Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHỬ ĐỘC CỦA MỘT SỐ CÂY GIA VỊ LÀ MÀU TRONG PHÒNG BẾP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.2 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG TRƯỜNG THCS TÔ HOÀNG
Quận Hai Bà Trưng
**************
ĐỀ TÀI DỰ THI KHOA HỌC, KỸ THUẬT
DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CẤP THÀNH PHỐ
LẦN THỨ TƯ (NĂM HỌC 2014 - 2015).
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHỬ ĐỘC CỦA MỘT SỐ CÂY GIA VỊ LÀ MÀU
TRONG PHÒNG BẾP
Lĩnh vực: Môi trường
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
1. TS. Mai Xuân Thành
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2. Nguyễn Thùy Vân
Giáo viên trường THCS Tô Hoàng
TÁC GIẢ:
1. Dương Tuấn Anh
Lớp: 9D Trường THCS Tô Hoàng
2. Nguyễn Thu Hằng
Lớp: 8D Trường THCS Tô Hoàng
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
MỤC LỤC
PHẦN I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 4
PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỂM MỚI, SÁNG
TẠO CỦA ĐỀ TÀI 5
1. Thực trạng môi trường không khí của các căn hộ trong thành phố
5
2. Cải thiện môi trường trong các căn hộ và phòng bếp 5
3. Điểm mới của đề tài: 5


PHẦN III. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ 6
1. Quá trình nghiên cứu 6
2. Nội dung và mục đích nghiên cứu của dự án: 6
6
3. Cây gia vị và các đặc điểm sinh học 6
3.1. Cây Tía tô 7
3.2. Cây Rau răm 8
3.3 Cây Diếp cá 8
3.4. Cây Húng quế. 9
4. Giả thuyết khoa học: 10
5. Chuẩn bị vật liệu 10
6. Trồng và chăm sóc cây 10
7. Phương pháp nghiên cứu 11
7.1 Khả năng sống của cây gia vị trong điều kiện phòng bếp 11
7.2 Đo các chỉ số khử khí độc của cây 11
8. Kết quả nghiên cứu 11
8.1 Khả năng sống của cây gia vị trong phòng bếp 11
8.2. Đo các chỉ số khử khí độc của cây. 12
8.2.1 Đo các chỉ số khử khí độc của từng loại cây 12
2
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
8. 2.2 Đo các chỉ số khử khí độc của các tổ hợp 2 và 3 loại cây 18
PHẦN IV. KẾT LUẬN 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
3
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
PHẦN I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong điều kiện chật chội ở các đô thị, ô nhiễm không khí trở nên ngày
một tăng, ô nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con
người và là nguyên nhân của rất nhiều căn bệnh nan y. Ngày nay, ô nhiễm môi

trường không khí len lỏi vào từng căn hộ. Trong một ngôi nhà phòng bếp trở
nên ô nhiễm hơn bao giờ hết, nhất là khi các thực phẩm được ngâm tẩm các hóa
chất bảo quản và tẩy rửa vô cùng độc hại, trong khi nấu nướng chế biến thức ăn
các chất này bị bay hơi hoặc bị đốt cháy không những tạo ra khí CO mà còn
sinh ra nhiều các chất độc hại khác nữa.
Trồng cây là một trong các biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường
không khí. Đối với nhiều hộ gia đình ở thành phố, đặt các chậu cảnh một phần
là do sở thích và phần khác là nhằm đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ. Nhiều hộ gia
đình trong thành phố đã tận dụng ban công hoặc sân thượng để trồng cây cảnh
hoặc trồng rau. Các chậu cảnh thường được đặt ở các hành lang hoặc phòng
khách nơi có nhiều ánh sáng hơn trong ngôi nhà. Tuy nhiên, việc trồng rau gia
vị trong phòng bếp thì hầu như không có ai thực hiện vì phòng bếp thường là
nơi thiếu ánh sáng và không phù hợp cho sự phát triển của cây xanh. Qua sách
báo chúng em được biết các cây gia vị do có các tinh dầu hoặc chứa các chất có
khả năng sát khuẩn nên nó có khả năng khử mùi, khử độc. Các cây lá màu lại có
khả năng sống dài ngày hơn trong điều kiện thiếu sáng như trong phòng bếp.
Qua tìm hiểu chúng em biết được mỗi loài cây thường có khả năng khử một số
chất gây độc nhất định nên chúng em nảy ra ý tưởng và đi đến quyết định thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng khử độc của một số cây gia vị lá màu
trong phòng bếp” để tìm ra được tổ hợp cây có khả năng khử độc tốt nhất. Đề
tài được kỳ vọng mang lại những lợi ích sau:
• Về sức khỏe con người: Góp phần tạo ra rau gia vị sạch, lọc không khí
độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người trong gia đình.
• Về môi trường: Giúp làm sạch không khí.
• Về mặt nghiên cứu khoa học: Đưa ra ý tưởng nghiên cứu về cải thiện
môi trường trong phòng bếp.
• Về tính ứng dụng: Có thể thực hiện ở mọi gia đình, sản phẩm ngoài việc
khử độc trong phòng bếp còn có thể sử dụng làm gia vị trong các bữa ăn
hàng ngày.
4

Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỂM MỚI, SÁNG
TẠO CỦA ĐỀ TÀI
1. Thực trạng môi trường không khí của các căn hộ trong thành phố
Do mật độ dân cư đông đúc, thiếu không gian thoáng đãng nên môi
trường không khí của các căn hộ trong thành phố bị ô nhiễm ở mức báo động.
Theo thống kê của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội, mỗi năm
thành phố Hà Nội phải tiếp nhận khoảng 80.000 tấn bụi, khói; 9.000 tấn khí
SO
2
; 46.000 tấn khí CO
2
từ các cơ sở công nghiệp thải ra. Ngoài ra, các phương
tiện giao thông ô tô, xe máy và khí đốt cũng được xác định như là một nguồn
phát thải lớn.
2. Cải thiện môi trường trong các căn hộ và phòng bếp
Do tình hình ô nhiễm không khí nói chung tại các thành phố mà các căn
hộ và phòng bếp đều bị ảnh hưởng bởi môi trường chung. Ngoài biện pháp hút
khí và đưa ra môi trường ngoài căn hộ thì biện pháp trồng cây xanh mang lại
hiệu quả bền vững nên nhiều gia đình trồng cây cảnh, cây hoa thậm chí là cây
rau vừa mang tính thẩm mỹ lại có thể cải thiện được cuộc sống. Tuy nhiên,
chúng em hướng tới ý tưởng vừa trồng cây nhằm tạo cảnh quan, bảo vệ môi
trường vừa có tính sử dụng cao. Với không gian chật hẹp tại thành phố thì trồng
các cây gia vị là phù hợp.
3. Điểm mới của đề tài:
Lần đầu tiên nghiên cứu khả năng khử các loại khí độc của bốn loại cây
gia vị lá màu trong môi trường phòng bếp, từ đó tìm ra tổ hợp cây có khả năng
khử độc tốt nhất và đưa ra các khuyến nghị đối với người dân khi sử dụng riêng
rẽ hoặc phối hợp các loại cây này khi trồng trong gia đình.
Hiện nay, các nghiên cứu về các cây trên với các tính năng dùng làm

thuốc thì rất phong phú và đa dạng. Các nghiên cứu không những đã tìm ra
được các chất có trong từng loại cây mà còn dùng làm các vị thuốc đông y rất
hiệu quả mà sẵn có. Tuy nhiên, việc ứng dụng chúng vào làm các chậu cảnh thì
hoàn toàn chưa có cũng như chưa tìm hiểu tính khử khí độc của chúng trong
điều kiện sống như trong phòng bếp. Sự phối hợp giữa các cây tạo thành các tổ
hợp cây để có khả năng khử các khí độc trong phòng bếp là hoàn toàn chưa có
nên việc nghiên cứu khả năng khử độc của từng loại cây cũng như tổ hợp các
loài cây là rất cần thiết.
5
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
PHẦN III. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
1. Quá trình nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được tiến thành theo các bước sau:
- Xác định nội dung và mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về cây gia vị và các đặc điểm sinh học
- Đưa ra giả thuyết khoa học
- Chuẩn bị vật liệu nghiên cứu
- Trồng và chăm sóc cây
- Tiến hành nghiên cứu về:
+ Khả năng sống của cây gia vị trong điều kiện phòng bếp
+ Khả năng khử độc của 4 cây gia vị
- Đưa ra kết quả nghiên cứu
- Phân tích và kết luận
2. Nội dung và mục đích nghiên cứu của dự án:
Nghiên cứu khả năng khử các khí thường có trong phòng bếp như: khí
cháy, CO
2
, CO, H
2
S, SO

