Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa gà hồ với gà lương phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 101 trang )










BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------




KHUẤT THỊ MINH TÚ




NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI
GIỮA GÀ HỒ VỚI GÀ LƯƠNG PHƯỢNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40



Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI HỮU ðOÀN







HÀ NỘI - 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược
ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.



Tác giả luận văn



Khuất Thị Minh Tú









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii



LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các Thầy giáo, cô giáo Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản, Khoa sau ðại
học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tới Tiến sĩ Bùi Hữu ðoàn, người Thầy ñã tận tình
hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn người thân, gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng
viên, khích lệ trong suất quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2008
Tác giả Luận văn


Khuất Thị Minh Tú















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii


MỤC LỤC

Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các ñồ thị viii
Phần thứ nhất: MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
Phần thứ hai: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Khả năng sinh sản của gia cầm 3
2.1.1 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất trứng 3
2.1.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh 7
2.1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở 8
2.2 Khả năng sinh trưởng 9
2.2.1 Khái niệm về sinh trưởng 9
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng 10
2.2.3 Cách ñánh giá khả năng sinh trưởng 19
2.3 Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm 20
2.4 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.4.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
22
22
2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 23
2.5 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của ñối tượng nghiên cứu 26
2.5.1 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Lương Phượng 26
2.5.2 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Hồ 27
2.5.3 ðặc ñiểm ngoại hình của gà lai (Hồ x Lương Phượng) 28

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv


Phần thứ ba: ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 ðối tượng nghiên cứu
29
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
29
3.3 Nội dung nghiên cứu 29
3.4 Phương pháp nghiên cứu 30
3.5 Xử lý số liệu 37
Phần thứ tư: KẾT QUẢ THẢO LUẬN

4.1 Kết quả theo dõi ñàn gà sinh sản 38
4.1.1 Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 21 – 40 tuần tuổi 38
4.1.2 Tuổi thành thục sinh dục 40
4.1.3 Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà thí nghiệm 40
4.1.4 Tỷ lệ và năng suất trứng giống 44
4.1.5 Hiệu quả sử dụng thức ăn giai ñoạn ñẻ trứng 47
4.1.6 Kết quả ấp nở 50
4.2 Kết quả nghiên cứu trên gà thịt thương phẩm từ 1 – 12 tuần tuổi 52
4.2.1. ðặc ñiểm ngoại hình 52
4.2.2 Tỷ lệ nuôi sống 52
4.2.3 Khối lượng cơ thể 54
4.2.4 Sinh trưởng tuyệt ñối 56
4.2.5 Sinh trưởng tương ñối 59
4.2.6 Lượng thức ăn gà thu nhận 61

4.2.7 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà từ 1 – 12 tuần tuổi 63
4.2.8 Chỉ số sản xuất của gà từ 1 – 12 tuần tuổi 65
4.2.9 Mổ khảo sát 66
4.2.10 Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng thịt 68
4.2.11 Hiệu quả nuôi gà broiler 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v


Phần thứ năm: KẾT LUẬN VÀ ðỂ NGHỊ

5.1 Kết luận 75
5.2 ðề nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
76
Phụ lục
83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KL : Khối lượng
LP
: Lương Phượng
ss : Sơ sinh

: Thức ăn

TB
: Trung bình
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TT : Tuần tuổi
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
TL : Tỷ lệ
PN : Chỉ số sản xuất


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii




DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1 Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản
30
Bảng 3.2 Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà thịt
31
Bảng 4.1 Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 21 – 40 tuần tuổi
39
Bảng 4.2 Tuổi thành thục sinh dục của gà thí nghiệm
40
Bảng 4.3 Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm
41
Bảng 4.4 Năng suất trứng của gà thí nghiệm
43
Bảng 4.5 Tỷ lệ trứng giống của gà thí nghiệm
45
Bảng 4.6 Năng suất trứng giống của gà thí nghiệm
46
Bảng 4.7 Lượng thức ăn thu nhận trong giai ñoạn ñẻ trứng
48
Bảng 4.8 Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai ñoạn ñẻ trứng
49
Bảng 4.9 Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm
51
Bảng 4.10 Tỷ lệ nuôi sống của gà từ 0
+
- 12 tuần tuổi
53
Bảng 4.11. Khối lượng cơ thể gà từ 0

+
– 12 tuần tuổi
54
Bảng 4.12 Sinh trưởng tuyệt ñối của gà từ 0
+
– 12 tuần tuổi
57
Bảng 4.13 Sinh trưởng tương ñối của gà từ 0
+
- 12 tuần tuổi
60
Bảng 4.14 Lượng thức ăn thu nhận của gà từ 0
+
- 12 tuần tuổi
62
Bảng 4.15 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà từ 1 – 12 tuần tuổi
64
Bảng 4.16 Chỉ số sản xuất của gà từ 1- 12 tuần tuổi
65
Bảng 4.17 Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm 12 tuần tuổi
67
Bảng 4.18 Giá trị pH thịt của gà thí nghiệm
68
Bảng 4.19 Màu sắc thịt ñùi của gà thí nghiệm
69
Bảng 4.20 Màu sắc thịt lườn của gà thí nghiệm
70
Bảng 4.21 Tỷ lệ mất nước chế biến của thịt gà thí nghiệm
71
Bảng 4.22 ðộ dai của thịt gà thí nghiệm

