theo kiểu dáng có 2 loại canoe chính là:
+ Cano hình chữ K hay còn gọi là Kayak, là loại thuyền có mái chéo đôi.
+ Cano hình chữ C: C- boat hay còn gọi là Canadian. Loại thuyền này truyền thống hơn
loại K-boat. Chiều dài thờng là 17 feet. Trọng lợng của xuồng tuỳ thuộc vào nguyên liệu làm ra
nó. Nó đợc chèo bằng một mái chèo đơn.
Theo chất liệu gồm có:
1. Wood Canoes
Canoe đợc làm bằng gỗ có nhiều trên thị trờng hiện nay. Kỹ thuật làm canoe gỗ yêu cầu
những nghệ nhân có tuổi nghề và sự tinh sảo. Chất liệu làm loại canoe này chủ yếu từ cây tuyết
tùng. Nhng này nay, lớp ván cây tuyết tùng đợc phủ thêm một lớp chất dẻo trong suốt. Canoe gỗ
rất thích hợp đi trong những vùng nớc yên tĩnh.
2. Wood/Canvas canoes
Là một loại canoe đợc làm bằng vải dù. Chúng đợc sử dụng cho tất cả các mục đích từ bơi
xuồng trong những vùng nớc yên tĩnh đến việc chở hàng hoá qua đại dơng. Chúng dễ bị phá huỷ
nếu sử dụng mà không bảo quản (thờng yêu cầu phải bảo quản hàng năm). Có 2 cách bảo quản
truyền thống là để xuồng ở những nhà xởng có mái che dìm chúng xuống dới nớc. Loại canoe
này có sức cạnh tranh trên thị trờng với các loại canoes đợc làm từ các chất liệu khác.
3. Aluminum Canoe

Những chiếc cano bằng nhôm xuất hiện đầu tiên nh các nhà kỹ thuật của công ty
Grumman Aircraff đã lấy bộ phận của máy bay bằng nhôm để chế tạo. Sự xuất hiện của canoe
bằng nhôm là dấu mốc cho cuộc cách mạng về thiết kế cano. Nó kéo theo việc sản xuất những
chiếc canoe bằng các chất liệu khác nh nhựa dẻo. Những chiếc canoe đợc làm từ nhôm rất khó
phá huỷ. Bản thân nhôm là một hợp chất mềm để tăng thêm sức chống đỡ các nhà sản xuất đã
thêm vào đó hợp chất liệu khác để tạo thành 1 hợp chất kim làm tăng độ cứng và khoẻ cho canoe.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hợp kim tốt nhất để làm canoe là 6061-T4: hợp kim này gồm magiê và silic. Đây là công thức
làm canoe tốt nhất vì nó làm tăng sức chịu nóng của canoe. Nhng giá của những chiếc canoe loại
này thờng đắt. Nếu rẻ hơn sẽ có những chiếc canoe làm từ hợp kim 5052-H32 mềm hơn và yếu
hơn. Đây là loại canoe đợc sử dụng thông dụng nhất. Tuy nhiên nó cũng không tránh đợc sự huỷ
hoại của tự nhiên đó là cái lạnh và cái nóng. Những chiếc canoe sẽ trở nên chậm hơn, kiểu dáng
cũng xấu hơn.
4. Fiberglass canoes
Là loại Canoe đợc làm từ chát nhựa dẻo nhân tạo đợc gia cố cùng hợp chất thuỷ tinh mỏng
và các hợp chất khác. Sự ra đời của loại canoe này đã đóng góp rất lớn vào việc tăng tính chất
thông dụng của canoe. Trong những năm bùng nổ canoe thì tất cả những cửa hành có sản xuất là
chất dẻo này đã bắt tay vào sản xuất canoe. Trong số đó có một công ty khuôn mẫu đẹp, còn lại
phần lớn là các kiểu dáng nghèo nàn. Hợp chất này có thể tạo ra những chiếc canoe chắc nhng
không khoẻ với những đờng viền sắc nét. Nhng điều thu hút nhất của loại canoe là gía thành.
5. Kevalas canoes
Nó gần giống nh Fiberglass canoe. Là mức phát triển cao hơn của canoe Fiberglass.
Kevalas 49 đa ra quy trình chế tạo canoe ứng với hai tính năng nổi trội: chắc chắn mà không
nặng. Rất chính xác, Kevalas 49 khoẻ nh thép. Những chiếc canoe Kevalas thờng rất đắt vì
nguyên liệu thô đắt. Chất liệu vải kết hợp với nguyên liệu là rất khó làm. Có nhiều công ty sản
xuất loại canoe này, nhng mỗi công ty có một cách chế tạo riêng, có cách kết hợp các lớp Kevalas
khác dẫn đến chất lợng và giá thành khác nhau, trọng lợng cũng khác. Nó có thể bị làm thủng,
làm hỏng nhng so với các loại canoe khác nó chịu đợc đánh giá cao bởi trọng lợng nhẹ, khả năng
chống bào mòn

