Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên cứu xây dựng Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.9 KB, 47 trang )

Tổng cục thống kê







Báo cáo tổng hợp
Kết quả nghiên cứu khoa học
đề tài cấp cơ sở

Đề tài: nghiên cứu xây dựng ch-ơng trình
phổ biến, giáo dục pháp luật thống kê.








Đơn vị chủ trì thực hiện: Vụ Pháp chế, Tuyên
truyền và Thi đua - Khen
th-ởng
Chủ nhiệm: CN. Ngô Thị Kim Dung
Th- ký khoa học: ThS. Nguyễn Đình Khuyến
Th- ký hành chính: CN. Ngô Kim Thanh








Hà Nội, năm 2012


1
MỤC LỤC

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 4
ĐẶT VẤN ĐỀ 5
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 7
PHẦN THỨ NHẤT: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC GIAO KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC VÀ CHẤM ĐIỂM THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC CƠ QUAN TỔNG CỤC THỐNG KÊ 9
1. Nghiên cứu các khái niệm…………………………………………….9
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Thống kê………………………9
3. Giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua 10
3.1. Giao kế hoạch công tác 10
3.2. Chấm điểm thi đua 10
4. Căn cứ giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua 11
5. Nguyên tắc giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua 11
6. Phƣơng pháp giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua 11
7. Các bƣớc giao kế hoạch công tác và điểm thi đua 11
PHẦN THỨ HAI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC GIAO KẾ
HOẠCH CÔNG TÁC VÀ CHẤM ĐIỂM THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN
VỊ THUỘC CƠ QUAN TỔNG CỤC THỐNG KÊ 14
1. Cơ sở thực tiễn 14
2. Thực trạng giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua 15

2.1. Tình giao kế hoạch công tác 15
2.2. Quy trình giao kế hoạch công tác 16
2.3. Quy trình chấm điểm thi đua 16
2.4. Đánh giá thực trạng 18
2.4.1. Ƣu điểm 18
2.4.2. Hạn chế 19
2.4.3. Nguyên nhân 19
PHẦN THỨ BA: ĐỀ XUẤT QUY CHẾ ÁP DỤNG, QUY TRÌNH GIAO KẾ
HOẠCH CÔNG TÁC VÀ CHẤM ĐIỂM THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC CƠ QUAN TỔNG CỤC THỐNG KÊ 20
1. Mục đích, yêu cầu 20
2. Phạm vi áp dụng 20


2
3.Đề xuất Quy chế giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua đối với
các đơn vị thuộc cơ quan TCTK 20
QUY CHẾ GIAO KẾ HOẠCH CÔNG TÁC VÀ 22
Chƣơng I 22
QUY ĐỊNH CHUNG 22
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 22
Điều 2. Đối tƣợng áp dụng 22
Điều 3. Giải thích từ ngữ 22
Điều 4. Mục tiêu 22
Điều 5. Căn cứ 22
Điều 6. Nguyên tắc 23
GIAO KẾ HOẠCH CÔNG TÁC VÀ CHẤM ĐIỂM THI ĐUA 23
Điều 7. Giao kế hoạch công tác và điểm thi đua hàng năm 23
Điều 8. Đánh giá và chấm điểm thực hiện kế hoạch công tác 24
Chƣơng III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 25

Điều 9. Thời gian và cách thức tiến hành 25
Điều 10. Phân công thực hiện 25
4. Đề xuất quy trình giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua đối
với các đơn vị thuộc cơ quan TCTK 26
4.1. Giao kế hoạch công tác và điểm thi đua 26
4.2. Chấm điểm thi đua 27
4.3. Cơ cấu điểm thi đua: 28
4.4. Quy trình giao kế hoạch công tác đối với các đơn vị thuộc cơ
quan TCTK 28
4.4.1. Chuẩn bị tài liệu cho việc lập và giao kế hoạch 28
4.4.2. Tiến hành xây dựng kế hoạch 28
4.4.3. Quá trình thực hiện kế hoạch công tác 29
4.4.4. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác 29
5. Quy trình chấm điểm thi đua đối với các đơn vị thuộc cơ quan
TCTK 30
5.1. Chuẩn bị tài liệu 30
5.2. Theo dõi và tiến hành chấm điểm thi đua 32
6. Lộ trình thực hiện quy trình 32


3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 33
1. Kết luận 33
2. Kiến nghị 34
2.1. Lập và giao kế hoạch công tác 35
2.2. Chấm điểm thi đua: 35
2.3. Đề xuất một đơn vị chủ trì 36
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
Phụ lục 1 39

Phụ lục 2 41
Phụ lục 3 42
Phụ lục 4 44
Phụ lục 5 45



4
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

TT
Ký hiệu viết
tắt
Tên từ viết tắt
1
CTK
Cục Thống kê
2
PCTĐ
Vụ Pháp chế, Tuyên truyền và Thi đua-Khen thƣởng
3
PPCĐ
Phƣơng pháp chế độ Thống kê và CNTT
4
TCTK
Tổng cục Thống kê
5