72
Bảng 4.23 Hiệu quả nuôi gà thịt thương phẩm

74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii



DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ


ðồ thị 1 Tỷ lệ ñẻ của ñàn gà thí nghiệm
42
ðồ thị 2 Khối lượng cơ thể gà từ 0
+
- 12 tuần tuổi
55
ðồ thị 3 Sinh trưởng tuyệt ñối của gà từ 0
+
- 12 tuần tuổi
58
ðồ thị 4 Sinh trưởng tương ñối của từ 0
+
- 12 tuần tuổi
61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1



Phần thứ nhất
MỞ ðẦU

1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng chiếm một
vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp thực phẩm cho con người. Ở
nước ta hiện nay, ñàn gà công nghiệp chỉ chiếm khoảng 30%, 70% còn lại là
gà thả vườn. Sở dĩ chúng có tỷ lệ lớn như vậy là do có chất lượng sản phẩm
tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thích hợp với ñiều kiện chăn nuôi
của các nông hộ.
Trong những năm qua, ñể ñáp ứng nhu cầu về con giống gà thả vườn,
nước ta ñã nhập nhiều giống gà nổi tiếng như gà Tam Hoàng, Sasso, Kabir…
Bên cạnh những ưu ñiểm như khả năng sinh sản cao, tăng trọng nhanh… thì
các giống gà nhập nội có nhiều nhược ñiểm như khả năng chống chịu bệnh
kém, chất lượng thịt không ñáp ứng ñược thị hiếu người tiêu dùng.
ðể khắc phục vấn ñề này, gần ñây các cơ quan như Viện Chăn nuôi
Quốc gia, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội… ñã tiến hành khôi phục
nhiều giống gà ñịa phương quý hiếm như gà Hồ, ðông Tảo, Mía…. Bên cạnh
những ưu ñiểm rất nổi bật như khối lượng cơ thể lớn, chất lượng thịt, trứng rất
thơm ngon và thích nghi tốt với ñiều kiện chăn thả tại nhiều ñịa phương thì
các giống này có một số nhược ñiểm lớn, ñó là khả năng tăng trọng, khả năng
sinh sản rất thấp (ñặc biệt là ñối với con mái), do ñó việc chăn nuôi các ñàn
thuần gặp rất nhiều khó khăn.
Lai kinh tế giữa hai giống có nguồn gốc là ñiều mà các nhà chăn nuôi ñã
áp dụng rất thành công từ lâu, không những cho năng xuất cao mà còn giải
quyết ñược một vấn ñề quan trọng về con giống khi chúng ta sử dụng một
trong hai giống gốc là giống ñịa phương. ðó cũng sẽ là cách giúp cho việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2



chăn nuôi các giống gà ñịa phương nói trên phát triển, nếu chúng ta thành
công trong việc dùng giống này ñể lai kinh tế với một giống gà nhập nội khác.
Tuy nhiên, khi triển khai trong thực tiễn sản xuất người chăn nuôi ñã gặp phải
một vấn ñề hết sức khó khăn, ñó là con giống rất khan hiếm nên không mở
rộng quy mô chăn nuôi ñược.
Sử dụng con trống F1 ñể lai với mái ngoại nhằm khắc phục tình trạng
thiếu con giống là một sự lựa chọn ñáng quan tâm . Với suy nghĩ ñó, chúng
tôi tiến hành ñề tài:
"Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa gà Hồ với
gà Lương Phượng " .
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
- ðánh giá khả năng sinh sản của gà mái Lương Phượng trong tổ hợp lai
(trống Hồ x mái Lương Phượng) và ( trống lai F1 x mái Lương Phượng).
- ðánh giá khả năng cho thịt của gà broiler từ 2 tổ hợp lai nói trên.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
- Với phương pháp lai ñơn giản, tạo con lai có tỷ lệ nuôi sống cao, khả
năng sinh trưởng tốt, chất lượng thịt cao, ñáp ứng ñược nhu cầu về con giống
gà thả vườn của người chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn bởi xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn sản xuất, tạo con lai thích hợp với ñiều kiện chăn nuôi của nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3


Phần thứ hai
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GIA CẦM

2.1.1. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất trứng
Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái ñẻ ra trong một ñơn vị thời
gian nhất ñịnh, có thể là một tháng, một vụ, một năm hay một ñời của gà mái ñẻ.
Hutt F.B, 1978 [11] ñề nghị tính năng suất trứng từ khi gia cầm ñẻ quả
trứng ñầu tiên, còn Brandsh H. và Biilchel H, 1978 [5] cho biết năng suất
trứng ñược tính ñến 500 ngày tuổi. Theo các tác giả trên năng suất trứng cũng
ñược tính theo năm sinh học 365 ngày, kể từ ngày ñẻ quả trứng ñầu tiên.
Trong thời gian gần ñây, năng suất trứng ñược tính theo tuần tuổi. Nhiều hãng
gia cầm nổi tiếng như Shaver (Canaña), Lohmann (ðức),... năng suất trứng
ñược tính ñến 70 - 80 tuần tuổi.
Năng suất trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau, mỗi yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất trứng ở mức ñộ nhất ñịnh. Năng
suất trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của một số yếu tố chính như các yếu
tố di truyền cá thể; tuổi gia cầm; giống dòng gia cầm; chế ñộ dinh dưỡng và
ñiều kiện ngoại cảnh.
* Các yếu tố di truyền cá thể
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng có lợi ích kinh tế quan trọng
của gia cầm ñối với con người. Có 5 yếu tố di truyền ảnh hưởng ñến năng
suất trứng của gia cầm là tuổi thành thục sinh dục, cường ñộ ñẻ trứng, tính
nghỉ ñẻ, thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học và tính ấp bóng.
+ Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục liên quan ñến năng suất trứng của gia cầm.
Thành thục sớm là một tính trạng mong muốn. Tuy nhiên cần chú ý ñến khối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4


