Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

một số vấn đề tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định vô hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.89 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu qủa hoạt động
của doanh nghiệp. Đặc điểm của tài sản cố định đó là những tư liệu lao động
và các đặc quyền có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. TSCĐ tham gia vào
nhiều nhu chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn dần, giá trị của nó được
chuyển vào chi phí kinh doanh. TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng đó từ 30%
cho đến hơn 50% tổng tài sản. Việc tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định
một cách hợp lý là rất quan trọng. Tuy nhiên tổ chức quản lý và hạch toán sao
cho đạt hiệu quả cao nhất với khối lượng công việc và chi phí bỏ ra là ít nhất
là không hề đơn giản. Đặc biệt là, tổ chức và quản lý TSCĐ vô hình. Trong
những năm trước đây, ở Việt Nam, người ta chỉ biết đến một loại tài sản cố
định hầu như chưa được đề cập đến. Khái niệm TSCĐ còn rất mơ hồ và hầu
như chưa được đề cập đến. Cùng với thực tế này kế toán TSCĐVH cũng alf
một vấn đề khá mới mẻ cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy rằng, nó đã
được đề cập đến trong chế độ kế toán số 11411 TC/ CĐKT ngày 1-11-
1995, mới đây trong quyết định 149/2001/ QĐ-BTC đã ban hành chuẩn mực
TSCĐVH và có thong tư 89/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chuẩn mực.
Tuy vậy để vận dụng quyết định này trong thực tiễn kế toán tại các doanh
nghiệp thì còn là một vấn đề lớn. Vì vậy Em đã chọn đề tài này "Một số vấn
đề tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định vô hình" với mong muốn tìm
hiểu sâu hơn về vấn đề này.
Do thời gian dành cho đề tài không có nhiều, kinh nghiệm thực tế còn rất
ít, kiến thức về kế toán còn hạn chế, cho nên việc thực hiện đề tài sẽ không
tránh khỏi nhiều thiết sót. Em rất mong được sự góp ý, bổ xung và sửa chưa
của quý thầy cô, cùng bạn đọc để bài viết này được hoàn thiện hơn cũng như
để những bài viết sau đạt được kết quả tốt hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cuối cùng, Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Phạm Thị Gái: Phó


trưởng khoa kế toán đã hướng dẫn để em thực hiện được đề tài này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
A. Giới thiệu chung về tài sản cố định (TSCĐ)
Để nghiên cứu về TSCĐ, trước tiên chúng ta phải tìm hiểu những vấn đề
chung nhất về TSCĐ. Một thành phần quan trọng của tư liệu lao động. (Một
trong ba yếu tố cơ bản để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh).
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU NHIỆM VỤ HẠCH
TOÁN TSCĐ.
1. Khái niệm
- Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dai. Theo tiêu chuẩn ghi nhập TSCĐ chuẩn mực, chế độ kế toán hiện
hành thì các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thảo luận cả bốn tiêu chuẩn
sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó:
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính tiền 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn, giá trị theo quy đinh hiện hành (≥ 5000000 đồng) .
2. Đặc điểm
- TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị tự lớn và thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần
và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh khác với
đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
- TSCĐ trong doanh nghiệp thường có nhiều loại với nhiều hình thái
biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau. Nói
chung là rất phong phú và đa dạng.
3. Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu

hiện, tính chất đầu tư, công dụng, nơi sử dụng v.v… nên để thuận lợi cho việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quản lý và hạch toán TSCĐ, cần phải phân loại sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm
theo những đặc trưng nhất định như:
a. Theo hình thái biểu hiện:
Tài sản cố định được chia thành hai loại:
*. Tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng cung cấp
dụch vụ hoặc cho thuê phù hợp với bốn tiêu chuẩn ghi nhận một tài sản là
TSCĐ.
* Tài sản cố định vô hình:
TSCĐ vô hình lkà những tài sản cố định không có hình thái vật chất
những xác định được gia trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định như: Quyền sử ụng đất; Quyền phát hành bản quyền,
bằng sáng chế v.v…
b. Theo quỳen sở hữu:
Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế
tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay v.v… Nói
chung, đây là những tài sản mà doanh nghiệp được quyền địch đoạt, quản lý
và sử dụng.
* Tài sản thuê ngoài.
Thuê hoạt động: Là những tài sản mà đơn vị (doanh nghiệp) đi thuê của
đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết
Thuê tài chính, là những tài sản mà doanh nghiệp có quyền sử dụng. Còn
quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đã trả hết nợ hoặc
tiếp tục thuê theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng.
c. Phân loại TSCĐ theo nơi sử dụng (bộ phận sử dụng)
Theo đó TSCĐ được phân làm ba loại:

* TSCĐ dùng cho bộ phậm sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là những TSCĐ được sử dụng trực tiếp cho bộ phận sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
* TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý.
Là những tà sản sử dụng cho công tác quản lý nói chung của doanh
nghiệp như. TSCĐ sử dụng cho văn phòng.
* Là những tài sản cố định sử dụng trực tiếp cho công tác bán hàng, tiêu
thụ sản phẩ, của doanh nghiệp. ngoài các cách phân loại nói trên tuỳ theo yêu
cầu của quản lý các doanh nghiệp còn có thể kết hợp phân loại TSCĐ theo
nhiều tiêu thức ví dụ như: Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu
tư thì toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia làm ba loại sau:
* Tài sản cố định hữu hình.
* Tài sản cố định vô hình.
* Tài sản cố đinh thuê tài chính.
Hoặc có thể phân loại một cách cụ thể hơn chi tiết hơn đối với các loại
TSCĐ nói trên thành những nhóm theo kết cấu đặc điểm tính chấtv.v… ví dụ
TSCĐ hữu hình được phân ra làm các loại sau (theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 03)
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc, thiêt bị.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Cây lâu lăm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- Tài sản cố định khác.
4. Yêu cầu nhiệm vụ hạch toán TSCĐ
Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu
nhiệm vụ như sau:
Tài sản cố định của doanh nghiệp tăng giảm (biến động do rất nhiều
nguyên nhân vì vậy kế toán phải theo dõi phản ánh chính xác tình hình tăng

giảm TSCĐ cả về giá trị và số lượng tài sản cố đinh hiện có trong phạm vi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phân sử dụng. Cắn cứ vào từng trường
hợp tăng, giảm cụ thể để ghi sổ.
Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ (căn cứ vào chế độ kế toán hiện
hành)
Phản ánh công tác sửa chữc và phân bổ chi phí sửa chữa cũng như tham
gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo yêu cầu bảo toàn vốn và những quy định
của chế độ kế toán của nhà nước.
Việc quản lý hạch toán tài sản phải gắn với việc phân tích tìn hình sử
dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tuy nhiên yêu cầu nhiệm vụ này thường
không được chú ý quan tâm và thực hiện một cách đúng đắn. Các doanh
nghiệp hiện nay chỉ chú ý tới việc đưa những tài sản cố định nào vào sử dụng
và hiệu qủa kinh doanh nói chung chứ chưa chú ý phân tích hiệu quả của việc
đưa vào sử dụng các TSCĐ ấy như thế nào. Hoặc nếu có thì cũng chỉ là chiếu
lệ mà thôi. Đây là điều mà các doanh nghiẹp nước ta cần phải khác phục nếu
muốn hoàn thành chủ động, vững vàng khi nền kinh tế mở cửa hội nhập trong
tương lai không xa.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TSCĐ
Khi nghiên cứu về TSCĐ cần hiểu một số thuật ngữ thường sử dụng sau
về TSCĐ:
1. Nguyên giá TSCĐ
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra và được chấp nhận (theo quy
định của các chuẩn mực kế toán 03 và 04). Để có tài sản cố định cho tới khi
đưa ra TSCĐ vào hoạt động bình thường như: Giá mua thực tế của TSCĐ;
các chi phí vận chuyển bóc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư
cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa vào sử dụng; thuế và lệ phí trước bạ
(nếu có) v.v…