Thi đua
6

TK
Thống kê



5
ĐẶT VẤN ĐỀ

Lập thành tích chào mừng thành công Đại hội Đảng lần thứ XI và các
ngày Lễ kỷ niệm lớn của đất nƣớc, của dân tộc, 65 năm thành lập Ngành
Thống kê và triển khai thực hiện Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu
Thống kê theo QĐ 312/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ, thực hiện Chiến
lƣợc phát triển Thống kê giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn 2030, toàn ngành
Thống kê quyết tâm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị đƣợc giao là bảo
đảm thông tin kinh tế - xã hội một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, đáp ứng
yêu cầu chỉ đạo, điều hành, quản lý kinh tế - xã hội của Trung ƣơng Đảng,
Quốc hội, Chính phủ, của Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, của các Bộ,
ngành và các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng.
Triển khai thực hiện văn bản số 101/BKH-TĐKT ngày 23/2/2010 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về việc tổ chức Đại hội Thi đua yêu nƣớc Ngành Kế
hoạch đầu tƣ và Thống kê lần thứ II, kỷ niệm lần thứ 62 Bác Hồ ra lời kêu gọi
thi đua ái quốc, ngày 11 tháng 6 năm 2010 Tổng cục Thống kê (TCTK) đã tổ
chức thành công Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê giai đoạn 2006-
2010 tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Hội nghị đã có đánh giá sâu
sắc về phong trào thi đua của toàn ngành trong giai đoạn qua, xác định rõ
phƣơng hƣớng nhiệm vụ và phát động phong trào thi đua yêu nƣớc trong toàn
Ngành giai đoạn 2011-2015 nhằm tạo động lực mạnh mẽ về tinh thần để góp
phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng của ngành trong năm 2010
và các năm tiếp theo. Đồng thời Hội nghị đã nêu ra các giải pháp quan trọng
để triển khai thực hiện và rút ra các bài học kinh nghiệm bổ ích về công tác

thi đua khen thƣởng của Ngành Thống kê.
Để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành về công tác thi đua, ngành
Thống kê ban hành Quy chế số 689/TCTK-PPCĐ ngày 10/10/2002 về việc
giao kế hoạch và đánh giá thực hiện kế hoạch công tác hàng năm đối với các
Cục Thống kê (CTK) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Ngành về công tác thi đua,
khen thƣởng trong tình hình mới, tiếp tục đẩy mạnh công tác khen thƣởng,
năm 2011 Vụ Pháp chế, Tuyên truyền và Thi đua- Khen thƣởng đã triển khai
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình giao kế hoạch, đánh giá


6
thực hiện kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua của các đơn vị thuộc cơ
quan Tổng cục Thống kê. Trong báo cáo gồm ba phần chính nhƣ sau:
- Phần I: Cơ sở lý luận về việc giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi
đua đối với các đơn vị thuộc cơ quan TCTK.
- Phần II: Đánh giá thực trạng việc giao kế hoạch công tác và chấm
điểm thi đua đối với các đơn vị thuộc cơ quan TCTK.
- Phần III: Đề xuất Quy chế áp dụng, Quy trình giao kế hoạch công tác
và chấm điểm thi đua đối với các đơn vị thuộc cơ quan TCTK.





7
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Năm 2006 Ban thi đua – Khen thƣởng nay là Vụ Pháp chế, Tuyên truyền
và Thi đua - Khen thƣởng (viết tắt là PCTĐ) đã triển khai nghiên cứu đề tài

“Nghiên cứu nội dung, phƣơng pháp, quy trình giao kế hoạch và chấm điểm,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng
cục Thống kê” do Ông Đặng Hồng Phi - Trƣởng Ban Thi đua - Khen thƣởng
làm chủ nhiệm đề tài. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài này gồm:
Phần I: Thực trạng việc giao điểm kế hoạch và chấm điểm thi đua đối
với các đơn vị thuộc cơ quan TCTK.
Phần II: Nội dung, phƣơng pháp, quy trình giao kế hoạch, và điểm thi
đua cho các đơn vị thuộc cơ quan TCTK.
Phần III: Nội dung, phƣơng pháp, quy trình điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
và chấm điểm thi đua đối với các đơn vị thuộc cơ quan TCTK.
Phần IV: Nội dung, phƣơng pháp, quy trình chấm điểm, đánh giá thực
hiện kế hoạch cho các đơn vị thuộc cơ quan TCTK.
Phần V: Một số đề xuất và kiến nghị về việc giao điểm kế hoạch và theo
dõi chấm điểm thi đua hàng năm.
Trong phạm vi đề tài này ngoài việc đề cập đến vị trí, vai trò, một số nét
khái quát về công tác thi đua khen thƣởng, tập trung đề cập đến việc xây dựng
các nội dung và yếu tố để giao điểm kế hoạch hàng năm; theo dõi việc thực
hiện, đánh giá đúng mức độ thực hiện kế hoạch; chấm điểm đúng mức độ
thực hiện.
Mặt đạt được của đề tài:
Là một đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, thời gian và kinh phí rất
hạn hẹp, vấn đề phức tạp, nhƣng các tác giả của đề tài đã có nhiều cố gắng
sƣu tầm các tài liệu tham khảo, tích cực khảo sát, nghiên cứu v. v… để hoàn
thành đề tài. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã phân tích đúng thực trạng việc
giao điểm kế hoạch và chấm thi đua và cũng đƣa ra đƣợc những khuyến nghị
thiết thực cho công tác giao điểm kế hoạch và theo dõi chấm điểm thi đua
hàng năm, sẽ áp dụng trong lĩnh vực thi đua ở các đơn vị thuộc cơ quan
TCTK.