lượng cơ thể. Tuổi bắt ñầu ñẻ và kích thước cơ thể có tương quan nghịch.
Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng quả trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể
gà và tăng tuổi thành thục sinh dục. Tuổi thành thục sinh dục ñược xác ñịnh

qua tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên. Tuổi thành thục sinh dục của một nhóm hoặc
một ñàn gia cầm ñược xác ñịnh theo tuổi ñạt tỷ lệ ñẻ là 5%. Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng ñến tuổi thành thục sinh dục của gia cầm: loài, giống, dòng, hướng sản
xuất, mùa vụ nở, thời gian chiếu sáng, chế ñộ dinh dưỡng, chăm sóc quản lý.
+ Cường ñộ ñẻ trứng
Cường ñộ ñẻ trứng là năng suất trứng của gia cầm trong một thời gian
ngắn. Cường ñộ ñẻ trứng tương quan chặt chẽ với năng suất trứng một năm,
nhất là cường ñộ ñẻ trứng của 3 – 4 tháng ñẻ ñầu. Vì vậy ñể ñánh giá năng
suất trứng của gia cầm người ta thường kiểm tra cường ñộ ñẻ trứng của 3 – 4
tháng ñẻ ñầu ñể có những phán ñoán sớm, kịp thời trong công tác chọn giống.
+ Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học
Chu kỳ ñẻ trứng sinh học liên quan thời vụ nở của gia cầm con. Tùy
thuộc vào thời gian nở mà bắt ñầu và kết thúc của chu kỳ ñẻ trứng sinh học có
thể xảy ra trong thời gian khác nhau trong năm. Ở gà, chu kỳ này thường kéo
dài 1 năm; gà tây, vịt và ngỗng chu kỳ thường ngắn hơn và theo mùa. Chu kỳ
ñẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp
ñộ ñẻ trứng, sức bền ñẻ trứng và chu kỳ ñẻ trứng. Giữa sự thành thục và thời
gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học có tương quan nghịch rõ rệt. Các cá thể
có sự khác nhau về bản chất di truyền của thời ñiểm kết thúc năm sinh học,
ñiều này cho phép tiến hành chọn lọc theo sự ñẻ trứng ổn ñịnh và do ñó nâng
cao năng suất trứng của cả năm.
Giữa thời gian kéo dài ñẻ trứng và sức sản xuất trứng có hệ số tương
quan dương rất cao. Lerner và Taylor (1943)[63] cho rằng thời gian kéo dài
chu kỳ ñẻ trứng là yếu tố quyết ñịnh năng suất trứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5


Sau mỗi chu kỳ ñẻ trứng sinh học gia cầm thường nghỉ ñẻ và thay lông.
Trong ñiều kiện bình thường, thay lông lần ñầu tiên là ñặc ñiểm quan trọng ñể

ñánh giá gia cầm ñẻ tốt hay xấu. Những gia cầm thay lông sớm thường ñẻ
kém và thời gian thay lông kéo dài 4 tháng. Ngược lại, nhiều gia cầm thay
lông muộn và nhanh, thời gian nghỉ ñẻ dưới 2 tháng.
+ Tính ấp bóng
Tính ấp bóng là bản năng ấp trứng tự nhiên của gia cầm nhằm duy trì nòi
giống. ðây là phản xạ không ñiều kiện có liên quan ñến năng suất trứng của
gia cầm. Sự xuất hiện bản năng ñòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền.
Những giống nhẹ cân thì bản năng ñòi ấp kém hơn các giống nặng cân. Tính
ấp bóng làm giảm năng suất trứng, vì vậy trong chăn nuôi công nghiệp người
ta tiến hành chọn lọc, loại bỏ bản năng ñòi ấp nhằm nâng cao năng suất trứng.
Những giống gà công nghiệp hiện nay tính ấp bóng không còn hoặc còn rất ít.
Các yếu tố di truyền cá thể do rất nhiều gen quy ñịnh và ảnh hưởng ở các
mức ñộ khác nhau ñến năng suất trứng. Muốn nâng cao năng suất trứng qua
các thế hệ phải bắt ñầu chọn lọc trên cả 5 yếu tố nói trên.
* Giống, dòng gia cầm
Giống, dòng có ảnh hưởng lớn ñến năng suất trứng của gia cầm. Giống
gia cầm khác nhau thì khả năng ñẻ trứng khác nhau.
Năng suất trứng của gà Lương Phượng Hoa/48 tuần ñẻ ñạt trung bình
158,63 quả/mái (Vũ Ngọc Sơn và cộng tác viên, 1999)[34].
Bùi Quang Tiến và cộng sự (1999)[42], nghiên cứu trên gà Ross- 208
cho biết năng suất trứng/9 tháng ñẻ của dòng trống ñạt 106,39 quả, dòng mái
ñạt 151,08 quả.
Trong cùng một giống, các dòng khác nhau thì năng suất trứng cũng
khác nhau. Những dòng ñược chọn lọc thường cho năng suất trứng cao hơn
những dòng không ñược chọn lọc khoảng 15 – 20%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6