2. Thời gian sử dụng TSCĐ
Là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt động kinh
doanh trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế- kỹ thuật
của tài sản cố định và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của tài
sản cố định.
3. Hao mòn tài sản cố định
Là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động
kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
4. Khấu hao TSCĐ
Là việc tính toán và phân bố một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ
vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
5. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh qua các kỳ
kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
6. Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định
Là giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên sổ kế toán, được xác định
bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính
đến thời điểm xác định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong kế toán Quốc tế và toàn cầu Mỹ các thuật ngữ này cũng được sử
dụng. Đây là sự kế thừa và vận dụng của kế toán Việt Nam tuy nhiên nội
dung của các thuật ngữ có thể khác nhau.
VD: Trong kế toán Quốc tế các chi phí như thù lao, hao hồng, chi phí
chứng thu và thuế trước bạ không được tính vào nguyên giá khác kế toán
Việt Nam trong kế toán Mỹ chưa doanh thu được hạch toán vào nguyên giá
TSCĐ.
B. Một số vấn đề tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định vô hình
(TSCĐVH)
I. Tài sản cố định vô hình (theo quyết định số 149/2001/QD-BTC về việc
bán hàng 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 0 TSCĐ vô hình)

1. TSCĐVH và tiêu chuẩn TSCĐ vô hình
Như đã nêu ở phần A mục I. TSCĐVH là tài sản không có hình thái vật
chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
sản xất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Theo chuẩn mực số 04. TSCĐ vô hình thì bốn tiêu chuẩn đó gồm:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai do tài sản đó mang lại.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử ụng ước tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (≥ 5000000VHĐ)
Trong kế toán Quốc tế (chuẩm mực TAS38), cũng được đưa ra các tiêu
chuẩn ghi nhận tương tự những tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH nêu trên. Tuy
nhiên IAS 38 không quy định cụ thể tiêu chuẩn về giá trị mà để mở cho các
nước trong kế toán Pháp tiêu chuẩn về giá trị là phải ≥2500 Fr
2. Phân loại TSCĐ vô hình.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 thì kế toán
TSCĐ vô hình được phân loại theo nhomd tài sản có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp gồm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Quyền sử dụng đất có thời hạn,
+ Nhãn hiệu hàng hoá;
+ Quyền phát hành;
+ Phần mềm máy vi tính;
+ Giấy phép và giấy nhượng quyền;
+ Bản quyền, bằng sáng chế;
+ Công thức và cách pha chế, kiểm mẫu, thiết kế và vật mẫu
+ TSCĐ vô hình đang triển khai.
Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế, kế toán pháp; kế toán Quốc tế điều có
điểm chung là một chi phí phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp không được coi là
TSCĐ vô hình. Tuy nhiên kế toán Việt Nam khác kế toán Quốc tế kế toán

Pháp và kế toán Mỹ là chi phí thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp chi phí
quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam liên hành được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ hoặc được phân bố vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời
gian tối đa không quá 3 năm. Như vậy trong TSCĐ của kế toán Việt Nam
không có mục chi phí thành lập doanh nghiệp như kế toán quốc tế và kế toán
Pháp cũng nhs thoả mục chi phí tổ chức trong kế toán Mỹ.
Và chế độ mới cũng có điểm khác chế độ cũ ở chỗ: Trong chế độ cũ chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển chiển; chi lợi thế
thương mại được hạch toán là tài sản cố định vô hình còn chế độ mới quyết
định hạch toán là một khoản chi phí kinh doanh các điểm này cũng là sự khác
nhau với chế độ kế toán Quốc tế, kế toán Pháp và kế toán Mỹ.
3. Xác định nguyên giá (giá trị ban đầu) TSCĐ vô hình.
Nguyến giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa TSCĐ ấy vào sử
dụng. Nguyên giá TSCĐ vô hình được xem xét thông qua từng nghiệp vụ cụ
thể:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* nguyên giá TSCĐ vô hinh là quyền sử dụng đất có thời hạn là giá trị
quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc giá trị quyền sử dụng
đất nhận góp vốn liên doanh.
Nếu quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua hàng của vật
kiến trúc trên đết thì giá trị của chúng phải được tách riêng và hạch tóan vào
TSCĐ HH.
* Nguyên giá TSCĐVH được biếu, tặng hoặc nhà nước cấp: Được xác
định bằng giá trị hợp lý ban đầu (hội đồng đánh giá xem xét và quy định)
cộng với các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo
dự tính.
* Trường hợp mua TSCĐ vô hình .

- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (từ các
khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại )và chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐVH mua theo hình thức trà chồm, trả góp nguyên
giá TSCĐ được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.
- Nguyên giá TSCĐVH hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng
chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp là giá trị hợp lý
của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
- Nguyên giá TSCĐVH được hình thành trong quá trình sáp nhập doanh
nghiệp có tính chất mua lại là giá trị của tài sản đó vào ngày mua (ngáy sáp
nhập doanh nghiệp) .
- Nguyên giá TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản
CĐVH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định gheo giá trị hợp lý
của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả hoặc thu về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguyên giá TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐVH
tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu của một
tài sản tương tự (tài sản cố công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương). Nguyên giá TSCĐVH nhận về được trích
bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
Việc xem xét nguyên giá một cách cụ thể thông qua từng nghiệp vụ,
trường hợp khác nhau giúp cho việc tổ chức quản lý và xác định giá trị ban
đầu của TSCĐVH nói riêng và TSCĐ nói chung được chính xác, rõ ràng.
Trong kế toán quốc tế, kế toán Pháp và kế toán Mỹ nghuyên giá tài sản cố
định nói chúng và TSCĐVH nói riêng cũng được xem xét cụ thể theo từng
trường hợp nêu trên. Kế toán Việt Nam đã vận dụng chuẩn mục kế toán quốc
tế vào việc xây dựng chuẩm mục của riêng mình. Tuy nhiên.
Trong kế toán Pháp các chi phí viề hao hồng, thù lao, lệ phí chứng thu

thuê trước bạ không được hạch toán vào nguyên giá mà đưa vào chi phí kinh
doanh.
4. Xác định thời gian khấu hao tà sản cố định vô hình.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán q uốc tế IAS 38 thì thời gian
khấu hao của các loại TSCĐVH khác nhau là khác nhau tuỳ thuộc vào từng
nhóm tài sản cố định tuy nhiên thường không quá 20 năm kể từ ngày
TSCĐVH vào sử dụng nên qua 20 năm phải giải thích các căn cứ để chứng
minh. Còn trong kế toán Mỹ thì thời gian khấu hao của tài sản cố định cũng
tuỳ thuộc vào từng nhóm, loại TSCĐVH thông thường là không quá 40 năm.
Còn theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 thì. Giá trị phải khấu hao của
TSCĐVH được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian trích khấu hao của TSCĐ vô hình
tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao phải được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô
hình vào sử dụng. Việc xác định thời gian hữu ích của TSCĐCH làm các căn
cứ tính khấu hao cần phải xem xét các yếu tố sau:
+ Khả năng sử dụng dự tính của tài sản;
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ước tính liên
quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các hoại tài sản giống nhau được sử
dụng trong điều kiện tương tự;
+ Sự lạc hậu về kỹ thuật công nghệ;
+ Tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu
thị trường đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó
đem lại;
+ Hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm lăng ;
+ Mức chi phí cần thiết để duy trì bảo dưỡng.
+ Thời gian kểm soát tài sản và những hạn chế về mặt pháp lý và những
hạn chế khác về quá trình sử dụng tài sản;
+ Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH với các tài sản
khác trong doanh nghiệp.