8
Đề tài này hƣớng vào những vấn đề nghiên cứu cơ bản của đòi hỏi trên
và hy vọng rằng sẽ cung cấp đƣợc một số nội dung để tham khảo nghiên cứu
xây dựng Quy chế Thi đua, khen thƣởng trong cơ quan TCTK.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài này, về phƣơng pháp nghiên
cứu sẽ tiến hành phân tích thực trạng việc giao điểm kế hoạch và chấm điểm
thi đua đối với các đơn vị thuộc cơ quan TCTK. Trên cơ sở phân tích thực
trạng, đề tài đƣa ra các đề xuất và kiến nghị đối với hƣớng cải tiến việc giao
điểm kế hoạch và chấm điểm thi đua cho các đơn vị thuộc cơ quan TCTK
trong những năm tới. Trên cơ sở đó đặt nền móng cho việc xây dựng Quy chế
thi đua áp dụng đối với các đơn vị thuộc cơ quan TCTK.
Hạn chế:
Đề tài chỉ đề cập đến phân tích thực trạng việc giao điểm kế hoạch và
chấm thi đua đối với các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục. Trên cơ sở phân tích
thực trạng, đề tài đƣa ra các đề xuất và kiến nghị đối với hƣớng cải tiến việc
giao điểm kế hoạch và chấm điểm thi đua cho các đơn vị thuộc cơ quan Tổng
cục trong những năm tới.
Đề tài chƣa đề xuất xây dựng Quy chế giao kế hoạch công tác và chấm
điểm thi đua đối với các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, do vậy, kết quả ứng
dụng chỉ dừng lại cấp độ nghiên cứu, chƣa áp dụng triển khai trong thực tế.















9
PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC GIAO KẾ HOẠCH CÔNG TÁC VÀ
CHẤM ĐIỂM THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CƠ QUAN
TỔNG CỤC THỐNG KÊ

Cơ sở lý luận về việc giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua đối
với các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê:
- Luật Thi đua, Khen thƣởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng ngày 14/6/2005;
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng;
- Thông tƣ số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ Hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng.
- Một số khái niệm liên quan đến công tác thi đua, khen thƣởng:
1. Nghiên cứu các khái niệm:
Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân,
tập thể nhằm phấn đấu đạt đƣợc thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Khen thƣởng là việc ghi nhận, biểu dƣơng, tôn vinh công trạng và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dƣơng, tôn vinh cá nhân,

tập thể có thành tích trong phong trào thi đua. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng
và vai trò to lớn của công tác thi đua nên trong nhiều năm qua, nhất là trong
những năm gần đây Tổng cục Thống kê đã không ngừng tăng cƣờng hoạt
động này.
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Thống kê
Tổng cục Thống kê là cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, thực
hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ quản lý
nhà nƣớc về thống kê; tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin


10
thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định
của pháp luật. Nhiệm vụ chính nhƣ: Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, chƣơng
trình hành động, đề án, dự án quan trọng về thống kê; Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia, Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp, Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia, các Bảng phân loại thống kê áp
dụng chung cho nhiều ngành, lĩnh vực; quyết định về các cuộc tổng điều tra
thống kê và các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng khác về thống kê theo
quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức đƣợc phân tổ theo:
- Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục bao gồm 16 đơn vị hành chính có
chức năng tham mƣu, giúp Tổng cục trƣởng chỉ đạo quản lý và tổ chức thực
hiện các lĩnh vực công tác về thống kê.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục, bao gồm 9 đơn vị: Viện
Khoa học Thống kê; Trung tâm Tƣ liệu và Dịch vụ Thống kê; Trung tâm Tin
học Thống kê khu vực I; Trung tâm Tin học Thống kê khu vực II; Trung tâm
Tin học Thống kê khu vực III; Tạp chí Con số và Sự kiện; Nhà Xuất bản
Thống kê; Trƣờng Cao đẳng Thống kê; Trƣờng Trung cấp Thống kê.
- Cục Thống kê ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung
là Cục Thống kê cấp tỉnh) trực thuộc Tổng cục Thống kê.
- Chi cục Thống kê ở các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi

chung là Chi cục Thống kê cấp huyện) trực thuộc Cục Thống kê cấp tỉnh.
3. Giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua
3.1. Giao kế hoạch công tác
Giao kế hoạch công tác chi tiết đến từng báo cáo hoặc công việc cụ thể
đã góp phần thúc đẩy mỗi tập thể, mỗi cá nhân trong toàn ngành ra sức thi đua
hoàn thành kế hoạch công tác đƣợc giao, đúng thời gian quy định và đảm bảo
chất lƣợng. Làm tốt công tác giao kế hoạch công tác là công cụ giúp Lãnh đạo
Tổng cục trong việc điều hành quản lý.
3.2. Chấm điểm thi đua
Chấm điểm thi đua là công cụ đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch công
tác, chấm điểm thi đua đáp ứng tính chính xác, kịp thời và công khai, minh
bạch đến từng đối tƣợng tham gia công tác trong toàn ngành và góp phần
nâng cao kết quả tổng hợp thực hiện kế hoạch hàng năm, đồng thời góp phần
tích cực vào công tác bình xét khen thƣởng.


11
4. Căn cứ giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua
Giao kế hoạch công tác căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của các đơn vị thuộc Tổng cục và các CTK; Căn cứ vào các văn bản quy
phạm pháp luật nhƣ: Luật Thống kê, văn bản pháp lý của Tổng cục Thống kê
nhƣ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
huyện, xã; Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia; Các chế độ báo cáo;
Phƣơng án điều tra thống kê; Các văn bản liên quan khác về Thống kê; Ngoài
ra còn căn cứ vào chƣơng trình kế hoạch công tác hàng năm của TCTK.
5. Nguyên tắc giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua
- Giao kế hoạch công tác và điểm thi đua đúng với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục;
- Giao kế hoạch công tác và điểm thi đua hàng năm cần tập trung trƣớc
hết vào Báo cáo hoặc Công việc quan trọng có tính thƣờng xuyên, ổn

