Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.8 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1..........................................................................................................................4
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIANG...................4
PHẦN 2........................................................................................................................11
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY...........11
2.1. Một số đặc điểm khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình chung của công
ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang..................................................11
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.........14
2.2.1. Bảng cân đối kế toán...................................................................................14
2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................................17
2.3. Thực trạng lao động tại công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
.................................................................................................................................20
PHẦN 3........................................................................................................................22
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIANG....................................................................22
3.1. Đánh giá chung về mơi trường kinh doanh.........................................................22
3.1.1. Thuận lợi.....................................................................................................22
3.1.2. Khó khăn....................................................................................................23
3.2. Phương hướng của công ty trong thời gian tới...................................................23
3.3. Một số phương pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.........24

1


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CP



Cổ phần

HKKT

Hạch tốn kế tốn

QĐ-BTC

Quyết định – Bộ Tài chính

VNĐ

Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Trang
14
17
05
08
10
12

2


LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một sinh viên chuẩn bị ra trường, bên cạnh những kiến thức được trang
bị ở nhà trường, thực tập tổng hợp có vai trị vơ cùng quan trọng. Giai đoạn này trang bị

cho sinh viên những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về doanh nghiệp và cách thức
vận hành của nó, giúp họ tự tin và được chuẩn bị tốt hơn trong quá trình làm việc sau
này. Tuy nhiên, để việc thực tập thực sự mang lại kết quả tốt, rất cần sự cố gắng và
niềm ham mê học hỏi của sinh viên đó trong quá trình tìm hiểu thực tiễn này.
Nhận thức được điều đó em đã lựa chọn Cơng ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và
Thương mại Đại Giang là nơi để tiến hành đợt thực tập tổng hợp này. Báo cáo tổng hợp
dưới đây là sự ghi lại những thu hoạch của em trong đợt thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn các cơ chú, anh chị trong phịng Tài chính – Kế tốn
Cơng ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang và đặc biệt là giáo viên
hướng dẫn Th.S Vũ Thị Kim Lan đã giúp đỡ em trong q trình thực tập tại cơng ty
cũng như trong giai đoạn lập báo cáo này!
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 3 phần chính:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty Cổ
phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần 3: Nhận xét và kết luận chung về công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng
và Thương mại Đại Giang.
Mặc dù đã cố gắng nhưng báo cáo không tránh khỏi những hạn chế và sai sót .
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong tổ bộ môn cũng như các
bác, cơ chú, anh chị trong phịng Tài chính – Kế tốn của Cơng ty để bản báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


PHẦN 1.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI
GIANG

1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây dựng
và Thương mại Đại Giang.
1.1.1.

Vài nét khái quát về công ty.

− Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
− Trụ sở chính: Số 417, Tổ 18, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, TP Hà Nội.
− Vốn điều lệ : 10.000.000.000VND (Mười tỷ đồng Việt Nam).
− Cơng ty Đại Giang được hình thành trên cơ sở sự thống nhất hợp tác kinh doanh
của năm cổ đơng sáng lập, bao gồm:
+ Ơng Trần Hải Hà - Chủ tịch Hội đồng Quản trị
+ Ông Nguyễn Đắc Thọ - Giám đốc Điều hành
+ Bà Lương Phương Thảo
+ Bà Nguyễn Thị Ánh Hồng
+ Ơng Trần Xn Đại
1.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển.

Trong những năm vừa qua, nhờ chính sách mở cửa, diện mạo nền kinh tế
nước ta ngày một khởi sắc. Cơ chế thị trường đã thực sự mở ra một bước ngoặt
quan trọng đánh dấu sự đổi mới từ bên trong nền kinh tế đồng thời cũng tạo nhiều
cơ hội thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam trên
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế.
Nắm bắt được những cơ hội kinh doanh cũng như nhu cầu thị trường, Công
ty Cổ phần đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang được thành lập trên cơ sở
các thành viên sáng lập là một số chuyên viên thuộc Công ty kinh doanh phát triển

nhà Hà Nội thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Hà Nội đứng ra thành lập một
công ty độc lập mang tên Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại
Giang. Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

4


0103006432 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07 tháng 01 năm
2006.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty xây dựng và ban hành quy chế quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng nếp sống kỷ cương trong Công ty và các
mục tiêu, phương châm hoạt động của Công ty.
Tuy nhiên, khi bắt đầu bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như
các doanh nghiệp non trẻ khác, Công ty đã gặp khơng ít khó khăn khi thị trường
phát triển q nhanh cùng với việc môi trường cạnh tranh gay gắt, các đối thủ cạnh
tranh mạnh về tài chính, chuyên nghiệp về chuyên môn. Nhưng với phương châm
tiến chậm nhưng chắc, lấy uy tín chất lượng làm thước đo hàng đầu, Cơng ty Đại
Giang đã dần dần khắc phục những khó khăn, vượt qua và từng bước khẳng định
được mình trên thị trường xây dựng Hà Nội và đang dần mở rộng phạm vi sản xuất
kinh doanh ra các tỉnh thành khác trong tồn miền Bắc như Đơng Anh, Từ Liêm,
Thái Bình, Lạng Sơn.v.v…
Trong thời gian sắp tới, Cơng ty sẽ tiến hành bổ sung thêm ngành nghề kinh
doanh và vốn điều lệ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển Công ty thành một công ty
đa ngành nghề, phát triển vững mạnh; đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho xã hội,
bản thân doanh nghiệp và người lao động
1.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

1.2.1.


