Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Quận 12 – Tp.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.55 KB, 95 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nhân tố quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Vai trò của vốn đầu tư nước
ngoài đối với phát triển kinh tế xã hội nước ta đã được thực tiễn minh chứng.
Vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận không thể thiếu trong tổng vốn đầu tư
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, là điều kiện cần thiết để khai thác và phát triển
nguồn lực trong nước. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, vai trò của đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên quan trọng. Đối với các nước đang phát triển nói
chung và đối với Việt Nam nói riêng, FDI có ý nghĩa hơn, thể hiện ở vai trò quan trọng
trong hoạt động cung cấp vốn, công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra những
năng lực sản xuất mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài luôn là một trong những giải pháp huy động
vốn quan trọng và cần thiết để phát triển kinh tế và xã hội của một địa phương. Tuy
nhiên việc thu hút vốn đầu tư lại phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng của từng địa phương.
Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư bao gồm cơ sở hạ tầng cứng
(hard infrastructure) và cơ sở hạ tầng mềm (soft infrastructure). Các nhân tố thuộc
về “cơ sở hạ tầng mềm” đóng vai trò quan trọng trong quá trình cải thiện môi
trường đầu tư và thu hút vốn đầu tư của địa phương vì nó liên quan chủ yếu đến vai
trò tiên phong của lãnh đạo địa phương và việc hoạch định các chính sách thu hút
vốn đầu tư của họ.
Được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1997 theo Nghị định 03/CP, Quận 12 là
một trong 19 quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh. Thành lập cùng thời với
các Quận Thủ Đức, Quận 2, Quận 7, Quận 9 nhưng Quận 12 lại phát triển khá chậm
do chưa thu hút được nhiều nguồn vốn FDI. Nắm bắt được FDI là một trong những
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở rộng đa dạng các ngành nghề,
nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo
2


thêm nhiều việc làm mới, góp phần phát triển kinh tế. Xuất phát từ việc nhận thức được
tầm quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc phát triển mọi mặt của
Quận nhà, việc chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Quận 12 – Tp.HCM” mang tính thiết thực
cao đối với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Quận 12 nói riêng và toàn thành
phố Hồ Chí Minh nói chung.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: Tăng cường thu hút FDI vào Quận 12 – Tp.HCM
Mục tiêu cụ thể:
+ Nhận dạng các yếu tố có ảnh hưởng đến xu hướng các doanh nghiệp FDI chọn
đầu tư tại Quận 12.
+ Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến xu hướng chọn đầu tư tại
Q.12.
+ Rút ra những kết luận làm căn cứ đề xuất hoàn thiện các cơ chế chính
sách
phù hợp nhằm kích thích đầu tư nước ngoài trên địa bàn Quận 12 – Tp.HCM.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI tại Tp.HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
Địa bàn nghiên cứu: Quận 12 – Tp.HCM
Nghiên cứu FDI trong các lĩnh vực liên quan như kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội…, đề tài tập trung phân tích lĩnh vực kinh tế là chủ yếu.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung của luận văn tốt nghiệp gồm có 3 chương: Ngoài phần mở đầu,
phần kết luận và các phụ lục, nội dung của đề tài có
3 ch
ươ
ng
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Quận 12.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1. Khái niệm về đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN)
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Theo quĩ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là một khoản đầu tư với
những quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu
được lơi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của
nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp
đặt tại nền kinh tế khác đó.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về TM và phát triển UNCTAD cũng đưa ra một
khái niệm về FDI. Theo đó, nguồn vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp
hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho
các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ
doanh nghiệp FDI, FDI gồm có 3 bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các
khoản vay trong nội bộ công ty.
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa: đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở
hữu tại nước này hoặc mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó
là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có
ảnh hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát
trong thực thể kinh tế ấy.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà
đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó
để được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại
quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình”.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế có thể hiểu là tài sản hữu

hình (máy móc, thiêt bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và
giấy phép có giá trị…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh
4
nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi
nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước
ngoài.
Mục đích của các nhà đầu tư là hiệu quả đầu tư. Hiệu quả đầu tư thường
được xem xét ở hai lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực xã hội. Trong đó lĩnh vực kinh tế là
mục đích chính của đầu tư (trừ đầu tư phi lợi nhuận)
Hiệu quả kinh tế là khả năng sinh lời của hoạt động đầu tư đó mang lại, còn
hiệu quả xã hội là tạo công ăn việc làm, công bằng xã hội, hạn chế thất nghiệp, xây
dựng cơ sở hạ tầng,…
1.1.2. Đặc điểm của FDI
Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu hoặc tối đa
tùy theo quy định của luật đầu tư từng nước (Luật đầu tư Việt Nam quy định “ số
vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng 30%
vốn đầu tư của doanh nghiệp”).
Quyền hành quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn, nếu đóng
góp 100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.
Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định
sau khi đã thực hiện các khoản nộp theo luật định cho nước chủ nhà.
1.1.3. Vai trò của ĐTTTNN
1.1.3.1. Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư
Xây dựng thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng.
Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc sử dụng những
lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận đầu tư, giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ
suất lợi nhuận của vốn đầu tư.
Các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia lợi dụng cơ chế quản lý thuế ở
các nước khác nhau mà tổ chức đầu tư. Qua đó thực hiện “chuyển giá” nhằm trốn

thuế, tăng lợi nhuận cho công ty.
Đầu tư vốn ra nước ngoài giúp các chủ vốn đầu tư phân tán rủi ro do tình
5
hình kinh tế trong nước bất ổn định.
Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường
quốc tế: thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước
ngoài mà các nước xuất khẩu vốn mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được
hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước. Bên cạnh đó, qua hình thức viện trợ và cho
vay vốn với quy mô lớn, lãi suất thấp mà nhiều nước ra điều kiện về chính trị và
kinh tế trói buộc các nước đang phát triển phụ thuộc vào.
Đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong nước theo
hướng hiệu quả hơn, thích nghi hơn với sự phân công lao động trong khu vực và
quốc tế.
Giúp các nước đang phát triển có cơ hội được tiếp cận công nghệ tiên tiến
của các nước phát triển.
1.1.3.2. Đối với các nước tiếp nhận vốn đầu tư
Đối với các nước tư bản phát triển
Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế xã hội trong nước như: thất
nghiệp, lạm phát,…Việc mua lại những công ty, xí nghiệp có nguy cơ bị phá sản
giúp cải thiện tình hình thanh toán, tạo công ăn việc làm mới cho người lao
động.Tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi
ngân sách. Tạo ra môi trường cạnh tranh để tạo sự phát triển kinh tế và thương mại.
Giúp các doanh nghiệp trong nước học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Đối với các nước chậm và đang phát triển
Thu hút được thêm nhiều lao động giải quyết được một phần nạn thất nghiệp.
Giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo ra những công ty
mới hoặc tăng quy mô của các đơn vị kinh tế. Các dự án FDI góp phần tạo ra môi
trường cạnh tranh, là động lực kích thích nền kinh tế tăng trưởng về lượng cũng như
về chất. Giúp các nước chậm phát triển giảm một phần nợ nước ngoài.
Ngoài ra, thông qua tiếp nhận đầu tư nước ngoài các nước đang phát triển có

