ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
________________
Khoa Mạng Máy Tính & Truyền Thơng
Mơn học: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ SÁNG TẠO KHOA HỌC
TRONG TIN HỌC
BÀI LUẬN CUỐI KỲ
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TRUYỀN
THƠNG HỢP NHẤT TRONG DOANH NGHIỆP
GVHD: GS-TSKH Hồng Văn Kiếm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quốc Cường
MSSV : 06520061
TP. HCM, tháng 1, năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Mạng máy tính và truyền thơng, trường Đại học
Công nghệ thông tin Tp HCM đã tạo điều kiện cho em được học và làm luận văn môn
học Phương pháp luận và sáng tạo khoa học trong tin học.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Văn Kiếm người đã tận tâm truyền đạt
những kiến thức nền tảng cơ bản cho chúng em về môn học “Phương pháp luận và sáng
tạo khoa học trong tin học”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Sơn với công lao trợ giúp không mệt mỏi của
thầy.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè trong lớp đã giúp đỡ nhau chia sẻ tài liệu về môn
học.
Trong phạm vi bài luận văn nhỏ này chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự cảm thơng và tận tình chỉ bảo của các thầy.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Quốc Cường
01/2010
Lời mở đầu
Giải quyết một vấn đề trong tin học luôn cần vận dụng những kiến thức về phương pháp
luận. Đề tài “nghiên cứu và phát triển mơ hình truyền thông hợp nhất trong doanh
nghiệp” của em được xây dựng nhằm nghiên cứu về sự kết hợp của đa kiểu truyền thông
trên cơ sở nguyên tắc kết hợp- một trong các nguyên tắc cơ bản trong phương pháp luận
và sáng tạo khoa học. Từ đó xây dựng ứng dụng truyền thơng hợp nhất trên doanh
nghiệp.
Nội dung luận văn được trình bày bao gồm :
Phần I. là những khái niệm cơ bản về khoa học và nghiên cứu khoa học.
Phần II. là khái niệm về nguyên tắc kết hợp trong phương pháp luận và sáng tạo
khoa học.
Phần III. là những vấn đề về Truyền thông hợp nhất
Phần IV. Tổng kết.
MỤC LỤC
PHẦN I : ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC............6
I. KHOA HỌC :.......................................................................................................6
II. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC :...........................................................................6
II.1. Phân loại theo chức năng nghiên cứu :.........................................................6
II.2. Phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu :.....................................7
PHẦN II :KHÁI NIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP TRONG PHUONG PHÁP
LUẬN VÀ SÁNG TẠO KHOA HỌC...........................................................................9
PHẦN III : TRUYỀN THÔNG HỢP NHẤT..............................................................9
I. TRUYỀN THÔNG HỢP NHẤT :........................................................................9
I.1. Cuộc cách mạng công nghệ Truyền thông hợp nhất :.....................................9
I.2. Truyền thông tiên tiến trong thế giới cơng việc :...........................................10
I.3. Buổi bình minh của kỷ nguyên Công nghệ truyền thông hợp nhất :..............11
I.4. Hội tụ thông tin trong tương lai gần:…………………………………………….12
I.4.a. Mang tính cá nhân và trực giác:…………...………………………………..12
I.4.b. Tiện ích và tích hợp:……………………………………………………………12
I.4.c. Tính linh động và độ tin cậy:………………………………………………….13
I.5. Truyền thơng hợp nhất trong công việc kinh doanh sẵn sàng về nhân lực…13
II. ĐÂU LÀ GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG HỢP NHẤT CHO DOANH NGHIỆP?:
................................................................................................................................ 14
II.1. Truyền thông hợp nhất và lợi ích cho doanh nghiệp :..................................14
II.1.a Đạt được năng suất cao hơn: …………………………………………………14
II.1.b Phục vụ khách hàng tốt hơn:…………………………………………………..14
II.1c Một mạng duy nhất:……………………………………………………………..15
II.1d Các dịch vụ cuộc gọi cần thiết:………………………………………………..15
II.1e Thư thoại giàu tính năng:……………………………………………………….15
II.1f Truyền thông Video:……………………………………………………………..15
II.1g Truyền thông Hợp nhất trở nên đơn giản:…………………………………...15
II.1h Những lợi ích của Thoại và Dữ liệu trên cùng một mạng:…………………16
II.1i Ln kiểm sốt được chi phí:……………………………………………………16
II.2. Cùng xây dựng sự nhìn nhận chính xác về Truyền thơng hợp nhất :...........19
II.3. Các nhà cung cấp giải pháp Truyền thông hợp nhất
:........................................................................................................................... 21
II.4. Các bước triển khai Truyền thông hợp nhất trong doanh nghiệp………..…23
PHẦN I V: TỔNG KẾT:…………………………………………………..…………25
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................26
PHẦN I: ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:
I. KHOA HỌC :
Khoa học được hiểu là “ hệ thống tri thức về mọi loại quy luât vật chất và sự vận
động của vât chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy “. Hệ thống tri thức được
nói ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm.
Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích luỹ một cách ngẫu nhiên từ trong
đời sống hàng ngày. Nhờ tri thức kinh nghiệm, con người có được những hình dung thực
tế về các sự vật, biết cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội.
tri thức kinh nghiệm ngày càng trở nên phong phú, chứa đựng những mặt đúng đắn,
nhưng riêng biệt chưa thể đi sâu vào bản chất các sự vật, và do vậy tri thức kinh nghiệm
chỉ giúp cho con người phát triển đến một khuôn khổ nhất định. Tuy nhiên, tri thức kinh
nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng cho sự hình thành các tri thức khoa học.
Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động
nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẳn theo một mục tiêu xác định và
được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học. Tri thức khoa học không phải là
sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm, mà là sự tổng kết những tập hợp số liệu và
sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất.
II. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC :
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều
mà khoa học chưa biết hoặc là phát hiện bản chất sư vật, phát triển nhận thức khoa học về
thế giới hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế
giới.
Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học. Ở đây ta đề cập đến phân loại theo
chức năng nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩmtri thức khoa học thu được nhờ kết
quả nghiên cứu.
II .1.Phân loại theo chức năng nghiên cứu :
Nghiên cứu mô tả, là những nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức
về nhân dạng sư vật, giúpcon người phân biệt được sự khác nhau, về bản
chất giữa sự vật này với sự vật khác. Nội dung mô tả có thể bao gồm mơ tả
hình thái, động thái, tương tác; mơ tả định tính tức là các đặc trưng về chất
của sự vật; mô tả định lượng nhằm chỉ rõ các đặc trưng về lượng của sự vật.
Nghiên cứu giải thích, là những nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn
đến sự hình thành và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật. Nội
dung của giải thích có thể bao gồm giải thích nguồn gốc; động thái; cấu
tr1uc; tương tác; hậu quả; quy luật chung chi phối quá trình vận động của sự
vật.