2
của bốn loại cây gia vị lá màu: Tía tô, Rau răm, Diếp
cá và Húng quế và tìm ra tổ hợp các cây có khả năng khử độc tốt nhất trong môi
trường không khí của phòng bếp.
Nghiên cứu khả năng khử độc của bốn loài cây gia vị lá màu khác nhau
để biết được khả năng khử độc của mỗi loài.
Tìm ra tổ hợp tốt nhất của các loài cây có khả năng khử các khí độc sinh
ra trong phòng bếp cũng như môi trường tương tự.
Từ nghiên cứu để đưa ra các khuyến nghị nên trồng đơn lẻ hoặc tổ hợp
các loại cây gia vị nào để cải thiện được tốt nhất môi trường không khí trong
nhà bếp. Ngoài ra còn có thể sử dụng ngay sản phẩm cây trồng làm gia vị trong
mỗi bữa ăn hàng ngày.
Tăng khả năng tìm tòi và yêu thích môn học và yêu thiên nhiên hơn.
3. Cây gia vị và các đặc điểm sinh học
6
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
Rau gia vị được dùng để ăn sống hoặc chế biến với những loại thực phẩm
khác để kích thích ăn ngon miệng. Do đặc điểm của các loại rau này có mùi vị
đặc biệt làm cho món ăn thơm hơn, ngon hơn. Các cây gia vị này có lá màu nên
khả năng sống trong môi trường ánh sáng yếu sẽ tốt hơn so với cây có lá mà
xanh. Cây gia vị chứa nhiều tinh dầu cũng như các chất có khả năng sát khuẩn
nên khả năng khử các khí độc cũng tốt hơn.
Ngoài ra, rau gia vị còn chứa những chất có tác dụng dược lý nên được sử
dụng làm những vị thuốc nam có giá trị sử dụng rất an toàn.
3.1. Cây Tía tô
Tía tô có tên khoa học là Perilla frutescens (đồng nghĩa: Perilla
macrostachya, Perilla ocymoides, Perilla urticifolia, Ocimum frutescens) là một
trong số khoảng 8 loài cây Tía tô thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae hay Labiatae)
giống như húng [9]. Cây Tía tô phân bố trải rộng từ Ấn Độ sang Đông Á. Cây
thân thảo, lá mọc đối, mép khía răng, mặt dưới tím tía, có khi hai mặt đều tía,

nâu hay màu xanh lục có lông nhám. Hoa nhỏ, màu trắng hay tím, mọc đối, 4
tiểu nhị không thò ra ngoài hoa. Toàn cây có tinh dầu thơm và có lông.
Không chỉ dùng làm rau gia vị thơm ngon, Tía tô còn được sử dụng làm
thuốc được dùng phổ biến trong y học cổ truyền được gọi là cây thuốc nam. Tía
tô có loại mép lá phẳng, màu tía nhạt, ít thơm và có loại Tía tô mép lá quăn,
màu tía sẫm, mùi thơm nồng. Tía tô có vị cay, tính ấm, có tác dụng trị cảm lạnh,
đầy bụng, nôn mửa. Cành Tía tô có vị cay ngọt, có tác dụng an thai, chống nôn
mửa, giảm đau, hen suyễn. Ngoài ra, với giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin A,
C, giàu hàm lượng Ca, Fe, và P Tía tô có tác dụng làm đẹp da. Tía tô tốt cho
phế quản, phổi. Theo Đông y, phổi tốt sẽ giúp thần sắc tươi tắn, da hồng hào.
Chính vì thế, nhiều người đã dùng Tía tô như một bài thuốc làm đẹp da dễ tìm
mà lại ít tốn kém, nhưng hiệu quả. Ở một số nước nhiều nhất là Nhật Bản, người
nhật rất ưa dùng Tía tô để làm trà pha uống hàng ngày, hoặc dùng nước nấu cây
Tía tô để tắm rửa bảo vệ da, dưỡng da tươi mịn, giảm trừ vết nhăn, vết nám, cải
thiện khô ngứa da vì Tía tô có tác dụng làm ẩm da, dịu da, tăng cường trao đổi
chất. Khi da bị mẩn ngứa do tiếp xúc ánh nắng mặt trời, do côn trùng người ta
vò lá Tía tô vào chậu nước tắm và dùng bã xát trực tiếp vào da. Trong nha khoa,
người ta dùng trà Tía tô để súc miệng như một loại nước tẩy sạch răng miệng,
làm thơm miệng. Ngoài ra, theo kinh nghiệm dân gian, có thể dùng Tía tô để
chữa trị mụn thịt, mụn cóc. Theo đó, vò nát (hoặc giã nát) lá Tía tô, chà lên mụn
7
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
thịt, hoặc mụn cóc. Sau đó, dùng gạc để quấn chặt hoặc dùng băng dính cố định
chỗ đắp. Thực hiện liên tục trong vài tuần, các mụn thịt, mụn cóc sẽ nhỏ lại và
biến mất. Da sẽ trở lại mịn màng.
Trong gia đình em, Tía tô được dùng để giải cảm và chữa mụn cơm nước.
Mụn cơm nước gây ngứa ngáy, khó chịu và thường mọc trên mặt. Khi bị mụn
cơm nước, ta chỉ cần giã lá Tía tô rồi lấy nước bôi lên chỗ bị mụn, sau khoảng
chừng nửa tháng là khỏi và không để lại sẹo.
3.2. Cây Rau răm