6. Royalex canoes.
Nền công nghiệp nhựa đã đem lại nét mới trong kỹ thuật làm canoe. Royales là tên sản
phẩm giành cho nguyên liệu làm từ Uniroyal. Trong ngôn ngữ thơng mại, Royalex là ABS
(Aaylonitrile Bidadiene Styrene). Royalex canoe có thể bị uốn cong gấp nếp và có thể chống lại
các tia cực tím. Giống nh những chiếc canoe nhôm, chúng có tính bền cao. Nhng chúng lại có
điểm nổi trội hơn là dễ điều khiển và lớt nhẹ hơn, không thể mắc cạn vào đá. Chính điều đó làm
cho chúng trở nên thông dụng trong những chuyến canoe nớc.
=> Kết luận
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Canoing với hoạt động du lịch
1. Phân biệt canoe trong thể thao và canoe trong du lịch
Đứng từ góc độ thể thao canoing là một môn thi đấu cần có sự khéo léo kỹ thuật cao và
quá trình tập luyện thờng xuyên.
Còn đối với các nhà kinh doanh du lịch đã nhìn thấy tính hấp dẫn của loại hình thể thao
này trong hoạt động du lịch.
Một chiếc xuồng nhỏ với mái chèo đôi lớt nhẹ trên nớc, luồn lách qua các vùng địa hình
nhỏ hẹp trên vịnh, biển, đảo, hồ- những nơi tởng chừng nh con ngời không thể len lỏi vào đợc.
Tính năng đặc biệt đó đã thu hút sự chú ý của các nhà kinh doanh du lịch. Và những chiếc canoe
nhỏ nhắn đợc sử dụng để chuyên chở khách du lịch, những con ngời có tính hiếu kỳ và một chút
mạo hiểm.
Sự xuất hiện của canoe trong hoạt động du lịch với vai trò là một phơng tiện vận chuyển
đã tạo ra một loại hình du lịch mới mẻ, đầy hấp dẫn. Du lịch canoing là một loại hình du lịch nh
thế nào? Nó có phải là môt loại hình du lịch thể thao thuần tuý hay không?
Trong hội chợ du lịch mạo hiểm thế giới và trình diễn ngoài trời đợc tổ chức từ 16 đến
18/2/1996 tại trung tâm họi thảo Rosemet, Illionis (Mỹ) một điều tra bằng bản hỏi về định nghĩa
du lịch mạo hiểm đợc thực hiện. Sau cuộc điều tra một định nghĩa mới về du lịch mạo hiểm đã đ-
ợc đa ra nh sau:
Du lịch mạo hiểm là một chuyến đi với mục đích tham gia các hoạt động khám phá
kinh nghiệm mới, thờng liên quan tới mối nguy hiểm đợc nhận thức hoặc mối nguy hiểm có