Sơ đồ cơ cu t chc.

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phũng
K hoch Kỹ thuật

Đội Xây dựng
Số 1

5

Phịng
Tổ chức hành chính

Đội Xây dựng
Số 2

Đội Xây dựng
Số 3

Phịng
Tài chính – Kế tốn

Xưởng gia cơng
bán thành
phẩm



Sơ đồ 1.2.1: Sơ đồ tổ chức công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại
Đại Giang.
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính)
Tổ chức của Cơng ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang
được thiết kế theo mơ hình chức năng, phân chia thành các phòng ban, bộ phận với
những chức năng riêng biệt.
1.2.2.

Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý.

Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Một giám đốc điều hành: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý nhà nước, các đối tác, các cổ đơng và
tồn thể cán bộ công nhân viên về các hoạt động của Công ty.
Một phó giám đốc phụ trách chung: Là người được phân công giúp việc cho
Giám đốc Công ty công tác lập kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát
việc thực hiện kế hoạch, chất lượng kỹ thuật thi cơng các cơng trình đồng thời tham
mưu hỗ trợ Giám đốc Công ty quản lý các mặt hoạt động nội chính.
1.2.3.

Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban.


Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị của Công ty là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Hội
đồng quản trị có quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty, của người lao động, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội cổ đơng.


Phịng kế hoạch - kỹ thuật.
Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong việc triển khai thực hiện đầu
tư dự án và xây lắp; lập, kiểm tra, kiểm soát kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công
ty. Kiểm tra xây lắp quản lý chất lượng cơng trình, kỹ thuật thi cơng. Phịng thực
hiện các nhiệm vụ tổng hợp quyết tốn các cơng trình, dự án lập hồ sơ đấu thầu,
mời thầu.

Phịng tổ chức – hành chinh.
Phịng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý và giải
quyết các công việc thuộc lĩnh vực nhân sự, nghiệp vụ lao động tiền lương và bảo
hiểm xã hội, lĩnh vực tổ chức bộ máy. Đồng thời tham mưu và giúp Giám đốc chỉ
đạo quản lý và giải quyết các công việc liên quan đến cơng tác quản trị hành chính.


6

Phịng tài chính – kế tốn.


Phịng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong việc quản lý các hoạt
động tài chính kế tốn trong đánh giá sử dụng tài sản tiền vốn, tập hợp phản ánh
cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Cơng ty về tình hình biến động của các
nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn. Tổ chức hạch toán kế
toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tiếp nhận và phân phối
các nguồn tài chính, đồng thời thanh tốn, quyết toán với nhà cung cấp, khách hàng.
Thực hiện các thủ tục pháp lý, các nghĩa vụ nộp Ngân sách. Chấm cơng và tính tốn
tiền lương, tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên chuyên môn mới.



Ba đội xây dựng.
Trực thuộc công ty thực hiện công tác xây dựng các cơng trình do cơng ty
được chỉ định hoặc trúng thầu.

Xưởng gia công bán thành phẩm.
Cung cấp các bán thành phẩm mộc, cơ khí … phục vụ thi cơng các cơng trình
trong và ngồi cơng ty.
1.3.

Đặc điểm cơng tác kế tốn của cơng ty cổ phần Đầu tư, Xây dựng và
Thương mại Đại Giang.
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở, điều kiện tổ chức
cơng tác kế tốn mà Cơng ty Cổ Phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang
tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình kế tốn tập trung.

− Hình thức kế tốn : Chứng từ ghi sổ.
− Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
− Kỳ kế toán : Theo tháng.
− Chế độ kế toán áp dụng: Theo Quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 20/03/2006.
− Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
− Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
− Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo nguyên giá và sử dụng phương
pháp khấu hao đường thẳng
− Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND).
1.3.1.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn.

Phịng kế tốn Cơng ty đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc. Trong đó,

nhân viên của phịng kế tốn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Kế tốn trưởng .
Trong đó chức năng cụ thế của từng vị trí trong bộ máy kế tốn là:
7


Sơ đồ 1.3.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Cơng ty Đại Giang
Kế tốn trưởng

Thủ quỹ

Thủ kho

Kế tốn
tổng hợp

Kế tốn
chi tiết bộ
phận

Thống kê
cơng trình

(Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn)


Kế tốn trưởng:
Có nhiệm vụ giám sát cơng tác kế tốn trong tồn Cơng ty, đưa ra những
thơng tin ,nhiệm vụ cho nhân viên kế toán, đưa ra quyết định. Đồng thời chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt của cơng tác tài chính kế tốn trong
Cơng ty.


Thủ quỹ.
Quản lý quỹ tiền mặt , theo dõi các khoản thu chi tiền mặt để ghi chép vào
số sách.

Thủ kho.
Chịu trách nhiệm theo dõi lượng hàng trong kho. Thực hiện chức năng
nhập – xuất – tồn, bảo quản hàng hóa trong kho, tránh những tổn thất, mất mát.

Kế toán tổng hợp.
Tổng hợp các số liệu kế toán lên báo cáo tài chính đầy đủ chính xác các
nghiệp vụ phát sinh, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về chức năng và
nhiệm vụ của mình.