Rau răm có tên khoa học là Persicaria odorata là một loài thực vật dùng
để làm gi vị thuộc họ Polygonaceae - họ Thân đốt hay họ Rau răm. Cây thảo
mọc hằng năm. Thân mọc trườn ở gốc và đâm rễ và mầm ở các mấu, rồi đứng
lên cao 30-35cm. Lá mọc so le, hình bầu dục ngọn giáo, nhọn hay to ở chóp,
cuống rất ngắn, mép lá và gân chính phủ đầy những lông nhọn khá dài; bẹ chìa
ngắn ôm lấy thân, có nhiều gân song song mà phần lớn kéo dài ra thành những
sợi dài. Hoa họp thành bông dài, hẹp, mảnh, đơn độc hay xếp từng đôi hoặc
thành chùm ít phân nhánh. Quả nhỏ, có 3 cạnh, nhọn hai đầu, nhẵn và bóng.
Rau răm là cây thân thảo, lá của chúng được sử dụng rộng rãi trong các món ăn
của khu vực Đông Nam Á.
Rau răm chủ yếu được ăn sống như một loại rau gia vị trong đĩa rau sống
hay được sử dụng ở dạng thái nhỏ cho vào các món ăn như bún thang (một đặc
sản của Hà Nội), cháo nấu bằng trai hay hến, miến vịt hay ngan hoặc ăn kèm
trứng vịt lộn. Món gỏi gà xé phay cũng dùng Rau răm. Lá Rau răm có tinh dầu
màu vàng nhạt, mùi thơm mát dễ chịu có vị cay nồng mùi thơm, tính ấm; có tác
dụng tán hàn, tiêu thực, sát trùng. Thường dùng ăn để kích thích tiêu hoá, chữa
dạ dày lạnh, đầy hơi đau bụng, kém ăn, co gân (chuột rút), ỉa chảy. Ngoài ra,
còn dùng chữa sốt, làm thuốc lợi tiểu và chống nôn. Dùng ngoài để chữa bệnh
ngoài da (hắc lào, sâu quảng) rắn cắn và chó dữ cắn [10]. Rau răm rất ưa nước
nên khi trồng phải chú ý để đất ẩm.
3.3 Cây Diếp cá
Diếp cá hay dấp cá, giấp cá, lá giấp, rau giấp, ngư tinh thảo, rau vẹn, tập
thái có tên khoa học là Houttuynia cordata là một loài thực vật thuộc họ
Saururaceae. Diếp cá có nguồn gốc ở Nhật Bản, miền nam Trung Quốc và Đông
Nam Á, là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt, có thân rễ mọc ngầm
8
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng cao 40 cm, có lông hoặc ít lông.
Lá mọc cách, hình tim, đầu lá hơi nhọn. Hoa nhỏ, không có bao hoa, mọc thành
bông, có 4 lá bắc màu trắng; trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc

giống như một hoa đơn độc. Toàn cây vò có mùi tanh như mùi cá.
Theo Đông y, tính vị Diếp cá hơi lạnh, cay, hơi độc, đi vào kinh phế. Tác
dụng chữa trĩ, đinh nhọt, sởi, đau mắt đỏ do vi khuẩn mủ xanh, bí tiểu tiện, phụ
nữ kinh nguyệt không đều, có thể phối hợp với một số vị thuốc Nam khác chữa
sốt xuất huyết. Thường dùng dưới dạng sắc hoặc ép nước cốt - chế dầu dấp cá
để nhỏ mắt. Trong gia đình, cây Diếp cá hay được dùng để ăn sống và ăn kèm
với các rau thơm khác. Diếp cá có mùi tanh, nếu không quen ngửi sẽ rất khó
chịu.
3.4. Cây Húng quế.
Húng quế (tên khoa học: Ocimum basilicum), còn gọi là rau quế, é quế,
húng giổi, húng dổi, húng chó hay húng lợn là một loài rau thơm đa niên
thuộc họ Hoa môi. Cây cao chừng 0,3m, lá rậm, xanh thẫm, mùi vị nồng tương
tự hương vị quế. Ở một số nơi trên thế giới, Húng quế được dùng làm gia vị.
Húng quế châu Âu (basil) có mùi hăng đậm, thường dùng làm gia vị cho các
món như mì, sa-lát, thịt nướng, làm các loại xốt cà chua, xốt pho mát, xúp cà
chua, xúp pho mát Cây Húng quế là một loại thảo dược dùng được trong cả
ẩm thực phổ biến trong các món ăn Âu Á. Ngoài hương vị hấp dẫn dùng để làm
gia vị, Húng quế còn có tính chất tăng cường sức khỏe đáng kể và có tác dụng
chữa một số bệnh. Có thể kể đến một số công dụng của Húng quế quế nói chung
như sau: Theo một nghiên cứu được công bố trong năm 2010 trên Tạp chí Sản
khoa và Phụ Khoa của Đài Loan thì Húng quế có thể giúp giảm cholesterol,
chống ung thư và tăng cường hệ thống miễn dịch. Một thành phần hóa học của
Húng quế, được gọi là axit caffeic, đã được thử nghiệm trong nghiên cứu này,
tại Trường Đại học Y Chung Shan, Đài Trung, Đài Loan, và được kết luận là có
hiệu quả chống lại ung thư cổ tử cung. Một số hợp chất trong Húng quế ngọt có
thể có thể có tác dụng bảo vệ gan, theo một nghiên cứu tiến hành tại Đại học
Mansoura, Ai Cập. Trong một nghiên cứu khác, các nhà khoa học lấy 6 hợp
chất trong Húng quế quế được trích xuất và thử nghiệm khả năng bảo vệ chống
lại căng thẳng oxy hóa gan. Kết quả là, tất cả các hợp chất này đều có tác dụng
bảo vệ gan. Các nhà nghiên cứu đã báo cáo của một nghiên cứu được tiến hành

tại Trường Đại học Nông nghiệp và Công nghệ, Kanpur, Ấn Độ rằng các chất
9
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
được chiết xuất từ lá Húng quế ngọt sẽ làm giảm lượng đường trong máu. Trong
nghiên cứu, được công bố trong năm 1996 trên một tạp chí Y dược, người ta
thấy, những người tham gia tiêu thụ lá Húng quế sẽ giảm 17% tình trạng giảm
đường huyết lúc đói và giảm 7% lượng đường trong máu ngay lập tức sau bữa
ăn. Tương tự, nồng độ đường trong nước tiểu cũng được cải thiện đáng kể. Các
tác giả kết luận rằng Húng quế có thể có một vị trí quan trọng trong điều trị
bệnh tiểu đường từ nhẹ đến vừa. Đặc tính chống vi khuẩn của Húng quế nói
chung là hữu ích trong việc ngăn ngừa các bệnh truyền qua thực phẩm - theo
một nghiên cứu tiến hành tại Trung tâm Năng lượng nguyên tử, Ramna, Dhaka,
Bangladesh. Trong một nghiên cứu về sinh dược phẩm, được công bố trong
năm 2010 thì hơn 50 hợp chất được phân lập từ lá và thân cây Húng quế ngọt
ngào và thử nghiệm trên nhiều loại vi khuẩn gây bệnh bao gồm Staphylococcus
aureus, Escherichia coli, S. dysenteriae và Salmonella typhi. Sau quá trình quan
sát, các nhà nghiên cứu kết luận rằng Húng quế có thể chống lại các vi khuẩn
gây bệnh nói trên, do đó, nó có thể được sử dụng như một tác nhân chống vi
khuẩn trong các ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm.
4. Giả thuyết khoa học:
Một số cây gia vị lá màu có khả năng khử một số khí thải độc hại sinh ra
trong quá trình nấu thức ăn, cây có thời gian sống lâu hơn so với cây có diệp lục
màu xanh.
Tổ hợp các loài cây có khả năng khử độc tốt hơn so với trồng độc lập
từng loài cây.
5. Chuẩn bị vật liệu
Cây giống: Tía tô, Rau răm, Diếp cá và Húng quế được mua từ chợ Mơ.
Chậu trồng cây: Được tận dụng từ vỏ can nước khoáng, dụng cụ trồng
và chăm sóc cây.
Giá thể và phân bón: được mua từ các cửa hàng bán cây hoa cây cảnh.