thể kiểm soát, kết hợp với những thử thách cá nhân, trogn một môi trờng tự nhiên hoặc không
gian ngoài trời xa lạ đợc sắp đặt [*].
Theo định nghĩa này thì nội hàm của du lịch mạo hiểm không bao hàm hết loại hình du
lịch canoeing. Du lịch mạo hiểm cha thể diễn đạt hết đợc tính chất của du lịch canoeing. Còn
thiếu một yếu tố quan trọng để tạo nên du lịch canoeing đó là tính thể thao.
Chúng ta nhin nhận du lịch canoeing dới goc độ là loại hình du lịch thể thao- một loại hình
du lịch xuất hiện rất sớm từ Hy lạp cổ đại, với sự ra đời của thế vận hội Olympic tổ chức 4 năm
một lần từ năm 776 TrCN. Một loại hình du lịch đợc xem là chỉ tiêu để phân biệt giữa các tầng
lớp trên của xã hội thời bấy giờ [1. tr24 - 25].
Định nghĩa du lịch thể thao: Là loại hình du lịch đáp ứng nhu cầu tham gia các hoạt
động thể thao (xem thi đấu hoặc chơi thể thao) của du khách nhằm nâng cao thể chất, nâng
cao hiểu biết, phục hồi sức khoẻ [2, tr12].
Định nghĩa du lịch thể thao cũng không bao hàm hết nội dung du lịch canoeing. Nếu chỉ
dừng lại ở định nghĩa du lịch thể thao thì du lịch caêaing đã mất đi điều thú vị và hấp dẫn nhất
của nó là tự khám phá những kỳ thú của thiên nhiên, làm mất đi tính thử thách của tour du lịch
caeaeing.
Nh vậy du lịch canoeing không thuần tuý là du lịch mạo hiểm, hay du lịch thể thao mà nó
là sự kết hợp giữa 2 loại hình du lịch này: du lịch thể thao mạo hỉêm - sự phát triển thêm một bậc
của du lịch thể thao. Định nghĩa của nó đợc hiểu nh sau:
Du lịch thể thao mạo hiểm là một loại hình du lịch thể thao trong đó con ngời đi du
lịch có thể trực tiếp tham gia các môn thể thao ngoài trời mang tính mạo hiểm và vận động
cao[3; tr8].
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay vẫn cha có một định nghĩa chính xác về loại hình du lịch canoeing Nó chỉ đợc
hiểu là một loại hình du lịch có sử dụng phơng tiện canoe để di chuyển trong các vịnh, hồ, biển
hay trên những mặt nớc nguy hiểm.
Những chiếc canoe là hình ảnh dễ nhất để du khách có thể tởng tợng các tour du lịch
canoing. Những chiếc xuồng nhỏ (đơn hoặc đôi), mái chèo trên tay, tự bạn chèo xuồng trên nớc
đến những nơi mà cha bao giờ bạn dám nghĩ là mình có thể vào đợc. Cảm giác bé nhỏ trớc một

biển nớc mênh mông, những hòn đảo sừng sững, những hang tối, những vách nớc là những gì
có thể gợi cho bạn về du lịch canoing.
Trong thể thao, canoe đợc chia ra thành nhiều loại nhng những chiếc canoe đợc sử dụng
trong hoạt động du lịch và là những chiếc canoe k-boat hay còn gọi là Kayak; những chiếc canoe
đợc làm chủ yếu bằng nhựa. Kayak là một loại xuồng đợc chèo với mài chèođôi. Còn C-boat là
một loại xuồng chèo với mái chèo đơn một chân phải quỳ, khi chèo dùng lực của lng là chính.
Kỹ thuật chèo C-boat khó hơn chèo Kayak, đòi hỏi sự rèn luyện nhiều hơn nên loại xuồng này
không đợc ứng dụng trong du lịch - vì du khách là những vận động viên không chuyên. C-boat
chỉ dành cho những ngời đã biết chèo canoe.
Những chiếc canoe đợc sử dụng trong du lịch không hoàn toàn giống những chiếc canoe
trong thể thao. Giữa chúng có những nét khác biệt cơ bản.
1.1 Canoe trong thể thao.
(h.la)
Gồm các bộ phận:
Row: mui thuyền
Grap hamdle: tay cầm
Deck: boong
Sock cord deck cigging: dây chống chấn động
Seat: ghế ngồi
Cookpit: khoang lái
Cookpit canoing vành khoang lái
Deck heat lỗ hở trên boong
Stern đuôi thuyền
Port mạn thuyền
Footbrace tấm để chân
Bulkhead vách ngăn nớc
Canoe trong thể thao có canoe đơn, canoe đôi, canoe 4.
Chiều dài và cân nặng của xuồng Kayak trong thi đấu thể thao đợc qui đinh nh sau:
K1 K2 K4
Độ dài 520 650 1100