Nghiên cứu dự báo, là những nhiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của sự
vật trong tương lai. Mọi dự báo đều phải chấp nhận những sai lệch, kể cả
trong nghiên cứu tự nhiên và xã hội. Sự sai lệch trong kết quả dự báo có thể
do nhiều nguyên nhân : sai lêch khách quan trong kết quả quan sát: sai lệch
do những luận cứ bị biến dạng trong sự tác động của các sự khác; mội trường
cũng ln có thể biến động, …
Nghiên cứu sáng tạo, là nghiên cứu nhằm làm ra một sự vật mới chưa từng
tồn tại. Khoa học không bao giờ dừng lại ở mô tả và dự báo mà luôn hướng
vào sự sáng tạo các giải pháp cải tạo thế giới.
II.2. Phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu :
Theo tính chất của sản phẩm, nghiên cúu được phân loại thành nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu ứng dụng và ghiên cứu triển khai.
Nghiên cứu cơ bản (Fundamental research) là những nghiên cứu nhằmphát
hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và
mối liên hệ giữa sư vật với các sư vật khác. Sản phẩm nghiên cứu cơ bản có thể
là các khám phá, phát hiện, phát minh, dẫn đến viêc hình thành một hệ thống lý
thuyết có giá trị tổng quát, ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩng vực khoa học,
chẳng hạn Newton phát minh định luật hấp dẫn vũ trụ; Marx phát hiện quy luật
giá trị thặng dư. Nghiên cứu cơ bản được phân thành hai loại : nghiên cứu cơ bản
thuần túy và nghiên cứu cơ bản định hướng.
Nghiên cứu cơ bản thuần túy, cò được gọi là nghiên cứu cơ bản tự do hoặc
nghiên cứu cơ bản không định hướng, là những nghiên cứu về bản chất sự vật
để nâng cao nhận thức, chưa có hoặc chưa bàn đến ý nghĩa ứng dụng.
Nghiên cứu cơ bản định hướng, là những nghiên cứu cơ bản đã dự kiến trước
mục đích ứng dụng. các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, kinh tế, xã hội, …
đều có thể xem là nghiên cứu cơ bản định hướng. Nghiên cứu cơ bản định
hướng được phân chia thành nghiên cứu nền tảng (background research) và
nghiên cứu chuyên đề (thematic research).
Nghiên cứu nền tảng, là những nghiên cứu về quy luật tổng thể của một hệ
thống sự vật. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và các điều kiện thiên
nhiên như địa chất, nghiên cứu đại dương, khí quyển, khí tượng; điều tra cơ
bản về kinh tế, xã hội đều thuộc loại nghiên cứu nền tảng.
Nghiên cứu chuyên đề, là nghiên cứu về một hiên tượng đặc biệt của sự vật, ví
dụ trạng thái plasma của sự vật, bức xạ vũ trụ, gien di truyền. Nghiên cứu
chuyên đề vừa dẫn đến hình thành những cơ sở lý thuyết, mà cịn dẫn đến
những ứng dụng có ý nghĩa thực tiễn.
Nghiên cứu ứng dụng (Applied research) : là sự vận dụng quy luật được phát
hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý mới
về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xúât và đời sống. Giải pháp được hiểu
theo nghĩa rộng có thể là một giải pháp về công nghệ, về vật liệu, về tổ chức và
quản lý. Một số giải pháp công nghệ có thể trở thành sáng chế. Kết quả nghiên
cứu ứng dụng thì chưa ứng dụng được, để có thể đưa kết quả nghiên cứu ứng
dụng vào sử dụng thì cịn phải tiến hành một loại hình nghiên cứu khác có tên gọi
lả triển khai.
Nghiên cứu triển khai (Development research) : còn gọi là nghiên cứu triển
khai thực nghiệm hay triển khai thực nghiệm kỹ thuật, là sự vận dụng các quy
luật (thu được từ nghiên cứu cơ bản) và các nguyên lý (thu được từ nghiên cứu
ứng dụng) để đưa ra các hình mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật. Kết quả
nghiên cứu triển khai thì chưa triển khai được: sản phẩm của triển khai chỉ mới là
những hình mẫu khả thi về kỹ thuật, nghĩa là khơng cịn rủi ro về mặt kỹ thuật, để
áp dụng được cịn phảitiến hành nghiên cứu những tính khả thi khác như khả thi
tài chính, khả thi kinh tế, khả thi môi trường, khả thi xã hội. Hoạt động triển khai
bao triển khai trong phịng thí nghiệm và triển khai bán đại trà.
Triển khai trong phịng thí nghiệm : là loại hình triển khai nhằm khẳng định
kết quả sao cho ra được sản phẩm, chưa quan tâm đến quy mô áp dụng. trong
những nghiên cứu về công nghệ, loại hình này được thực hiện trong các
phịng thí nghiệm, labơ cơng nghệ, nhà kính. Trên một quy mơ lớn hơn, hoạt
động triển khai cũng được tiến hành trong các xưởng thực nghiệm thuộc viện
hoặc xí nghiệp sản xuất.
Triển khai bán đại trà : trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học kỹ
thuật và khoa học công nghệ là một dạng triển khai nhằm kiểm chứng giả
thuyết về hình mẫu trên một quy mô nhất định, thường là quy mô áp dụng bán
đại trà, hay quy mô bán công nghiệp.
Khái niệm triển khai được áp dụng cả trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật và xã
hội; trong các nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, hoạt động triển khai được áp dụng
khi chế tạo một mẫu công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; trong các nghiên cứu khoa
học xã hội có thể lấy ví dụ về thử nghiệm một phương pháp giảng dạy ở các lớp thí
điểm; chỉ đạo thí điểm một mơ hình quản lý mới tại một cơ sở được lựa chọn.
Toàn bộ các loại hình nghiên cứu và mối liên hệ giữa các loại hình nghiên cứu
được trình bày trong sơ đồ bên dưới. Sự phân chia loại hình nghiên cứu như trên
đây được áp dụng phổ biến trên thế giới. Phân chia là để nhận thức rõ bản chất của
nghiên cứu khoa học, để có cơ sở lập kế hoạch nghiên cứu, cụ thể hóa các cam kết
trong hợp đồng nghiên cứu giữa các đối tác. Tuy nhiên trên thực tế, trong một đề tài
có thể tồn tại cả ba loại hình nghiên cứu, hoặc tồn tại hai trong ba loại hình nghiên
cứu.
PHẦN II: KHÁI NIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP TRONG PHƯƠNG
PHÁP LUẬN VÀ SÁNG TẠO KHOA HỌC.
Nguyên Tắc Kết hợp
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế
cận.
- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
Trong lĩnh vực mạng máy tính và truyền thơng, ngày nay một một khái
niệm mang nguyên tắc kết hợp đúng nghĩa đó là Truyền thơng hợp nhất.
PHẦN III: TRUYỀN THƠNG HỢP NHẤT
I. Truyền thông Hợp nhất (Unified Communications-UC)
là cuộc cách mạng công nghệ do Microsoft đưa ra.Công nghệ Truyền thông Hợp nhất
được định nghĩa là một q trình mà trong đó tất cả các phương tiện truyền thông, các
thiết bị truyền thơng và các kênh thơng tin đại chúng được tích hợp lại với nhau, cho
phép người sử dụng có thể liên lạc với bất cứ ai, khi họ ở bất cứ nơi đâu, và theo thời
gian thực.
Mục tiêu của công nghệ Truyền thơng Hợp nhất là nhằm tối ưu hóa các quy trình kinh
doanh và thúc đẩy hoạt động giao tiếp của con người bằng việc đơn giản hóa các tiến
trình.
Truyền hình Internet hay truyền hình qua giao thức Internet (IPTV - Internet
Protocol Television) là cơng nghệ truyền hình thế hệ mới, là một hệ thống dịch vụ truyền
hình kỹ thuật số được truyền đến khách hàng thuê bao bằng giao thức Internet băng thông
rộng qua đường ADSL. Dịch vụ IPTV chủ yếu do một nhà cung cấp Internet băng thông
rộng điều hành, dựa trên cơ sở hạ tầng sẵn có.
Ta hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về Truyền thông Hợp nhất. Một loại hình truyền
thơng mà cả thế giới cùng hướng đến. Một xu hướng của trào lưu công nghệ (theo
Microsoft).
I.1. Cuộc Cách Mạng Công nghệ Truyền Thông Hợp Nhất
Cho dù bạn là chủ tịch tập đồn của một cơng ty phần mềm lớn nhất thế giới, một
nhân viên bán hàng tại một nhà máy sản xuất cỡ trung bình hay là một lễ tân tại một cơng
ty nhỏ mới thành lập, có một việc mà tất cả chúng ta cùng thấy quen thuộc tại cơng sở
của mình. Đầu tiên là bạn phải liên lạc khẩn cấp với đồng nghiệp. Trước tiên, bạn cần
phải tìm số máy lẻ của họ và gọi điện cho họ, nhưng rồi cái mà bạn nhận được là lời mời
để lại tin nhắn (voicemail). Sau khi để lại tin nhắn, bạn tìm thấy số di động của họ và
tiếp tục gửi tin nhắn thứ hai. Tiếp theo, bạn gửi email cho họ. Nếu tình cờ bạn đang ở
trong một cuộc họp mà đồng nghiệp của bạn nhận được tin nhắn của bạn và cố gắng liên
lạc lại với bạn thì quá trình này sẽ tự động lập lại nhưng theo hướng ngược lại.
Một thập kỷ sáng tạo và đổi mới không ngừng của công nghệ phần mềm đã thay đổi
mạnh mẽ môi trường làm việc và cho phép các nhân viên thông tin làm làm việc với với
tốc độ cao hơn, hiệu quả hơn và thông minh hơn. Tuy nhiên, việc liên lạc và chia sẻ
thông tin với các đồng nghiệp vẫn còn quá phức tạp và rắc rối. Vì bạn đăng ký tham gia
chương trình Microsoft Executive Email, do đó, tơi mong muốn được chia sẻ với bạn
những suy nghĩ và cảm nhận của tôi về những sáng tạo nhảy vọt trong “công nghệ truyền
thông hợp nhất”, đem lại hiệu quả cao hơn cho việc thông tin liên lạc tại nơi làm việc hay
với bạn bè và gia đình tại nhà.
I.2. Truyền thơng Tiên tiến Trong Thế Giới Công Việc
Ngày nay, Internet đem lại cho con người rất nhiều lợi ích, cho phép chúng ta có
thể truy cập không giới hạn thông tin về các thị trường, các sản phẩm cũng như các đối
thủ cạnh tranh. Những ứng dụng hiệu quả sẽ giúp chúng ta sử dụng thơng tin đó một cách
hữu ích để đạt được một sự hiểu biết thấu đáo về một thế giới đang thay đổi vơ cùng
nhanh chóng. Những cơng cụ hợp tác, cho phép chúng ta làm việc cùng nhau để có thể
biến đổi sự hiểu biết thấu đáo đó thành những quyết định kinh doanh đúng đắn và tạo ra
những thành công nhất định. Trong suốt thập kỷ tới đây, một thế hệ mới về công nghệ số
sẽ cho phép các công ty tạo ra công việc kinh doanh sẵn sàng về yếu tố nhân lực mà ở đó
các nhân viên có thể làm việc cùng nhau để đưa ra những quyết định chính xác, đúng thời
gian giúp đẩy nhanh quá trình sáng tạo và mở ra nhiều cơ hội mới.
Tuy nhiên, việc thơng tin liên lạc vẫn cịn là một thách thức vơ cùng quan trọng. Vào một
ngày, bạn có thể gửi và nhận email, gọi điện cho ai đó từ máy tính và điện thoại của bạn,
kiểm tra tin nhắn trong nhiều hộp thư khác nhau. Hay bạn cũng có thể tham gia vào một
cuộc gọi hội nghị, sử dụng công cụ nhắn tin tức thời (instant messaging) và lên kế hoạch
các cuộc gặp với công cụ lên lịch làm viêc calendaring application).
Điều trớ trêu là ở chỗ thay vì khiến mọi việc đơn giản hơn cho con người, sự phổ biến
quá rộng rãi của những thiết bị liên lạc không kết nối thường làm cho mọi việc trở lên
khó khăn hơn và tốn thời gian hơn rất nhiều. Và cho đến một thời kì nào đó, khi mà thành
cơng trong việc kinh doanh phụ thuộc vào việc mọi người có thể chia sẻ thơng tin nhanh
chóng như thế nào thì điều này mới trở thành một vấn đề quan trọng.
Trong những năm tới đây, công nghệ ltruyên thông hợp nhất sẽ loại bỏ được hàng rào
ngăn cản giữa các phương tiện thông tin liên lạc như thư điện tử, chat voice, hội thảo qua
mạng mà chúng ta có thể sử dụng hàng ngày. Những phương tiện này cho phép chúng ta
khép lại khoảng cách giữa thiết bị mà chúng ta sử dụng để liên hệ với mọi người khi cần
thông tin và những ứng dụng cũng như quy trình tiến hành kinh doanh mà chúng ta sử
dụng thơng tin đó. Ảnh hưởng của nó vào năng suất lao động, tính sáng tạo và sự hợp tác
sẽ còn đòi hỏi rất nhiều sự nghiên cứu sâu rộng hơn nữa.