* Tuổi gia cầm

Tuổi gia cầm cũng có liên quan ñến năng suất trứng. Năng suất trứng của
gà giảm dần theo tuổi, thường thì năng suất trứng năm thứ hai giảm 15 – 20%
so với năm thứ nhất. Trần ðình Miên và cộng sự (1975)[28] cho biết, quy luật
ñẻ trứng của gia cầm thay ñổi theo tuổi và có sự khác nhau giữa các loài
* Thức ăn và dinh dưỡng
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng thức ăn,
phụ thuộc vào mức năng lượng, hàm lượng protein và các thành phần khác
trong khẩu phần thức ăn (Bùi Thị Oanh, 1996 [33]).
Thức ăn và dinh dưỡng có quan hệ chặt chẽ với khả năng ñẻ trứng.
Muốn gia cầm có năng suất trứng cao, chất lượng thức ăn tốt thì phải ñảm bảo
một khẩu phần ăn ñầy ñủ và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu.
Quan trọng nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các axit
amin, cân bằng các chất khoáng và vitamin. Thức ăn chất lượng kém sẽ không
thể cho năng suất cao, thậm chí còn gây bệnh cho gia cầm. Các loại thức ăn
bảo quản không tốt bị nhiễm nấm mốc, các loại thức ăn bị nhiễm ñộc các kim
loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật v.v ...Thậm chí các loại thức ăn hỗn hợp ñảm
bảo ñầy ñủ và cân bằng các chất dinh dưỡng nhưng bảo quản không tốt cũng
sẽ không phát huy ñược tác dụng trong chăn nuôi gia cầm.
* ðiều kiện ngoại cảnh
Các ñiều kiện ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu mà cụ thể như nhiệt ñộ,
ñộ ẩm, ánh sáng.... của chuồng nuôi ñều ảnh hưởng ñến năng suất ñẻ trứng
của gia cầm. Trong các yếu tố này thì nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng nhất, ở gà
nhiệt ñộ thích hợp cho quá trình ñẻ trứng từ 18
0
C – 24
0
C. Nhiệt ñộ thấp quá
ñều không có lợi cho gia cầm và làm giảm năng suất trứng.
ðộ ẩm của không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là 65 – 70%, về mùa
ñông ñộ ẩm không nên vượt quá 80%. Sự thông thoáng tốt không chỉ giúp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7


ñảm bảo ñộ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi mà còn ñẩy các khí ñộc trong
chuồng nuôi ra ngoài, ñảm bảo một môi trường sống phù hợp với gia cầm.
Ngoài nhiệt ñộ và ñộ ẩm thì chế ñộ chiếu sáng (thời gian và cường ñộ)
có ảnh hưởng rõ rệt ñến năng suất trứng của gia cầm. ðối với gà ñẻ, yêu cầu
về thời gian chiếu sáng mỗi ngày từ 16 – 17 giờ; do thời gian chiếu sáng tự
nhiên ngắn hơn nên người ta phải dùng thêm ñèn chiếu sáng. Cường ñộ chiếu
sáng thích hợp khi nuôi gà ñẻ trong chuồng kín là 20 – 40lux.
Ở nước ta, gia cầm ñẻ trứng còn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố tự
nhiên, các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng ñến năng suất trứng là gió mùa ñông
bắc về mùa ñông và gió Lào về mùa hè. Nuôi gà ñẻ trong chuồng thông
thoáng tự nhiên thì vấn ñề chống nóng và chống rét sẽ gặp nhiều khó khăn,
nhất là vấn ñề chống nóng trong mùa hè.
2.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá về khả năng sinh
sản của con gia cầm. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền,
dinh dưỡng, ñiều kiện ngoại cảnh, tuổi, tỷ lệ giữa con trống và con mái.
* Yếu tố di truyền
Loài, giống và các cá thể khác nhau thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Kỹ
thuật nhân giống cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh. Nếu cho giao phối ñồng
huyết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
* Yếu tố dinh dưỡng
Dinh dưỡng của ñàn bố mẹ có ảnh hưởng trực tiếp ñến tỷ lệ thụ tinh. Nếu
trong khẩu phần ăn không ñủ các chất dinh dưỡng cần thiết sẽ làm giảm tỷ lệ
thụ tinh. Nếu khẩu phần thiếu protein, phẩm chất tinh dịch sẽ kém vì ñây là
nguyên liệu cơ bản ñể hình thành tinh trùng. Nếu thiếu các vitamin A, E sẽ
làm cho cơ quan sinh dục phát triển không bình thường, từ ñó ảnh hưởng ñến

khả năng sinh tinh và các hoạt ñộng sinh dục, làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Khẩu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8