định, song cần bổ sung, điều chỉnh đối với những Báo cáo hoặc Công việc
quan trọng đột xuất khác.
- Kế hoạch đƣợc xây dựng chi tiết theo loại báo cáo hoặc công việc,
trong đó nêu rõ theo quyết định hoặc yêu cầu nào, ký hiệu biểu, ngày có báo
cáo ở Tổng cục, số điểm thi đua của báo cáo hoặc công việc;
- Chấm điểm thi đua đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ, chính xác, công khai,
công bằng, trung thực và khách quan.
6. Phƣơng pháp giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua
Trên cơ sở kế hoạch công tác đƣợc giao chi tiết theo loại báo cáo hoặc
công việc hàng tháng, quý, năm, các đơn vị đánh giá việc thực hiện kế hoạch
công tác cho từng loại báo cáo, công việc bằng việc chấm điểm chất lƣợng.
Điểm thời gian đã đƣợc cài đặt trong chƣơng trình phần mềm chấm điểm
đƣợc xây dựng dựa trên Quy chế hoặc Quy định.
7. Các bước giao kế hoạch công tác và điểm thi đua
(1). Đối với các Vụ/đơn vị tổng hợp bao gồm: Vụ Phƣơng pháp chế độ
Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ TK tổng hợp, Vụ Hệ thống Tài khoản
quốc gia, Vụ TK Giá, lập biểu kế hoạch công tác giao cho các Vụ nghiệp vụ
và đơn vị liên quan cung cấp các chỉ tiêu để tổng hợp làm báo cáo;


12
(2). Đối với các đơn vị chức năng, lập biểu kế hoạch công tác giao cho
các Vụ nghiệp vụ, đơn vị liên quan cung cấp các báo cáo để tổng hợp làm báo
cáo trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt;
(3). Đối với các đơn vị sự nghiệp, lập kế hoạch công tác đối với các Vụ
nghiệp vụ, đơn vị thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu và các công
việc khác liên quan;
(4). Hàng năm các đơn vị căn cứ vào chƣơng trình công tác của Tổng
cục, các Vụ/đơn vị xác định nội dung kế hoạch cho các chuyên ngành và lĩnh
vực do Vụ phụ trách để dự kiến điểm thi đua chi tiết giao cho Vụ/ Đơn vị và

gửi về Vụ Pháp chế, Tuyên tuyền và Thi đua - Khen thƣởng (PCTĐ). Vụ
PCTĐ rà soát, tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục quyết định, thông báo tới
các Đơn vị để triển khai thực hiện;
(5). Các đơn vị xây dựng đáp án chấm điểm thi đua chi tiết theo loại báo
cáo hoặc công việc và gửi tới Vụ/ Đơn vị đƣợc giao cùng với Thông báo kế
hoạch công tác;
(6). Kế hoạch và điểm thi đua của năm kế hoạch sẽ đƣợc giao vào cuối
tháng 10 năm trƣớc và khi có thay đổi sẽ đƣợc thông báo bằng văn bản để
điều chỉnh hoặc giao kế hoạch bổ sung. Năm kế hoạch đƣợc tính từ ngày 1
tháng 11 năm trƣớc đến 31 tháng 10 năm kế hoạch, theo đó kế hoạch công tác
đƣợc lập cho khoảng thời gian trên (những báo cáo quy định ngày nhận sau
31 tháng 10 năm trƣớc thuộc kế hoạch năm sau;
(7). Tổng số điểm kế hoạch Tổng cục giao cho các đơn vị đƣợc tính
nhƣ sau:
Tổng số điểm kế hoạch Tổng
cục giao cho các đơn vị
=
Tổng số điểm kế hoạch của các
báo cáo/ công việc của đơn vị

Tổng số điểm kế hoạch
của 1 báo cáo/công việc
=
Điểm định mức của 1
kỳ báo cáo/công việc
x
Số kỳ của 1 báo
cáo/công việc
(8). Sau khi xây dựng nội dung kế hoạch, các Vụ tiến hành giao điểm
theo trình tự:



13
- Điểm định mức cho từng loại báo cáo hoặc công việc đƣợc xây dựng
trên cơ sở khối lƣợng công việc và tính phức tạp của từng loại báo cáo hoặc
từng loại công việc của đơn vị.
- Trên cơ sở số điểm định mức cho từng báo cáo, công việc và tổng số
điểm Tổng cục khống chế, Vụ giao điểm theo các chuyên ngành và lĩnh vực.
- Trên cơ sở số điểm của các chuyên ngành hoặc lĩnh vực giao điểm cho
từng công việc cụ thể, cho từng báo cáo.
















14
PHẦN THỨ HAI
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC GIAO KẾ HOẠCH CÔNG TÁC VÀ
CHẤM ĐIỂM THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CƠ QUAN