6. Trồng và chăm sóc cây
Cây giống mua về được trồng vào các bình và chậu đã chuẩn bị sẵn.
Sau khi trồng để cây ở hành lang nơi tránh ánh nắng trực tiếp và tưới
nước hàng ngày thông qua phun bằng bình xịt.
Cây sống tốt, ổn định được tiến hành làm thí nghiệm.
10
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Khả năng sống của cây gia vị trong điều kiện phòng bếp
Cây trồng sau khi ổn định mỗi loại được phân làm 2 một để ở ngoài hành
lang nơi có ánh sáng tốt và thường xuyên 5 ngày/lần xoay chậu, một được đưa
vào trong phòng bếp để theo dõi thời gian có thể sống được trong môi trường
ánh sáng của phòng bếp.
Quan sát cùng điều kiện để rút ra khả năng sống trong điều kiện thiếu
sáng của từng loài cây khác nhau.
7.2 Đo các chỉ số khử khí độc của cây
Chúng em đã tiến hành đo sơ bộ khả năng khử độc và khử khí cháy tại
nhà. Kết quả cho thấy, 4 loại cây gia vị này, đặc biệt là diếp cá có khả năng khử
khí cháy rất tốt. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khoa học của nghiên cứu, chúng em
đã nhờ đến “ Trung tâm phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông
nghiệp Hà Nội” tiến hành kiểm định một cách độc lập. Do thời gian có hạn nên
trung tâm đã thiết lập một hộp có thể tích cố định 16 lít, sau đó tạo môi trường
tương tự trong phòng bếp, đo sự biến đổi hàm lượng các khí trong khoảng thời
gian gần 4 giờ 45 phút, tiếp theo các cây lần lượt được đặt vào hộp tạo môi
trường giả định và theo dõi sự biến động của các khí trong 4 giờ 45 phút.
Sau khi theo dõi khả năng khử độc của các loài cây, lần lượt tạo ra các tổ
hợp hai loại cây, ba loại cây và cả bốn loại cây để đo khả năng khử các loại khí
độc.
8. Kết quả nghiên cứu
8.1 Khả năng sống của cây gia vị trong phòng bếp.

Sau khi cây trồng được 02 tháng, cây đã ổn định chúng em đã tiến hành
cùng mang cả bốn loại cây vào để trong phòng bếp. Quan sát và ghi lại thời gian
cây có thể sống và giữ được hình thái của cây. Nghĩa là, cây rụng gần hết lá,
hoặc cây mất diệp lục thì được coi là thời gian có thể tồn tại trong môi trường
phòng bếp (bật tắt điện bình thường).
11
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
Bảng 1. Khả năng sống trong môi trường ánh sáng của phòng bếp.
STT Loại cây Thời gian cây mất diệp lục và bắt đầu
rụng lá
1 Tía tô Từ ngày 15/10/2014 đến ngày 10/11/2014
3 Rau răm Từ ngày 15/10/2014 đến nay
4 Diếp cá Từ ngày 15/10/2014 đến ngày 23/11/2014
5 Húng quế Từ ngày 15/10/2014 đến ngày 18/11/2014
Hình 5. Cây trồng trong phòng bếp
8.2. Đo các chỉ số khử khí độc của cây.
8.2.1 Đo các chỉ số khử khí độc của từng loại cây.
Bảng 2. Bảng khảo sát tính ổn định của môi trường không có cây,
cường độ 180 lux, nhiệt độ 19-20
o
C.
Ngày
Thời
gian
Nội
dung
Nồng độ các khí
Khí
cháy
%

CO
2
(ppm)
CO
(ppm)
H
2
S
(ppm)
SO
2
(ppm)
O
2
PID
(ppm)
21/11/14 19h15
ĐK
ban
đầu
0 645 0 0 0
20.
6
0
12
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
Ngày
Thời
gian
Nội

dung
Nồng độ các khí
Khí
cháy
%
CO
2
(ppm)
CO
(ppm)
H
2
S
(ppm)
SO
2
(ppm)
O
2
PID
(ppm)
19h30
Tạo
môi
trườn
g
1.4 774 8 0.5 0.6
20.
5
3.4

19h45
Theo
dõi
tính
ổn
định
của
môi
trườn
g
1.4 8 0.5 0.6
20.
5
3.4
20h0
0
1.4 8 0.5 0.6
20.
5
3.4
20h1
5
1.4 8 0.4 0.6
20.
5
3.4
20h3
0
1.4 8 0.5 0.6
20.