điều kiện tiếp kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.
1.1.4. Khái niệm đầu tư trực tiếp ngước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) – FDI (Foreign Direct Investment)
6
là một hình thức của đầu tư. Đó là hiện tượng di chuyển vốn từ nước này sang nước
khác nhằm mục đích kiếm lời. ĐTTTNN không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu
tư mà bên cạnh đó còn có cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm
quản lý…
Theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thì “ĐTTTNN là việc
các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước
ngoài hay bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hay thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí nghiệp 100%
vốn nước ngoài theo quy định của Luật này”
Các nhà ĐTTTNN phần lớn là các công ty đa quốc gia – MNC (Multi Nation
Company) chiếm 90% khối lượng của ĐTTTNN trên toàn thế giới.
1.1.5. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.5.1. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập giữa một bên là
Việt Nam và bên kia là các bên nước ngoài tham gia đầu tư liên doanh (có thể sẽ có
nhiều bên tham gia liên doanh).
1.1.5.2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết giữa hai bên Việt
Nam và nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân phối kết quả sản xuất
kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc bất kỳ một
pháp nhân nào khác.
1.1.5.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà ĐTNN đầu từ
vốn tại Việt Nam 100%. Thành lập, quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh. Thuộc quyền sở hữu của tổ chức và cá nhân nước ngoài.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty
TNHH và là một pháp nhân Việt Nam do Pháp luật Việt Nam chi phối và điều
chỉnh.
7
1.1.5.4. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây
dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
* Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) là hình thức đầu tư
được thực hiện trên cơ sở văn bản giữa chủ ĐTNN với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để xây dựng các công trình hạ tầng như: cầu, đường, bến cảng, công trình
cung cấp năng lượng trong khi Nhà nước có khó khăn về tài chính. Hoạt động BOT
được thực hiện thông qua 100% vốn nước ngoài hoặc vốn nước ngoài cộng với vốn
chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân góp vào. DN được thành lập thực hiện hợp đồng
BOT dù là hợp đồng dưới hình thức DN liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lý nhà nước
ở nước sở tại.
* Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) là văn bản ký kết
giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà
đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn
đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
* Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) là văn bản ký kết giữa cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
công trình đó cho phía Việt Nam.
1.1.5.5 Hình thức khu chế xuất
Hình thức khu chế xuất là khu vực lãnh thổ được Nhà nước quy hoạch riêng
nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước và quốc tế vào hoạt động để chế biến ra
hàng công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu. Hàng hóa xuất – nhập khẩu phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của khu chế xuất được miễn thuế xuất – nhập khẩu. Trong khu

chế xuất không có hoạt động sản xuất nông nghiệp và không có dân cư sinh sống.
1.1.5.6 Hình thức phát triển khu công nghiệp
Theo Nghị định 192/CP của Chính phủ ban hành ngày 28/12/1994, khu công
8
nghiệp tại Việt Nam được định nghĩa như sau: Là khu do Chính phủ quyết định
thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. Hàng hóa của
khu công nghiệp không những phục vụ cho xuất khẩu mà còn phục vụ cho các nhu
cầu nội địa.
Hàng hóa xuất – nhập khẩu vào khu công nghiệp sẽ phải nộp thuế xuất –
nhập khẩu theo Luật hiện hành
1.1.6 Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.6.1 Những tác động tích cực
Quá trình ĐTTTNN liên quan đến hai bên: Bên xuất khẩu vốn đầu tư và bên
nhập khẩu vốn đầu tư. ĐTTTNN đều có vai trò to lớn đối với cả hai bên, tuy nhiên
tập trung đề cập đến vai trò của ĐTTTNN đối với nước nhập khẩu vốn.
Đối với nước đầu tư
ĐTTTNN có vai trò to lớn trong việc góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư. Khi nền kinh tế trong nước đã phát triển ở mức độ cao, các thị phần đầu
tư trở nên bảo hòa, các hoạt động đầu tư do ảnh hưởng của sự cạnh tranh đầu tư gay
gắt mang lại một tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư ngày càng thấp đi, làm cho các
nhà đầu tư chuyển hướng sang các nước khác để gia tăng hiệu quả sử dụng vốn
mang lại hơn thế nữa còn màng lại cho các nhà đầu tư thu được những khoản lợi
nhuận lớn từ môi trường đầu tư nước ngoài. ĐTTTNN giúp các nước đẩy mạnh
xuất khẩu, gia tăng sức mạnh kinh tế và từ đó nâng cao uy tín chính trị quốc tế.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
ĐTTTNN có vai trò quan trọng không chỉ với những nước có nền kinh tế
phát triển mà còn cả với nước chậm và đang phát triển. ĐTTTNN có các tác dụng
sau:
Là một kênh huy động vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế. Những nước