phần không những phải ñầy ñủ mà còn phải cân bằng các chất dinh dưỡng,
nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng giữa các axit amin, cân
bằng giữa các nhóm chất dinh dưỡng khác nhau.
* ðiều kiện ngoại cảnh
ðiều kiện ngoại cảnh mà cụ thể là tiểu khí hậu chuồng nuôi (nhiệt ñộ, ñộ
ẩm, sự thông thoáng và chế ñộ chiếu sáng) là những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới tỷ lệ thụ tinh. Nhiệt ñộ và ñộ ẩm cao hay thấp hơn so với quy ñịnh
ñều ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh ở các mức khác nhau thông qua quá trình
trao ñổi chất của cơ thể gia cầm.
Tỷ lệ thụ tinh của gia cầm thường cao vào mùa xuân và mùa thu, giảm
vào mùa hè, nhất là vào những ngày nắng nóng. Khi ñộ ẩm chuồng nuôi quá
cao, thường làm lớp ñộn chuồng ẩm ướt, gà trống dễ mắc bệnh ở chân, làm tỷ
lệ thụ tinh giảm thấp. Mặt khác, ñộ ẩm cao sẽ làm gà dễ mắc các bệnh ñường
ruột, ñường hô hấp. Chuồng thông thoáng kém, hàm lượng khí ñộc trong
chuồng nuôi tăng lên, ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe và làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
* Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm có ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ thụ tinh. Thường ở gà trống,
tinh hoàn ñạt kích thước tối ña ở 28 – 30 tuần tuổi, giai ñoạn này thường ñạt
tỷ lệ thụ tinh rất cao. Nếu nuôi dưỡng hợp lý, tinh hoàn sẽ phát triển tốt và bắt
ñầu có hiện tượng suy thoái sau 48 tuần tuổi. Vì thế gà trống một năm tuổi
thường có tỷ lệ thụ tinh tốt hơn gà trống hai năm tuổi.
* Tỷ lệ trống /mái
ðể có tỷ lệ thụ tinh cao, cần có tỷ lệ trống / mái thích hợp. Tỷ lệ này cao
hay thấp quá ñều làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Các loài, giống gia cầm khác nhau
thì tỷ lệ trống và mái cũng khác nhau.

2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9


cầm non. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở của trứng gia cầm. Có
thể tổng hợp thành hai nhóm chính là các yếu tố thuộc môi trường bên trong
và các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài.
* Ảnh hưởng của môi trường bên trong
Môi trường bên trong chính là tất cả các yếu tố liên quan ñến chất lượng
trứng ấp. Nó bao gồm tất cả các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng ấp như
khối lượng trứng, chỉ số hình thái trứng, chất lượng vỏ trứng, tỷ lệ lòng trắng
và lòng ñỏ, chỉ số lòng ñỏ, chỉ số lòng trắng và ñơn vị Haugt. Mỗi yếu tố này
ñều ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở và sức sống của gia cầm con tương lai.
* Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài bao gồm thu vận chuyển và bảo quản trứng ấp,
nhiệt ñộ, ẩm ñộ, sự thông thoáng, ñảo trứng và làm mát, kỹ năng nghề của
công nhân kỹ thuật và chất lượng ñàn giống bố mẹ
2.2. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
2.2.1.Khái niệm về sinh trưởng
Theo Slec (1898) thì sự sinh trưởng bao giờ cũng phải có quá trình tế
bào phân chia tức là tăng số lượng tế bào, tăng thể tích và các chất giữa tế
bào, trong ñó hai quá trình ñầu là quan trọng nhất. Gatner ( 1992) cho rằng
quá trình sinh trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế
bào ñể tạo nên sự sống. Sinh trưởng là sự tích luỹ các chất hữu cơ do ñồng
hoá và dị hoá, là sự tăng chiều dài, chiều cao và bề ngang, khối lượng các bộ
phận và toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền của ñời trước. Sinh trưởng
chính là sự tích luỹ dần các chất, chủ yếu là protein. Tốc ñộ tích luỹ của các
chất và sự tổng hợp protein cũng chính là tốc ñộ hoạt ñộng của các gen ñiều

khiển sự sinh trưởng của cơ thể (dẫn theo Trần ðình Miên, Nguyễn Kim
ðường, 1992)[29]
Về mặt sinh học, sinh trưởng ñược xem như quá trình tổng hợp protein,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10


nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình
sinh trưởng. Tuy nhiên, trong thực tế có thể gặp hiện tượng tăng trọng mà
không phải tăng trưởng (chẳng hạn béo mỡ, tích nước... không có sự phát
triển của mô cơ). Sự tăng trưởng kéo dài liên tục từ khi trứng rụng cho ñến
lúc cơ thể ñã trưởng thành và ñược chia làm hai giai ñoạn chính: giai ñoạn
trong thai và giai ñoạn ngoài thai, ñối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời
kỳ trưởng thành.
Như vậy sinh trưởng sẽ thông qua ba quá trình: phân chia tế bào ñể tăng
số lượng, tăng thể tích của tế bào và tăng thể tích giữa các tế bào. Tất cả các
ñặc tính của gia súc gia cầm như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất ñều không
phải ñã sẵn có trong tế bào. Các ñặc tính của các bộ phận ñược hình thành
trong quá trình sinh trưởng là một sự tiếp tục thừa hưởng các ñặc tính di
truyền của bố mẹ nhưng hoạt ñộng mạnh hay yếu còn do tác ñộng của môi
trường.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng không thể không nói ñến phát dục. Phát
dục là quá trình thay ñổi về chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các tính
chất, chức năng của các bộ phận của cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật hình
thành từ khi trứng thụ tinh, trải qua nhiều giai ñoạn phức tạp cho ñến khi
trưởng thành.
Sinh trưởng và phát dục là hai quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể gia
súc gia cầm. Sinh trưởng ñược coi là quá trình thay ñổi cấu tạo chức năng,
hình thái, kích thước các bộ phận. Phát dục diễn ra từ khi trứng thụ tinh, qua
các giai ñoạn khác nhau ñến khi trưởng thành.