Kế tốn chi tiết bộ phận.
Theo dõi hạch toán các nghiệp vụ ở các bộ phận như lương và các khoản
phụ cấp cho người lao động, nghiệp vụ chuyển tiền nhờ thu, nhờ chi với ngân
8


hàng, tình hình thanh tốn các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước và địa
phương...


Thống kê cơng trình.
Theo dõi trực tiếp những chi phí của cơng trình, tập hợp chứng từ, vào sổ,
thẻ gửi lên phịng kế tốn, đối chiếu với thủ quỹ về các tài khoản nhập tiền mặt,
thủ kho về nhập, xuất, tồn kho vật tư.
1.3.2.


Hình thức và trình tự ghi sổ kế tốn


Hình thức kế tốn.
Tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang cơng
tác kế tốn trên phịng tài chính kế tốn ở cơng ty và các đội, nhưng chủ yếu việc
hạch tốn sổ sách thực hiện trên cơng ty. Kế toán đội thực hiện theo dõi tập hợp
tất cả các khoản chi phí phát sinh, tổng hợp số liệu và lập báo cáo lên phịng tài
chính kế tốn Cơng ty.
Cơng ty chọn hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ để ghi và hạch tốn cho
cơng tác kế tốn trong Công ty.
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là "Chứng từ ghi sổ".Q trình ghi sổ kế tốn bao gồm :
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ :
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng , từng quý
hoặc cả năm theo số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và có chứng từ kế
tốn đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn .


Nội dung và trình tự ghi sổ.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra để làm
căn cứ ghi sổ. Sau khi lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập sổ

đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi sổ cái và sổ thẻ kế tốn chi tiết có
liên quan. Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh nợ, phát sinh

9


có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng , các số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng làm căn cứ để lập các báo
cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng phát sinh nợ và có của tất
cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số
tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và có của các tài
khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản
trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên
bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 1.3.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn của Cơng ty Đại Giang

Chú thích :

( Nguồn : Phịng Tài chính – Kế tốn )
Chứng từ gốc
Hằng ngày
Cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
Sổ quỹ


Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ

Bảng tổng hợp
CTKT cùng loại

Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
chính

10

Sổ, thẻ kế
tốn chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


PHẦN 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1.


Một số đặc điểm khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình chung của
cơng ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
2.1.1.
Khái quát về ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Công ty Đại Giang hoạt động chủ yếu trên địa bàn các huyện của thành
phố Hà Nội. Công ty tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng các cơng trình xã
hội như trường học, trạm y tế, nhà văn hoá, đường liên thôn, hệ thống kênh thuỷ
lợi ruộng đồng.v.v…
Ngành nghề kinh doanh của Công ty Đại Giang bao gồm:
− Kinh doanh bất động sản.
− Kinh doanh khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
− Khảo sát đo đạc địa hình và mơi trường cơng trình dân dụng và
cơng nghiệp.
− Tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát chất lượng thi công các cơng trình
giao thơng, thuỷ lợi, các cơng trình dân dụng và công nghiệp, lắp đặt
hệ thống điện động lực, điện chiếu sáng.
− Xây dựng, cải tạo, trùng tu các cơng trình lịch sử, văn hố, thể dục
thể thao.
− Trang trí nội, ngoại thất.
− Vận tải hàng hố.
− Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, hàng nông-lâm-thổ sản và
thủ cơng mỹ nghệ.
2.1.2.

Sơ lược về quy trình chung của Cơng ty CP Đầu tư, Xây dựng và
Thương mại Đại Giang.


Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.


Quy trình sản xuất kinh doanh cơ bản của Cơng ty Cổ phần Đầu tư, Xây
dựng và Thương mại Đại Giang bao gồm 4 giai đoạn:
+ Khách hàng tới đưa ra yêu cầu
+ Khách hàng và Công ty thỏa thuận ký kết hợp đồng.

11


+ Cơng ty thực hiện thi cơng cơng trình, hồn thành và bàn giao cơng
trình.
+ Khách hàng tới đưa ra u cầu Cơng ty thiết kế, thi cơng cơng trình
đối với Công ty.
Sau khi Công ty nhận được hợp đồng của khách hàng yêu cầu xây dựng,
Công ty xem xét lại yêu cầu của khách hàng đồng thời khách hàng cũng xem xét
những u cầu của Cơng ty, sau đó khách hàng và Công ty thỏa thuận ký kết hợp
đồng.
Căn cứ vào kế hoạch trong năm và dự toán của cơng trình, phịng Kế
hoạch – Kỹ thuật sẽ lập kế hoạch cung ứng nguyên liệu , kiểm tra các thiết bị
hiện có tại Cơng ty. Cơng ty xuất kho ngun liệu, chuyển máy móc, vật tư cần
thiết đến cơng trình. Các nguyên vật liệu phụ khác, các đội thi công có thể tự
mua và phịng Tài chính – Kế tốn sẽ chịu trách nhiệm về các vật liệu này. Tùy
theo quy mơ của từng cơng trình mà số lượng lao động và vật tư sử dụng sẽ khác
nhau.
Sau khi vật tư thiết bị , nguyên vật liệu được chuyển xuống cơng trình ,
các đội thi cơng sẽ tiến hành thi cơng, thực hiện cơng trình. Trong q trình thực
hiện cơng trình, Cơng ty và đặc biệt là phịng Kế hoạch – Kỹ thuật sẽ thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc các đội thi cơng thực hiện tốt cơng việc.
Khi cơng trình đã hồn thành thì Cơng ty sẽ tiến hành bàn giao cho khách
hàng và nhận tiền thanh tốn .