đang phát triển đều có xuất phát điểm là nước nghèo, lạc hậu về kinh tế - xã hội vì
thế muốn tránh tụt hậu và phát triển thì không con đường nào khác là phải tăng
trưởng nhanh và mạnh. Muốn tăng trưởng nhanh thì phải có vốn đầu tư lớn, tuy
9
nhiên điều này không thể thực hiện trong nội lực các nước này mà phải được sự hỗ
trợ bên ngoài từ các nước phát triển.
Giúp gia tăng ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia. Vì hoạt
động xuất khẩu của các dự án ĐTTTNN đem về nhiều ngoại tệ góp phần quan trọng
trong việc cải thiện cán cân thanh toán và thương mại quốc tế của Việt Nam. Từ đó
đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
ĐTTTNN giúp nâng cao trình độ khoa học công nghệ, và kinh nghiệm quản
lý. Vì khoa học công nghệ cho thấy năng lực sản xuất trực tiếp, cho phép sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế: tiết kiệm được lao động sống và lao
động vật hóa đồng thới tối đa hóa được lợi ích trên mỗi một đơn vị tài nguyên, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp kỹ
thuật cao. Công nghệ kết tinh trong sản phẩm làm tăng giá trị trao đổi của nó trên
thị trường, điều này rất có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển, vì khi mà trình
độ khoa học công nghệ lạc hậu thì thường phải chịu sự thua thiệt về kinh tế khi phải
xuất khẩu sản phẩm dưới dạng thô hoặc sơ chế. Đổi mới công nghệ, ứng dụng công
nghệ mới là phương án tối ưu nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trước
những sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ý muốn của nước tiếp nhận đầu tư. Mục
đích của các nhà đầu tư nói chung và nhà ĐTTTNN nói riêng là lợi nhuận. Tùy vào
lợi thế so sánh hay chính sách của mỗi quốc gia mà các nước đang phát triển đặt ra
các ưu đãi đối với các nhà đầu tư nhằm khuyến khích đầu tư vào những ngành,
những địa phương cần thiết. Việt Nam đang đẩy mạnh công tác thu hút ĐTTTNN
nhằm phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Việc thu hút đã chú trọng
nhiều hơn đến chất lượng phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đến năm 2020 về
cơ bản nước ta trở thành nước công nghiệp.

Giải quyết việc làm, nâng cao trình độ và tăng thu nhập cho người lao động.
ĐTTTNN không chỉ tạo ra việc làm tại doanh nghiệp ĐTTTNN mà còn gián tiếp
tạo ra việc làm vì nó kích thích các ngành liên quan phát triển. Ngược lại,
10
ĐTTTNN cũng gián tiếp làm giảm việc làm của một số doanh nghiệp khác do sự
cạnh tranh nên các doanh nghiệp trong nước buộc phải thu hẹp quy mô hay phá sản.
Tuy nhiên tác động này không lớn và hơn nữa đây là sự cạnh tranh cần thiết và lành
mạnh cho sự phát triển của nước tiếp nhận đầu tư. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
có vốn ĐTTTNN đã đào tạo lao động Việt Nam phong cách làm việc chuyên
nghiệp với môi trường làm việc hiện đại và hiệu quả. Trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ của lao động Việt Nam cũng được nâng lên đáng kể do tiếp xúc và làm
việc chung với các chuyên viên nước ngoài. Các doanh nghiệp ĐTTTNN muốn sử
dụng lao động của các nước đang phát triển thì thường có chương trình đào tạo
nhân viên để làm việc cho chính các doanh nghiệp này.
Tạo ra các nhà quản lý doanh nghiệp có tầm nhìn rộng hơn, bao quát hơn đáp
ứng yêu cầu thị trường được mở rộng, mang tính cạnh tranh cao.
Tạo ra các chuyên gia giỏi đáp ứng yêu cầu kinh doanh sản phẩm và dịch vụ
mang chuẩn mực quốc tế, kích thích đội ngũ nhân công nâng cao tay nghề để duy trì
được chỗ làm việc của mình trong môi trường cạnh tranh cao.
1.1.6.2. Những tác động tiêu cực
Thị trường đầu tư thuận lợi, mở rộng thì nước nào có môi trường cạnh tranh
kém hơn sẽ khó khăn hơn trong việc thu hút vốn FDI.
Đối với nước đầu tư
– Tạo ra thị trường cạnh tranh với sản xuất và kinh doanh trong nước.
– Việc chuyển vốn ra nước ngoài ồ ạt làm cho cán cân thanh toán quốc gia bị
giảm, khả năng đầu tư cho phát triển trong nước bị hạn chế.
– Chảy máu chất xám, sự mất vị thế độc quyền về công nghệ do chuyển vốn và
công nghệ ra nước ngoài để đầu tư.
– Vốn và tài sản từ hoạt động bất hợp pháp như: tham nhũng, kinh doanh bất
chính được chuyển ra nước ngoài đầu tư, khiến quốc gia bị thất thoát tài sản khó

kiểm soát và thu hồi rất tốn kém.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
– Các nhà ĐTNN thông qua các dự án FDI cạnh tranh gay gắt với các nhà đầu
tư trong nước, làm cho thị phần của các nhà đầu tư trong nước bị thu hẹp, và phá
11
sản.
– Lợi dụng có sự chênh lệch về trình độ phát triển công nghệ kỹ thuật giữa các
nước, nước nào có trình độ phát triển cao hơn khi đầu tư ra nước ngoài ở một số dự
án chuyển giao công nghệ cũ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
– Bị thất thu thuế do có sự “ chuyển giá” ở các nước công ty đa quốc gia mà sự
kiểm soát hiện tượng chuyển giá rất khó khăn.
– Sự thao túng về kinh tế và chính trị có thể xảy ra khi các tập đoàn kinh tế
nước ngoài dùng tiền để mua chuộc các quan chức Chính phủ.
– Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt vì mục tiêu thu hồi vốn nhanh và
lợi nhuận cao của các nhà đầu tư.
– Tính tự chủ trong xây dựng cơ chế chính sách kinh tế bị giảm khi các nhà
đầu tư nước ngoài gây sức ép với Chính phủ của họ thông qua con đường ngoại
giao đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải thay đổi cơ chế chính sách Pháp luật theo
hướng có lợi cho các nhà đầu tư FDI.
1.2 Những xu hướng đầu tư quốc tế trực tiếp trên Thế giới hiện nay.
Ngày nay, dòng chảy của vốn ĐTTTNN chủ yếu tập trung vào các nước
công nghiệp phát triển. Đầu thế kỷ 20 trên 70% vốn đầu tư tư bản đổ vào các nước
chậm và đang phát triển để khai thác tài nguyên của các nước này với tư cách là
thuộc địa, sau thế chiến thứ 2 thì khu vực Tây Âu lại là nơi thu hút nhiều vốn đầu tư
nhất. Các nước công nghiệp phát triển là nơi thu hút nhiều vốn ĐTTTNN là vì
những lý do sau:
– Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến
các ngành công nghiệp mũi nhọn ở các nước phát triển như ngành công nghệ sinh
học, chế tạo người máy, điện tử…mang lại lợi nhuận rất cao đã tạo ra sự hấp dẫn
đối với dòng đầu tư quốc tế.