5
3.4
20h4
5
1.4 8 0.5 0.6
20.
4
3.4
21h0
0
1.4 8 0.5 0.6
20.
5
3.4
21h15 1.4 8 0.5 0.6
20.
5
3.4
21h3
0
1.4 8 0.4 0.6
20.
5
3.4
21h45 1.4 8 0.5 0.6
20.
4
3.4
22h0
0

1.3 8 0.5 0.6
20.
5
3.4
22h15 1.4 8 0.5 0.6
20.
5
3.4
22h3
0
1.4 8 0.5 0.6 20.
5
3.4
13
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
Ngày
Thời
gian
Nội
dung
Nồng độ các khí
Khí
cháy
%
CO
2
(ppm)
CO
(ppm)
H

2
S
(ppm)
SO
2
(ppm)
O
2
PID
(ppm)
22h45 1.3 8 0.4 0.6
20.
5
3.4
23h0
0
1.3 8 0.5 0.6
20.
5
3.4
23h15 1.3 8 0.4 0.6
20.
4
3.4
23h3
0
1.4 8 0.5 0.6
20.
5
3.4

23h45 1.3 8 0.5 0.6
20.
5
3.4
Trước tiên tạo ra môi trường giống như môi trường trong phòng bếp, đo
sự biến động của các khí trong thời gian 4 giờ 30 phút. Kết quả thu được ở bảng
2 không có sự biến động của các loại khí.
Khi nghiên cứu khả năng khử độc của các khí cháy thu được kết quả ở
bảng 3. Từ bảng 3 cho thấy, chỉ trong khoảng thời gian 30 phút đến 60 phút cả 4
loại cây đề có thể khử được các khí cháy trong đó Diếp cá và Húng quế có khả
năng khử tốt hơn Tía tô và Rau răm.
Bảng 3. Khả năng khử các khí cháy của bốn loại cây gia vị lá màu.
Thời gian Nội dung
Nồng độ khí cháy %
Tía tô Rau răm Diếp cá Húng quế
19h20
ĐK ban
đầu
0 0 0 0
19h30
Tạo môi
trường
2.4 2.3 1.7 1.9
19h45
Theo dõi
tính khử
1.7 1.7 1.4 1.1
20h00 0.8 1.2 0.4 0.6
14
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp

Thời gian Nội dung
Nồng độ khí cháy %
Tía tô Rau răm Diếp cá Húng quế
20h15 0.4 0.6 0 0
20h30 0.1 0.2 0 0
20h45 0 0 0 0
Tiến hành đo khả năng khử độc của các cây đối với khí CO thu được kết
quả ở bảng 4. Kết quả cho thấy, Rau răm không có khả năng khử khí CO, trong
4 loại cây chỉ có Rau răm là cây một lá mầm còn các cây khác đều là cây hai lá
mần, có thể cây một lá mầm không có khả năng khử khí CO. Húng quế là cây
có khả năng khử CO tốt nhất, sau 135 phút Húng quế đã khử hết khí CO, trong
khi Tía tô và Diếp cá khả năng khử gần tương đương nhau.
15
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
Bảng 4. Khả năng khử khí CO của bốn loại cây gia vị lá màu.
Thời gian Nội dung
Nồng độ khí CO ppm
19h20
ĐK ban
đầu
0 0 0 0
19h30
Tạo môi
trường
13 15 19 17
19h45
Theo dõi
tính khử
độc của cây
11 10 18 12

20h00 9 13 14 11
20h15 8 13 12 9
20h30 8 13 11 8
20h45 7 15 9 5
21h00 7 15 9 4
21h15 6 15 7 2
21h30 5 16 6 1
21h45 5 17 5 0
22h00 5 17 5 0
22h15 4 18 5 0
22h30 4 18 5 0
22h45 4 21 4 0
23h00 4 21 4 0
23h15 3 21 4 0
23h30 3 23 4 0
23h45 3 23 4 0
Khi nghiên cứu về khả năng khử khí H
2
S của bốn loài cây được kết quả ở
bảng 5. Có thể quan sát thấy đối với cây Diếp cá sự biến động về nồng độ H
2
S
có phần bất thường, ba loài còn lại đều có khả năng khử H
2
S rất tốt, chỉ sau
khoảng 130 phút cả ba đều khử hết nồng độ H
2
S trong môi trường.
Bảng 5. Khả năng khử khí H2S của bốn loại cây gia vị lá màu.
16

Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
Thời gian Nội dung Nồng độ khí H2S ppm
19h20
ĐK ban
đầu
0 0 0 0
19h30
Tạo môi
trường
0.8 0.6 0.5 0.6
19h45 Theo dõi
tính khử
độc của cây
0.6 0 0.5 0.3
20h00 0.4 0 0.5 0.2
20h15 0.3 0 0.4 0
20h30 0.1 0 0.3 0
20h45 0 0 0.5 0
Khi nghiên cứu về khả năng khử khí SO
2
kết quả ở bảng 6 cho thấy, Tía
tô khả năng khử kém nhất, kế đến là Húng quế. Rau răm và Diếp cá đều có khả
năng khử SO
2
đều tốt nhưng Rau răm là tốt nhất.
Bảng 6. Khả năng khử khí SO
2
của bốn loại cây gia vị lá màu.
Thời gian Nội dung
Nồng độ khí SO2 ppm