Mơ tả chi tiết một cơng việc trong Cơng ty.

Vì q trình thực hiện từ khi nhận được hợp đồng đến khi hồn thành bàn
giao cơng trình của Cơng ty diễn ra rất đơn giản (như trong phần sơ lược quy
trình chung), nên em sẽ mơ tả quy trình xây dựng thi cơng cơng trình của Cơng
ty.
Sơ đồ 2.1.2: Quy trình xây dựng thi cơng cơng trình.

12


Đào móng

Xây thơ

Hồn thiện

( Nguồn : Phịng Kế hoạch – Kỹ thuật )
+ Đào móng.
Khi bắt đầu xây dựng các cơng trình dân dụng, phải tiến hành chuẩn bị
một số thiết bị máy móc như: máy đào, máy xúc, máy trộn bê tơng ... ngồi ra
cịn có cát, sỏi, xi măng, thép các loại để tiến hành chuẩn bị thi cơng các cơng
trình. Để tiến hành xây dựng các cơng trình, trước tiên phải đào móng, sau đó
tiến hành các thao tác kỹ thuật gia cố móng cho chắc chắn, bởi vì một cơng trình
muốn chắc chắn thì trước tiên cái móng phải là nền tảng cho sự chắc chắn đó.
Cái móng có tốt , có bền thì cơng trình mới đảm bảo vững chắc.
+ Xây thô.
Xây thô cũng là một công đoạn vô cùng quan trọng. Trong giai đoạn này,
cần rất nhiều nguyên vật liệu như: cát , sỏi, xi măng, đá, gạch, thép... và một số

máy móc, thiết bị như: dàn giáo, cẩu tháp, cốp pha, máy trộn bê tông, đầm bê
tông ... Bắt đầu từ giai đoạn này, người thợ đã từng bước tạo nên hình dáng, kết
cấu của cả cơng trình.
+ Hồn thiện.
Trong bước này cần rất nhiều vật liệu chính có giá trị tương đối lớn như:
sơn, ống nước, cửa gạch lát nền ... Giai đoạn này sẽ hồn thiện cơng trình theo
đúng thiết kế, hài hòa về mỹ quan, tiện nghi cho người sử dụng. Một số yêu cầu
về công việc cần phải đạt được trong phần này như:
 Trát trong, ngoài nhà: các tiểu tiết cần phải hoàn thiện theo đúng
yêu cầu mỹ thuật như: gờ, phào, chỉ, trát trần nhà, lan can ...
 Sơn bả ma tít.
 Phần điện, phần nước.
13


 Cửa gỗ, cửa nhơm kính.
 Phần ốp lát, trang thiết bị khu vệ sinh ...
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Để đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, trước tiên cần xem xét đến các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh trong hai năm 2010 và 2011.
Dưới đây là bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ
phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
2.2.1.

Bảng cân đối kế tốn.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Đơn vị tính : VNĐ

STT CHỈ TIÊU


NĂM 2010

NĂM 2011

CHÊNH LỆCH
Số tuyệt đối
%

TÀI SẢN
A
1
2
3
4
B
1
2

A
I
1
2
3
4
5
II
B

Tài sản ngắn hạn

Tiền và các khoản
tương đương tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Vay và nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả tiền
trước
Phải trả người lao
động
Phải trả khác
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
14

4,826,326,596

6,698,057,714

503,713,359
2,701,861,988
1,540,140,637


2,813,674,554
2,309,961,195 458.59
1,279,563,661 (1,422,298,327) (52.64)
2,469,499,057
929,358,420
60.34

80,610,612
135,320,442
4,263,722,365 3,860,326,187
4,234,048,127 3,838,726,187
29,674,238
21,600,000
9,090,048,961 10,558,383,901

1,871,731,118

38.78

54,709,830
67.87
(403,396,178) (9.46)
(395,321,940) (9.34)
(8,074,238) (27.21)
1,468,334,940
16.15

NGUỒN VỐN
5,415,679,054 6,716,706,636 1,301,027,582

24.02
5,415,679,054 6,716,706,636 1,301,027,582
24.02
2,480,000,000
83,105,314 (2,396,894,686) (96.65)
537,338,918 3,028,299,558 2,490,960,640 463.57
2,090,000,301

2,655,012,686

565,012,385

27.03

0
308,339,835
0
3,674,369,907

0
950,289,078
0
3,841,677,265

0
641,949,243
0
167,307,358

0.00

208.20
0.00
4.55


Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
Vốn khác của chủ sở
2
hữu
TỔNG NGUỒN VỐN
1