Nếu TSCĐVH là phần mềm máy tính và các TSCĐ vô hình khác có thể
nhanh tróng bị lặc hậu về kỹ thuật thì thời gian sử dụng hữu ích của các tài
sản này thường ngắn hơn.
Trong 1 số trường hợp, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có
thể vượt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng phải xác định
được cụ thể, trong trường hợp này doanh nghiệp phải:
+ Khấu hao TSCĐVH theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác
nhất. và trình bày các lý do ước tính thời gian sử dụng hữu ích ấy của TSCĐ
trên báo cáo tài chính.
*************
III. Một số kiến nghị về tổ chức quản lý và kế toán TCĐVH
Hệ thống chuẩn mực kế toán về tài sản cố định nới chung và tài sản cô
định vô hình nói rieng được ban hành với các nguyên tắc cơ bản thống nhất
làm nều tảng cho kế toán TSĐ đã đáp ứng được yêu cầu về tổ chức quản lý và
kế toán TSCĐVH. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, xem xét, bổ xung chuẩn mực,
thống lệ quốc tế cũng như phù hợp với đặc điểm nền kinh tế của nước ta là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công việc rất cần thiết. Nếu thực hiện được điều đó, nó sẽ góp phần thúc đẩy
quá trình hội nhập quốc tế bởi vì nếu các thông tin thuân theo một bộ chuẩn
mực được nhiều ngừơi biết đến sẽ giảm bớt được những rủi ro khi đầu tư và
giảm được rất nhiều chi phí cho việc hạch toán theo một số bộ chuẩn mực
khác nhau . Với mong muốn góp phần làm cho chuẩn mực kế toán Việt Nam
nớ chung và chuẩn mực kế toán TSCĐVH nới riêng ngày càng hoàn thiện em
xin trình bày ý kiến của mình về một số vấn đề sau:
1. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình:
Trong bốn tiêu chuẩn đển nghi nhận một tài sản là tài sản cố định vô
hình chúng ta có thể thấy rõ việc quy định giới hạn cụ thể về thời gian sử
dụng (trên một năm) và giá trị tối thiểu của TSCĐ (≥ 5 triệu ) không phải bao
giờ cũng phù hợp sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động
đặt ra yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản vô hình. Một doanh nghiệp có quy

mô lớn thì một tài sản trị giá 5 triệu có thể coi là nhỏ nên phân bố luôn vào
chi phí trong một vài kỳ kế toán. Trong khi đó với những doanh nghiệp nhỏ,
thì tài sản trị giá 5 triệu mà phân bổ vào một hai, kỳ kế toán là quá lớn. Chính
vì vậy nên chẳng quy định tiêu chuẩn nghi nhận TSCĐ căn cứ theo quy mô
của doanh nghiệp? và một số tài sản nói chung xét về vai trò chỉ nên xem như
công cụ dụng cụ lao động như: điện thoại di động bầu cử… nhưng thực tế lai
được xếp vào TSCĐ là không chính xá.
2. Về thời gian sử dụng (thời gian hữu dụng) của TSCĐVH
Một trong những vấn đề quan trọng của kế tóan tài sản cố định là xác
định thời gian hữu dụng của tài sản cố định vô hình trong chuẩn mực kế toán
TSCĐVH mới lan hành không thấy quy định rõ ràng thời gian hữu dụng của
TSCĐVH. Đêu biết rằng việc xác định thời gian hữu dụng của TSCĐVH là
không hề đơn giản, tuy nhiên nếu quy định giới hạn thời gian cho từng nhóm
TSCĐVH VD: Chi phí sử dụng đất "Quyền sử dụng đất" được quy định tối
đa 20 năm (mức tối đa cho thời gian trích khấu hao của TSCĐVH) bởi vì thời
gian tồn tại của doanh nghiệp là không xác định. Tuy nhiên nếu một liên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh chỉ tồn tại 2,0 năm thì nếu khấu hao trong vòng 20 năm. Đối với "Bản
quyền, bằng sáng chế" được nhà nước bầu bảo hộ trong 20 năm thế nên thời
gian khấu hao của TSCĐVH này nên ≤ 20 năm tuỳ vào yếu tố cạnh tranh và
thị trường. Đối với phần mềm máy vi tính do đặc điểm có thể nhanh chóng bị
lạc hậu nên cần khấu hao trong thời gian ngắn khoảng 5 năm v.v…
3. Về quy định những tài sản nào là TSCĐV.
Trước đây chúng ta đã từng xem chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi
phí chuyển dịch đại điểm, tổ chức lại doanh nghiệp được ghi lại là chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm. Tuy nhiên, theo thống lệ quốc
tế một số khoản chi phí này được hạch toán là TSCĐ vô hình như vậy các
tiêu chuẩn mức chế độ kế toán đã có sự khác biệt gây khó khăn, cản trở quá