TỔNG CỤC THỐNG KÊ

1. Cơ sở thực tiễn
Căn cứ vào Quy chế số 689/TCTK-PPCĐ ngày 10/10/2002 của Tổng cục
trƣởng Tổng cục Thống kê; căn cứ Quy chế số 707/QĐ-TCTK ngày
31/10/2011 về giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua đối với CTK.
Các đơn vị thuộc Tổng cục giao kế hoạch công tác cho các CTK chi tiết tới
từng biểu, từng loại công việc, từng cuộc điều tra tƣơng ứng với từng kỳ báo
cáo đã đảm bảo cho việc thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê đáp ứng tính
kịp thời, đầy đủ các báo cáo tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng, quý, năm và
các công tác khác của Tổng cục. Cùng với việc giao kế hoạch công tác chi tiết
là việc chấm điểm thi đua theo từng nghiệp vụ và đó là căn cứ đánh giá mức
độ hoàn thành công tác của từng nghiệp vụ của các CTK, trên cơ sở đó là căn
cứ xét khen thƣởng các danh hiệu thi đua hàng năm. Cả hai khâu giao kế
hoạch công tác và chấm điểm thi đua cho các CTK đã đƣợc các đơn vị thuộc
Tổng cục thực hiện ngày càng tốt hơn, năm sau tiến bộ hơn năm trƣớc.
Qua hơn 10 năm triển khai cùng với ứng dụng phát triển công nghệ thông
tin, việc các đơn vị thuộc Tổng cục giao kế hoạch công tác cho các CTK chi
tiết tới từng biểu, từng loại công việc, từng cuộc điều tra tƣơng ứng với từng
kỳ báo cáo đã đảm bảo cho việc thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê đáp
ứng tính kịp thời, đầy đủ các báo cáo tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng, quý,
năm và các công tác khác của Tổng cục. Cùng với việc giao kế hoạch công
tác chi tiết là việc chấm điểm thi đua theo từng nghiệp vụ và đó là căn cứ
đánh giá mức độ hoàn thành công tác của từng nghiệp vụ của các CTK, trên
cơ sở đó là căn cứ xét khen thƣởng các danh hiệu thi đua hàng năm. Cả hai
khâu giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua cho các CTK đã đƣợc các
đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện ngày càng tốt hơn, năm sau tiến bộ hơn năm
trƣớc.
Công tác thi đua, khen thƣởng phải luôn luôn đổi mới với sự chỉ đạo sát
sao của Lãnh đạo đơn vị, đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ Đảng, sự

phối hợp của các đoàn thể (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ …).


15
Phƣơng pháp tổ chức phong trào thi đua phải đƣợc cải tiến; Nội dung thi đua
phải thiết thực, vừa toàn diện, vừa có trọng điểm, phù hợp với đặc điểm của
từng đơn vị; Phong trào thi đua đƣợc sơ, tổng kết từng đợt, gắn việc sơ, tổng
kết phong trào thi đua với việc khen thƣởng chính xác kịp thời là yếu tố quyết
định hiệu quả của phong trào thi đua yêu nƣớc.
Làm chuyển biến nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vai trò
quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng và phong trào thi đua yêu nƣớc
trong tình hình mới, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp từ Lãnh đạo, Đảng uỷ cơ
quan Tổng cục đến Lãnh đạo, cấp uỷ các đơn vị cơ sở; Thƣờng xuyên quán
triệt nội dung đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng theo tƣ tƣởng của Bác
Hồ vì thi đua yêu nƣớc, coi công tác thi đua là động lực to lớn thúc đẩy việc
hoàn thành nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị nói riêng và của toàn Ngành
nói chung.
Giao kế hoạch công tác và điểm thi đua phải đúng với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị đƣợc giao và phù hợp với khả năng thực hiện
của các đơn vị thực hiện.
2. Thực trạng giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua
2.1. Tình giao kế hoạch công tác
Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới 1986-1990 công tác thi đua,
khen thƣởng ở nƣớc ta còn bộc lộ sự yếu kém, bất cập nên chƣa đáp ứng đƣợc
tình hình của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới. Ngày 03/6/1998 Bộ Chính trị ra
Chỉ thị số 35/CT-TƢ về đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng trong giai
đoạn cách mạng mới. Luật Thi đua, khen thƣởng ban hành ngày 10/12/2003
và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thƣởng. Ngày 14/06/2005 ban hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng và Nghị định số

42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thƣởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thƣởng năm 2005.
Ngành Thống kê đã ban hành Quy chế thi đua số 485/TCTK-PPCĐ ngày
16/11/1993. Quy chế thi đua số 697/TCTK-PPCĐ ngày 30/11/1996. Quy chế
thi đua số 689/TCTK-PPCĐ ngày 10/10/2002. Thực hiện Quy chế 689 quy
định hàng năm Tổng cục Thống kê giao điểm thi đua cho các CTK tỉnh, thành


16
phố trực thuộc Trung ƣơng trên cơ sở theo dõi việc thực hiện khối lƣợng, chất
lƣợng và thời gian hoàn thành công tác của các Vụ nghiệp vụ giao. Ngày
05/11/2004 ban hành Quy chế số 762/QĐ-TCTK của Tổng cục trƣởng Tổng
cục Thống kê về Quy chế Thi đua - Khen thƣởng. Phong trào thi đua đã đƣợc
phát động mạnh mẽ trong toàn ngành Thống kê, từ Cơ quan Tổng cục đến
CTK tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Hội đồng thi đua khen thƣởng
Ngành kiểm tra, đánh giá, tổng hợp điểm thực hiện kế hoạch đối với từng
CTK. Trên cơ sở chấm điểm tỷ lệ (%) hoàn thành kế hoạch công tác và xếp
thứ toàn quốc, xếp thứ theo vùng thi đua, mức độ đồng đều của các mặt công
tác, nhận xét của Hội đồng về các mặt đoàn kết nội bộ, gƣơng điển hình, tín
nhiệm đối với địa phƣơng và chất lƣợng một số công việc do Lãnh đạo Tổng
cục giao để bình xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp
Bộ hoặc các hình thức khen thƣởng khác.
Tuy nhiên, những năm qua các Quy chế về thi đua cũng mới chỉ dừng lại
ở việc giao kế hoạch và chấm điểm thi đua đối với các CTKtỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng, các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê vẫn
chƣa có quy chế quy định cụ thể. Do đó công tác giao kế hoạch và thực hiện
kế hoạch còn chung chung chƣa lƣợng hóa và còn theo cảm tính.
2.2. Quy trình giao kế hoạch công tác
Hàng năm, Phòng Thƣ ký yêu cầu các đơn vị căn cứ vào chức năng,