3,000,004,000

3,000,004,000

0

0.00

674,365,907
841,673,265
9,090,048,961 10,558,383,901

167,307,358
1,468,334,940

24.81
16.15


Bảng 2.2.1: Bảng Cân đối Kế toán
( Nguồn : Báo cáo kế tốn 2010 – 2011: Phịng Tài chính – Kế tốn )
Dựa vào Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty ta thấy:
Năm 2011 tổng số tài sản Công ty đang nắm giữ và sử dụng là
10,558,383,901 đồng. Trong đó tài sản ngắn hạn (TSNH) là 6,698,057,714 đồng
chiếm 63.44%, tài sản dài hạn (TSDH) là 3,860,326,187 đồng chiếm
36.56%.TSNH tăng 1,871,731,118 đồng tương ứng với tốc độ 38.78%.
TSDH giảm 403,396,178 đồng tương đương 9.46%. Nhưng tổng tài sản
vẫn tăng 1,468,334,940 đồng tương đương 16.15%. Điều đó cho thấy trong năm
2010 qui mô về vốn của Công ty tăng lên, TSNH tăng. Sự tăng lên này chủ yếu
là: tiền và các khoản tương đương tiền và hàng tồn kho. Tiền và các khoản tương
đương tiền tăng làm tăng khả năng thanh tốn của Cơng ty. Hàng tồn kho tăng
điều này cho thấy Doanh nghiệp có nhiều cơng trình hơn nên đã đầu tư vào việc
mua nhiều yếu tố đầu vào. Công ty đang tăng cường thu hồi nợ thể hiện ở các
khoản phải thu giảm 52.64%.
Đối với nguồn vốn, ta thấy năm 2011 so với năm 2010 các khoản nợ tăng
1,301,027,582 đồng nhưng là tất cả là nợ ngắn hạn. Có những khoản giảm đột
biến như vay ngắn hạn giảm 2,396,894,686 đồng tương đương với tốc độ giảm
96.65%. Tuy nhiên việc giảm vốn vay này không phải do Công ty thu hẹp sản
xuất kinh doanh mà là do chiến lược về vốn của Công ty và do Công ty đã sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình (điều này được chứng minh bằng lợi
nhuận của Công ty tăng – dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty).
Như đã biết xây dựng cơ bản là một lĩnh vực cần nhiều vốn để chi trả cho
các chi phí đầu tư. Trong đó chi phí ngun vật liệu là khoản mục chi phí lớn
nhất. Cơng ty cũng đang tăng cường chiếm dụng vốn của người bán lên 463.57%
điều đó cho thấy uy tín của Doanh nghiệp đang được tạo dựng và phải thực sự có
uy tín đối với bạn hàng mới có khả năng huy động vốn như vậy.
Phân tích tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn.


− Cơ cấu tài sản.
CHỈ TIÊU

15

NĂM

CHÊNH LỆCH


2010

2011

TS Ngắn hạn / Tổng TS * 100%

53.09

63.44

10.34

TS Dài hạn / Tổng TS * 100%

46.91

36.56

(10.34)


16


Nhận xét:
Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản, ta thấy TSNH năm 2010 chiếm 53.09
% tổng TS, TSDH chỉ chiếm 46.91 %. Sang đến năm 2011, TSNH chiếm 63.44
%, TSDH chiếm 36.56 %. Như vậy, tỷ trọng TSNH tăng lên, đồng thời TSDH
giảm đi. Năm 2010 TSNH và TSDH chiếm tỷ trọng gần tương đương nhau trong
tổng TS vì Công ty xây dựng cần đầu tư vào các thiết bị tài sản cố định kĩ thuật
thi cơng cơng trình. Tỷ trọng TSNH so với tổng TS năm 2011 tăng 10.34% so
với năm 2010 do số lượng tài sản dài hạn của Công ty bước đầu đã tương đối ổn
định, đủ để phục vụ thi cơng cơng trình. Sang năm 2011 Công ty bắt đầu chú
trọng vào đầu tư mua nguyên vật liệu cho các dự án.

− Cơ cấu nguồn vốn.
NĂM
CHỈ TIÊU

CHÊNH
LỆCH

2010

2011

Tỉ suất tự tài trợ = Vốn CSH / ∑ N.vốn* 100%

40.42

36.39


(4.03)

Hệ số nợ = Nợ phải trả / ∑ N.vốn * 100%

59.58

63.61

4.03

Nhận xét :
Tỷ suất tự tài trợ của năm 2010 so với năm 2011 giảm xuống 4.03%. Bên
cạnh đó, hệ số nợ (khả năng độc lập về tài chính ) tăng từ 59.58% năm 2009 lên
63.61% trong năm 2011, chứng tỏ trong năm 2011 Công ty tiếp tục tăng cường
vay nợ. Điều này cho thấy doanh nghiệp biết cách chiếm dụng vốn nhưng cũng
có hạn chế là khả năng tự chủ tài chính của Cơng ty giảm đi do phần trăm vốn
vay trong tổng vốn là lớn.
2.2.2.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Với bất kì một doanh nghiệp nào thì khả năng sinh lời, hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng là mục tiêu đầu tiên để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Báo
cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng ln
là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư, người cho vay, các cơ quan quản lý
cấp trên và tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp.