– Các nước công nghiệp phát triển là những thị trường có khả năng tiêu thụ và
thanh toán lớn, và là địa điểm lý tưởng cho các nhà đầu tư phát triển mạnh.
– Các nước công nghiệp phát triển là nơi chủ yếu diễn ra làn sóng hợp nhất và
thôn tính các công ty.
– Chính sách bảo hộ ngày càng chặt chẽ, tinh vi ở các nước phát triển buộc
các nhà tư bản phát triển khác phải xây dựng các “căn cứ” trong các nước này để
tránh hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước nhập khẩu.
12
– Môi trường đầu tư ở các nước tư bản phát triển ổn định và thu hút do chế độ
chính trị ổn định, hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, hạ tầng cơ sở hiện đại, lao động có
trình độ kỹ thuật cao. Trong khi đó, ở các nước đang phát triển thì điều kiện kinh tế
và chính trị thiếu sự ổn định, hạ tầng cơ sở yếu kém làm cản trở sự thu hút tư bản
vào các nước này.
Theo xu hướng này cho thấy hoàn thiện môi trường đầu tư theo hướng xây
dựng hành lang pháp lý đầy đủ, tạo lập nền chính trị ổn định có đường lối nhất
quán, nâng cấp cơ sở hạ tầng quốc gia, chú ý phát triển nguồn nhân lực là những
nhân tố nội lực quan trọng để thu hút vốn đầu tư FDI. Muốn tăng cường thu hút vốn
đầu tư FDI không những chỉ quan tâm xây dựng chiến lược thu hút vốn đầu tư từ
các nước công nghiệp phát triển, mà còn phải chú ý có những sách lược mang tính
đặc thù để thu hút vốn từ các nước phát triển. Đầu thế kỷ 20, có sự thay đổi sâu sắc
trong lĩnh vực đầu tư là các nước thường đầu tư ra nước ngoài hướng vào các lĩnh
vực truyền thống như: các ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông
nghiệp bằng cách đầu tư vào các đồn điền và các ngành chế biến nông sản. Hoạt
động đầu tư chủ yếu thực hiện thông qua việc sát nhập, mua lại để thành lập các
“siêu” công ty độc quyền chi phối hoạt động kinh doanh của toàn cầu.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.1 Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài
Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội, pháp
luật và các yếu tố cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, các lợi thế của một quốc gia,
của địa phương có liên quan ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động đầu tư

của nhà đầu tư.
Môi trường đầu tư bao gồm môi trường chính trị, xã hội, văn hóa, pháp lý,
kinh tế, hành chính, tài nguyên, tài chính, cơ sở hạ tầng, lao động, và quốc tế.
1.3.2 Những rào cản của môi trường đầu tư đối với công tác thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Về mặt hành chính: Có những cản trở ở sự thiếu minh bạch, thiếu sự rõ ràng
trong quy định và luật, thiếu sự thống nhất giữa các cơ quan ở từng địa phương với
13
nhau. Khả năng tiếp cận thị trường và các tiêu chuẩn về đối xử:
– Khả năng tiếp cận thị trường: Việc hạn chế sự tham gia và thành lập hoặc
loại bỏ ĐTTTNN ra khỏi một số ngành và lĩnh vực nào đó.
– Vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia: Sự thiếu công bằng trong đối xử giữa
nhà đầu tư có vốn nước ngoài với nhà đầu tư bản xứ. Tồn tại ít nhất hai nhóm luật
chi phối giữa các khu vực đầu tư vốn trong nước và khu vực đầu tư vốn nước ngoài
với những quy định và sự ưu đãi khác nhau.
– Vi phạm nguyên tắc tối huệ quốc: Sự thiếu công bằng trong đối xử giữa các
nhà đầu tư nước ngoài từ các nền kinh tế khác nhau.
Những hạn chế về mặt vận động, các chính sách làm tăng lợi ích thu từ đầu
tư nước ngoài có lợi ích cho nước tiếp nhận đầu tư.
Các biện pháp khuyến khích đầu tư, các chính sách làm méo mó các quyết
định của nhà đầu tư bằng cách can thiệp thông qua trợ cấp quá mức các nhà đầu tư
bản xứ như: hỗ trợ nghiên cứu, xúc tiến thương mại,…làm cho các nhà ĐTNN
trong ngành khó khăn khi cạnh tranh với nhau.
Bên cạnh những rào cản về môi trường tác động đến việc thu hút ĐTTTNN
còn chịu sự tác động của các nhân tố sau:
Nhân tố thị trường: Qui mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một
trong những nhân tố quan trọng trong việc thu hút ĐTNN tại tất cả các quốc gia và
các nền kinh tế. Việc thu hút FDI nhiều hay ít là phụ thuộc vào qui mô thị trường
của nước mời gọi đầu tư. Bên cạnh đó mức tăng trưởng GDP của các nước mời gọi
đầu tư cũng góp phần thu hút vốn FDI. Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư trong một

nước, các nhà ĐTNN thường nhắm đến những vùng tập trung đông dân cư – thị
trường tiềm năng để đầu tư.
Nhân tố lợi nhuận: Là một nhân tố mà bất kỳ nhà đầu tư FDI nào cũng quan
tâm và nó cũng là mục tiêu cuối cùng của việc đầu tư.
Nhân tố về chi phí: Phần lớn các nhà đầu tư FDI khi đầu tư vào các nước là
đều nhằm khai thác các tiềm năng, và lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao
động thường được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Đối với
các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu tư
14
trực tiếp của nước ngoài. Khi giá nhân công tăng lên, đầu tư nước ngoài có khuynh
hướng giảm đáng kể. Ngoài ra, đầu tư FDI giúp các công ty tránh được hoặc giảm
thiểu các chi phí vận chuyển nên có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kiểm soát
được trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá rẻ, nhận được các
ưu đãi về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng đất. Hơn nữa là nhằm tránh
ảnh hưởng của hàng rào quan thuế và phi quan thuế, cũng như giúp giảm thiểu đáng
kể chi phí xuất nhập khẩu.
Nguồn nhân lực: Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước
đang phát triển, các nhà đầu tư FDI đều nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ
và tương đối thừa thãi ở các nước này. Động cơ, thái độ làm việc của người lao
động cũng là yếu tố quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tư.
Tài nguyên thiên nhiên: Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là
nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài. FDI chỉ tập trung vào một số
quốc gia có thị trường rộng lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào.
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghiệp hóa cao có
ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài. Một hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng
không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích
khác), là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài. Nói đến cơ sở hạ
tầng kỹ thuật không chỉ nói đến đường sá, cầu cống, kho tàng, bến bãi mà còn
phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán,