nhiệm vụ của đơn vị dựa vào phƣơng hƣớng, nhiệm vụ công tác thống kê của
Ngành và các kết luận của Tổng cục trƣởng tại Hội nghị tổng kết, triển khai
công tác hàng năm, để lập kế hoạch những công việc chủ yếu sẽ thực hiện
trong năm theo mẫu quy định. Sau đó Phòng thƣ ký chỉnh sửa và thông báo
một số công việc chủ yếu cho các đơn vị thực hiện.
Ngoài kế hoạch đã giao trên, Phòng Thƣ ký còn thông báo cho các đơn vị
về kết luận của Lãnh đạo Tổng cục tại các cuộc họp giao ban cấp Vụ hàng
tháng để các đơn vị làm căn cứ thực hiện.
2.3. Quy trình chấm điểm thi đua
Trƣớc năm 2007, Ban Thi đua - Khen thƣởng nay là Vụ Pháp chế, Tuyên
truyền và Thi đua - Khen thƣởng xây dựng đề cƣơng chấm điểm đối với các
đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, cụ thể:
Phần 1: Những công việc do đơn vị độc lập thực hiện.


17
Ở phần này các đơn vị liệt kê tất cả các công việc do đơn vị độc lập thực
hiện trong năm tới và ghi rõ thời gian bắt đầu, thời gian hoàn thành, mức độ
hoàn thành để xác định điểm định mức cho từng loại công việc.
Phần 2: Những công việc đơn vị đƣợc giao trách nhiệm chủ trì, có đơn vị
khác tham gia.
Đơn vị kê khai các công việc có sự phối hợp của các đơn vị liên quan. Ở
mỗi loại công việc phải tách riêng phần việc mà đơn vị đƣợc giao chủ trì thực
hiện và phần việc cụ thể giao cho các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện.
Phần 3: Những công việc đƣợc đơn vị khác phân công để cùng phối hợp
trong năm.
Tất cả các công việc đều phải ghi cụ thể thời gian hoàn thành và mức độ
hoàn thành để làm căn cứ xác định điểm định mức sao cho phù hợp. Từ đó
xác định đƣợc tổng số điểm thi đua cho từng loại công việc và tổng số điểm
thi đua của đơn vị đó đƣợc giao trong năm.

Đến năm 2007, TCTK sáp nhập vào Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ thì việc
bình bầu các danh hiệu khen thƣởng cuối năm đối với các đơn vị thuộc cơ
quan TCTK đƣợc căn cứ vào “Biểu điểm đánh giá đối với tập thể” do đơn vị
tự chấm điểm
Theo phụ lục này, tổng số điểm cao nhất là 100 điểm, gồm 5 tiêu chí
đánh giá:
Tiêu chí 1: Phát huy tinh thần sáng tạo, vƣợt khó, hoàn thành xuất sắc
chức năng nhiệm vụ đƣợc giao: 60 điểm.
Tiêu chí 2: Có trách nhiệm cao trong việc phối hợp công tác với các đơn
vị trong và ngoài cơ quan: 10 điểm.
Tiêu chí 3: Nội bộ đoàn kết, thực hiện nghiêm Quy chế Dân chủ ở cơ sở;
Chấp hành tốt chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, nội
quy, quy định của cơ quan: 10 điểm.
Tiêu chí 4: Thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính: 10 điểm.
Tiêu chí 5: Tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nƣớc; tham gia tích
cực các phong trào trong cơ quan và các hoạt động xã hội khác; chấp hành tốt
các quy định của Bộ về công tác thi đua khen thƣởng: 10 điểm.


18
Cuối năm các đơn vị tổ chức họp tổng kết công tác và bình bầu các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thƣởng đối với tập thể và cá nhân trong đơn vị.
Tại cuộc họp, Thủ trƣởng đơn vị chủ trì và đƣa ra biểu tự chấm điểm để các
thành viên trong đơn vị tự đánh giá và thống nhất cho điểm theo 5 tiêu chí
trên. Nếu tổng số điểm đạt từ 91 điểm trở lên và trong đơn vị phải suy tôn ít
nhất đƣợc một cá nhân là “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì tập thể đó mới đƣợc đề
nghị danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. Ngƣợc lại, nếu đơn vị đạt 90
điểm trở xuống thì chỉ đƣợc Hội đồng thi đua khen thƣởng cơ quan xét tặng
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

Tuy nhiên “Biểu điểm đánh giá đối với tập thể” cũng chỉ đƣợc thực hiện
đến hết năm 2008. Từ năm 2009 cho đến nay, vào cuối năm các đơn vị thuộc
cơ quan Tổng cục tổ chức họp để tự đánh giá và bình bầu tại đơn vị. Tại cuộc
họp đơn vị sẽ suy tôn những cá nhân tiêu biểu, thống nhất đề nghị danh hiệu
thi đua cho tập thể và cá nhân thông qua bỏ phiếu kín và gửi Biên bản về Ban
thi đua khen thƣởng, quy định tại (Phụ lục số 3). Ban thi đua khen thƣởng căn
cứ vào Biên bản họp và Tờ trình của các đơn vị để tổng hợp, kiểm tra, rà soát
và trình xin ý kiến các thành viên tại buổi họp Hội đồng Thi đua khen thƣởng
cơ quan và Hội đồng Thi đua khen thƣởng Ngành. Các danh hiệu thi đua của
tập thể và cá nhân đƣợc các thành viên Hội đồng suy tôn cũng bằng phƣơng
thức bỏ phiếu kín. Ban thi đua khen thƣởng tổng hợp, dự thảo Tờ trình Bộ
trƣởng xét tặng các danh hiệu thi đua đối với các tập thể và cá nhân thuộc cơ
quan Tổng cục Thống kê.
2.4. Đánh giá thực trạng
2.4.1. Ƣu điểm
Việc lập Kế hoạch công tác cho các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục
những năm gần đây đã đi vào nề nếp và bài bản hơn trƣớc. Các công việc
chính, chủ yếu đã đƣợc giao cho các nghiệp vụ có chỉ rõ đơn vị chủ trì, đơn vị
phối hợp, thời gian triển khai, thời gian hoàn thành…
Công tác theo dõi và đánh giá kế hoạch công tác của các CTK đã đƣợc
các đơn vị của cơ quan Tổng cục ngày càng chú trọng hơn, khắc phục đáng kể
những yếu kém trong việc chấm điểm thi đua của các năm trƣớc đây (nhƣ
chấm muộn, chấm đại khái, hoặc còn nể nang, ). Do đó chất lƣợng công tác