17



BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính : VNĐ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

CHỈ TIÊU
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt

động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh
Tổng lợi nhuận kế
tốn trước thuế
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế

NĂM 2010

CHÊNH LỆCH

NĂM 2011

Số tuyệt đối

15,998,419,728 20,792,997,377 4,794,577,649
0

0

29.97


0

0.00

15,998,419,728 20,792,997,377 4,794,577,649

29.97

12,905,372,255 17,094,466,399 4,189,094,144

32.46

3,093,047,473

3,698,530,978

605,483,505

19.58

100,893,767

185,698,157

84,804,390

84.05

198,811,666
0


10,870,583
0

(187,941,083)
0

(94.53)
0.00

443,397,147

767,987,368

324,590,221

73.21

2,551,732,427

3,105,371,184

553,638,757

21.70

2,551,732,427

3,105,371,184


553,638,757

21.70

714,485,086

543,439,963

(171,045,124)

(23.94)

1,837,247,341

2,561,931,221

724,683,881

39.44

Bảng 2.2.2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
( Nguồn: Phịng Tài chính – Kế toán )

18

%


Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 2 năm 2010 và 2011
ta thấy:

Tổng doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 4,794,577,649 đồng
( tương ứng với 29.97%) . Kết quả này cho thấy hoạt động của Công ty đang dần
đi vào ổn định và làm ăn có hiệu quả.
Chi phí tài chính giảm đáng kể song chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng
324,590,221 đồng tương đương tốc độ tăng 73.21%. Chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng là do số lượng cơng trình của Cơng ty ngày càng nhiều nên chi phí
quản lý cũng phải tăng theo.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng từ 1,837,247,341 đồng lên 2,561,931,221
đồng tương ứng tốc độ tăng 39.44%. Điều này cho thấy sự cố gắng của Công ty
trong việcmang lại lợi nhuận và doanh thu, Công ty đã có những bước tiến so với
năm 2010.
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính:

− Khả năng thanh tốn.
NĂM
CHỈ TIÊU
2010
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = ∑ TSNH / ∑ Nợ ngắn hạn ( lần )
Hệ số thanh toán nhanh = ( ∑TSNH - Kho) / ∑ Nợ ngắn hạn ( lần)

2011

0.89

1.00

0.61

0.63


Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: phản ánh số tài sản ngắn hạn đáp ứng được
khả năng thanh toán. Hệ số này năm 2011 là 1.00 tăng 0.11 lần so với 2010. Có
điều này là do Cơng ty đã chuyển từ chiến lược quản lý vốn mạo hiểm sang dung
hịa. Điều ngày cho thấy mức chi phí đi vay của Công ty đang ở mức hợp lý nhất.
Hệ số này cho thấy năm 2011 Cơng ty có đủ khả năng chi trả nợ đến hạn.
Hệ số thanh toán nhanh : là thước đo khả năng thanh toán thực sự của
Công ty. Năm 2010 là 0.61 nhưng đến năm 2011 là 0.63 tăng 0.02 lần. Với hệ số
thanh toán nhanh như vậy (nhỏ hơn 1) thì khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn tới hạn
trả của Công ty đã tăng hơn so với năm trước nhưng vẫn không được đảm bảo
(nếu không dựa vào tài sản lưu kho và tài sản cố định).

19


− Khả năng sinh lời.
STT

CHỈ TIÊU

CÔNG THỨC

1

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản ( ROA)

Lợi nhuận ròng

Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH


Lợi nhuận ròng

( ROE )

Vốn CSH

2

Tổng Tài sản

NĂM
2010

2011

0.20

0.24

0.50

0.67

Tỷ suất sinh lời trên tổng TS ( ROA ) cho ta biết hiệu quả của Công ty
trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Tỷ suất này cho thấy trong 1 đồng đầu tư
vào tài sản của Công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong năm
2010, ROA bằng 0.20, năm 2010 là 0.24, tăng 0.04. Điều này cho thấy 1 đồng
đầu tư vào tài sản năm 2011 sinh lời nhiều hơn năm 2010 là 0.04 đồng.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) là chỉ tiêu đo lường mức độ
sinh lời của đồng vốn (1 đồng vốn bỏ ra tích lũy được bao nhiêu đồng lợi nhuận).

Trong năm 2011 ROE bằng 0.50, tăng 0.17 so với năm 2010. Chỉ số này khá cao
cho thấy năm 2011, 1 đồng vốn Công ty bỏ ra tích lũy được khá nhiều lợi nhuận.
Tỷ lệ này cho thấy Công ty đang ngày càng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông bỏ ra.
2.3.

Thực trạng lao động tại công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại
Giang.
Lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào
vì nó tạo nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty luôn ý thức được trách nhiệm với đội ngũ cán bộ lao động nên luôn thực
hiện đầy đủ các chính sách dành cho người lao động, đảm bảo những điều kiện đãi
ngộ tốt nhất cho nhân viên. Công ty quy định thời gian làm việc là theo giờ hành
chính của nhà nước 8 tiếng/ngày. Nhân viên được nghỉ thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ
theo quy định của nhà nước. Mức lương bình quân của người lao động hiện tại là
2,900,000 đồng/người/tháng, mỗi năm mức lương được cải thiện phù hợp với đơn giá
tiền lương trên thị trường

20


Tổng số cán bộ cơng nhân viên tính đến tháng 5/2011 là: 414 người

− Phân theo trình độ.
Lao động có trình độ trên đại học
Lao động có trình độ đại học
Lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp
Cơng nhân kỹ thuật

