Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.26 KB, 64 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP MÔN HỌC
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐÔNG Á
Giới thiệu chung về công ty
Phần 1: Nội dung thực tập về quản trị học
1.1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp
1.1.1. Hệ thống kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp
1.1.2. Tìm hiểu và nhận diện chiến lược của doanh nghiệp
1.1.3. Các chính sách của doanh nghiệp
1.2. Cơ cấu tổ chức và các cấp quản trị của DN
1.2.1. Số cấp quản lý
1.2.2. Mô hình tổ chức quản lý
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản trị
Phần 2: nội dung về phân tích và quản lý dự án
2.1. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính của dự án
2.2. Phân tích rủi ro của dự án
2.3. Phân tích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư
2.4. Quá trình quản lý dự án
2.4.1. Xây dựng các công việc thực hiện dự án
2.4.2. Lịch trình công việc của dự án
2.4.3. Biểu diễn các công việc qua biểu đồ GANTT và sơ đồ PERT
Phần 3: Hoạt động marketing của DN
3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của DN
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.3. Hoạt động marketing mix của công ty.
Phần 4: Nội dung về quản trị sản xuất
4.1. Quản lý dự trữ
4.2. Công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất
4.3. Phương pháp dự báo của DN
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
LỜI MỞ ĐẦU


Việt nam đang trên đà hội nhập phát triển và giao lưu hợp tác với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Năm 2007 Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức
thương mại Thế Giới WTO, đã đánh dấu bước phát triển quan trọng đối với nền
kinh tế . Việc ra nhập WTO mang lại cho nền kinh tế nước ta những cơ hội và
thách thức lớn. Gia nhập WTO, chúng ta sẽ được bình đẳng tham gia thị trường
toàn cầu để phát triển kinh tế, thương mại, thu hút đầu tư và hàng hóa, dịch vụ sẽ
không bị phân biệt đối xử, sẽ dỡ bỏ được nhiều rào cản và được hưởng những ưu
đãi dành cho thành viên WTO. Bên cạnh đó các Doanh nghiệp phải đối mặt với
việc gia tăng áp lực cạnh tranh; yêu cầu sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn
cao, cạnh tranh về giá, có chất lượng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Do đó
để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường các Doanh nghiệp trong nước phải tìm
cho mình hướng đi đúng đắn phù hợp với “nhu cầu và khả năng”.
Muốn như vậy, trước hết các Doanh nghiệp trong nước phải thay đổi tư duy
kinh doanh, thay đổi cách thức tổ chức quản lý và hiểu rõ tầm quan trọng của nó
đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Để từ đó Doanh nghiệp không
ngừng hoàn thiện và từng bước củng cố vị trí của mình không chỉ ở thị trường
trong nước mà còn mở rộng ra thị trường thế giới.
Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, việc đào tạo ra nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn là hết sức quan trọng . Công tác giáo dục và đào tạo
cần thực hiện “học đi đôi với hành”. Xác định được điều này mỗi sinh viên phải tư
rèn luyện cho mình những những kỹ năng cần thiết. Ngoài những kiến thức cơ bản
được học trên nghế nhà trường chúng ta cần đi sâu hơn với thực tế để tích luỹ thêm
kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân phục vụ tốt cho công việc sau khi ra trường.
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

2
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Và quá trình đi thực tập môn học tại các doanh nghiệp là bước đầu của sự vận dụng
kiến thức đã học vào thực tế của mỗi sinh.
Đối với sinh viên khoa quản trị kinh doanh việc tìm hiểu công tác tổ chức

quản trị doanh nghiệp là việc hết sức quan trọng. Vì qua đó sinh viên thấy được mô
hình tổ chức, cách thức hoạt động, các chương trình, kế hoạch….của Doanh nghiệp
một cách cụ thể. Giúp sinh viên có sự kết nối giữa lý thuyết và thực tế, sơ bộ hình
dung ra những công việc mình cần làm trong tương lai.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương
Mại Đông Á em đã vận dụng được những kiến thức đã được học tại trường , đồng
thời được rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội cùng với sự chỉ bảo tận tình của các
anh chị trong công ty, và nhất là sự hướng dẫn giúp đỡ của cô giáo - Thạc sĩ
Nguyễn Vân Anh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vì kiến thức còn hạn chế chắc chắn bản báo cáo
của em còn nhiều khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
và Công ty để báo cáo thực tập môn học của em được hoàn thiện và có ý nghĩa hơn.
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

3
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐÔNG Á
1.1. Giới thiệu công ty:
1/ Tên giao dịch: công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Đông Á.
Viết tắt: Đông Á
Tên thương hiệu: Đông Á
* Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo luật
doanh nghiệp.
2/ Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 30B, đường Hoàng Văn Thụ, phường Hoàng Văn Thụ,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Điện thoại: 0280. 3 658 828 – 3 651 967
Fax: 0280. 3 840 850 – 3 758 468
Email:

Website: www.dongahotel.vn
3/ Năm thành lập:
- Đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 26 tháng 8 năm 2002
- Đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 8 ngày 07 tháng 11 năm 2008.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số1703000076 do Phòng đăng ký kinh doanh
– Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp.
4/ Vốn điều lệ: 25.505.000.000 đồng.
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

4
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
5/ Danh sách cổ đông sáng lập:
Bảng 01: danh sách cổ đông sáng lập công ty
STT Tên cổ đông Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
Số cổ
phần
1 Nguyễn Văn Thanh
Tổ 3, phường Đồng Quang, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
204.050
2 Nguyễn Thu Giang
Tổ 3, phường Đồng Quang, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
45.000
3 Nguyễn Văn Đông
Tổ 31, phường Hoàng Văn Thụ, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
1.000
4
01 cổ đông phổ

thông
5.000
6/ Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Tổng giám đốc
Họ và tên: NGUYỄN VĂN THANH (Nam)
Sinh ngày: 02/09/1958 Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Cộng hoà XHCN Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 090667479
Ngày cấp: 18/10/2008 Nơi cấp: công an tỉnh Thái Nguyên
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Tổ 3, phường Đồng Quang, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chỗ ở hiện tại: Tổ 3, phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên.
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

5
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
7/ Tên, địa chỉ chi nhánh:
- Chi nhánh khách sạn Đông Á II Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại Đông Á. Địa chỉ: Tổ 3, phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Khách sạn Đông Á – chi nhánh công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
Đông Á; Địa chỉ: Phòng 403, tầng 4, nhà 7 tầng trung tâm thương mại Đông Á, tổ
30B, đường Hoàng Văn Thụ, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Chi nhánh tư vấn xây dựng công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
Đông Á; Địa chỉ: số 48, tổ 02, phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
8/ Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh: Bãi đỗ xe Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và thương mại Đông Á

Địa chỉ: Tổ 2, phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

6
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Đông Á bao gồm các ngành
nghề kinh doanh
Bảng 02: các ngành nghề kinh doanh của công ty.
STT Tên ngành Mã ngành (theo phân
ngành kinh tế quốc dân)
1 Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, cấp thoát nước; Xây lắp điện đến
35KV; Dịch vụ môi trường; Mua bán sinh vật
cảnh; Xử lý phòng chống mối mọt; Tư vấn
giám sát chất lượng xây dựng.
4100; 4210; 4290; 4321;
2 Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng; Kinh doanh nhà 4311; 4312;
3 Trang trí nội, ngoại thất 4330;
4 Mua bán vật liệu xây dựng 4663;
5 Mua bán rượu, bia, thuốc là điếu; 4663; 4634;
6 Dịch vụ cho thuê và môi giới nhà đất;
7 Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ ăn
uống.
55101; 55103;
8 Vận chuyển hành khách bằng xe ô tô (bao
gồm cả vận chuyển khách du lịch);
4932;
9 Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa; 7911; 7912;
10 Kinh doanh dịch vụ văn hoá vui chơi thể thao

(tennis, cầu lông, bi a);
9329;
11 Kinh doanh dịch vụ mát xa, xông hơi, vũ
trường;
9610;
12 Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, thư tín và bưu
phẩm bằng đường bộ, đường hàng không; Đại
lý bán vé máy bay trong nước và quốc tế
5229;
13 Kho bãi và lưu giữ hàng hoá; 5210;
14 Rửa xe ô tô; Mua bán ôtô, xe máy; 4541
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

7
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1.3. Quy trình xây dựng một công trình:
1/ Quy trình chủ yếu để xây dựng một công trình:
- Giới thiệu quy trình xây dựng cơ bản của công ty. Với quy trình nhanh, đơn giản,
gọn nhẹ, tiết kiệm nhưng hiệu quả công ty đã đưa ra thị trường những công trình
đẹp, có chất lượng tốt, đảm bảo được uy tín cho công ty. Cụ thể được thể hiện qua
sơ đồ sau: Sơ đồ 01: quy trình công nghệ

Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

8
Nhận công trình
Tổng giám đốc ra quyết định
các hạng mục xây dựng
Chỉ định phụ trách công trình
( thường là giám đốc xây

dựng, phụ trách tất cả các
mảng: nhân công, vật tư…)
Tư vấn, thiết kế
Mua
nguyên vật liệu
điều động nhân
lực xây dựng
Phân công nhân
công chủ chốt
Thi công
Nghiệm thu
Bàn giao cho chủ sở hữu
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2/ Trình bày nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ
- Nhận công trình.
- Tư vấn, thiết kế: sau khi nhận công trình thì dựa vào các yếu tố như:vị trí địa lý,
khả năng tài chính của khách hàng và nhu cầu của khách hàng thì công ty sẽ tư vấn
và đưa ra các thiết kế phù hợp với công trình.
- Tổng giám đốc ra quyết định các hạng mục xây dựng: đưa ra từng hạng mục chi
tiết và thứ tự thi công từng hạng mục
- Chỉ định phụ trách công trình: phân công người chịu trách nhiệm phụ trách thi
công cho từng hạng mục.
- Mua nguyên vật liệu.
- Phân công nhân công chủ chốt: tuỳ chuyên môn và năng lực của từng người mà
phân công các công việc.
- Điều động nhân lực xây dựng: phụ thuộc vào công trình để có thể sắp xếp nhân
lực sa cho hợp lý.
- Thi công: tiến hành thi công công trình.
- Nghiệm thu: sau khi hoàn thành thì sẽ nghiệm thu công trình và đánh giá chất
lượng công trình.