trình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nên chẳng có quy định cụ thể việc
xem xét TSCĐVH giữa các công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh
với doanh nghiệp Việt Nam
4. Về hạch toán khấu hao TSCĐVH.
Việc xác định (giá trị tính kháu hao = nguyên giá - giá trị thu hồi ước
tính) trong chuẩn mực chế độ mới là rất hợp lý bở vì một trong những đặc
điêmr của TSCĐ là cho dù có lạc hậu cũ kỹ hư hỏng là mức nào thì vẫn còn
là một lượng giá trị có thể thu hồi được kể cả thu hồi 100% dưới dạng phế
liệu. Mặt khác nó trợ giúp đắc lực cho quản trị tài chính khi tiến hành thanh
lý. nhượng bán TSCĐ.
- Việc quy định thực hiện trích hoặc thôi trích khấu hao theo phương
pháp tròn tháng nghĩa là tài sản cố định được đưa vào sản xuất kinh doanh từ
tháng trước thì từ đầu tháng sau mới tiến hành trích khấu hao và tài sản giảm
trong tháng thì tháng sau mới thôi trích khấu hao là không hợp lý, không phản
ánh đúng mức độ huy động của TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, phải chăng
nề quy định TSCĐ tăng giảm phát sinh vào ngày nào thì trích (hoặc thôi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trích) khấu hao từ ngày đó, tránh tình trạng TSCĐ tham gia vào kinh doanh
mà không trích khấu hao. Tuy nhiên đối với những TSCĐ tạm ngừng vì lý do
thời vụ, cho thuê hoạt động v.v… trong thời gian hoạt động vẫn phải tính và
trích khấu hao.
5. Về hạch toán dự phòng giảm giá TSCĐVH.
Trong chuẩn mực kế toán TSCĐ mới ban hành thì không cónghiệp vụ
hạch toán dự phòng giảm giá tài sản cố định. Trong khi đó một số nước trong
chế độ kế toán như kế toán Pháp có quy định hạch toán dự phòng giảm giá
TSCĐ như các loại tài sản khác nhằm phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế
của tài sản, hình thành nên một nguồn để bù đắp các thiệt hại có thể sảy ra do
nghuyên nhân hậu quả chưa chắc chắn.
+ Kế toán có thể tổ chức thêm tài khoản 219 "dự phòng giảm giá TSCĐ"
Chi tiết thành ba tài khoản cấp là : 2191- DPGGTSCĐHH

