Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

làng nghề truyền thống và vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.71 MB, 101 trang )

TRƯỜNG
ĐA nli'< iV:-
-
ít V;>G
.ÍOA
KINH'TẾ

iỌNHÌK?A;^ầ*í>y>C
rí'.
CHI ĩ
i
rì.
-
SfiÀ'S'.i
KUSri
Tỉ; |jẵ
NGOẠI
Sinh
riêu
tii*ít
hiệu
:
D!ĩOi'g
Vãn
Cường
Lóp
í
A,.
:
ip
:


V
ĩ. ,
.
42vJ
-
TNT
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÊ
ĐỐI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
<MJU
NGHIÊN
CỨU HOẠT
ĐỘNG
Tự
DOANH
CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY

CHÚNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
Dương
Vãn
Cường
Anh
12
42C
ThS.
Nguyễn
Thị Hải
Yến

NỘI,
11/2007
MỤC
LỤC
DANH
MỤC BẢNG
BIÊU
0
LỜI
MỞ

ĐÂU
Ì
CHƯƠNG Ì
4
TÔNG
QUAN VỀ HOẠT
ĐỘNG
Tự
DOANH
CHỨNG
KHOÁN
CỦA
CÔNG
TY CHỨNG
KHOÁN
4
/.
Hoạt động cơ bủn của công
ty
chứng khoán
4
1. Khái niệm công ty chứng khoán
4
2.
Các
hoạt động

bản của công ty chứng khoán

2.1. Môi

giới
chứng khoán
6
2.2.
Tự
doanh chứng khoán
7
2.3.
Bảo
lãnh phát hành chứng khoán
10
2.4.

vấn đầu tư chứng khoán
13
2.5. Các
hoạt
đủng phụ
trợ
14
//.
Hoạt động tự doanh chứng khoán của công
ty
chứng khoán
15
1. Khái niệm hoạt động tự doanh chứng khoán của
CTCK
15
2.
Phân

loại hoạt động tự doanh chứng khoán
16
3.
Đặc
điểm tự doanh chúng khoán của
CTCK
18
4. Vai trò của hoạt động tự doanh chứng khoán
20
5.
Các
nhân tố ảnh
hưởng
tới hoạt động tự doanh chứng khoán của công
ty chứng khoán
21
5.1. Các nhân
tố
chủ quan
21
5.2. Các nhân
tố
khách quan
24
CHƯƠNG 2
28
THỰC
TRẠNG HOẠT
ĐỘNG
Tự DOANH

CHỨNG
KHOÁN
TẠI
CÔNG
TY
CHỬNG
KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT
NAM 28
/.
Khái quát về công
ty
chứng khoán Ngăn hàng Công thương
Việt
Nam
28
ỉ.

lược quá trình hình thành và phát triền
28
2.
Nhân sự
và cơ cấu tổ chức
30
3. Két quả hoạt dộng kinh doanh
33
li. Thực trạng hoạt động
tự
doanh chứng khoán
của

Công ty chứng
khoán Ngăn hàng Công thương
Việt
nam 42
1. Khái quát về Phòng tự doanh và
Bảo
lãnh phát hành
42
2.
Quy
trình tự doanh chứng khoán của
Công
ty chứng khoán
Ngân
hàng
Công
thương Việt
nam
43
3.
Phương pháp
đầu tư và căn
cứ
lựa chọn chứng khoán đáu tư
48
4.
Nguồn
von cho hoạt động tự doanh
49
5.

Phương
pháp xác định kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán
49
6. Kết
quà
hoạt
động
tự doanh chứng khoán
của Công
ty chứng khoản
Ngân
hàng
Công
thương Việt
nam
51
7.
Đánh
giá thực trạng hoạt
động
tự doanh
chứng
khoán
của Công
ty
chứng khoán
Ngán
hàng
Công
thương Việt

nam
58
7.
Ì.
Kết
quả

hạn
chế
58
7.2.
Nguyên nhân
61
CHƯƠNG 3
66
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG
Tự DOANH
CHỨNG
KHOÁN
TẠI
CÔNG
TY
CHỨNG
KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG
VIỆT
NAM 66
/.


sở phát
triển
hoạt động
tự
doanh chứng khoán
của
CTCK Ngân
hàng Công thương
Việt
nam 66
/. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt
nam
đèn
năm 2010
66
2.
Định hướng
phát triển
của Công
ty
chứng
khoán
Ngân hàng Công
thương Việt
nam
67
li.
Giải pháp
68

1.
Xây
dựng và phát triên nguồn nhân lực
69
2.
Hoàn
thiện chính sách đâu tư
ỐP
3. Tăng cường hoạt
động phân
tích
70
4.
Hoàn
thiện quy trình tự doanh
73
5.
Đối mới
công nghệ và phát triên hệ thông thông tin
74
HI. Kiến nghị
75
Ị. Kiên nghị với các cơ quan quàn lý
75
2. Kiến nghị đổi với
Ngân
hàng
Công
Thương Việt
Nam