- Bàn giao cho chủ sở hữu: chủ sở hữu nhận và hoàn thành các thủ tục còn lại.
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

9
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
PHẦN II: NỘI DUNG THỰC TẬP VỀ QUẢN TRỊ HỌC
2.1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp
2.1.1. Hệ thống kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch của doanh
nghiệp
Nhận thức được vai trò của việc lập kế hoạch là cơ sở để hoạch định và xây
dựng các chiến lược marketing, chiến lược nguồn nhân lực và chiến lược tài chính
….của công ty. Do đó BGĐ công ty đã xây dựng kế hoạch hoạt động trong thời
gian tới như sau:
Xây dưng chiến lược bao gồm việc xác định sứ mệnh, thiết lập mục tiêu, vạch
chiến lược và xây dựng các chính sách. Xác định sứ mệnh là để trả lời câu hỏi về
mục đích tồn tại của tổ chức, doanh nghiệp. Thông điệp về sứ mệnh thường phải
bao trùm ba ý chính: mục đích tổ chức, ngành nghề hoạt động và các giá trị sẽ đem
lại. Thiết lập mục tiêu là để trả lời câu hỏi tổ chức, doanh nghiệp muốn đạt được gì,
tại thời điểm nào. Mục tiêu phải gắn kết với sứ mệnh và phải được thiết lập trên cơ
sở các phân tích cẩn trọng, khoa học . Vạch chiến lược là để trả lời câu hỏi con
đường nào để đạt được mục tiêu. Do đó, BGĐ của công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và thương mại Đông Á luôn trú trọng đến việc xây dựng kế hoạch cho công ty, có
kế hoạch nhà quản lý và nhân viên biết mình phải làm gì, mức độ đạt được ra sao
và có ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức.Trong tương lai công ty sẽ dự định mở
rộng quy mô, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Để làm được điều này ngay từ bây giờ ban giám đốc
công ty đã xây dựng những mục tiêu và nhiệm cụ thể cho từng phòng ban, từng
phân xưởng và nó được cụ thể hoá trong phần chức năng, nhiệm vụ của các cấp
(phần 2.2)
Công ty là doanh nghiệp đa ngành vì vậy kế hoạch của công ty được chia

thành hai mức độ: theo toàn bộ tổng quát công ty và kế hoạch cho từng mảng kinh
doanh của công ty.
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

10
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
+ Xét về mặt tổng thể thì công ty cổ phần bao gồm nhiều mặt kinh doanh trong đó
có chia làm hai mảng chính là xây dựng và thương mại dịch vụ. Trong giai đoạn
hiện nay và trong tương lai thì công ty đưa ra kế hoạch phát triển toàn bộ công ty
với từng mục tiêu cụ thể của từng mảng nhằm thu được lợi nhuận đông thời mở
rộng công ty. Các bộ phận và các mảng thì có mối liên hệ chặt chẽ nhằm giúp cho
công ty là một khối tổng thể đồng thời làm tăng thêm hiệu quả kinh doanh của từng
bộ phận trong công ty. Đưa công ty thành một công ty lớn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên với khu vực hoạt động chủ yếu là chính tại tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu vê
lợi nhuận trong 5 năm tới là tăng với tỷ lệ lợi nhuận là 20% / năm. Doanh thu cần
đạt được là 200 tỷ.
+ Từ kế hoạch chung của công ty thì đối với từng mảng kinh doanh của công ty sẽ
có những kế hoạch trong thời gian ngắn và dài hạn.
Cụ thể:
- Mảng xây dựng: công ty đặt ra kế hoạch phát triển mạnh mẽ ngành xây dựng
với bảng kế hoạch các gói thầu trong 3 năm:
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

11
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Bảng 03:kế hoạch hoàn thành các gói thầu Đơn vị tính: đồng
STT Tên hợp đồng
Giá trị hợp
đồng
Giá trị nhà

thầu thực hiện
Thời gian
hoàn thành
01
Gói thầu thuộc công trình
bưu điện tỉnh Thái
Nguyên
1.200.000.000 1.200.000.000 6/2010
02
Nhà ga 3 tầng TT thương
mại Đông Á
1.700.000.000 1.700.000.000 2011
04
Trụ sở làm việc Đảng Ủy
– HĐND phường Đông
Quang
1.500.000.000 1.500.000.000 2011
06
Các gói thầu thuộc công
trình công ty xăng dầu
Bắc Hà
3.100.000.000 3.100.000.000 2012
07
Xây dựng lắp đặt hệ thống
điện Công ty TNHH vật
liệu Minh Phúc
5.560.750.000 5.560.750.000 2012
08
San nền+ đường, nhà
xưởng s.xuất, văn phòng