I.3. Buổi Bình minh của Kỷ nguyên Công nghệ Truyền thông Hợp nhất.
Theo một cuộc nghiên cứu gần đây cho thấy, khi bạn gọi điện thoại cho ai đó tại
nơi làm việc, có tới 70% khả năng bạn chỉ nhận được voicemail. Một cuộc nghiên cứu
khác cũng chỉ ra rằng, cứ bốn nhân viên thơng tin thì có tới 1 người phải mất đứt 3 ngày
làm việc trong một năm để thực hiện các cuộc liên lạc không thành công. Khi bạn cố
gắng liên lạc với người mà bạn đã gọi điện thì đó chưa chắc đã là thời điểm thích hợp mà
họ có thể trả lời bạn hay họ có thể truy cập vào thông tin mà bạn cần.
Vấn đề là ở chỗ sự đồng nhất trong giao tiếp và kinh nghiệm của chúng ta được
gắn kết quá chặt chẽ tới vị trí, thiết bị và phương thức liên hệ mà chúng ta đang sử dụng.
Số điện thoại cố định gắn với máy điện thoại cố định trên bàn làm việc của bạn. Số điện
thoại cầm tay kết nối tới máy điện thoại di động bạn bỏ trong túi..Bạn cũng có thể có
những nhận dạng riêng trong thư điện tử, tin nhắn cùng với một số dùng để tham gia điện
đàm, và cả một mã số và bạn phải dùng để truy nhập.
Điều này là vô cùng phức tạp, công nghệ truyền thơng hợp nhất này sẽ giảm bớt
tính phức tạp, rắc rối này bằng cách đặt con người vào vị trí trung tâm của truyền thông.
Mục tiêu của chúng tôi là hợp nhất tất cả các phương thức mà chúng ta liên hệ với nhau
trong một môi trường đơn lẻ, sử dụng một nhận diện chung cho điện thoại, máy tính, và
những thiết bị khác. Mục tiêu trong tương lai của chúng tôi là giúp mọi người liên lạc với
nhau một cách dễ dàng hơn thông qua các phương tiện thông tin liên lạc hữu ích và hiệu
quả nhất, hay bằng các thiết bị tiện lợi nhất
Với công nghệ truyền thông hợp nhất, bạn có thể nhận biết ngay người bạn muốn
nói chuyện với có đang ở trong văn phịng và có thể nhận cuộc gọi của bạn hay khơng.
Khi bạn đang bận điện thoại thì bạn cũng có thể chuyển từ cuộc đàm thoại giữa hai người
sang cuộc gọi hội nghị chỉ bằng một nhắp chuột rất đơn giản, hoặc bằng cách bật truyền
hình hội nghị cho các đồng nghiệp và đối tác ở khắp mọi nơi trên thế giới tham gia. Các
giải pháp truyền thơng hợp nhất có một khả năng nhận biết ai là người được cho phép
làm gián đoạn khi bạn đang bận và sẽ tự động chuyển hướng cuộc gọi, gửi thư điện tử và
tin nhắn đến đúng thiết bị khi bạn khơng có mặt tại văn phịng.
Cơng nghệ truyền thơng hợp nhất cũng giúp giảm bớt tính phức tạp và rắc rối của
hậu trường. Hiện nay, CNTT phải vật lộn để vận hành một mớ hỗn độn những hệ thống
khơng kết nối khó sử dụng như hệ thống PBX cho điện thoại, hệ thống tin nhắn cho hộp
thư thoại, một giải pháp cho thư điện tử, một hệ thống cho tin nhắn cố định vv.. Theo một
cuộc điều tra gần đây cho thấy, trung bình một cơng ty triển khai sáu loại thiết bị thơng
tin liên lạc và đang quản lí năm hệ thống phần mềm thơng tin liên lạc khác nhau.
Chi phí cho việc này cũng có thể là một khoản tương đối lớn. Thậm chí tại Microsoft,
cơng ty đã phải chi trả một khoản là 750 đôla để cung cấp một hệ thống điện thoại cơ bản
cho một nhân viên mới của mình, cộng với 180 đơla mỗi năm cho một người sử dụng để
bảo dưỡng và quản lí thiết bị. Microsoft và nhiều công ty như công ty của chúng tơi vẫn
tiếp tục chi phí rất nhiều cho hệ thống điện thoại mặc dù gần đây xu hướng mọi người
vẫn thích liên lạc và giao tiếp với nhau tại nơi làm việc bằng máy tính hơn là điện thoại.
Trong cuộc thăm dị ý kiến gần đây, có đến 61% thơng tin mà các nhân viên liên lạc với
nhau thông qua thư điện tử như là công cụ giao tiếp đầu tiên của họ. Trong khi đó 75%
nói rằng họ thường kiểm tra hộp thư điện tử hàng sáng trước khi kiểm tra tin nhắn ở hộp
thoại.
I.4. Hội tụ Thông Tin Trong Tương lai Gần
Sự ra đời của công nghệ truyền thông hợp nhất báo hiệu sự bắt đầu hội tụ của hệ
thống điện thoại VOIP,thư điện tử, tin nhắn, thông tin di động và các hội nghị qua mạng
vào cùng một nền tảng có khả năng chia sẻ thư mục và các công cụ phát triển phổ biến.
Công nghệ truyền thông hợp nhất cũng tận dụng tối đa những nghi thức giao tiếp chuẩn
như: SIP (Session Initiation Protocol) để tđịnh tuyến thông tin đến đúng người sử dụng
và đúng thiết bị.
Dựa vào những chuẩn mực truyền thông này, Microsoft hiện đang tung ra một
công nghệ thông tin liên lạc hợp nhất giúp tạo ra nền tảng cho các công việc truyền thông
lấy con người là trọng tâm trong khắp phạm vi làm việc và hệ thống thiết bị. Kết quả là
một phương thức tiếp cận đến truyền thông hợp nhất như sau:
I.4.a. Mang tính cá nhân và trực giác: Một trong những mục tiêu quan trọng
nhất là truyền tải thông tin liền mạch, không ngắt quãng cho dù bạn đang ở đâu và đang
sử dụng thiết bị nào. Sự xuất hiện của cơng nghệ này, cho phép bạn có thể liên lạc đến
đúng đối tượng mà bạn cần ngay từ lần thử đầu tiên. Phần mềm thơng tin này có thể hiểu
bạn thích giao tiếp như thế nào, giúp bạn có thể quản lí người liên lạc với bạn bằng bất cứ
thiết bị nào và tại bất kì thời điểm nào. Tiêu chuẩn SIP và cơng nghệ quản lí cuộc gọi
bằng phần mềm sẽ làm cho việc thông tin liên lạc phong phú hơn và mang tính trực giác
hơn, đồng thời nó cũng cung cấp sự chuyển hóa liền mạch từ chế độ thông tin này đến
chế độ thông tin tiếp theo.