Trọng lợng 12 18 30
Độ dài (tối đa)đợc tính bằng cm, trọng lợng (tối thiểu) tính bằng kg. Độ dài của Kayaks đợc
tính từ mũi xuồng cho đến điểm cuối cùng của đuôi xuồng. Phần bánh lái của Kayaks sẽ không
bị tính vào độ dài của xuồng.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo hình dáng cho thấy chỗ ngồi của thuyền Kayak đơn ở trong khoang chèo, một cái lỗ
lớn ở phần khoang gọi là khoang hay đặt trực tiếp ở đáy thuyền. Những cái lỗ tròn nhở khác (ở d-
ới mái thuyền hoặc đuôi thuyền) là khoang nhỏ có thể để những đồ dùng cần thiết. Những
khoang này có nắp kín nớc đậy lại.
Các Kayak có một tấm vải chống bọt nớc giống nh chiếc váy phủ lên giá trên khoang và
tấm vải này đợc mặc quanh thắt lng của ngời chềo kayak. Nó giữ cho nớc không ngấm đợc vào
bên trong.
ở trong kayak có thể thấy 2 tấm xốp nhỏ để tựa chân thờng đặt đựôc trong vít cố định
hoặc tán vào thuyền nơi có những đờng may vận động viên đặt chân lên đó.
Trong kayak còn có những tấm chắn, đợc gọi là những bức tờng hoặc vách ngăn nó.
Chúng đợc dán chặt vào hoặc cột chặt lại và đợc sử dụng nh vật để làm hoặc giúp cho thuyền
không bị sập. Vách ngăn nó cũng đợc sử dụng để bịt lại một đầu day cả hai đầu tạo thành 1
khoang rộng đựng đồ dùng cần thiết và những đồ này đợc lấy ra theo miệng của những khoang
nhỏ.
Trong thi đấu còn có những qui định cho xuồng kayak:
- Bề mặt ngoài của xuồng: Mặt ngoài của xuồng không đợc lõm ( chỉ đợc chiếu thẳng ngang,
thẳng dọc)
- Mặt trên của xuồng không đợc cao hơn điểm cao nhất của buồng lái
- Không đợc lắp đặt thêm các trang thiết bị phụ trợ không có trong danh sách các dụng cụ đợc
phép sử dụng.
- Các thiết bị điện, điện tử đều không đợc phép sử dụng, bao gồm: máy bơm, dụng cụ đo vận
tốc, máy đo áp lực và hệ thống điều khiển tự động.
- Xuồng Kayaks: Xuồng có một bánh lái. Đối với nội dung thi đấu K1, K2 bánh lái có độ dày
không quá 10mm; đối với nội dung thi đấu K4 độ dày quy định của bánh lái là không quá

12mm.

Về cấu tạo những chiếc kayak trong du lịch cũng có những bộ phận cấu thành tơng đồng
với kayak trong thể thao nh mũi thuỳen, tay cầm, boong, dây chống chấn động, ghế ngồi, vành
khoang lái, khoang lái, tấm để chân, vách ngăn nớc.
Tuy nhiên, những chiếc kayak trong thể thao đòi hỏi ngời chèo phải biết những kỹ thuật cơ
bản nhất nh phải biết bơi, phải có quá trình tập luyện thể hình, tập luyện trên bờ với mô hình, học
cách cầm chèo và cách chèo thế nào cho đúng, kỹ thuậtgiữ thăng bằng. Nhiều vận động viên đã
tập luyện 3 tháng vẫn có thể bị lật xuồng khi không đúng kỹ thuật. Kayak trong thể thao có hình
dáng tròn, thon dài hơn trong du lịch - tính năng của nó để lớt nhanh trên mặt nớc. Khi đa kayak
vào phục vụ trong du lịch , những chiếc kayak này đã đợc thay đổi. Chúng có nhiều kiểu dáng,
màu sắc hơn là tuỳ vào sở thích và nhu cầu của ngời sử dụng. Lòng của kayak (bề rộng) của nó
thờng lớn hơn, tiết diện tiếp xúc với mặt nớc của thuyền lớn hơn, đáy thuyền bằng hơn giúp
khách có thể ngồi vững ngay lần đàu mà không bị lật thuyền.
Chất liệu thuyền kayak trong du lịch chủ yếu bằng nhựa (composite), cao su Chúng có
thể gấp lại, đợc chất lên xe ôtô, hay bất cứ phơng tiện vận chuyển nào đến nơi mà bạn muốn. Khi
cần, bạn chỉ cần bơm hơi để co hình dạng 1 chiếc kayak, kết thúc chuyến đi chúng lại đợc xẹp
xuống- điều đó rất thuận tiện cho việc tiến hành tour du lịch này.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong lĩnh vực du lịch các tour du lịch kayak còn rất mới mẻ. Là một phơng tiện du lịch
còn khá mới mẻ nhng hiện nay trên thị trờng có rất nhiều loại kayak với những kiểu dáng, kích
cỡ và màu sắc khác nhau do nhiều nhà cung cấp sản xuất.
Về kiểu dáng có thể kể đến: kayak đua (Racing kayak); kayak phao (inflatabel kayak);
kayak giải trí (recreatinal kayak); kayak du lịch trên biển (sea touring kayak) kayak lớt sóng (suft
kayak).
Về dài có 4 loại là dới 2,8m; từ 2,8 - 3,3m; 3,3, - 4,8m, và lớn hơn 4,8 mét. Theo khả năng
chí có kayak đơn và kayak dài có thể chở 2 - 3 ngời.
Trên thế giới, có nhiều hãng sản xuất kayak trong đó có thể kể tới tên tuỏi nh Alsrec;
Bachcoreteay store, Ounhams, Caster, moumtom sport