19
thi đua giữa các địa phƣơng năm sau khá hơn năm trƣớc, đánh giá sát thực
hơn thành tích của CTK.
2.4.2. Hạn chế
Kế hoạch hàng năm Tổng cục giao cho các đơn vị mới chỉ ở mức độ các

công việc chính, chủ yếu, đơn vị phối hợp, thời gian triển khai, thời gian hoàn
thành Các đơn vị về tự triển khai thực hiện, chƣa xây dựng kế hoạch chi tiết
về thời gian hoàn thành và các công việc cần phối hợp với các đơn vị khác.
Do đó, việc có hoặc không hoàn thành kế hoạch từng công việc theo thời gian
quy định của Tổng cục, lý do khách quan, chủ quan v.v…không đƣợc thể hiện
hoặc đánh giá thƣờng xuyên.
Một số công việc đƣợc Tổng cục giao nhƣng không giao qua văn bản kế
hoạch chính thống, pháp quy mà giao bằng miệng, bằng hình thức giao ban,
hoặc qua văn bản phƣơng hƣớng nhiệm vụ của từng thời kỳ, chung chung
mang tính phƣơng hƣớng, v.v…
Một số công việc không qua khâu giao kế hoạch mà thƣờng do các đơn
vị tự nhận thức, tự nghĩ ra và tự thực hiện theo chức năng của đơn vị. Nếu
thực hiện tốt thì đƣa vào đánh giá, đƣa vào thành tích, nếu thực hiện không
tốt thì cho trôi qua.
2.4.3. Nguyên nhân
Chƣa có đơn vị nào đƣợc giao trách nhiệm giúp Tổng Cục trƣởng trong
việc theo dõi kế hoạch cũng nhƣ theo dõi thực hiện kế hoạch của các đơn vị
thuộc cơ quan Tổng cục cho dù chỉ là giao trách nhiệm làm đầu mối.
- Một số tập thể, cá nhân trong đó có cả Thủ trƣởng đơn vị chƣa nhận
thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng và tác dụng của công tác giao kế
hoạch công tác và chấm điểm thi đua.


20
PHẦN THỨ BA
ĐỀ XUẤT QUY CHẾ ÁP DỤNG, QUY TRÌNH GIAO KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC VÀ CHẤM ĐIỂM THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC CƠ QUAN TỔNG CỤC THỐNG KÊ

1. Mục đích, yêu cầu

Xây dựng Quy chế giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua đối với
các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục nhằm để nâng cao chất lƣợng công tác thi
đua khen thƣởng và đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong công tác chấm
điểm và bình xét khen thƣởng;
Đảm bảo tính lƣợng hoá bằng điểm thi đua đối với khối lƣợng kế hoạch
công tác giao cho các đơn vị. Khối lƣợng kế hoạch là cơ sở của khối lƣợng
điểm thi đua. Điểm thi đua là cơ sở của công tác khen thƣởng; công tác khen
thƣởng sẽ khích lệ việc hoàn thành kế hoạch.
Đảm bảo đánh giá chính xác công tác thi đua, thi đua phải gắn liền với
nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị trong từng thời kỳ.
Nâng cao chất lƣợng công tác thi đua, khen thƣởng nhằm động viên cá
nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Phạm vi áp dụng
- Các đơn vị hành chính thuộc cơ quan Tổng cục;
- Trung tâm Tƣ liệu và Dịch vụ Thống kê;
- Tạp chí Con số và Sự kiện;
- Viện Khoa học Thống kê;
- Trung tâm tin học Thống kê khu vực I
- Nhà Xuất bản Thống kê.

3. Đề xuất Quy chế giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua đối
với các đơn vị thuộc cơ quan TCTK





21
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ

Số: /QĐ-TCTK
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________________________________

Hà Nội, ngày tháng năm 2011

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành “Quy chế giao kế hoạch công tác và chấm điểm thi đua
đối với các đơn vị thuộc Tổng cục”

TỔNG CỤC TRƢỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thƣởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ;
Căn cứ chƣơng trình kế hoạch công tác hàng năm của TCTK;
Xét đề nghị của Vụ trƣởng Vụ Pháp chế, Tuyên truyền và Thi đua -
Khen thƣởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế giao kế hoạch
công tác và chấm điểm thi đua đối với các đơn vị thuộc Tổng cục”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trƣởng Vụ Pháp chế, Tuyên truyền và
Thi đua - Khen thƣởng, Thủ trƣởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc và
trực thuộc Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