c.ty TNHH Minh Phúc
12.760.750.000 12.760.750.000 8/2010
09
Khách sạn+ bãi đỗ xe
Đồng Quang 2
23.908.333.000 13.908.333.000 5/2010
10
Nhà nghỉ và văn phòng
cho thuê c.ty XD & TM
Đông Á
6.500.000.000 4.500.000.000 2011
11
Xây dựng công trình: kè
kênh thoát nước và nhà
điều hành c.ty Công
nghiệp hóa chất mỏ Việt
Bắc
25.210.000.000 20.760.000.000 2012
12
Xây dựng hè đường
Dương Tự Minh
5.041.450.000 5.041.450.000 2/2010
13
Văn phòng giới thiệu sản
phẩm- kiot xăng Nhà máy
cán thép Gia Sàng
3.750.000.000 3.750.000.000 2011
14
Các công trình xây dựng
khối trường học huyện

Phổ Yên
4.232.500.000 2.132.000.000 2013
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

12
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Mảng thương mại và dịch vụ: công ty đặt ra kế hoạch khẳng định thương
hiệu, gây dựng và dần phát triển cũng như khai thác những khu vực tiềm năng.
Kinh doanh khách sạn dịch vụ là một mảng quan trọng của công ty với 3 cơ sở là
khách sạn Đông Á 1, Đông Á 2 và Nhà hàng ASEAN. Kế hoạch đặt ra cho kinh
doanh khách sạn là doanh thu tăng 30% – 40% / năm. Kinh doanh du lịch thì đặt
kế hoạch mở rộng khách hàng, tạo thương hiệu, cạnh tranh với các đơn vị đối thủ
với các chiến lược và chính sách marketing cụ thể.
2.1.2. Tìm hiểu và nhận diện chiến lược của doanh nghiệp
Qua việc tìm hiểu về công ty, căn cứ vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp,căn cứ vào kế hoạch ngắn hạn và những mục tiêu lâu dài của công ty.
Công ty xây dựng các chiến lược:
2.1.2.1 Chiến lược marketing:
Mục tiêu: nâng cao năng lực đáp ứng trước những thay đổi của cầu thị
trường và đối thủ, đồng thời chuẩn bị phương án ứng phó với những cơ hội và rủi
ro tiềm tàng nảy sinh trong suốt thời cơ chiến lược, tìm hiểu và nắm bắt được nhu
cầu của khách hàng.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Đông Á mặc dù có một số
hoạt dộng marketing tốt nhưng chưa có tổ, phòng marketing chuyên nghiệp, nhân
viên ở các lĩnh vực như: du lịch, xây dựng, nhà hàng, khách sạn, trang trí nội ngoại
thất…tự marketing cho lĩnh vực đó. Do vậy, các nhân viên này thường làm theo
hiểu biết cá nhân của bản thân, marketing chưa chuyên nghiệp, đem lại hiệu quả
chưa cao.
Các giải pháp: Trong thời gian tới công ty hướng tới thành lập một phòng
marketing chuyên nghiệp với 1 trưởng phòng và hai nhân viên chuyên nghiệp,

marketing tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty. Trong phòng marketing này,
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

13
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
mỗi nhân viên sẽ chịu trách nhiệm marketing một lĩnh vực hoạt động của công ty:
lĩnh vực xây dựng và lĩnh vực thương mại dịch vụ. Như vậy sẽ mang lại hiệu quả
cao và sự chuyên nghiệp trong hoạt động marketing giúp công ty tăng doanh thu,
lợi nhuận.
2.1.2.2. Chiến lược nguồn nhân lực:
Mục tiêu: Đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có và khai
thác tốt nhất nguồn nhân lực trên thị trường lao động.
Hiện công ty có:
*Tổng số cán bộ trong biên chế của công ty là 220 người
Trong đó :
- Tốt nghiệp đại học: 42 người
- Tốt nghiệp cao đẳng trung cấp: 28
- Nhân viên và công nhân lành nghề: 150 người
*Ngoài ra, công ty còn có lực lượng công nhân xây dựng lành nghề không thường
xuyên, sẵn sàng làm việc khi công ty cần.
Hiện nay, công ty vẫn còn thiếu nhân viên trong biên chế và có trình độ
chuyên môn vì vậy nên nhân viên tại các phòng phải kiêm nhiều công việc cùng
một lúc. Như phòng du lịch, gồm 7 nhân viên, nhưng cả 7 nhân viên đều phải kiêm
tất cả các công việc như marketing cho lĩnh vực du lịch, chăm sóc khách hàng, và
cả công việc hướng dẫn viên du lịch, tính giá cả, phụ trách tour…
Các giải pháp: cần tuyển thêm nhân viên có trình độ, đảm số lượng và cơ
cấu lao động hợp lý để các nhân viên có thể tập trung làm ít công việc hơn, nâng
cao năng lực và hiệu quả làm việc.
Công ty nên đào tạo , bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, chiến
lược tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động… Cụ thể là công ty đã

đưa các chính sách tuyển dụng và đào tạo (phần 1.2.1.3)
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