2192- DPGGTDCĐ thuê TC
2193 - DPGGTSCĐVH.
+ Trình tự hạch toán:
Vào cuối mỗi niên kế toán
Hoà nhập dự phòng đã lập kỳ trước.
Nợ tài khoản 2193: Hoà nhập dự phòng giản gía TSCĐ
Có tài khoản 711: Chỉ tăng thu nhập khác
Xác định số dư phòng cần lập cho niên độ sau
Nợ tài khoản 642- chi phí quản lý
Có tài khoản 2193 - số trích lập dự phòng giảm giá TSCĐ
6. Vấn đề quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá.
Hiện nay, số lượng cũng như tỷ trọng TSCĐ đã khấu hao hết nói chung
vẫn được sử dụng trong các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà
nước còn khá cáo. Điều đó gây cản trở cho việc quản lý sử dụng như cho quá
trình hội nhập quốc tế. Vì thế, nhà nước cần có chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp mạnh dạn, thanh lý những tài sản đó tiến hành đầu tư, mua sắm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mới tài sản cố định có công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến từ đó đẩyluì nguy
cơ bị tụt hậu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường: như trợ giá, giảm thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăngv.v… đối với những phương tiện kỹ thuật có hàm
lượng công nghệ kỹ thuật caov.v…
7. Vấn đề xây dựng và hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng
TSCĐ.
Việc sử dụng tà sản và TSCĐ nói riêng gắn với phân tích hiệu quả sử
dụng chúng là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp. Nó cho biết kết quả của
doanh nghiệp khi quyết định đầu tư vào tàt sản đó. Tuy nhiên vấn đề này hiện
nay ít được các doanh nghiệp coi trọng. Một số chỉ tiêu liên quan đến việc đầu
tư, sử dụng TSCĐ gồm:
Hiệu quả sử dụng TSCĐVH được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng
cần phân tích các chỉ tiêu phổ biến sau.:

+ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐVH đem lại
Mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lượng)
+ =
Chỉ tiêu phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐVH đem lại
mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
=
Qua chỉ tiêu này cho thấy để thu được một đống kết quả cần có bao
nhiêu đồng nguyên giá: Bình quân TSCĐ.
Ngoài ra để có phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐVH người ta cũng có
thể thay chỉ tiêu. Nguyên giá bình quân TSCĐVH bằng chỉ tiêu giá trị còn lại
bình quân của TSCĐVH và tuỳ voà điều kiện cụ thể cho phép mà lựa chọn
các chỉ tiêu phân tích để thoả mãn mục đích của doanh nghhiệp với mức chi
phí thấp nhất.
Phần kết luận
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tóm lại , trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường hội
nhập quốc tế là một vấn đề tất yếu. Việc xây dựng và hoàn thiện các chuẩn
mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán TSCĐVH nói riêng sao cho vừa
tiến gần hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế vừa phù hợp với điều kiện nước
ta là rất cần thiết nhưng không phải là dễ dàng một yêu cầu cấp thiết.
Tuy nhiên, điều đó không phải là để thực hiện trong một sốm một chiều
mà cần phải có thời gian. Đòi hỏi cần phải có nhiều công sức của tất cả mọi
người . Vì thơi gian hạn hẹp em xin mạnh dạn đề nghị một số ý kiến về việc
tổ chức quản lý vì hạch toán TSCĐVH.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn trực tiếp của PGS -TS Phạm
Thị Gái đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên: Nguyễn Đức Giang
**********
V- Chỉ tiêu tài sản cố định

Đơn vị
Địa chỉ
Mẫu số:01 -TSCĐ
Ban hành theo QĐ số: 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm
1995 của Bộ Tài chính
Biên bản gia nhận TSCĐ
Ngày tháng năm 1995
Số
Nợ

Căn cứ quyết định số ngày tháng năm của
về việc bàn giao TSCĐ
Bàn giao nhận TSCĐ:
- Ông (bà) chức vụ Đại diện bên giao
- Ông (bà) chức vụ Đại diện biên nhận
- Ông (bà) chức vụ Đại diện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Xác nhận v iệc giao nhận TSCĐ như sau:
số
TT
Tên ký

mã hiệu
Số
hiệu
Nước
sản
Năm

sản
Năm
đưa
Công
suất
Tính giá TSCĐ
Giá
mua
(giá
thành
sản
xuất
Cước
phí
vận
chuỷê
n
Chi phí
chạy thử
Nguyên
giá
TSCĐ
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E
Cộng x x x x x x x
Một số vấn đề tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định vô hình (20 trang)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH VÔ HÌNH
MỤC LỤC

×