TỔNG CỤC TRƢỞNG



Đỗ Thức






22
QUY CHẾ GIAO KẾ HOẠCH CÔNG TÁC VÀ
CHẤM ĐIỂM THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC TCTK

Chƣơng I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, căn cứ, nguyên tắc giao kế hoạch công
tác và chấm điểm thi đua, thực hiện kế hoạch công tác hàng năm đối với các
đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê (sau đây gọi tắt là Tổng cục).
Điều 2. Đối tƣợng áp dụng
1. Các đơn vị hành chính thuộc cơ quan Tổng cục;
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan Tổng cục
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau:
1. Các đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục, bao gồm các tổ chức hành chính,
giúp Tổng Cục trƣởng Tổng cục Thống kê thực hiện chức năng quản lý Nhà
nƣớc (đƣợc quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-

TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ qui định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ).
2. Các đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục, bao gồm các tổ chức sự
nghiệp (đƣợc quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 Quyết định số
54/2010/QĐ -TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ qui
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống
kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ).
Điều 4. Mục tiêu
Nhằm thực hiện việc giao kế hoạch công tác, điểm thi đua, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch công tác, làm căn cứ chủ yếu để xét khen thƣởng hàng
năm cho các đơn vị.
Điều 5. Căn cứ
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục;


23
2. Luật Thống kê, văn bản pháp lý của Tổng cục nhƣ: Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia; Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; các chế độ
báo cáo thống kê; Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia; phƣơng án điều
tra thống kê; các văn bản liên quan khác về công tác thống kê;
3. Chƣơng trình kế hoạch công tác hàng năm của Tổng cục.
Điều 6. Nguyên tắc
1. Giao kế hoạch công tác và điểm thi đua đảm bảo đúng, đủ yêu cầu
nhiệm vụ và khả năng thực hiện của các đơn vị;
2. Kế hoạch đƣợc xây dựng chi tiết theo loại báo cáo hoặc công việc,
trong đó nêu rõ theo quyết định hoặc yêu cầu nào, ký hiệu biểu, ngày có báo
cáo ở đơn vị, số điểm thi đua của báo cáo hoặc công việc;
3. Chấm điểm thi đua đảm bảo tính kịp thời, chính xác, công khai, công
bằng, trung thực và khách quan.


Chƣơng II
GIAO KẾ HOẠCH CÔNG TÁC VÀ CHẤM ĐIỂM THI ĐUA

Điều 7. Giao kế hoạch công tác và điểm thi đua hàng năm
1. Đối với các Vụ/đơn vị/, lập biểu kế hoạch công tác giao cho các Vụ
nghiệp vụ/đơn vị liên quan cung cấp các công việc chỉ tiêu để tổng hợp làm
báo cáo;
2. Đối với các đơn vị chức năng, lập biểu kế hoạch công tác giao cho các
Vụ nghiệp vụ, đơn vị liên quan cung cấp các báo cáo để tổng hợp làm báo cáo
trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt;
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp, lập kế hoạch công tác giao cho các Vụ
nghiệp vụ, đơn vị thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu và các công
việc khác liên quan;
4. Hàng năm các đơn vị căn cứ vào chƣơng trình công tác của Tổng cục
để dự kiến điểm thi đua chi tiết giao cho Vụ/ Đơn vị (theo Phụ lục 3) và gửi
về Vụ Pháp chế, Tuyên tuyền và Thi đua - Khen thƣởng (PCTĐ). Vụ PCTĐ
rà soát, tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục quyết định, thông báo tới các Đơn
vị để triển khai thực hiện;


24
5. Các đơn vị xây dựng đáp án chấm điểm thi đua chi tiết theo loại báo
cáo hoặc công việc (theo Phụ lục số 2) và gửi tới các Vụ/Đơn vị đƣợc giao
cùng với Thông báo kế hoạch công tác;
6. Điểm thi đua của năm kế hoạch sẽ đƣợc giao vào cuối tháng 10 năm
trƣớc và khi có thay đổi sẽ đƣợc thông báo bằng văn bản để điều chỉnh hoặc
giao kế hoạch bổ sung;
7. Tổng số điểm kế hoạch Tổng cục giao cho các đơn vị đƣợc tính nhƣ
sau:

Tổng số điểm kế hoạch Tổng cục
giao cho các đơn vị
=
Tổng số điểm kế hoạch của các báo
cáo/ công việc của đơn vị
8. Điểm định mức đƣợc xây dựng trên cơ sở khối lƣợng công việc và
tính phức tạp của từng loại báo cáo hoặc từng loại công việc của đơn vị (theo
Phụ lục 1).
Điều 8. Đánh giá và chấm điểm thực hiện kế hoạch công tác
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác hàng năm đối với các
đơn vị bằng việc chấm điểm cụ thể theo từng báo cáo, công việc;
2. Thời gian các đơn vị kết thúc chấm điểm thi đua cho mỗi loại báo cáo
hoặc công việc sau ngày báo cáo hoặc ngày hoàn thành công việc theo kế
hoạch (cột 5, Phụ lục 4):
a. Báo cáo nhanh số liệu và báo cáo phân tích lời văn, công việc đột xuất
không quá 15 ngày;
b. Báo cáo chính thức không quá 25 ngày;
c. Báo cáo phân tích và các báo cáo khác không quá 30 ngày.
3. Các đơn vị có trách nhiệm giải thích về kết quả chấm điểm thi đua của
Vụ/Đơn vị liên quan khi có yêu cầu. Trƣờng hợp góp ý là đúng, đơn vị có
trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Tổng cục (qua
Vụ PCTĐ) để điều chỉnh và thông báo lại tỷ lệ hoàn thành kế hoạch và thứ
hạng của đơn vị đó;
Tổng số điểm kế hoạch
của 1 báo cáo/công việc
=
Điểm định mức của 1
kỳ báo cáo/công việc
x
Số kỳ của 1 báo

cáo/công việc

×