Giá của những chiếc kayak trên khoảng từ $299 - $989 tuỳ theo chiều dài, kiểu dáng và
chất liệu của chúng.
-> Tiểu kết
2. Điều kiện để phát triển hơn du lịch canoing
2.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hoá - lịch sử cùng các thành phần của
chúng gớp phần khôi phục thể lực và trí lực của con ngời, khả năng lao động và sức khoẻ của
họ, những tài nguyên này đợc sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất
dịch vụ du lịch [5, trang 33].
Du lịch là một trong những ngành có sự định hớng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ. Tài nguyên du lịch có thể chia
thành 02 nhóm: Tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. Tài nguyên tự nhiên gồm:
2.1.1. Địa hình
Là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa dạng của nơi
đó. Địa hình càng đa dạng, càng tơng phản và độc đáo càng có sức hấp dẫn du khách.
Địa hình thuận lợi và phù hợp nhất với loại hình du lịch canoeing là các vịnh nớc, các hồ
lớn với các hang động, đảo (địa hình karst ngập nớc). Đi Kayak trong vùng núi đá vôi là một điều
lý thú. Du khách có thể tự mình chèo xuồng vào những ngóc ngách, tiến gần đến những hòn đảo
mà thuyền lớn không thể tiếp cận đợc, luồn dới những hang động ngầm.
Chèo Kayak trên biển khó khăn hơn sóng ở biển thờng lớn nên du khách sẽ mất nhiều sức
hơn để chèo thuyền và phair biết cách đối phó với các tình huống rủi ro có thể xảy ra. Chèo
Kayak trên biển chỉ dành cho những du khách có kỹ thuật và có kinh nghiệm.
2.1.2. Khí hậu
Là yếu tố ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động du lịch, nó là nguyên nhân tạo
ra mùa vụ trong du lịch - một căn bệnh mà các nhà kinh doanh du lịch luôn muốn khắc phục để
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau. Những nơi khí hậu ôn
hoà thờng đợc du khách a thích. Khách du lịh thờng tránh những nơi quá lạnh, qua ẩm, quá nóng
hoặc quá khô. Khách du lịch thờng chuộng những nơi có nhiều ánh nằng mặt trời. Họ thờng đến
nơi có khí hậu điều hoà và có biển.