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng
* Ảnh hưởng của dòng, giống ñến trình sinh trưởng
Letner T.M và Asmundsen V.S ( 1983)[62] ñã so sánh tốc ñộ sinh
trưởng của các giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11


cho rằng gà Plymouth Rock sinh trưởng nhanh hơn gà Leghorn 2 – 6 tuần tuổi
và sau ñó không có sự khác nhau.
Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994)[10] cho biết sự khác nhau về
khối lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà
hướng trứng khoảng 500 – 700g (13-30%). Schneztler, 1963 chọn lọc tính
trạng sinh trưởng của gà Plymouth Rock và chứng minh sự khác nhau về sinh
trưởng là do di truyền.
Trần Long (1994)[20] nghiên cứu tốc ñộ sinh trưởng trên 3 dòng thuần
(dòng V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc ñộ sinh trưởng 3
dòng hoàn toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
Theo Godfrey E.F và Joap R.G (1952)[58] sự di truyền các tính trạng về
khối lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia trong ñó ít nhất có một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X) vì vậy có sự sai khác về
khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống, gà trống
nặng hơn gà mái 24 – 32%.
Theo Kushner K.F (1978)[18] hệ số di truyền khối lượng sống của gà 1
tháng tuổi là 33%; 2 tháng tuổi là 46%; 3 tháng tuổi là 43%. Cook R.E và
cộng sự (1956)[56] xác ñịnh hệ số di truyền 6 tuần tuổi về khối lượng là 50%.
* Ảnh hưởng của tính biệt và tốc ñộ mọc lông ñến sinh trưởng
Các loại gia cầm khác nhau về giới tính thì có tốc ñộ sinh trưởng khác
nhau, con trống lớn nhanh hơn con mái (chim cút con trống nhỏ hơn con mái).
Theo Jull M.A (dẫn theo Phùng ðức Tiến, 1996)[43] gà trống có tốc ñộ

sinh trưởng nhanh hơn gà mái 24 – 32%. Tác giả cũng cho biết, sự sai khác
này do gen liên kết giới tính, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới
tính) hoạt ñộng mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). Trong cùng một
giống, cùng giới tính, ở gà có tốc ñộ mọc lông nhanh có tốc ñộ sinh trưởng,
phát triển tốt hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12


Kushner K.F (1974)[17] cho rằng tốc ñộ mọc lông có quan hệ chặt chẽ
tới tốc ñộ sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và ñều hơn ở
gà chậm lớn.
Hayer J.F và cộng sự (1970)[59] ñã xác ñịnh trong cùng một giống thì gà
mái mọc lông ñều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của hoocmon có
tác dụng ngược chiều với gen liên kết với giới tính quy ñịnh tốc ñộ mọc lông.
* Ảnh hưởng của thức ăn ñến khả năng sinh trưởng
Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài ñến toàn bộ các giai ñoạn
sinh trưởng phát dục và năng suất của gia súc, gia cầm. ðặc biệt ñối với gia
cầm non do không ñược bú sữa mẹ như ñộng vật có vú nên giá trị dinh dưỡng
của thức ăn ở giai ñoạn ñầu có tác dụng quyết ñịnh ñến khả năng sinh trưởng
và khối lượng cơ thể của chúng sau này.
Theo tài liệu của Trần ðình Miên và cộng sự (1975)[28] thì việc nuôi
dưỡng mà chủ yếu là thức ăn có tác dụng rất lớn ñối với sự phát triển của gia
súc, gia cầm. Cho ăn khẩu phần ñầy ñủ chất dinh dưỡng theo giai ñoạn này sẽ
thúc ñẩy quá trình sinh trưởng phát dục, ngược lại nếu thức ăn thiếu protein,
vitamin, khoáng thì quá trình sinh trưởng sẽ chậm lại. Tác giả ñã dẫn thí
nghiệm của (V.I.Phedorop, 1973) chứng minh trong bất kỳ trường hợp nào
thức ăn tốt cũng có ảnh hưởng ñến sự phát triển, nhưng tính chất chu kỳ của
sinh trưởng vẫn luôn luôn tồn tại. Rovimen (1994)[66] qua nghiên cứu ñã xác
ñịnh ảnh hưởng của các mức protein và năng lượng trong khẩu phần ñến khả

năng tăng khối lượng và chuyển hóa thức ăn của gà broiler Ross – 208.
Cũng theo (Bùi ðức Lũng, 1992)[23] ñể phát huy khả năng sinh trưởng
cần phải cung cấp thức ăn tối ưu với ñầy ñủ chất dinh dưỡng ñược cân bằng
nghiêm ngặt giữa protein và các axit amin với năng lượng. Ngoài ra trong
thức ăn hỗn hợp cần ñược bổ sung hàng loạt các chế phẩm sinh học không
mang theo ý nghĩa dinh dưỡng nhưng nó kích thích sinh trưởng làm tăng chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13