I.4.b. Tiện ích và tích hợp: Ngày nay, khi bạn liên lạc với một đồng
nghiệp, bạn có thể chuyển đổi từ ứng dụng mà bạn đang làm thành một quyển sổ ghi địa
chỉ hay một thiết bị (như một chiếc điện thoại), hoặc ứng dụng khác (ví dụ như thư điện
tử). Công nghệ thông tin liên lạc hợp nhất của Microsoft sẽ giúp bạn có thể liên kết trực
tiếp từ ứng dụng này, tại nơi mà bạn đang làm việc. Sự hợp nhất với Microsoft Office
biến Microsoft Outlook thành trung tâm cho tất cả các loại thông tin và cung cấp truy cập
liền mạch đến những công cụ hợp tác với nhau như SharePoint. Bằng việc cung cấp một
nền tảng dựa trên tiêu chí chuẩn mực, Microsoft sẽ giúp hội tụ thông tin vào ứng dụng để
tạo ra những giá trị lớn hơn, thuận tiện cũng như mạnh mẽ hơn
I .4.c. Tính linh động và độ tin cậy: Cơng nghệ truyền thông hợp nhất cho
phép các tổ chức củng cố hệ thống thơng tin liên lạc của mình thành nền tảng tích hợp để
có thể sử dụng đặc tính riêng cho từng đối tượng cũng như cung cấp các thiết bị phù hợp
và hệ thống quản lí chung. Điều này cũng sẽ giúp bộ phận công nghệ thông tin của công
ty nâng cao khả năng giao tiếp và cộng tác, trong khi vẫn giảm được tính phức tạp và chi
phí cho công ty. Công nghệ thông tin hợp nhất này được xây dựng trên một nền tảng tích
hợp sẽ đảm bảo được độ an toàn và ổn định cao, bên cạnh đó, nó cũng giúp các cơng ty
hàng đầu đạt được nhiều thành cơng nhất định. Ví dụ Ebay đã giảm được 70% chi phí
cho việc sử dụng hộp thư của nhân việc. Tại Nissan, công nghệ cộng tác cũng đã giúp
cho công ty tiết kiệm hơn 135 triệu đôla. Hay Siemens, đã hợp nhất thông tin của 130 bộ
phận kinh doanh vào một Thư mục Hoạt động duy nhất.
Với những sản phẩm như Microsoft Exchange Server, Microsoft Office Outlook và
Microsoft Office Communicator, chúng tôi đã tiên phong trong công nghệ thông tin kỹ
thuật số.
I .5. Truyền thông Hợp nhất trong Công việc Kinh doanh Sẵn sàng về
Nhân lực
Để hiểu ý tưởng về thế giới công nghệ thông tin liên lạc trong tương lai sẽ như thế
nào, hãy quan sát những nhân viên trẻ tuổi trong công ty của bạn- đặc biệt là những người
vừa tốt nghiệp đại học. Họ đang sống trong thời kỳ công nghệ số, họ giao tiếp và liên lạc
với nhau trong thời gian thực bằng tin nhắn tức thời (Instant Messaging). Đối với một số
người, thư điện tử vẫn chưa mang đến cho họ sự hài lòng tuyệt đối khi họ giao tiếp với
một ai đó. Đối với thế hệ này, điện thoại để bàn cũng chỉ có ý nghĩa như máy đánh chữ
điện tử mà được sử dụng cách đây 20-30 năm.
Sử dụng các công nghệ thông tin tối tân nhất như một lợi thế cạnh tranh, thế hệ trẻ đã
tạo ra một cộng đồng thơng tin trực tuyến dựa vào những sở thích cũng như mối quan
tâm giống nhau. Họ giữ liên lạc với những người mà họ quan tâm, không quan trọng họ ở
đâu. Họ sáng tạo, thu thập và chia sẻ các thông tin kỹ thuật sô, âm nhạc, phim ảnh, tin tức
hay những đoạn video. Tất cả những điều đó đã khẳng định sức mạnh của cơng nghệ số.
Đó cũng là một sự chuẩn bị và đào tạo hoàn hảo cho một Thế Giới Công Việc Mới.
Thay vì cộng đồng trực tuyến dựa theo sở thích chung, họ sẽ xây dựng một mạng lưới
làm việc toàn cấu khi gia nhập đội ngũ công ty của bạn. Danh sách những nhân vật quan
trọng mà họ giữ liên lạc sẽ mở rộng mạng lưới bán hàng cho công ty. Bên cạnh việc trao
đổi âm nhạc và tranh ảnh, họ còn chia sẻ những báo cáo hay các bài thuyết trình được
hồn thành dưới sự hợp tác với các đồng nghiệp hay đối tác kinh doanh.
Khi thế hệ này trở thành lực lượng lao động chính, họ mong muốn tiếp tục sử dụng
thiết bị công nghệ mà họ trưởng thành cùng. Tuy nhiên, các tổ chức không thể đáp ứng
được mong muốn đó, điều này sẽ là một khó khăn, trở ngại cho công ty trong việc tuyển
chọn những người tài năng làm việc cho công ty. Bởi những người này sẽ chọn lựa làm
việc cho các công ty biết nhìn nhận giá trị của sự sáng tạo và đổi mới trong giao tiếp.
Những công ty nào cung cấp mạng lưới công nghệ truyền thông hợp nhất mà giới trẻ
mong đợi thì sẽ tạo ra lợi nhuận đáng kể. Và tất nhiên là việc tuyển dụng các nhân tài sẽ
trở nên dễ dàng hơn và đem lại lợi ích nhiều hơn. Công nghệ truyền thông hợp nhất giúp
công ty tăng năng suất lao động và sẽ có những phản ứng nhanh trước những điều kiện
thay đổi của môi trường kinh doanh. Những cơng nghệ này cịn cho phép các công ty
thiết lập mối quan hệ chặt chẽ hơn với khách hàng của mình, phát triển các sản phẩm
sáng tạo nhanh hơn và đồng thời giảm chi phí cho cơng ty.
Cuối cùng, công nghệ truyền thông hợp nhất này sẽ đưa ra một phương thức kinh
doanh mới đề cao vai trị của nguồn nhân lực hơn là các chu trình làm việc. Và nó cũng
sẽ tạo ra một thế giới mới trong môi trường làm việc, nơi mà công nghệ cho phép mỗi
chúng ta phát huy đam mêm và tiềm năng riêng có cho cơng việc mỗi ngày.