77
KẾT
LUẬN
79
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 80
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
CTCK
:
Công
ty
chứng
khoán
TTCK
:
Thị
trường
chứng
khoán
GDP
:
Thu
nhập quốc
nội
ĐTNN
:

Đầu

nước
ngoài
UBCKNN
:
Uỷ
ban chứng
khoán Nhà Nước
IBS
:
Công
ty
chứng
khoán ngân hàng Công Thương
SGDCK
:
Sở
giao
dịch chứng
khoán
TTGDCK
:
Trung
tâm
giao
dịch chứng
khoán
OTC
:

Thị
trường
phi
tập
trung
TNHH
:
Trách
nhiệm
hữu hạn
TCBL
:
Tổ
chức bảo
lãnh
TD và
BLPH
:
Tự
doanh

bảo
lãnh phát
hành.
NHCT
VN
:
Ngân hàng Công thương
Việt
Nam

NH
TMCP
:
Ngân hàng thương
mại cổ phần
NHĐT&PTVN
:
Ngân hàng Đầu


phát
trin
Việt
Nam
NHNN&PTNTVN:
Ngân hàng Nông
nghiệp

phát
trin
nông
thôn
Việt
Nam
TPCP
: Trái
phiếu
Chính phủ
VĐL
:

Vốn
điều
lệ
CTNY
:
Công
ty
niêm
yết
CTCP
:
Công
ty
cổ phần
CPH
:
Cổ
phần hoa
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU
Bảng
Ì:
Kết
quả
kinh
doanh
toàn công
ty
qua các năm

33
Bảng
2:
Két quả
kinh
doanh
cùa
hoạt
động môi
giới
năm
2005
36
Bảng
3: Kết
quả
hoạt
động
tự
doanh
năm
2004, 2005
37
Bảng
4: Kết
quả
giao
dịch
kỳ hạn và
mua

bán
trái
phiếu
38
Bảng
5: Kết
quả bảo lãnh phát hành
trái
phiếu
trong
năm
2004, 2005
40
Bảng
6:
Két quả
hoạt
động
quản

danh
mục
đầu tư
41
Bảng
7:
số
liệu
hoạt
động

tự
doanh
năm
2004

2005
51
Bảng
8:
Tự
doanh
cổ
phiếu
niêm
yết
52
Bảng
9:
Két quả
tự
doanh
trái
phiếu
56
Bảng
10:
kết
quả
kinh
doanh

của
CTCK
IBS
năm
2006
60
Biểu đồ Ì: Két quả kinh doanh qua các năm 34
Sơ đồ
2:
Quy
trình
thực
hiện
phương án
tự doanh
trong
mức
uỷ
quyền:
45
Sơ đồ
3:
Quy
trình
thực
hiện
phương án
tự doanh
vưt
mức

uy
quyền
47
Biểu
đồ
2:
Tỷ
suất
sinh
lời
hoạt
động
tự
doanh
cổ
phiếu
niêm
yết
52
Khóa
luận
tốt
nghiệp
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Lý do
lựa
chọn
đề tài

Ra
đời
từ
năm
2000,
cho đến nay
thị
trường
chứng
khoán
Việt
Nam đã

những
bước phát
triển
thăng
trầm.
Ban đầu
chỉ
có 2
doanh
nghiệp
niêm
yết

CTCP cơ
điện
lạnh
REE và CTCP

cáp và
vật
liệu
viễn
thông Sacom (SAM)
đến
nay riêng
Sợ
Giao dịch chứng
khoán Thành phố
Hồ
Chí
Minh
đã có 122
công
ty
niêm
yết

tại
trung
tâm
giao
dịch chứng
khoán

Nội,

lượng
công

ty
niêm
yết

90.
Khối luợng
vốn hoa của
thị
trường
cũng
không
ngừng
tăng
nhanh,
tính đến
hết
tháng 6/2007
mức
vốn
hóa
của cổ
phiếu
đã
đạt
304
nghìn
tỷ
đồng
(20 tỷ
ƯSD)

bằng 31%
GDP
1
,
trong
đó
vốn hóa của trái
phiếu
đạt
hơn 80.000
ty
đồng,
bàng
8% GDP,
vượt
dự
kiến
của
UBCKNN
đến
năm
2010
tổng
giá
trị
vốn hóa
thị
trường
đạt
30%

GDP. Bên
cạnh
đó
là sự
ra đời
hàng
loạt
các công
ty
chứng
khoán,
đến nay đã có 61 công
ty
chứng
khoán,
18
công
ty
quản

quỹ,
61 tổ
chức
lưu

2
được
cấp
phép
hoạt

động.
vốn
điều
lệ
của
các công
ty
đạt
5.354
tỷ
đồng,
gấp 7,4
lần
năm
2005.
Nhà
đầu tư
tham
gia
vào
TTCK
ngày càng đông đảo
thể
hiện

số lượng tài
khoản chứng
khoán
mới
mờ

tăng mạnh, đặc
biệt

trong
3
tháng đầu
năm
2007.
Hiện

khoảng
200.000
tài
khoản chứng
khoán,
trong
đó
4.400 tài
khoản
của
nhà
ĐTNN,
tăng
7
làn so
với
năm
2005