lượng thịt. Các tác giả (Lê Hồng Mận, Bùi ðức Lũng, Phạm Quang Hoán,
1995)[27] ñã xác ñịnh ñược nhu cầu protein thích hợp nuôi gà Broiler cho năng
suất cao. Trần Công Xuân và cộng sự (1995)[49] khi nghiên cứu chế ñộ dinh
dưỡng nuôi gà Broiler AV – 35 gồm 9 lô thí nghiệm với 3 mức năng lượng và
protein khác nhau cho thấy khối lượng gà ở 56 ngày tuổi khác nhau rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Bùi ðức Lũng, Lê Hồng Mận
(1995)[24]; Bùi Quang Tiến và cộng sự (1995)[40] ñều ñã khẳng ñịnh ảnh
hưởng rất lớn của thức ăn và dinh dưỡng ñến khả năng sinh trưởng của gia
cầm. Hàm lượng các axit amin là rất quan trọng, ñặc biệt nếu thiếu Methionin
trong khẩu phần sẽ có hại cho sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn. Trong
trường hợp sinh trưởng tối ña, việc bổ sung axit amin sẽ cải thiện hệ số
chuyển hóa thức ăn.
Như vậy thông qua cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu của nhiều
nhà chuyên môn ñã chứng minh rõ ràng sự ảnh hưởng của chế ñộ dinh dưỡng
của thức ăn ñối với khả năng sinh trưởng.
* Ảnh hưởng của nhiệt ñộ
ðối với gà con do giai ñoạn còn nhỏ (30 ngày tuổi ñầu) cơ quan ñiều
khiển nhiệt chưa hoàn chỉnh cho nên yêu cầu về nhiệt ñộ tương ñối cao. Nếu
nhiệt ñộ không phù hợp (quá thấp), gà con tụ ñống không sử dụng thức ăn,
sinh trưởng kém, hoặc chết hàng loạt do dẫm ñạp lên nhau. Giai ñoạn sau nếu

nhiệt ñộ quá cao sẽ hạn chế việc sử dụng thức ăn, gà uống nước nhiều, bài tiết
phân lỏng hạn chế khả năng sinh trưởng và dễ mắc các bệnh ñường tiêu hóa.
Tài liệu của Reddy (1999)[47] ñã chỉ rõ ở thời kỳ sau ấp nở, nhiệt ñộ
môi trường có ảnh hưởng rõ rệt ñến sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn
của gà thịt. Khi nhiệt ñộ tăng lên năng lượng của khẩu phần duy trì giảm
xuống. Sau khi ấp nở nếu tăng nhiệt ñộ từ 7
0
C ñến 21
0
C sẽ làm giảm hệ số
chuyển hóa thức ăn 0,87% cho mỗi
0
C tăng lên. Nếu nhiệt ñộ tiếp tục tăng thì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14


hệ số chuyển hóa thức ăn tiếp tục ñược cải thiện cho ñến khi ñạt ñến ñiểm
stress nhiệt làm giảm tốc ñộ sinh trưởng.
Khi nhiệt ñộ chuồng nuôi thay ñổi 1
0
C thì tiêu thụ thức ăn của gà mái biến
ñổi một lượng tương ñương 2kcal theo (Cerniglia G.J và cộng sự, 1983)[54].
Scott và cộng sự (1976)[69] cho biết trong khoảng 26
0
C – 32
0
C tiêu thụ
thức ăn sẽ giảm 1,5g/1
0

C/gà và trong khoảng 32
0
C – 36
0
C tiêu thụ thức ăn
giảm 4,2g/1
0
C/gà. Schaible, J.Philip (1986)[68] cho biết ở nhiệt ñộ 63
0
F
(16,7
0
C), khi tăng 1
0
F thì tiêu thụ thức ăn giảm 0,8%.
Reddy (1999)[47] ñã nghiên cứu xác ñịnh mối liên hệ giữa nhiệt ñộ môi
trường với sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn và ñã rút ra kết luận: gà
broiler nuôi trong môi trường có khí hậu ôn hòa cho năng suất cao hơn môi
trường nóng. Ví dụ gà từ 4 – 8 tuần tuổi ở nhiệt ñộ 10 - 15
0
C ñạt khối lượng
cơ thể 1205 – 1249g và hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,41 – 2,33; ở 21,1
0
C ñạt
khối lượng cơ thể là 1225g, hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,23. Nhưng ở
26,7
0
C khối lượng cơ thể ñạt 1087g và hệ số chuyển hoá thức ăn là 2,30. Khi
nhiệt ñộ môi trường cao trên 26 – 27
0

C sẽ gây stress nhiệt vì gà con không thể
giải thoát ñược nhiệt mà cơ thể sản sinh ra, do ñó sẽ làm giảm quá trình trao
ñổi chất, giảm khả năng sử dụng thức ăn, tăng tần số hô hấp dẫn ñến giảm tốc
ñộ sinh trưởng. Gà con từ 7 tuần tuổi trở lên nhạy cảm với nhiệt ñộ cao hơn
gà dưới 7 tuần tuổi.
Theo Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận (1995)[24] gà broiler nuôi trong
vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ ñông 10 – 15%. Theo
Salah và cộng sự (1946)[67] cho biết nhiệt ñộ trong ngày ñầu tiên nên từ 28
0
C
– 35
0
C sau ñó giảm dần xuống 21
0
C. Kết quả thí nghiệm cho thấy gà Broiler
4 – 8 tuần tuổi tăng khối lượng ñạt 1225g ở 21
0
C nhưng chỉ ñạt 1087g ở 26
0
C.
Theo tác giả sự giảm tăng khối lượng này chủ yếu do giảm lượng thức ăn ăn
vào. Bùi ðức Lũng (1992)[23] cho biết tiêu chuẩn nhiệt ñộ trong chuồng nuôi
là 18 – 20
0
C sau 4 tuần tuổi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15