tư vấn Nếu thiếu sự hỗ trợ cần thiết của các hoạt động này, môi trường đầu tư
cũng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.
Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn chịu ảnh hưởng của cơ
sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ thống y tế và chăm sóc sức
khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ
khác.
15
Cơ chế chính sách: Các yếu tố chính trị của các nước đang phát triển góp
phần quyết định đến dòng vốn ĐTNN. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp
với các ổn định về chính trị được xem là rất quan trọng.
Bảng 1.1. Tầm quan trọng của các nhân tố khi lựa chọn địa điểm đầu tư
STT Nhân tố
Nhân tố
quan trọng
nhất
Nhóm ba nhân
tố quan trọng
nhất
Nhóm ba nhân
tố ít quan
trọng nhất
1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 47,8 87,0 0
2 Những ưu đãi và hỗ trợ 18,8 72,5 7,2
3 Lợi thế về chi phí 15,9 69,6 2,9
4 Thị trường tiềm năng 10,1 47,8 7,2
5 Nguồn nhân lực 8,7 30,4 23,1
6 Tài nguyên thiên nhiên 7,2 26,1 55,0
7 Vị trí địa lý 4,3 15,9 79,7
8 Cơ sở hạ tầng xã hội 0 8,7 82,6
Nguồn: Tạp chí khoa học và công nghệ, ĐHĐN – số 5(40).2010

1.3.3 Các quy định, chính sách của chính phủ nhằm thu hút ĐTTTNN
Chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư: Biện pháp khuyến khích và hỗ trợ
đầu tư của các nước tiếp nhận đầu tư thể hiện rõ nhất thông qua việc ưu đãi về thuế
(miễn hoặc giảm thuế có thời hạn), cho sự độc quyền ở thị trường nội địa. Sự độc
quyền ở thị trường nội địa dành cho nhà đầu tư FDI nhằm khuyến khích đầu tư vào
các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu ở các nước kém phát triển.
Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ tác động làm cho các nhà đầu tư FDI yên
tâm và đầu tư mạnh mẽ hơn. Ổn định các chính sách kinh tế vĩ mô là điều tiết và
giám sát những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế và khuyến khích tăng trưởng
bền vững nhằm hấp dẫn các nhà đầu tư ngày càng nhiều. Ổn định chính sách kinh tế
vĩ mô quan trọng nhất là ổn định tiền tệ (ổn định giá cả, ổn định tỷ giá hối đoái, ổn
định lãi suất,…)
Ổn định về chính trị xã hội: Sự ổn định về chính trị xã hội sẽ tạo ra môi
trường thuận lợi thu hút đầu tư và tạo ra lợi nhuận. Tại đây các nhà đầu tư được
16
đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu và ổn định tài sản hợp pháp của họ, góp
phần giúp các nhà đầu tư an tâm tập trung cho hoạt động kinh doanh của mình và
khai thác các dự án đầu tư có hiệu quả hơn. Ổn định xã hội sẽ tạo ra môi trường văn
hóa xã hội thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư. Mức độ rủi ro về chính trị
thường được đánh giá qua 4 dạng chủ yếu sau: sự mất ổn định trong nước, sự xung
đột với nước ngoài, xu thế kinh tế và khuynh hướng kinh tế.
Môi trường thể chế ổn định: Ổn định hệ thống luật pháp và đảm bảo thực thi
có hiệu quả, thi hành các quyền sở hữu tài sản, và loại bỏ các quy định quản lý
không cần thiết sẽ tạo tâm lý tốt cho các nhà đầu tư quyết định đầu tư.
1.3.4 Cơ chế về tài chính
Về vốn pháp định
Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: vốn pháp định ít nhất bằng
30% vốn đầu tư, tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt khi có sự chấp nhận của cơ
quan cấp giấy phép đầu tư thì có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20%.
Đối với liên doanh: vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tư. Tuy nhiên

đối với những dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự
án trồng rừng, dự án có quy mô lớn thì tỷ lệ vốn pháp định có thể thấp hơn, nhưng
không thấp hơn 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép chấp nhận.
Bên nước ngoài góp vốn không được thấp hơn 30% vốn pháp định, nhưng trường
hợp đặc biệt vốn pháp định có thể thấp hơn nhưng không thấp hơn 20% và phải
được cơ quan cấp giấy phép chấp nhận.
Về kế toán, kiểm toán và thống kê
Các nhà đầu tư FDI khi sang đầu tư tại Việt Nam thì phải thực hiện công tác
kế toán, kiểm toán và thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và
thống kê của Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt chính đáng cần áp dụng chế độ
kế toán nước ngoài thì phải được Bộ Tài chính chấp nhận. Hàng năm báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp FDI phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan
theo quy định và nộp cho các cơ quan theo thời hạn quy định. Bên cạnh đó đơn vị
tiền tệ sử dụng trong các báo cáo kế toán, cũng như sổ sách kế toán phải là đồng
17
Việt Nam; trong trường hợp ghi thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ thì được chọn một
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ kế toán nhưng phải được sự cho phép của Bộ Tài chính.
Việc ghi chép kế toán và thống kê phải thực hiện bằng tiếng Việt Nam hoặc đồng
thời tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài thông dụng khác.
Về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Chính phủ Việt Nam đã bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, vì thế các
nhà đầu tư FDI có thể tạm chuyển khoản lợi nhuận đạt được của mình sau khi đã
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nước sở tại theo quy định.
Về việc quản lý ngoại hối:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên hợp doanh nước ngoài được
phép mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản Việt Nam đồng tại những ngân hàng đã
được phép hoạt động tại Việt Nam.
1.3.5 Cơ sở hạ tầng
Nhằm thúc đẩy thu hút vốn đầu tư FDI cần tạo ra một hệ thống chính sách và
định chế có tính chất hỗ trợ bao gồm sự ổn định chính trị xã hội, sự ổn định về