Canoeing là một loại hình du lịch gắn với biển. Nh các loại hình du lịch khác, du lịch
canoeing cũng chịu ảnh hởng và tác động của khí hậu. Du lịch canoeing chỉ có thể thực hiện khi
khí hậu không quá nóng, không quá lạnh và đặc biệt là không có sơng mù. Trong điều kiện khí
hậu ẩm và sơng mù sẽ rất khó khăn cho việc chèo xuồng vì du khách không thể thấy đờng, không
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xác định đợc hớng đi. Trong màn sơng dày đặc du khách không thể khám phá thiên nhiên, không
thể ngắm cảnh và có thể sẽ rất nguy hiểm. Du khách nằm ngoài tầm kiểm soát, bảo đảm an toàn
của nhà tổ chức du lịch, thuyền có thể bị lạc, bị đâm vào các vách đá hay các vật cản trên đ ờng
đi.
Nhiệt độ thích hợp nhất để chèo xuồng trên vịnh, trên biển là từ 20
0
C - 28
0
C. Nếu thấp
hơn vùng vịnh sẽ có gió làm cản đờng đi của du khách, khiến cho việc chèo xuồng trở nên khó
khăn, mất nhiều sức lực. Nếu quá nóng, ánh nắng sẽ làm du khách thấy mệt, bị mất nhiều sức
hơn. Muốn chèo thuyền trong thời tiết nóng, khách phải chuẩn bị nhiều nớc, mang đầy đủ khăn,
mũ để che mặt, vai, gáy tránh cháy nắng.
Một điều cần lu ý khi tổ chức các tour du lịch canoeing, các nhà tổ chức du lịch phải tính
đến chu kỳ thuỷ triều lên xuống để chọn thời điểm phù hợp cho du khách thăm các hang động,
tính thời gian vào và thời gian ra đảm bảo an toàn cho du khách.
-> Tiểu kết
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Tài nguyên du lịch là yếu tố cấu thành nên hoạt động du lịch còn cơ sở vật chất kỹ thuật là
điều kiện để tài nguyên du lịch đó trở thành một điểm du lịch hấp dẫn và phát triển.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: là toàn bộ các yếu tố vật chất kỹ thuật tham gia vào quá
trình phục vụ khách trong chuyến hành trình du lịch, đợc tạo ra bởi các tổ chức du lịch. [6,
trang 18]
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho một tuor du lịch canoeing bao gồm:

2.2.1. Nhà xởng
2.2.2. Tàu chở khách du lịch và vận chuyển xuồng kayak
2.2.3. Các trang thiết bị cần thiết cho một tuor du lịch kayaking
Xuồng kayak là một thiết bị không thể thiếu trong tuor du lịch kayaking, nó làm nên tính
đặc thù của loại hình du lịch thể thao mạo hiểm này.
Ngoài xuồng kayak đơn hoặc đôi, để thực hiện tuor du lịch kayaking hay nói cách khác để
xuồng kayak có thể di chuyển theo ý muốn của du khách, để điều khiển hớng đi, tốc độ của
xuồng mỗi du khách cần phải có một mái chèo đôi (mái chèo có hai bản).
Việc lựa chọn một mái chèo cho phù hợp cần xét đến 3 yếu tố:
a. Thể loại đi kayak: Du ngoạn hay khám phá.
b. Chiều cao và sức khẻo của ngời sử dụng. Nếu dới 1,5 m chỉ cần loại mái chèo ngắn.
c. Chiều cao và độ rộng của kayak: Một kayak rộng và cao thờng cần mái chèo dài hơn để
chạm đợc tới mặt nớc.
Tiếp đến cần chú ý đến các điểm khác nhau của mái chèo là chiều dài và hình dáng của
mái.
Phần mái của tay chèo có thể dài, ngắn, hẹp, rộng, chèo mạnh hoặc không chèo mạnh, cân
đối hoặc không cân đối. Mỗi hình dạng có những lợi ích riêng: Một tay chèo có mái rộng có thể
chèo nhanh hơn nhng có thể gây ra lực cản lớn ở dới nớc. Đây là một yếu tố ảnh hởng trực tiếp
đến tốc độ của thuyền; mái chèo dài và hẹp cần nhiều động tác hơn để di chuyển nhng ngời chèo
ít mệt hơn.
Chiều dài và hình dạng của thân tay chèo: Thuyền cao, rộng và những ngời chèo kayak
cao thì cầm tay chèo dài hơn. Thông thờng loại kayak có thể ngồi trên ghế cao cũng đợc trang bị
tay chèo dài. Tay chèo này giúp cho ngời chèo nhanh hơn song cũng tạo ra nhiều lực cản hơn. Do
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy, mái chèo ngắn vẫn đợc du khách yêu thích hơn vì chúng giúp cho việc chèo thuyền dễ dàng
hơn, lớt nhanh, nhẹ và thoải mái hơn.
Cũng nh xuồng kayak, mái chèo có thể đợc làm từ nhiều vật liệu khác nhau: plastic, nhôm,
than chì, các bon, gỗ loại tốt. Việc chọn lựa vật liệu chế tạo có ý nghĩa quan trọng trong việc
quyết định khối lợng, độ bền, tính linh hoạt của tay chèo. Giá cả của các mái chèo phụ thuộc vào