* Ảnh hưởng của ẩm ñộ không khí

Ẩm ñộ không khí quá cao có ảnh hưởng không tốt ñến tốc ñộ sinh
trưởng của gia cầm, do chuồng trại luôn ẩm ướt, lượng khí ñộc sinh ra nhiều
và là môi trường thuận lợi ñể vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong mọi ñiều
kiện của thời tiết nếu ẩm ñộ không khí cao ñều bất lợi cho gia súc, gia cầm;
bởi vì nhiệt ñộ thấp mà ẩm ñộ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất
nhiệt gây cảm lạnh và ngược lại nhiệt ñộ cao, ẩm ñộ cũng cao sẽ làm cho cơ
thể gia cầm thải nhiệt khó khăn dẫn ñến cảm nóng, ở mọi môi trường gà con
ñều sử dụng thức ăn kém, ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng và phát dục.
Nhiệt ñộ và ẩm ñộ là 2 yếu tố luôn thay ñổi theo mùa vụ cho nên ảnh hưởng
của thời tiết mùa vụ ñối với tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm là ñiều tất yếu. Có
rất nhiều nghiên cứu của các tác giả, các nhà chuyên môn ñã làm sáng tỏ vấn
ñề này.
Theo Phisinhin (1985) ñã dẫn theo tài liệu của B.P.Larinov xác nhận gà
con nở vào mùa xuân sinh trưởng kém trong 15 ngày tuổi ñầu sau ñó tốc ñộ
sinh trưởng tăng kéo dài ñến 3 tháng tuổi.
Cũng theo Smetnev (1975) ñã chứng minh rằng gà con vào mùa xuân và
mùa hè thời gian ñầu sinh trưởng kém, ngược lại ở mùa thu thì gà con sinh
trưởng tốt trong những ngày tuổi ñầu.
Ngoài ra các yếu tố khác của môi trường như thành phần không khí, tốc
ñộ gió cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến tốc ñộ sinh trưởng của gia
cầm. ðể ñảm bảo cho gà con sinh trưởng bình thường lượng khí ñộc trong
chuồng nuôi NH
3
= 25ppm, CO
2
= 2.500ppm.
J.E.Ing (1995)[61] qua nghiên cứu ñã ñưa ra khuyến cáo về thành phần
tối ña các chất khí trong chuồng nuôi gia cầm như sau: H
2
S = 0,002g/m

3
; CO
2

= 0,35g/m
3
; NH
3
= 0,35g/m
3
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16


* Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng
Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, ñặc biệt là giai ñoạn gà con và giai
ñoạn gà ñẻ cho nên chế ñộ chiếu sáng là vấn ñề cần quan tâm. Thời gian và
cường ñộ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống, vận
ñộng ảnh hưởng tốt tới khả năng sinh trưởng.
Theo Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận (1995)[24] gà broiler cần ñược
chiếu sáng 23giờ/ngày khi nuôi trong nhà kín (môi trường nhân tạo). Kết quả
thí nghiệm 1 – 2 giờ chiếu sáng sau ñó 2 – 4 giờ không chiếu sáng cho kết quả
tốt – gà lớn nhanh, chi phí thức ăn giảm. Hãng Arbor Acres (1995)[53]
khuyến cáo: với gà broiler giết thịt sớm 38 – 42 ngày tuổi; từ 1 ngày tuổi ñến
3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ cường ñộ chiếu sáng 20lux, từ ngày thứ 4 trở
ñi thời gian chiếu sáng 23/24 giờ cường ñộ chiếu sáng 5lux. Với gà broiler
nuôi dài ngày 49 – 56 ngày: thời gian chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày
thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 ñến ngày thứ 15 là 12 giờ; ngày thứ 16 – 18 là 14
giờ; ngày 19 – 22 là 16 giờ; ngày 23 – 24 là 18 giờ; và ngày 25 ñến kết thúc là

24 giờ. Cường ñộ chiếu sáng ở ngày ñầu 20 lux, những ngày sau là 5 lux.
Qua các tài liệu tham khảo và kết quả nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước ñã khẳng ñịnh có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
trưởng, phát triển gia cầm. Trong chăn nuôi gà thịt, ñể ñạt ñược năng suất cao
cần phải ñồng thời có hai ñiều kiện: giống tốt và quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng, sử dụng thức ăn khoa học, phù hợp với từng giống, từng dòng.
* Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng ñang gặp phải vấn
ñề rất nan giải, ñó là ñiều kiện khí hậu không thuận lợi, nhất là ñối với các
giống gà nhập nội có nguồn gốc ôn ñới. Khí hậu nước ta thuộc loại nhiệt ñới
gió mùa, trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều tác nhân khí hậu ảnh hưởng
xấu ñến hiệu quả chăn nuôi như nhiệt ñộ, ẩm ñộ không khí, ánh sáng.... cho

×