II. Đâu là giải pháp Truyền thông hợp nhất cho doanh nghiệp?
II.1.Truyền thông hợp nhất và lợi ích cho doanh nghiệp:
II.1.a. Đạt được năng suất cao hơn
Khách hàng hiện nay kỳ vọng vào đáp ứng ngay lập tức về các câu hỏi và vấn
đề trong suốt 24 giờ mỗi ngày. Truyền thông Hợp nhất của Cisco cung cấp cho
nhân viên của bạn năng lực di động và độ linh hoạt cần thiết để cung cấp dịch vụ ở
bất cứ đâu, vào bất kỳ thời điểm nào. Dù nhân viên của bạn đang làm việc tại văn
phòng hay làm việc từ nhà, khách sạn hoặc quán cà phê Internet, họ đều có thể liên
lạc với đúng người và có được đúng thơng tin mà họ cần để giải quyết vấn đề và
đáp ứng khách hàng. Trong khi đang di chuyển, nhân viên vẫn có thể:
Thực hiện những kết nối an tồn với mạng cơng ty từ bất cứ đâu có một kết
nối Internet, để sử dụng những công cụ và tài nguyên mà họ thường sử
dụng tại văn phòng.
Trả lời một cuộc gọi điện thoại từ máy tính laptop hoặc điện thoại di động
cũng giống như là họ đang ở trong văn phòng.
II.1.b. Phục vụ khách hàng tốt hơn
Truyền thông doanh nghiệp đang biến đổi nhanh chóng hơn bao giờ hết, và
khách hàng cũng kỳ vọng vào những đáp ứng nhanh chóng. Bạn càng có khả năng
đáp ứng những câu hỏi hoặc trả lời cuộc gọi khách hàng một cách nhanh chóng thì
khách hàng của bạn sẽ càng hài lịng. Khi nhân viên có được truy cập đến thơng
tin đầy đủ và chi tiết về khách hàng của họ thì doanh nghiệp của bạn sẽ luôn vượt
trội trước đối thủ cạnh tranh. Và với Truyền thơng Hợp nhất, họ có thể truy cập
trực tiếp đến con người, thông tin, và các công cụ truyền thông mà họ cần, không
phụ thuộc vào việc họ đang làm việc ở đâu hoặc họ đang liên lạc bằng phương
thức nào. Truyền thông Hợp nhất cho phép bạn:
Kết hợp hệ thống điện thoại và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng
(CRM) của bạn, do đó khi một khách hàng gọi điện đến, nhân viên có thể
nhìn thấy một cửa sổ pop-up với tất cả các thông tin về khách hàng trên
máy tính PC của họ.
Cuộc gọi được gửi đồng thời đến nhiều máy điện thoại, nhờ đó nhân viên
khơng bao giờ bị lỡ một cuộc gọi nào.
II.1.c. Một mạng duy nhất
Thiết bị Định tuyến Dịch vụ Tích hợp kết nối các văn phịng với mạng
Internet, và với các văn phòng khác. Tại mỗi văn phòng, thiết bị định tuyến kết nối
với một thiết bị chuyển mạch, đảm trách việc kết nối tất cả các máy điện thoại,
ứng dụng, máy chủ email, thiết bị không dây và hệ thống an ninh của bạn lại với
nhau.
II.1.d. Các dịch vụ cuộc gọi cần thiết
"Xử lý Cuộc gọi" là cơ sở của tất cả các dịch vụ điện thoại mà bạn sử dụng
hàng ngày như: âm mời quay số, chuyển tiếp cuộc gọi, giữ cuộc gọi, hội nghị, call
parking, vv.... Quản lý Truyền thông Hợp nhất sẽ cung cấp những tính năng cơ
bản này, cùng với hàng trăm tính năng khác để cho phép bạn vận hành hệ thống
điện thoại trên mạng của cơng ty mình.
II.1.e. Thư thoại giàu tính năng
Giải pháp thư thoại giúp nhân viên quản lý các tin nhắn của họ tốt hơn, nhờ
đó họ có thể đáp ứng nhanh chóng hơn và có năng suất làm việc cao hơn cả khi
đang ở trong và ở ngoài văn phịng. Họ có thể đọc thư thoại bằng máy điện thoại,
hoặc PDA và laptop của mình. Và với nhắn tin hợp nhất, họ có thể nhận thư thoại
và thậm chí là cả các bản fax dưới dạng các file gửi kèm theo email, sử dụng
Microsoft Exchange hoặc IBM Lotus Notes.
II.1.f. Truyền thông Video
Với Truyền thông Hợp nhất việc bổ sung video vào hoạt động truyền thông
của bạn cũng dễ dàng như là thực hiện một cuộc gọi. Thay vì phải mất thời gian và
tiền bạc để đi đến chi nhánh văn phịng ở xa, bạn có thể có các cuộc đàm thoại gặp
mặt trực tiếp với các đồng nghiệp, khách hàng và đối tác kinh doanh của mình.
II.1.g. Truyền thơng Hợp nhất trở nên đơn giản
Để duy trì được sự thành cơng, bạn cần phải duy trì được liên lạc giữa các
nhân viên, khách hàng, và đối tác kinh doanh của mình. Con người triển khai hoạt
động kinh doanh theo rất nhiều cách khác nhau, có thể là thơng qua điện thoại,
email, nhắn tin tức thời, hoặc hội nghị video. Bất kể là bạn liên lạc bằng cách nào
đi nữa thì bạn ln cần một cơng nghệ có thể hoạt động thơng suốt với các quy
trình nghiệp vụ của mình nhằm giúp cơng ty của bạn phát triển và thịnh vượng.
Các công ty lớn và nhỏ đang hướng đến các mạng "hội tụ" để chúng hỗ trợ
tất cả hoạt động truyền thông của họ từ dữ liệu, thoại cho đến video trên một mạng
IP duy nhất. Một mạng hội tụ cho phép nhân viên của bạn hợp tác với nhau dễ
dàng hơn và ln có năng suất cao ở bất kỳ địa điểm nào. Thơng tin ln sẵn có,
vào lúc và ở nơi chúng được cần đến, nhờ đó bạn có thể phục vụ khách hàng tốt
hơn. Với một mạng hội tụ, bạn có thể nâng cao lịng trung thành của khách hàng,
gia tăng lợi nhuận và quản lý chi phí một cách hiệu quả.
II.1.h. Những lợi ích của Thoại và Dữ liệu trên cùng một mạng
Truyền thông Hợp nhất kết hợp truyền thông thoại và dữ liệu trên một
mạng hội tụ, xây dựng nên một nền tảng có thể cải thiện đáng kể cách thức triển
khai hoạt động kinh doanh của bạn. Công nghệ này cho phép bạn làm việc theo
một cách thức phù hợp nhất với bạn và khách hàng của mình — với những máy
điện thoại vô tuyến và hữu tuyến, email và fax, hội nghị truyền hình và trung tâm
liên lạc - tất cả đều hoạt động trên cùng một mạng lưới.