19h20
ĐK ban
đầu
0 0 0 0
19h30
Tạo môi
trường
0.6 0.7 0.6 0.6
19h45
Theo dõi
tính khử
độc của cây
0.6 0.4 0.6 0.6
20h00 0.6 0.3 0.6 0.6
20h15 0.6 0.3 0.6 0.6
20h30 0.5 0.2 0.3 0.6
20h45 0.5 0.1 0.3 0.5
21h00 0.5 0.1 0.3 0.5
21h15 0.5 0 0 0.5
17
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
Thời gian Nội dung
Nồng độ khí SO2 ppm
Tía tô Rau răm Diếp cá Húng quế
21h30 0.5 0 0 0.4
21h45 0.5 0 0 0.4
22h00 0.5 0 0 0.4
22h15 0.5 0 0 0.4
22h30 0.4 0 0 0.3
22h45 0.4 0 0 0.3

23h00 0.4 0 0 0.3
23h15 0.4 0 0 0.1
23h30 0.4 0 0 0.1
23h45 0.4 0 0 0.1
8. 2.2 Đo các chỉ số khử khí độc của các tổ hợp 2 và 3 loại cây.
Từ kết quả trên, ta sẽ hình thành nên các tổ hợp cây sau để làm nghiên
cứu tiếp.
Tổ hợp 2 loài cây với nhau.
Tía tô – Húng quế, Tía tô – Diếp cá, Diếp cá – Húng quế
Tổ hợp 3 loài cây với nhau. Tía tô – Diếp cá – Húng quế.
Do thời gian có hạn, chúng em chưa có số liệu về các tổ hợp trên. Chúng
em sẽ bổ sung vào cuối tháng 12 năm 2015 cũng như bổ sung thêm phần kết
luận và kiến nghị.
18
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
PHẦN IV. KẾT LUẬN
Khả năng khử khí cháy
Cả 4 loại cây Tía tô, rau răm, diếp cá, húng quế đều có khả năng khử các
khí cháy rất tốt, trong đó Diếp cá và Húng quế có khả năng khử tốt hơn Tía tô
và Rau răm.
Khả năng khử khí CO
Rau răm không có khả năng khử CO mà còn làm cho nồng độ CO tăng
lên. Đây là một khí ảnh hưởng đến sức khỏe của con người nhất là trong môi
trường phòng bếp. Do vậy có thể khẳng định không nên sử dụng Rau răm trồng
trong phòng bếp.
Húng quế là cây có khả năng khử CO tốt nhất.
Khả năng khử SO
2
Tía tô khả năng khử kém nhất, kế đến là Húng quế. Rau răm và Diếp cá
đều có khả năng khử SO

2
đều tốt nhưng Rau răm là tốt nhất.
Khả năng khử H
2
S
Diếp cá không có khả năng khử H
2
S
4 loại cây gia vị lá màu là tía tô, húng quế, diếp cá, rau răm có khả
năng khử một số khí thải độc hại sinh ra trong quá trình nấu thức ăn, cây có
thời gian sống lâu hơn so với cây có diệp lục màu xanh.
Trong 4 cây gia vị nói trên, trừ rau răm thì 3 loại cây còn lại là diếp cá,
tía tô, húng quế có thể đem trồng trong phòng bếp để cải thiện môi trường.
Kết luận về việc trồng theo tổ hợp các loài cây có khả năng khử độc tốt
hơn so với trồng độc lập từng loài cây hay không sẽ được đưa ra vào cuối
tháng 12 năm 2014.
19
Trồng cây gia vị lá màu trong phòng bếp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đặng Mạnh Đoàn, Trần Thị Diệu Hằng, Phan Ban Mai, Thực Trạng ô
nhiễm môi trường không khí Hà Nội và kiến nghị nhằm giảm thiểu ô nhiễm,
Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa học lần thứ 10, Viện Khoa học kỹ thuật thủy
văn và môi trường.
[2]. />ID=557&langid=1
[3]. />nam-84830.tpo
[4]. />co_id=10008&cn_id=189447
[5]. />ha-noi.21177/
[6]. />[7]. />%E1%BB%B1ctr%E1%BA%A1ng%C3%B4nhi%E1%BB%85mkh
%C3%B4ngkh%C3%AD%C4%91%C3%B4th%E1%BB%8B%E1%BB%9FVi
%E1%BB%87tNam.aspx

[8]. />2286/
[9]. />[10]. />[11]. />[12]. />[13]. />que.html
20

×