chính sách kinh tế vĩ mô tạo ra môi trường hoạt động kinh doanh thuận lợi và bảo
đảm cơ sở hạ tầng cho đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Cơ sở hạ tầng là tổng thể các
cơ sở vật chất kỹ thuật, các công trình, các phương tiện tồn tại trên một lãnh thổ
nhất định được dùng làm điều kiện sản xuất và điều kiện sinh hoạt, bảo đảm sự vận
hành liên tục, thông suốt các luồng của cải vật chất, các luồng thông tin và dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống.
1.3.6 Thị trường, chiến lược phát triển kinh tế vùng
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ,
nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định
theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản
phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có
một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để
thỏa mãn nhu cầu đó. Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác
động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
18
Trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh
tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế học
được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản
lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ.
Chức năng của thị trường:
– Ấn định giá cả đảm bảo sao cho số lượng hàng mà những người muốn mua
bằng số lượng hàng của những người muốn bán.
– Thừa nhận công dụng xã hội của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội) và lao
động đã chi phí để sản xuất ra nó, thông qua việc hàng hóa đó có bán được hay
không, bán với giá thế nào.
– Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua những
biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ cấu của các
loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung cầu về các loại hàng hóa
– Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.

Chiến lược phát triển kinh tế vùng được coi là mắt xích quan trọng nhất
nhằm tạo dựng động lực tăng trưởng nhanh trong điều kiện kinh tế thị trường, hội
nhập trong nước và quốc tế ngày càng phát triển.Tăng trưởng kinh tế nhanh thường
không cân đối, tăng trưởng một cách vội vàng sẽ khó duy trì được lâu. Nhu cầu phải
có các vùng động lực tăng trưởng nhanh ở các vùng kinh tế hiện nay được hỗ trợ
tích cực bởi khả năng hình thành nó trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập.
Khi kinh tế ngày càng phát triển, kèm theo các khía cạnh về đổi mới thể chế (như di
cư tự do, xóa bỏ hành chính về quản lý nhân hộ khẩu theo kiểu hành chính trước
kia), phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và các chính sách khuyến khích, sẽ tạo những
dòng chảy lớn về vốn, nguồn nhân lực cũng như các yếu tố khác hướng về các vùng
động lực tăng trưởng, làm cho mật độ kinh tế các vùng này ngày càng dày đặc hơn.
Hiện nay cấu trúc các vùng kinh tế ở nước ta còn mang nặng tính chất hành chính.
Mỗi vùng bao gồm một số tỉnh trọn vẹn nằm gần nhau. Điều này có một số điều hạn
chế:
19
– Do bị ảnh hưởng bởi địa giới hành chính, các vùng kinh tế của nước ta hiện
quá rộng lớn so với các khu vực động lực tăng trưởng của nhiều nước trên thế giới;
– Nhiều địa phương trong một số tỉnh thuộc vùng kinh tế có trình độ phát triển
kinh tế rất thấp, lại không có các điều kiện để làm động lực tăng trưởng, làm cho
sức hấp dẫn của các vùng kinh tế đối với các nhà đầu tư bị hạn chế;
– Việc gắn địa giới hành chính vào vùng kinh tế gây ra những rào cản lớn về
hành chính cho việc tiếp cận thị trường của các khu vực, ảnh hưởng đến việc phát
huy tối đa khả năng của vùng động lực trên cơ sở hội nhập trong nước và quốc tế
ngày càng rộng.
Vì vậy, để các vùng kinh tế thực sự trở thành động lực tăng trưởng và là
trung tâm hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư, thì cần thiết phải có một chiến lược phát
triển kinh tế vùng trong phạm vi cả nước
1.3.7 Trình độ quản lý, năng lực người lao động
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là
hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn

thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch,
tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử
dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
Nhiệm vụ của nhà quản lý:
– Hoạch định: xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm trong
tương lai và lên các kế hoạch hành động.
– Tổ chức: sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên trong thực hiện kế hoạch.
– Bố trí nhân lực: phân tích công việc, tuyển mộ và phân công từng cá nhân
cho từng công việc thích hợp.
– Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn để đạt được các kế hoạch
(khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).
– Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch.
Tầm quan trọng của quản lý:
– Nhà quản lý hiệu quả là rất cần thiết cho sự thành công của bất kỳ tổ chức
nào. Các quyết định của lãnh đạo tác động đến từng khía cạnh của công ty và ảnh
hưởng đến nhân viên ở mọi cấp độ. Những nhà đầu tư thường xem xét ban quản lý
20
của một tổ chức khi xác định có nên đầu tư vào tổ chức đó hay không. Những nhà
quản lý tốt có thể nhận ra các cơ hội và tận dụng lợi thế từ các cơ hội đó để tạo ra
lợi ích cho tổ chức.
– Các thành viên của Ban Quản lý thực hiện các quyết định có tác động đến tổ
chức cả về ngắn hạn lẫn dài hạn. Kỹ năng ra quyết định của một Ban Quản lý cần
được xem như một trong những tài sản quan trọng nhất. Văn hóa của tổ chức có thể
quyết định tổ chức đó có phải là tổ chức thành công hay không. Một tổ chức có văn
hóa tích cực sẽ khuyến khích sự đổi mới, điều rất cần thiết cho việc duy trì các lợi
thế về năng lực cạnh tranh bền vững. Văn hóa cũng ảnh hưởng đến sự thỏa mãn về
công việc, giữ nhân viên và năng suất làm việc. Ban Quản lý chịu trách nhiệm trực
tiếp về văn hóa của tổ chức, họ có thể tạo ra môi trường văn hóa tích cực hoặc tiêu
cực cho tổ chức.
Từ vai trò quan trọng của nhà quản lý càng khẳng định: Trình độ của nhà