The Hệ thống Truyền thông Doanh nghiệp Thông minh đem Truyền thông
Hợp nhất đến với những doanh nghiệp. Được thiết kế dành cho các doanh nghiệp
nhỏ, giải pháp rất dễ triển khai và sử dụng, trong khi vẫn cho phép doanh nghiệp
phát triển. Dịch vụ hỗ trợ đã từng dành được giải thưởng cùng với cấp vốn dễ
dàng, được cung cấp thông qua các đối tác trong nước sẽ bổ sung rất tốt cho giải
pháp.
II.1.i. Ln kiểm sốt được chi phí
Các doanh nghiệp đang phát triển thường được yêu cầu phải làm được
nhiều việc hơn trong điều kiện nguồn lực hạn chế hơn. Với Truyền thơng Hợp
nhất, bạn có thể kết hợp tất cả hoạt động truyền thông thoại, dữ liệu và video lại
với nhau. Việc chỉ phải quản lý một mạng lưới sẽ rẻ hơn và dễ dàng hơn so với khi
phải vận hành nhiều mạng. Truyền thông Hợp nhất cho phép bạn:
Tiết kiệm chi phí gọi điện thoại đường dài, bởi vì bạn có thể sử dụng mạng
để thực hiện các cuộc gọi giữa các văn phịng của mình.
Giảm chi phí của việc di chuyển hoặc thay đổi một số điện thoại.
Tiết kiệm chi phí khi bổ sung thêm một địa điểm mới
-Sự hợp nhất có thể được nhìn nhận từ hai khía cạnh, hoặc liên quan đến sự hợp
nhất của các công nghệ truyền thông trên một nền tảng chung, hoặc là sự hợp nhất của
nhiều tính năng, giải pháp phục vụ liên hệ tương tác giữa các cá nhân, giữa các bộ phận
trong cùng một doanh nghiệp (DN), tổ chức.
*Từ khía cạnh thứ nhất, khi nói về UC, chúng ta nói về một nền tảng cơng nghệ
hạ tầng chung cung cấp các dịch vụ truyền thông khác nhau. Hiện nay, khi truyền thông
trên nền giao thức IP đang chiếm ưu thế tuyệt đối trên lĩnh vực công nghệ, phát triển nền
tảng truyền thông IP hợp nhất là hướng đi đầy triển vọng mà các công ty cung cấp sản
phẩm và dịch vụ truyền thơng đang theo đuổi.
**Xét từ khía cạnh thứ hai, UC là hiện thân của một tập hợp các giải pháp, cơng
cụ và tính năng phục vụ cho quá trình phối hợp hoạt động, liên hệ, thảo luận, chia sẻ
thông tin trong phạm vi một DN hoặc giữa các DN với nhau. Một hệ thống UC điển hình
sẽ bao gồm những giải pháp tiện ích như cho phép theo dõi, hiển thị trạng thái có/vắng
mặt của từng cá nhân trong tổ chức, thiết lập mạng thoại, thiết lập hội nghị thoại, hội nghị
truyền hình, sử dụng chung trang Web hoặc cơ sở dữ liệu (CSDL) hợp nhất cho thoại,
email, fax. Các hệ thống UC được thiết kế và phát triển với giao diện tiện lợi, dễ sử dụng
cho người dùng, tạo điều kiện cho họ có thể khai thác tối đa những thành phần/ứng dụng
trong hệ thống. Một vài ví dụ gần gũi về các giải pháp có hỗ trợ UC là hệ thống thư điện
tử Exchange 2007 của Microsoft hay Lotus Domino UC của IBM, cho phép hợp nhất các
hình thức thư điện tử, thư thoại (voice mail), fax trong cùng một CSDL, và cho phép truy
cập đến các nội dung đó từ các thiết bị đầu cuối khác nhau (máy tính, PDA, điện thoại di
động).
Với hai khía cạnh trình bày ở trên, khi nhắc đến một môi trường UC, về mặt công
nghệ chúng ta có thể đề cập đến một hoặc nhiều thành phần chủ chốt như sau:
- Các giải pháp hạ tầng mạng IP
- Các giải pháp thoại trên nền IP (còn được biết đến với tên gọi IP
telephony hay VoIP)
- Các ứng dụng/phần mềm cung cấp tính năng trao đổi cơng việc, phối hợp
hoạt động, chia sẻ thông tin trên nền tảng IP
- Trung tâm liên hệ và chăm sóc khách hàng (contact center)
Nếu ta tìm hiểu các bài viết phân tích và quảng bá UC có trên Internet, có thể tổng
hợp được rất nhiều lý do khác nhau giải thích tại sao DN nên đầu tư xây dựng hệ thống
UC trong hoạt động của mình. Xét trên quan điểm kinh doanh và doanh thu, một loạt các
yếu tố hấp dẫn có thể được liệt kê, nhưng tựu trung lại thì lý do cốt lõi là UC hoàn thiện
và tăng cường khả năng kết nối, trao đổi, truyền tải nhanh thông tin giữa các cá nhân của
một DN, hoặc giữa các DN với nhau. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của DN và
từ đó tăng giá trị kinh doanh cho DN.
Trong cơ cấu tổ chức của một DN thường có nhiều ban phòng, tổ chức với chức
năng khác nhau. Quy mơ DN càng lớn thì mạng lưới các ban phịng càng trở nên phức
tạp hơn. Do tính năng kinh doanh rộng, một cơng việc hay dự án cần có sự hợp sức giải
quyết của nhiều bộ phận khác nhau trong DN. Một phần lớn thời gian cho những công
việc mang tính dự án như vậy là thời gian dành cho họp bàn (thống nhất lịch trình cơng
việc, xem xét tiến độ công việc, giải quyết các vấn đề tồn đọng hoặc phát sinh…). Mơi
trường UC sẽ giúp q trình và phương thức phối hợp hành động, họp bàn trở nên dễ
dàng, tiện lợi và nhanh chóng hơn. Các cơng cụ, ứng dụng của UC cho phép thảo luận
công việc trực tuyến theo các phương thức sống động và đa dạng (như thoại có hình ảnh,
hội nghị truyền hình, hội nghị qua Web), mang lại sự thuận tiện tối đa. Những người liên
quan trong dự án có thể tham gia vào công việc thảo luận chung mà không bị cản trở bởi
vị trí vật lý thực tế của họ trong khn viên của DN. Nói cách khác, họ có thể thảo luận
và hội họp từ xa khơng khác gì khi tất cả mọi người tập trung tại một địa điểm phịng
họp.