02 người

38 người
22 người
352 người

− Phân theo giới tính
Lao động nam
Lao động nữ

396 người
18 người

Số cán bộ công nhân viên trong cơng ty có trình độ đại học và trên đại học gồm
40 người, chiếm 9,67% trong tổng số lao động của Cơng ty. Đây là lực lượng nịng
cốt, thường xuyên tiếp cận và nhanh chóng tiếp thu các cơng nghệ hiện đại, tiện dụng
nhằm phục vụ có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Số
cán bộ khác có trình độ từ trung cấp chun nghiệp đến cao đẳng có 22 người, chiếm
5,31% trong tổng số lao động của Công ty. Đây là lực lượng thừa hành có tính
chun mơn nghiệp vụ.
Số lượng cơng nhân có trình độ đều đã qua đào tạo về tay nghề là 85,02%.
Trình độ tay nghề của cơng nhân sản xuất trong công ty là tương đối cao và đồng
đều. Phần lớn đã được học hỏi và kinh qua các kỹ thuật tiên tiến trong thi cơng xây
dựng. Đây chính là một lợi thế lớn của Công ty Đại Giang để xây dựng nên một
doanh nghiệp có tên tuổi trên thị trường xây dựng miền Bắc.
Do đặc điểm của doanh nghiệp là chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thi công xây
dựng nên số lượng lao động nam chiếm đa số với 396 người chiếm 95,65% trong
tổng số lao động. Con số so sánh này cho ta đánh giá ban đầu về khả năng tập trung
phát triển ổn định trong lĩnh vực kinh doanh nòng cốt doanh nghiệp đã chọn: thi công
xây dựng dân dụng và công nghiệp.

21



PHẦN 3.
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIANG
3.1. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng khá ổn định. Bên
cạnh đó, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao. Do vậy, nhu cầu mua
sắm, xây dựng nhà cửa không ngừng được tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng.
Xây dựng là một trong những nghành có tốc độ tăng trưởng khá cao. Đây là điều kiện
thuận lợi để Cơng ty có kế hoạch đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thêm vào đó, chính sách mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới sẽ tạo sức hút
đầu tư mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác và mở rộng hoạt động sản xuất. Do đó Cơng
ty cần nắm bắt kịp thời để có chính sách và phương hướng hoạt động thích hợp trong
thời gian tới. Đồng thời đi kèm với những thuận lợi trên chính là trở ngại từ việc hội
nhập kinh tế, số lượng các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng của nước ngoài sẽ
tham gia vào thị trường Việt Nam nhiều hơn nên doanh nghiệp cần phải đứng vững
trên thị trường đảm bảo chất lượng hoạt động của Công ty, luôn đổi mới, sáng tạo
nâng cao hiệu quả sản xuất để có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ cùng nghành.
Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang đã đi vào hoạt
động ổn định và đang phát triển quy mô. Công ty đã tập trung chỉ đạo công tác tổ
chức thi công các công trình để đảm bảo các yêu cầu về chất lượng.
Nhìn chung qua đánh giá hoạt động của Công ty thấy được chủ trương sách lược
kinh doanh của Công ty trong giai đoạn vừa qua là đúng đắn, đi vào chiều sâu đúng
như phương châm hoạt động của Công ty Đại Giang. Tin chắc rằng trong tương lai
không xa Công ty Đại Giang sẽ đạt được nhiều thành công trên lĩnh vực thi công xây
lắp và đạt được nhiều thành tựu khi tham gia vào những thị trường mới, ngành nghề
mới, đánh dấu được danh tiếng của Công ty trên thị trường.
3.1.1.

Thuận lợi.
Cơng ty ngày càng hồn thiện cơ cấu tổ chức cán bộ từ các phòng ban,
chức năng đến các đội thi công. Hiện nay trong Công ty mỗi người giữ một chức
năng riêng, độc lập và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của mình
Bên cạnh đó đội ngũ công nhân viên thường xuyên được huấn luyện nâng cao
năng lực chuyên môn và kỹ năng tay nghề để đáp ứng với yêu cầu phát triển của
Công ty. Do độ tuổi lao động của Công ty là khoảng 25-40 tuổi nên đã tạo được
nhiều giá trị thặng dư

22


Lĩnh vực hoạt động của Công ty là lĩnh vực ngày nay đang trên đà hoạt
động rất phát triển, nhu cầu của nhân dân ngày càng cao.
Công ty luôn đảm bảo tốt công tác trả lương đúng hạn đồng thời thực hiện
tốt các chế độ, chính sách cho người lao động: trang bị an toàn lao động, chế độ
bảo hiểm lao động, bảo hiểm xã hội, khám chữa bệnh định kỳ cho cán bộ công
nhân viên ... quan tâm chăm sóc đến đời sống nhân viên khiến cho nhân viên tự
động ý thức được trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với Cơng ty. .
Phương pháp kê khai thường xuyên giúp kho nguyên vật liệu nắm rõ tình
hình nhập xuất tồn của mình đồng thời quản lý chặt chẽ trong việc cung cấp
nguyên vật liệu cho các đội thi công
Công ty đã và đang tạo dựng được uy tín với khách hàng. Cơng ty ln
hồn thành nghĩa vụ với nhà nước đúng thời hạn và đầy đủ..
Các chứng từ sổ sách được sử dụng như: bảng định mức tiêu hao nguyên
vật liệu, phiếu đề xuất, phiếu lãnh vật tư, phiếu nhập, xuất kho ... được Công ty
thiết lập, lưu trữ, cập nhật khá chi tiết,đầy đủ và rõ ràng.
3.1.2.
Khó khăn.
Cơng ty mới thành lập nên gặp phải nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh

với những đối thủ cùng nghành ra đời sớm hơn . Vì vậy Cơng ty cần phải nỗ lực
tạo uy tín và tìm kiếm khách hàng.
Việc sử dụng cơ cấu vốn với vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại lớn
như hiện này của Cơng ty tuy tiết kiệm được chi phí nhưng lại đẩy Cơng ty vào
những rủi ro lớn khi tín dụng thương mại nhiều dẫn tới tình trạng phụ thuộc vào
bạn hàng.
Công tác quản lý của doanh nghiệp chưa tốt khiến khoản mục chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng khá nhiều.
3.2. Phương hướng của công ty trong thời gian tới.
Chiến lược phát triển của Công ty là củng cố, kiện toàn và phát huy kết quả đã
đạt được trong những năm vừa qua, đồng thời đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trên cơ
sở phát triển ổn định, bền vững, phấn đấu doanh thu lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trước 30- 40%.
Đảm bảo đúng, đủ quyền lợi và dần dần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động; xây dựng môi trường làm việc công bằng, lành mạnh, chun
nghiệp; xây dựng văn hố doanh nghiệp,văn minh cơng sở; đào tạo nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ nhằm thích nghi với những địi hỏi ngày càng khắt khe của thời kỳ mới
đồng thời thu hút nhân tài đáp ứng kịp thời sự phát triển của doanh nghiệp
Bổ sung vốn điều lệ.

23


Bổ sung ngành nghề kinh doanh. Từ lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là thi công xây
lắp, Công ty đang tiến hành mở rộng phạm vi kinh doanh sang lĩnh vực tư vấn thiết kế,
giám sát thi cơng cơng trình.
Thâm nhập vào các địa bàn kinh doanh mới, mở rộng ra nhiều tỉnh thành miền
Bắc.
Có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ năng lực có định hướng cho đội ngũ
cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý.

Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nhằm học hỏi kinh nghiệm, củng cố vị
thế và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xây dựng nói riêng và trên thị
trường nói chung.
3.3. Một số phương pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ sự phân tích so sánh giữa lý thuyết đã được học và thực tế hoạt động kinh
doanh tại Công ty Đại Giang, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất của Cơng ty như sau:
Hiện nay các hoạt động đi mua vật liệu hàng ngày phục vụ thi cơng cơng trình
thường được mua bằng tiền tạm ưng căn cứ vào định mức giá trị dự tốn cơng trình.
Vào cuối tháng hoặc đầu tháng sau các đội phải hồn hóa đơn chứng từ lê phịng tài
vụ. Thực tế việc hồn chứng từ này thường chậm chễ và kéo dài, có khi mấy tháng sau
mới hồn thành chứng từ. Điều này gây khó khăn cho cơng tác kế tốn trong việc xử lý
số liệu và lập báo cáo kế tốn. Vì vậy cơng ty nên quy định cho các đội thi cơng thời
hạn hồn chứng từ chính xác, cụ thể để tránh tình trạng như hiện nay, nhằm cập nhật
số liệu một cách kịp thời.
Để đảm bảo cho cơng tác kiểm tra kế tốn của Công ty thực hiện đúng những yêu
cầu, nhiệm vụ, chức năng của mình nhằm đám ứng, cung cấp thơng tin một cách chính
xác, trung thực, minh bạch, cơng khai chấp hành tốt những chính sách, chế độ quản lý
kinh tế, tài chính nói chung và các chế độ thể lệ về quy định kế tốn nói riêng, cần phải
thường xuyên tiến hành kiểm tra.
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn tiếp tục tăng làm giảm lợi nhuận sau
thuế. Cơng ty cần quản lý chặt chẽ và có biện pháp hợp lý để giảm thiểu những chi phí
này xuống mức thấp nhất.
Bên cạnh việc Công ty sử dụng chủ yếu hai nguồn vốn chính để tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, đó là: nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay Công ty
cũng nên đa dạng hóa nguồn vốn sử dụng nâng cao năng lực tài chính cho Cơng ty
như: tín dụng th mua, phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu...

24



KẾT LUẬN
Trong nền phát triển kinh tế, kế tốn đóng vai trị rất quan trọng với tư cách là cơng
cụ phục vụ quản lý kinh tế, cũng có sự đổi mới và phát triển không ngừng về nội dung
cũng như phương pháp để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của đất nước.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại
Giang vừa qua, em đã thu nhận được những kiến thức về hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, đặc biệt là về cách thức tổ chức hoạt động bộ phận kế tốn của
Cơng ty. Qua đó em nhận thấy Công ty là một tổ chức được lập nên bởi sự kết hợp hài
hòa giữa từng khâu, từng bộ phận cấu thành. Trong đó kế tốn là một cơng cụ hỗ trợ
hiệu quả cho việc tính giá thành ghi chép thay đổi về tài chính của Cơng ty từ đó người
quản lý hiểu rõ được tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để đưa ra
các phương án thích hợp phát triển Cơng ty.
Do có sự hạn chế về thời gian thực tập cũng như hạn chế về trình độ nhận thức của
bản thân nên báo cáo thực tập của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Em hy vọng sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cơ trong bộ mơn cũng như các cơ, chú,
anh chị trong phịng kế tốn Cơng ty để báo cáo của em được hồn thiện hơn.
Có được những hiểu biết thực trên, em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn
kinh tế đã giúp em có được kiến thức để tìm hiểu thực tế cùng sự quan tâm, chỉ bảo tạo
điều kiện của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng
và Thương mại Đại Giang.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Thị Hương

25



×