vật liệu, kiểu dáng, chất lợng và thơng hiệu của chúng.
ở Việt Nam vẫn cha có cơ sở sản xuất xuồng và mái chèo đạt tiêu chuẩn quốc tế. Chủ yếu
đợc nhập từ các nớc có nền công nghiệp sản xuất canoe phát triển nh: Newzeland, Hungari,
Austraylia, Hiện nay, trong thành phố Hồ Chí Minh có một cơ sở có thể sản xuất đợc canoe
theo mẫu có sẵn. Tuy nhiên, công nghệ cha cao, chất lợng không đợc bền bằng xuồng nhập
ngoại. Canoe thờng giòn và không có độ dai, về cân nặng thờng không đủ (theo tiêu chuẩn ~~15
kg), hình dáng cha cân đối, độ dày mỏng cha đều (xuồng nhập ngoại thờng mỏng hơn); chất liệu
cha đợc chuẩn (ở Việt Nam vẫn cha có loại vải có cácbon đúng nh tiêu chuẩn quốc tế). Nhng giá
của những chiếc xuồng đợc sản xuất trong nớc rẻ hơn, giá cớc vận chuyển thấp hơn.
Du lịch kayaking là tuor du lịch thể thao mạo hiểm nên nó có chứa đựng những yếu tố rủi
ro. Đảm bảo an toàn cho du khách là điều bắt buộc đối với bất kỳ tuor du lịch nào. Với tuor du
lịch kayaking, ngoài việc du khách đợc đảm bảo bởi các hớng dẫn viên chuyên biệt, du khách
còn đợc trang bị bộ đồ an toàn PFD (personal floation device - bộ đồ an toàn), một trong những
thiết bị bắt buộc phải mặc khi thực hiện tuor du lịch này. áo PFD thờng có cổ rộng, có nách áo và
có vạt vai nhỏ. Mặc dù PFD có hàng loạt các dây vải ở thắt lng, vai, nách để tạo ra cho ngời sử
dụng có cảm giác vừa khít với nó, nhng các cử động vẫn đợc tiến hành nhẹ nhàng khi chèo
thuyền. Bộ đồ PFD có khá nhiều túi nhỏ xung quanh.
áo PFD có thể đợc mặc theo kiểu áo vest hay áo len thun và hiện nay có một số nhà sản
xuất đang đa ra những mẫu chuyên biệt giành cho từng giới, điều này sẽ làm cho áo PFD vừa vặn
hơn với từng ngời. Bộ đồ PFD có rất nhiều loại với những màu sắc khác nhau và đợc sản xuất bởi
nhiều hãng khác nhau nh: Altrec, Cascade Gurfittlers, Extrusport,
Xuồng kayak, mái chèo, áo PFD là những trang thiết bị bắt buộc đảm bảo cho một tuor du
lịch kayaking an toàn. Ngoài ra còn có những thiết bị nhỏ khác kèm theo nh quần áo kayaking,
găng tay kayaking và đừng quên một chiếc camera hay một chiếc máy ảnh lu lại cuộc hành trình
của bạn.
-> Tiểu kết
3. Nhân lực phục vụ
Nhân lực du lịch là nguồn lực quan trọng bao gồm thể lực và trí lực tham gia vào quá
trình lao động nhằm tạo ra hàng hoá và dịch vụ phục vụ khách du lịch [6, trang 20].
Chơng III. Du lịch canoeing tại việt nam

I. Đánh giá của Việt Nam trong việc phát triển loại hình du lịch canoeing
II. Hiện trạng kinh doanh và phát triển các loại hình canoeing tại Việt Nam
1. Các loại hình du lịch canoeing đang đợc khai thác tại Việt Nam
1.1. Thị trờng khách
- Đặc điểm tâm lý
- Trình độ
- Thu nhập
- Sức khoẻ
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Độ tuổi
- Quốc tịch
1.2. Phơng thức tổ chức
2. Các địa điểm khai thác loại hình du lịch canoeing tại Việt Nam
2.1. Hạ Long
2.2. Hà Nội
2.3. Ninh Thuận
2.4. Nha Trang
3. Hiện trạng kinh doanh loại hình du lịch canoeing
3.1. Các công ty đang khai thác loại hình du lịch này
3.2. Các tour tuyến đang khai thác
MụC LụC
13

×