quản lý quyết định rất lớn đến việc thành công của bất kỳ tổ chức kinh tế - xã hội
nào. Hơn thế, đó cũng là yếu tố quan trọng cho các nhà đầu tư đưa ra các quyết định
đầu tư.
Bên cạnh đó, một yếu tố cũng không thiếu phần quan trọng để thu hút được
sự đầu tư mạnh mẽ của các nhà đầu tư FDI là năng lực của người lao động. Lao
động là một lợi thế cạnh tranh của Việt Nam bởi chi phí lao động rẻ, tuy nhiên,
năng suất lao động chỉ ở mức thấp, chủ yếu là lao động thủ công, tác phong lao
động công nghiệp còn kém. Vấn đề được đặt ra là cần sớm khắc phục tình trạng này
để lao động Việt Nam được đào tạo lành nghề, có năng suất cao để lao động thực sự
trở thành một lợi thế cạnh tranh so với các nước trong khu vực. Để thu hút đầu tư
FDI cần có chiến lược đào tạo và sử dụng người lao động có năng lực cao đáp ứng
với sự phát triển của trình độ khoa học kỹ thuật như hiện nay.
1.3.8 Tình hình kinh - xã hội khu vực
Tình hình kinh tế xã hội khu vực có tác động rất lớn đến khả năng thu hút
đầu tư vốn FDI. Một nền kinh tế phát triển, kỹ thuật công nghệ hiện đại, cạnh tranh
được với các nước trong khu vực và trên thế giới sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư thuận lợi hơn. Một xã hội có nền chính trị ổn định, văn hóa tư
21
tưởng phát triển, chính sách hợp lý công khai và minh bạch sẽ tạo nên môi trường
đầu tư thu hút, giúp các nhà đầu tư yên tâm đầu tư.
1.4 Sự cần thiết phải thu hút FDI trong phát triển kinh tế - xã hội
1.4.1 Giải quyết các vấn đề về vốn
FDI là nguồn vốn quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: các nước đang
phát triển, thậm chí các nước phát triển, cũng thường có tình trạng thiếu vốn cho
đầu tư và sản xuất. Các nước đang phát triển vốn là những nước còn nghèo, tích luỹ
nội bộ thấp, nên để có tăng trưởng kinh tế cao thì các nước này không chỉ dựa vào
tích luỹ trong nước mà phải dựa vào nguồn vốn tích luỹ từ bên ngoài, trong đó có
FDI.
Việc khan hiếm vốn đồng nghĩa với sự tồn tại nhiều cơ hội đầu tư có tiềm
năng thu lợi nhuận cao. Bằng việc mở cửa tiếp nhận nguồn vốn FDI, bài toán về

nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế được giải quyết hoàn hảo hơn, bởi FDI
thường không trực tiếp làm tăng nợ nước ngoài của quốc gia. Vốn di chuyển làm
tăng lượng tiền và tài sản nước ngoài trong nền kinh tế, do đó cải thiện cán cân về
vốn nói riêng và cán cân thanh toán nói chung.
Đồng thời, việc di chuyển vốn này còn có tác dụng tăng đầu tư của nền kinh
tế cho nên góp phần tăng GDP.
1.4.2 Góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động
FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của người lao động. Vai
trò này của FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát
triển, đặc biệt là khi nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ. Nhờ
sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI, tổng cầu lao động được nâng cao, qua đó
một lượng lớn lao động chưa có việc làm được giải quyết. Hơn thế, khu vực FDI sẽ
tạo ra một đội ngũ những nhà lãnh đạo bản địa có năng lực và công nhân có tay
nghề cao.
1.4.3 Kích thích quá trình sản xuất
FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các
doanh nghiệp thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát triển thì FDI
22
giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo
kiểu tự cấp tự túc. Gia tăng sự cạnh tranh trên thị trường từ đó kích thích quá trình
sản xuất phát triển mạnh mẽ hơn, tạo ra nhiều loại sản phẩm với mẫu mã ngày càng
đa dạng, phong phú, và chất lượng ngày càng được nâng cao.
1.4.4 Đẩy nhanh việc tiếp nhận khoa học công nghệ tiên tiến
FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp
với các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây
chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho
phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện
đại, có khả năng đem theo các công nghệ mới và sử dụng chúng có hiệu quả hơn cả.
Một đặc trưng của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là thường không muốn sử
dụng công nghệ kỹ thuật có sẵn tại nước tiếp nhận đầu tư khi hợp tác, liên doanh.

Không những thế, nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn trực tiếp điều hành doanh
nghiệp, họ thường đem áp dụng các kỹ thuật quản lý hiện đại nhằm tối đa hóa hiệu
quả công việc. Rõ ràng, đây là con đường ngắn nhất và cũng hiệu quả nhất giúp các
nước đang phát triển học hỏi và vận dụng những kỹ năng kinh doanh của thế giới.
Tuy nhiên, việc có tiếp cận được các công nghệ hiện đại hay chỉ là các công
nghệ thải loại của các nước phát triển lại tuỳ thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong
việc chủ động hoàn thiện môi trường đầu tư hay không.
1.4.5 Góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước
FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý
dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao
động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong nước.
Trong 25 năm qua, dòng vốn FDI đã góp phần quan trọng thúc đẩy nền kinh
tế Việt Nam phát triển theo đường lối đổi mới, hội nhập quốc tế. Ngoài việc bổ sung
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, hoạt động FDI đã góp phần hình thành
một số ngành sản xuất mới, thúc đẩy xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và tiến trình
hội nhập quốc tế, giải quyết công ăn, việc làm cũng như đóng góp đáng kể cho ngân
23
sách nhà nước.
1.5 Một số bài học kinh nghiệm về thu hút đầu tư nước ngoài
1.5.1 Bài học kinh nghiệm về thu hút FDI của Thái Lan
Nhìn chung quan điểm của Chính phủ Thái Lan cũng như của doanh
nhân trong nước đối với đầu tư nước ngoài có tính chất riêng. Thành phần kinh
tế quốc doanh không giữ vai trò thống trị nền kinh tế, do đó tư bản người Hoa và
đầu tư nước ngoài được đối xử ôn hòa hơn. Thái độ đối với đầu tư nước ngoài có
khác nhau trong các ngành khác nhau. Lĩnh vực nào mà doanh nhân trong nước có
thế mạnh như ngân hàng, dịch vụ khách sạn, du lịch và xây dựng thì chính phủ
không có chính sách ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài. Ngược lại trong các ngành
công nghiệp chế tạo, thái độ đối với đầu tư nước ngoài tỏ ra thực dụng hơn, do vậy
các công ty trong ngành công ngành chế tạo của Nhật Bản đã có mặt tại đây tương
đối sớm. Nhìn chung, Thái Lan không hào hứng lắm với ĐTNN nhưng cũng