Hình 1: Sử dụng các ứng dụng UC trong quy trình hoạt động của dự án
Hình 1 là một ví dụ sử dụng nền tảng và các ứng dụng UC để giải quyết nhanh các
vấn đề phát sinh trong dự án [1]. Tất cả các quá trình từ lúc người quản trị dự án nhận
được yêu cầu thay đổi (change request) đến khi anh ta tổ chức thành công và kết thúc
cuộc họp trực tuyến đưa ra giải pháp được diễn ra nhanh chóng. Đó là do người quản trị
dự án đã sử dụng tối đa tiện lợi của các ứng dụng UC, thiết lập hội nghị truyền hình qua
Web, thảo luận và đưa ra quyết định qua phương pháp trực tuyến. Đồng thời còn ghi lại
nội dung cuộc họp trực tuyến dưới dạng tệp (file) để gửi cho những cá nhân vắng mặt có
thể xem lại và cùng cập nhật. Như vậy, thay vì phải tốn nhiều thời gian cho công việc tổ
chức họp theo cách truyền thống là triệu tập mọi người đến cùng một phòng họp, UC đã
làm giảm đáng kể thời gian xử lý tình huống.
Tổng kết lại, UC tăng cường khả năng:
- Kết nối mọi lúc mọi nơi
- Phản ứng nhanh của nhóm làm việc trước những biến đổi đợt xuất trong
kế hoạch công việc
- Chia sẻ kịp thời thông tin giữa các thành viên trong nhóm
- Họp bàn trực tuyến thảo luận và thống nhất cơng việc.
Nói một cách khác, UC thúc đẩy và tối ưu hóa các tính năng 3C (Connect,
Communnication, Collaborate): kết nối, trao đổi thông tin và phối hợp hoạt động. Điều
này mang lại khả năng phản ứng nhanh, nhạy bén của DN trong môi trường kinh doanh
nhiều biến động, một yếu tố không thể thiếu cho thành cơng của DN.
II.2. Cùng xây dựng sự nhìn nhận chính xác về Truyền thơng hợp nhất
Nhu cầu và tầm quan trọng của sự phối hợp hoạt động giữa các các cá nhân,
giữa các bộ phận trong một DN hay tổ chức đã luôn luôn tồn tại, và đã được (hoặc
ít nhất là phần nào đã được) giải quyết. Các hệ thống điện thoại cố định nội bộ
PBX (Private Branch Exchange) đã được đưa vào sử dụng từ lâu. Vì thế câu hỏi
thường được đặt ra từ phía các nhà điều hành DN là vậy có gì là động lực và động
lực đó lớn đến đâu để đầu tư xây dựng một hệ thống UC trên nền tảng IP? Nhiều
DN vẫn còn chần chừ trong việc đầu tư xây dựng và triển khai UC. Chủ yếu là do
họ đang có những nhận định chưa hồn tồn chính xác về UC.
-Nhận định thường gặp: Nếu khơng có sự cố gì xảy ra, khơng có lý do để
sửa chữa. Vì vậy nếu DN đã có sẵn hệ thống PBX và hệ thống này đang hoạt động
tốt thì khơng cần thiết phải chuyển đổi hệ thống sang UC trên nền tảng IP.
Lập luận phản biện: Với xu hướng hội tụ trong công nghệ, thực tế hiện
nay là tất cả các hệ thống và hạ tầng truyền thông đều được đặt trên nền móng hạ
tầng IP. Với hệ thống PBX trên nền tảng cơng nghệ TDM (Time Division
Multiplexing), tuy rất thích hợp cho hệ thống điện thoại, DN sẽ khơng có được
những tính năng nổi trội do cơng nghệ IP mang lại. Đó là các tính năng linh hoạt
và mềm dẻo trong việc sử dụng tài nguyên mạng, chưa kể đến các tính năng không
dây và di động. Sự phối hợp hoạt động có hiệu quả cao (điều mà với các hệ thống
PBX chỉ đáp ứng được phần nào) do nền tảng IP và truyền thống hợp nhất mang
lại sẽ giảm đáng kể thời gian và chi phí cho các chu trình hoạt động. Từ đó làm
tăng giá trị kinh doanh của DN.
-Nhận định thường gặp: Công nghệ truyền thông bản chất là lưu chuyển
thơng tin. Vì thế giao thức lưu chuyển là IP hay TDM thì đều như nhau.
Lập luận phản biện: UC về bản chất là tập hợp những công nghệ bao phủ
các thuộc tính rộng hơn rất nhiều so với các giao thức lưu chuyển thông thường.
Truyền thông hợp nhất được tích hợp vào sự phối hợp trong nội bộ cơng ty, tích
hợp với CRM (Customer Relationship Management), cho phép điều khiển và quản
lý nguồn lực, giám sát thời gian và cung cấp một loạt các chức năng hoạt động
khác. Một giao thức lưu chuyển thơng thường khơng có được những tính năng như
vậy.
-Nhận định thường gặp: VoIP là ứng dụng cho người sử dụng (NSD) đầu
cuối đơn lẻ, không nên dùng cho các cơng ty lớn vì thiếu tính bảo mật và độ tin
cậy.
Lập luận phản biện: Skype, Yahoo Messenger và những ứng dụng trò
chuyện trực tuyến khác cho phép NSD đầu cuối nói chuyện thoại với nhau dựa
trên cơng nghệ VoIP. Tất nhiên khi lưu lượng VoIP được chuyển qua mạng
Internet diện rộng, việc áp dụng các chính sách bảo mật và đảm bảo chất lượng
dịch vụ là tương đối khó khăn và chưa được thực thi 100% tại thời điểm hiện nay.
UC tuy cũng hoạt động trên nền tảng VoIP, nhưng được sử dụng trong mạng nội
bộ (hoăc mạng LAN nội bộ hoặc sử dụng mạng WAN nhưng với những cơng nghệ
thích hợp như mạng riêng ảo VPN) nằm trong tầm kiểm soát của DN. Khi sử dụng
một giải pháp tổng thể về UC, các thiết bị định tuyến (router), các phần mềm ứng
dụng đều có tính năng hỗ trợ quản lý và kiểm soát chất lượng và mức độ bảo mật
của kết nối VoIP. NSD đầu cuối bên cạnh đó cịn được cung cấp độ tương tác cao
hơn các chương trình trị chuyện (chatting) thơng thường. Ví dụ như các thiết bị
điện thoại IP đầu cuối đều cung cấp giao diện hiển thị đa năng, cho phép NSD có
thể tự thực hiện các điều chỉnh cấu hình một cách dễ dàng.
-Nhận định thường gặp: VoIP là một trong những ứng dụng mạng của
UC. Sự triển khai của VoIP sẽ làm giảm nhu cầu về các nhân lực đang có kỹ năng
chuyên sâu trong lĩnh vực thoại.
Lập luận phản biện: Đây là sự lo ngại của các chuyên gia về thoại. Theo
nhận định ở trên, khi UC được triển khai, thoại cũng sẽ chỉ là một ứng dụng trên
nền IP như bao ứng dụng khác. Vai trò và nhu cầu cho kiến thức chuyên môn về
thoại sẽ không cần nữa, dẫn đến sự thất sủng của các chuyên gia về thoại. Tuy