14
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2.1.2.3. Chiến lược nghiên cứu và phát triển:
Mục tiêu: Công ty rất mong muốn hướng đến lĩnh vực nghiên cứu phát triển
công nghệ mới cải tiến, hoàn thiện công nghệ hiện có, lựa chọn công nghệ phù hợp
với chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp trong các lĩnh vực: xây dựng, phá dỡ
và chuẩn bị mặt bằng, mát xa, xông hơi, rửa xe ôtô…
Hiện nay, do gặp khó khăn về tài chính nên công ty chưa thành lập được bộ
phận nghiên cứu và phát triển, vì vậy công ty đi mua lại các công nghệ để giảm
được gánh nặng về mặt tài chính, rút ngắn được thời gian phát triển.
Giải pháp: trong tương lai gần, công ty vẫn chưa đủ tiềm lực về kinh tế và
nhân lực để thành lập một bộ phận nghiên cứu và phát triển tất cả các lĩnh vực kinh
doanh của công ty, nhưng công ty sẽ hướng tới thành lập một bộ phận nghiên cứu
và phát triển nhỏ cho một lĩnh vực mà công ty có thị phần lớn nhất, đem lại nhiều
lợi nhuận nhất để nâng cao chất lượng, marketing cho công ty và tạo được uy tín
đối với khách hàng.
2.1.2.4. Chiến lược tài chính:
Mục tiêu: công ty cần thiết lập nguồn tài chính để đảm bảo tài chính cho hoạt
động kinh doanh của công ty. Công ty có chiến lược mở rộng công ty về mặt quy
mô lớn cần đảm bảo mặt tài chính với tổng số vốn ngày càng mở rộng.
Hiện tại công ty đang kinh doanh các lĩnh vực kinh doanh có các tồn tại về
tài chính như nguồn vốn vay còn chưa nhiều mà chủ yếu là vốn tự có; tồn tại về
mặt quản lý nguồn vốn chưa chặt chẽ.
Giải pháp: công ty cần đưa ra các chiến lược tài chính nhằm tăng vốn vay để tăng
tổng vốn công ty bằng cách thiết lập mối quan hệ và tạo sự tin tưởng qua lại với
các ngân hàng. Cần thắt chặt trong công tác quản lý nguồn vốn và cắt giảm các
khoản chi phí không cần thiết , tránh lãng phí cho công ty.

Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

15
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2.1.3. Các chính sách của doanh nghiệp.
2.1.3.1.Chính sách đào tạo :
- Chính sách đào tạo nhân lực: Công ty cổ phần cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Đông Á là một công ty hoạt động ở nhiều lĩnh vực: khách sạn, nhà
hàng, du lịch, xây dựng. Việc đào tạo nhân lực nâng cao trình độ cán bộ công nhân
viên luôn được Công ty quan tâm. Do nhu cầu ngày càng cao, đổi mới ngày càng
phong phú nên việc đào tạo nhân lực là việc thiết yếu, ngoài ra các trang thiết bị, cơ
sở vật chất kỹ thuật ngày càng tân tiến đổi mới nên việc đào tạo đội ngũ lao động
cho phù hợp là điều cần thiết và bắt buộc.
Công ty Đông Á áp dụng các hình thức đào tạo sau:
+ Đào tạo bên trong: là hình thức tập trung cho những đối tượng mới vào làm việc
tại một bộ phận, chưa có kinh nghiệm làm việc thực tế, học tập trung với nhau và
công ty giao cho một nhân viên dày dạn kinh nghiệm đảm nhận việc đào tạo.
Như chúng tôi khi tham gia thực tế môn học tại công ty Đông Á đã được tham gia
một lớp đào tạo tại chỗ về kĩ năng làm việc tại phòng du lịch, được đào tạo về các
kĩ năng như: điều tra nhu cầu thị trường, marketing dịch vụ, chăm sóc khách hàng
và tư vấn khách hàng lựa chọn tour du lịch cho hợp lý…Nhưng do thời gian thực tế
ngắn nên chúng tôi chỉ được tham gia làm việc thực tế một số ít công việc như điều
tra thị trường, marketing dịch vụ cho công ty, và tư vấn cho khách hàng lựa chọn
một số tour du lịch biển ở huyện Đại Từ.
+ Đào tạo bên ngoài: công ty luôn khuyến khích các nhân viên có nhu cầu đi
học thêm các lớp tại chức, các lớp thạc sĩ…và tạo điều kiện tốt cho họ học tập.
Ngoài ra, trong quá trình làm việc tại công ty, những người làm việc trước, có
kinh nghiệm luôn luôn sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm việc với những người vào
sau.
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB


16
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2.1.3.2. Chính sách tuyển dụng :
Do công ty Đông Á vẫn thiếu rất nhiều nhân viên, nên công ty vẫn thường
xuyên tuyển dụng nguồn nhân lực bên ngoài:
* Quy trình tuyển chọn lao động: gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu về nhân lực.
Để xác định được nhu cầu tuyển chọn nhân lực cần xác định:
+ Nhu cầu thiếu hụt nhân viên
+ Nhu cầu cần tuyển chọn thêm nhân viên
Bước 2: Thông báo tuyển nhân viên
Qua việc xác định nhu cầu tuyển chọn và định mức lao động làm cơ sở cho
việc tiến hành thông báo tuyển chọn nhân viên. Việc thông báo phải chỉ ra được các
tiêu chuẩn rõ ràng, số lượng cần tuyển, tiêu chuẩn gì..Sau đó cung cấp những thông
tin cần thiết cho người có nhu cầu được tuyển chọn bằng nhiều phương pháp thông
tin: đài, tivi, sách báo…
Bước 3: Thu thập và phân loại hồ sơ:
Sau khi thông báo tuyển chọn thì tiến hành thu thập hồ sơ của người xin việc
giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định nào đó và dựa trên hệ thống tiêu
chuẩn, yêu cầu của tuyển chọn
Tiến hành phân loại hồ sơ bước đầu để thu thập thông tin, xem xét để ra quyết định
tuyển chọn.
Bước 4: Tổ chức tuyển chọn trực tiếp
Để tuyển chọn được tốt thì phải có hệ thống tiêu chuẩn về nghiệp vụ, chức
danh tối ưu vào các khu vực còn thiếu.
Sử dụng các phương pháp phỏng vấn: có 2 quá trình
+ Phỏng vấn ban đầu: Dùng để loại trừ những người xin việc không đạt tiêu chuẩn,
không đủ trình độ
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB


17
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
+ Phỏng vấn đánh giá: được tiến hành để duyệt lại tất cả mọi vấn đề thuộc khả năng
của người xin việc. Điều này cho phép người phỏng vấn ra quyết định cuối cùng
việc tuyển chọn hay không.
Bước 5: Thông báo cho người trúng tuyển.
Sau khi ra quyết định tuyển chọn, với số lượng và tiêu chuẩn đầy đủ. Thì tiến
hành thông báo cho người trúng tuyển hẹn ngày ký kết hợp đồng lao động.
2.1.3.3. Chính sách lao động :
Trong khi cơ chế thị trường luôn có những biến đổi bất ngờ, việc sử dụng lao
động sao cho phù hợp với công việc để phát huy hết khả năng lao động và sáng tạo
là thách thức lớn đối với tất cả những nhà quản lý, đối với các doanh nghiệp nói
chung và với Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Đông Á nói riêng.
Công ty đã ban hành quy chế và tổ chức quản lý, trong đó đã quy định cụ thể về
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với từng cá nhân, từng bộ phận để nâng cao
tinh thần trách nhiệm, khuyến khích người lao động thực hiện tốt công việc được
giao.
Công ty luôn tuân theo các quy chế về lao động của nhà nước, ngoài ra quy chế lao
động của công ty còn có một số nội dung riêng như sau:
* Chế độ nghỉ phép năm: Người lao động làm việc trong công ty, mỗi năm làm việc
(12 tháng) được nghỉ 12 ngày phép và được hưởng nguyên lương. Khi đã nghỉ hết
tiêu chuẩn phép mà xin nghỉ việc riêng thì không được hưởng lương.
* Chế độ nghỉ ốm: người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội, nghỉ ốm có
giấy nghỉ ốm của bác sỹ, thì được công ty thanh toán tiền lương ốm bằng 70% tiền
lương cơ bản.
* Công tác phí:
- Cán bộ quản lý và người lao động được cử đi công tác trong và ngoài tỉnh thì
được thanh toán tiền công tác phí theo quy định của nhà nước hiện hành.
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB


18
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Đối với cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ do tính chất công việc thường xuyên
phải đi quan hệ công tác với các cơ quan ngành dọc được hưởng công tác phí hàng
tháng không quá 100.000đ ( chỉ áp dụng đối với người đi bằng phương tiện xe máy
cá nhân).
* Ăn ca: tiền ăn ca không quá 7.000đ/người/ngày làm việc thực tế.
Nguồn chi công tác phí và ăn ca:
- Chi nhánh và văn phòng công ty được hạch toán vào chi phí quản lý
- Đội chi được hạch toán vào chi phí chung của cấp đội.
Bộ máy biên chế phải tinh gọn, phù hợp với cơ cấu và yêu cầu của sản xuất
kinh doanh, tăng cường lao động trực tiếp, giảm lao động gián tiếp đến mức hợp lý
nhằm tạo hệ thống quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc tổ
chức, sắp xếp sử dụng lao động như thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế cao là vấn
đề phải được quan tâm đúng mức. Vì vậy nắm vững số lượng và khả năng lao động
trong sản xuất kinh doanh để bố trí sử dụng lao động hợp lý luôn được công ty
quan tâm.
2.1.3.4. Chính sách tiền lương :
- Công ty xây dựng và ban hành quy chế tiền lương áp dụng thống nhất trong
toàn Công ty.
- Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt kế hoạch Lao động - Tiền lương hàng
năm trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh gắn với các mục tiêu chính: sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận.
- Công ty trả lương cho Người lao động theo kết quả và hiệu quả công việc:
làm công việc gì, chức vụ gì thì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó; sử
dụng tiền lương như là đòn bẩy kinh tế quan trọng làm động lực để kích thích
người lao động tích cực làm việc, hoàn thành tốt số lượng, chất lượng công việc
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB


19
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
được giao, tăng năng suất lao động, gia tăng sản lượng và thị phần, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Công thức tính tiền lương :
- Với riêng mảng xây dựng: Việc chia lương cho người lao động do các đội sản
xuất thực hiện.
+ Căn cứ vào khối lượng công việc giao khoán sản phẩm hoàn thành trong tháng.
+ Ngày công thực tế trong tháng.
+ Cấp bậc công việc.
- Với các phòng ban, mảng dịch vụ, du lịch, khách sạn, nhà hàng...Công ty áp dụng
cách tính lương của nhà nước... như sau:
Lương nhân viên = lương cứng + lương theo chức vụ
- Lương cứng được tính theo bảng lương của nhà nước:
+ Lương đại học: có 10 bậc lương: tính theo cách: lương = a × 730.000 đồng
Với a: hệ số lương
Bậc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hệ số lương 2,34 2,67 3 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98 5,31
+ Lương cao đẳng: có 10 bậc lương: tính theo cách: lương = b × 730.000đồng
Với b: hệ số lương cao đẳng:
Bậc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hệ số lương 2,1 2,41 2,72 3,03 3,34 3,65 3,69 4,27 4,58 4,89
+ Lương trung cấp: có 12 bậc lương
Tính theo cách: lương = c × 730.000đồng
Với c: hệ số lương trung cấp
Bậc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hệ số
lương
1,86 2,06 2,26 2,46 2,66 2,86 3,06 3,26 3,46 3,66 3,86 4,06
- Lương chức vụ:

Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

20
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Hệ số bù lương do doanh nghiệp quy định: căn cứ vào hệ số và các bậc lương hiện
hưởng các chức danh được hưởng thêm phụ cấp trách nhiệm, chức vụ:
+ Tổng giám đốc điều hành công ty: 2,0
+ Phó tổng giám đốc điều hành công ty: 1,8
+ Giám đốc chi nhánh: 1,8
+ Đội trưởng, trưởng phòng tại công ty và chi nhánh: 1,4
+ Đội phó, phó phòng tại công ty và chi nhánh: 1,3
+ Các nhân viên nghiệp vụ thừa hành: 1,2
* Riêng với phòng du lịch, vì đặc thù công việc riêng, nên công ty có thêm phần
doanh thu riêng của công ty. Phòng du lịch:
Lương nhân viên = lương cứng + lương theo chức vụ + doanh thu riêng của
nhân viên.
- Doanh thu riêng của nhân viên: mỗi nhân viên tìm kiếm được một hợp đồng cho
công ty thì sẽ được hưởng 5% doanh thu của bản hợp đồng đó.
Ngoài ra, theo điều 49 và 50 của điều lệ công ty: công ty có tạm ứng và
quyết toán tiền lương; các chế độ khác nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao
động với đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ. Người lao động sẽ có được sự an tâm và
động lực để phấn đấu tốt trong công việc.
2.1.3.5. Chính sách khen thưởng – phúc lợi :
- Đại hội đồng Cổ đông Công ty quyết định mức trích Quỹ khen thưởng và
phúc lợi trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Quỹ khen thưởng được sử dụng để thưởng trực tiếp cho các tập thể và cá
nhân Người lao động có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua, hoàn
thành tốt nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, bán hàng giỏi, tăng
được thị phần, phát triển được khách hàng mới,…
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB


21
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Quỹ phúc lợi được chi theo thỏa ước lao động tập thể với các chính sách
khuyến khích, động viên Người lao động gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp.
Công ty tổ chức cho công nhân viên đi tham quan, nghỉ mát, khuyến học cho con
công nhân viên đạt thành tích cao trong học tập; tặng quà cho công nhân viên trong
các dịp Lễ, Tết, sinh nhật, nghỉ hưu; kịp thời giúp đỡ, hỗ trợ khi công nhân viên có
khó khăn. Công ty thực hiện các chính sách từ thiện xã hội, tổ chức phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
2.1.3.6. Chính sách quản lý chất lượng của công ty:
-Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Đông Á phấn đấu để luôn cung
cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Công ty coi
trọng chất lượng là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
-Công ty thường xuyên phổ biến cho cán bộ công nhân viên để mọi người hiểu luôn
hiểu rằng: Chất lượng sản phẩm,dịch vụ sẽ quyết định sự phát triển và hưng thịnh
của công ty. Tất cả các cán bộ công nhân viên phải không ngừng nâng cao năng lực
chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệp để đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng và nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Kiểm soát chặt chẽ vật tư đầu vào, quy trình sản
xuất và sản phẩm cuối cùng. Thường xuyên cải tiến để sản phẩm ngày càng tốt
hơn.
-Công ty luôn trân trọng tiếp nhận ý kiến đóng góp của khách hàng và coi đó
là sự trợ giúp quý báu để cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của
công ty.
2.1.3.7. Chính sách giá bán:
Giá là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm, nó phải phù hợp với người
tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời cũng phải đảm bảo lợi nhuận của công ty.
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB


22
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Về phía công ty thì giá,phải bù đắp chi phí kinh doanh, phải đảm bảo thực
hiện các mục tiêu chiến lược Marketing trong từng thời kỳ, và phải phù hợp và hỗ
trợ các chính sách Marketing khác.
Từ phía thị trường và môi trường kinh doanh thì giá phải: Phù hợp với sức
mua của khách hàng, phù hợp với quan hệ cung cầu, phù hợp với mối quan hệ cạnh
tranh thị trường, và đáp ứng được các yêu cầu của pháp luật…
Hiểu rõ điều này Cty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Đông Á luôn:
• Nắm bắt và dự báo một chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới
các quyết định về giá.
• Xác định mức giá chào hàng, giá bán, giá sản phẩm mới, khung giá, giá giới
hạn…
• Ra quyết định về điều chỉnh và thay đổi giá theo môi trường kinh doanh luôn biến
đổi.
• Lựa chọn những cách sử lý thích hợp trước những hoạt động cạnh tranh qua giá
cả.
Để thấy rõ hơn về chính sách giá chúng tôi đưa ra một số bảng giá sau:
Bảng giá phòng nghỉ:
LOẠI PHÒNG MÔ TẢ ĐƠN GIÁ
Loại phòng VIP 1 1 Giường đôi 950.000 VNĐ
Loại phòng VIP 2 1 Giường đôi 550.000 VNĐ
Loại phòng VIP3
1 giường đôi
350.000 VNĐ
2 giường đơn
3 giường đơn 420.000 VNĐ
Loại phòng VIP
1 Giường đôi
350.000 VNĐ

2 giường đơn
Loại phòng tiêu chuẩn 250.000 VNĐ
Phòng karaoke :
Phòng vip 150.000 VNĐ/ giờ
Phòng tiêu chuẩn 80.000 VNĐ/giờ
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

23
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh
2.1.3.8. chính sách tài chính:
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đvt: VNĐ
Chỉ tiêu

số
Thuyết
minh
Năm 2008 Năm 2009
1.Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
125.538.145.779 95.324.14.520
2.Các khoản giảm trừ doanh
thu
125.567.980 545.678.987
3.Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10=01-
02)
125.412.577.799 94.778.464.533
4.Giá vốn hàng bán 98.765.123.450 69.870.456.325
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng

và cung cấp dịch vụ (20=10-
11)
26.64..454.349 24.908.008.208
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
8.595.678.990 3.678.565.365
7.Chi phí tài chính 1.895.126.780 2.630.567.890
- Trong đó chi phí lãi vay phải
trả
900.126.780 1.200.567.890
8.Chi phí quản lý kinh doanh 867.893.128 1.567.893.128
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
32.480.113.431 24.388.112.555
10.Thu nhập khác 125.467.967 98.789.432
11.Chi phí khác 30.984.532 125.436.578
12.Lợi nhuận khác (40=31-32) 94.483.435 -26.647.146
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
(50=30+40)
32.574.596.866 24.361.465.409
14.Chi phí thuế thu nhập
(25%)
8.143.649.217 6.090.366.352
15.Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp(60=50-51)
24.430.947.650 18.271.099.057
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

24
Trường ĐHKT&QTKD …… Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Qua báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 và 2009 ta thấy:
doanh thu năm 2008 của công ty là 125.538.145.779đ, năm 2009 là 95.324.143.520đ.
Năm 2009 doanh thu về hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ giảm
30.214.002.259 đồng so với năm 2008, là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
thế giới làm cho số lượng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của công ty giảm. Chi phí của
hoạt động tài chính năm 2009 là 2.630.567.890 đồng so với năm 2008 là
1.895.126.780 đồng tức là tăng 735.441.110 đồng, ảnh hưởng tới lợi nhuận của công
ty. Do đó công ty đưa đã đưa ra một số chính sách tài chính trong 3 năm tiếp theo
như sau:
Tăng khả năng luân chuyển vốn. Để một lượng vốn nhất định duy trì sản
xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, doanh nghiệp phải lập ra kế hoạch tài chính
cơ bản: báo cáo tài chính định kì, dự báo doanh thu hàng tháng, phân tích luồng
tiền.
Đưa ra chính sách trả chậm, trả góp để tăng lượng mua của khách hàng và
thêm doanh thu tài chính cho công ty.
Cắt giảm các khoản chi tiêu dư thừa và bảo vệ nguồn tiền cho những chi trả
cần thiết
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
2.2.1. Số cấp quản lý: 5 cấp quản lý
- Hội đồng quản trị
- Ban giám đốc, ban kiểm soát
- Các phòng chức năng
- Các chi nhánh
- Các phân xưởng, đội
2.2.2. Mô hình tổ chức quản lý
Nhóm sinh viên thực tập lớp:K4QTDNCNB

25

×