không có sự phản đối mạnh
mẽ.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, Thái Lan quyết tâm
điều chỉnh chính sách đầu tư cho phù hợp với tình hình mới. Bộ Luật đầu tư trực
tiếp nước ngoài mới của Thái Lan có hiệu lực từ năm 2000 có những nội dung cơ
bản như sau :
- Đưa ra những ưu đãi về thuế (như thuế thu nhập, thuế nhập khẩu máy
móc thiết bị…) đối với các dự án đầu tư ở xa các trung tâm kinh tế.
- Khuyến khích nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực mà năng lực sản xuất trong
nước còn yếu kém.
- Khuyến khích các dự án đầu tư dài hạn nhằm ổn định phát triển kinh tế cũng
như thị trường tài chính trong nước và khu vực.
Ngoài ra, Thái Lan còn chú trọng thu hút FDI nhằm phá vỡ sự phát triển
bất cân đối về các vùng địa lý do chính sách trước đó để lại. Họ dành sự ưu đãi cao
hơn cho các dự án đầu tư nằm ngoài Bangkok để giảm bớt sự quá tải của cơ sở hạ
tầng tại thủ đô và các vùng lân cận. Bên cạnh đó, ngoài các chỉ tiêu về phát triển
kinh tế, yếu tố bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững đang ngày càng được
chính phủ Thái Lan xem xét một cách thận trọng trong công việc phê duyệt các dự
24
án ĐTNN.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm về thu hút FDI ở Trung Quốc
Kể từ khi bắt đầu thực hiện chính sách cải cách mở cửa năm 1978 đến nay,
nền kinh tế Trung Quốc đã có sự biến đổi mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng cao liên
tục nhiều năm, GDP tăng trưởng với mức bình quân 9,5%, thu nhập bình quân đầu
người tăng gấp 5 lần. Trong các yếu tố tác động tạo ra mức tăng trưởng cao như
vậy có sự đóng góp quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đặc điểm chủ yếu của FDI vào Trung Quốc
Các luồng FDI vào Trung Quốc đã tăng vọt từ mức gần như chưa có gì
vào thời điểm bắt đầu cải cách lên đến 40-45 tỷ USD/năm trong suốt thập kỷ 1990
(luồng vốn này có giảm đi trong cuộc khủng hoảng tài chánh Châu Á, nhưng chúng

đã tăng trở lại vào năm 2000). Trong thập kỷ 1990, Trung Quốc đã trở thành nước
tiếp nhận FDI lớn thứ hai trên thế giới, sau Mỹ và chiếm khoảng 30% tổng các
luồng FDI vào tất cả các nước đang phát triển. Tỷ lệ vốn FDI vào Trung Quốc
trong tổng vốn FDI vào khu vực Châu Á cũng có xu hướng tăng lên qua các năm.
Hong Kong và Đài Loan là những nền kinh tế có đóng góp FDI nhiều nhất vào
Trung Quốc. Luồng vốn FDI vào Trung Quốc theo 2 hướng: hướng vào thị trường
nội địa (chủ yếu được thúc đẩy bởi qui mô và mức tăng trưởng kinh tế của nước
chủ nhà) và hướng vào xuất khẩu (chủ yếu được quyết định bởi khả năng cạnh
tranh về giá cả).
Về sự phân bổ của FDI vào Trung Quốc: phần lớn nhất gần 60% FDI dành
cho sản xuất, kế đến là lĩnh vực bất động sản chiếm 24%. Khoảng một nửa FDI
đã được đổ vào ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động (may mặc và quần áo, chế
biến thực phẩm, đồ nội thất). Điều này cho thấy một trong những động lực quan
trọng của các công ty nước ngoài là tận dụng chi phí lao động thấp của Trung
Quốc.
Một số bài học kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc:
Thị trường nội địa rộng lớn của Trung Quốc, chi phí nhân công thấp và cơ
sở hạ tầng được cải thiện, được hỗ trợ bởi các chính sách thu hút FDI cởi mở, đặc
25
biệt là việc thành lập các OEZ dường như là những nhân tố chủ yếu thu hút FDI
vào nước này. Một số kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc cần được tham
khảo như sau :
- Nhất quán quan điểm phát triển dựa trên nguồn lực bên trong và bên
ngoài: Trung Quốc đã kiên trì theo đuổi mục tiêu cải cách và mở cửa, giữ vững
nguyên tắc và quan điểm nhất quán trong việc đối xử cân bằng giữa nguồn lực
trong nước và ngoài nước, sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài một cách
chủ động, hợp lý và hiệu quả, coi hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài là một
bộ phận cấu thành nên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa - thành phần kinh tế năng
động và đi đầu về kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý.
- Mở cửa từng bước, hợp lý và vững chắc: Trong giai đoạn đầu, Trung Quốc

cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều nhân
công, công nghệ vừa phải như công nghiệp nhẹ và dệt may. Tiếp theo Trung Quốc
mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các ngành năng lượng, nguyên
liệu thô, các ngành cơ bản, cơ sở hạ tầng. Và cuối cùng với việc gia nhập WTO,
Trung Quốc hầu như đã mở cửa toàn bộ theo tiến trình thoả thuận giữa các nước
thành viên WTO. Các ngành như bán lẻ, ngoại thương, bảo hiểm, tài chính và du
lịch đã mở cửa và mở rộng trên cơ sở thí điểm với sự hạn chế về số lượng và địa
điểm.
- Trung Quốc đã liên tục cải thiện cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính
phủ đã ban hành và sửa đổi, hướng dẫn về đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt
tập trung vào những ngành được khuyến khích. Trung Quốc tạo nhiều ưu đãi cho
các công ty đa quốc gia đầu tư vào những ngành công nghệ cao và cơ sở hạ tầng,
và khuyến khích các công ty này hình thành các trung tâm nghiên cứu và triển
khai, cùng với việc tham gia vào tái cơ cấu và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước.
- Trung Quốc chú trọng thu hút FDI vào những địa phương có nhiều lợi thế
để phát huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết với các vùng
khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của những vùng phụ cận về nguyên liệu, lao
động, và các nguồn lực khác. Đồng thời, có chính sách ưu đãi hơn nữa để thu hút
FDI vào những vùng có điều kiện KT-XH khó khăn và mở ra các hình thức tổ

×