1,5

lần
so
với
năm
2006.
Đó là
những
con số
hết
sức ấn tượng
với
một
thị
trường
chứng
khoán
còn non
trẻ
như
Việt
Nam.

ràng,
hoạt
động đầu tư
chứng
khoán đang ngày
càng được
quan
tâm

bợi
các
tổ chức tài
chính
cũng
như
trong
đời
sống

hội.

vậy,
em
quyết
định
lựa
chọn
việc
nghiên cứu
hoạt
động
tự doanh
cùa công
ty
chứng
khoán
để làm rõ hơn
thực
trạng

hoạt
động
đầu tư
chứng
khoán
chuyên
nghiệp
của
tổ
chức
hiện
nay.
L
1
Nguồn:
Ngân hàng Nhà Nước
2
Cập
nhật
đến ngày
23/10/2007
Dương
Vãn
Cường
-
AI2
-
K42C
Ì
Khóa

luận
tốt
nghiệp
2.
Tính cấp
thiết
của
đề tài
Thị
trường
chứng
khoán
Việt
Nam đã có
những
bước phát
triển
mạnh
mẽ
trong
thời
gian
vừa
qua.
Một
giai
đoạn
bùng
nổ dữ
dội

năm
2006
và một
sự
phát
triền
đởy hứa hẹn
năm
2007.
Theo
kết
quả xếp
hạng
của Hãng
tin
Tài
chính hàng đởu
thế
giới
Bloomberg
và Hãng tư
vấn
đởu tư toàn cởu
Standard
and
Poor's,
trong
tháng
10/2007,
TTCK

đứng
thứ
24
thế
giới
về
tốc
độ
tăng
trưởng,
đạt
43%/năm
trong
5 năm
qua.
Chứng khoán
trờ
thành một
lĩnh
vực
đởu
tư hấp
dẫn, trong
đó có
những
công ty
chứng
khoán đạt
tốc
độ

tăng
trường
lợi
nhuận
hết
sức ấn
tượng,
tiêu
biểu

lợi
nhuận
sau
thuế
của công
ty
chứng
khoán
Sài Gòn
(SSI)
đạt gởn
670
tỷ
lợi
nhuận
trước
thuế
(tính
đến
tháng

6/2007),
đó
là một
trong
những

do
thu
hút các công
ty
chứng
khoán
mọc
lên.
Năm
2006
từ
15
công
ty
chứng
khoán tăng lên hơn
60
công
ty.
Điều
này
làm
tăng
mức độ

cạnh
tranh
trên
thị
trường, vấn
đề
đặt
ra
đối với
các
CTCK
Việt
nam

phải
làm
sao cài
tiến
và nâng cao
chất
lượng
hoạt
động
để

thể
khẳng
định mình

phát

triển
trong
một môi trường
cạnh
tranh
ngày
càng gay
gắt
như
hiện nay.
Đe có
thế
cạnh
tranh,
các
công
ty
chứng
khoán
luôn
phải tự đổi
mới trên mọi phương
diện.

một
trong
những
hoạt
động
cốt

lõi
đem
lại
phởn
lớn
lợi
nhuận
cho một công
ty
chứng
khoán là
hoạt
động
tự
doanh.
Tuy
vậy,
hoạt
động
tự
doanh

thể
giúp một
CTCK
nâng cao
tiềm
lực
tài chính của mình nhưng
cũng


thể
gây nên
tổn
thất
nặng
nề
khi
hoạt
động
tự
doanh
yếu
kém.
Công
ty
chứng
khoán Ngân hàng Công thương
Việt
Nam
(IBS)
là một
trong
các
CTCK
ra đời
sớm
nhất
tại
Việt

nam,
với
vốn
điều
lệ
là 105
tỷ
đồng,
ngay
tại
thời
điểm
thị
trường
chứng
khoán ra
đời
(năm
2000).
Trong
tháng
8/2007 IBS là một
trong
7
công
ty
chứng
khoán
đủ
tiêu

chuẩn
về cơ sờ kỹ
thuật
được phép
thực
hiện
nhập
lệnh
từ xa.
Cho
tới
nay các
hoạt
động

bản
của
một CTCK đêu đã
được IBS triên
khai
thực
hiện
được
một
thời
gian,
trong đó,
hoạt
động
tự

doanh
chửng
khoán là một
trong
những
hoạt
động
quan
Dương
Văn
Cường
-A12-
K42C
2
Khóa
luận
tốt
nghiệp
trọng
nhất
của công
ty.
Vậy
hoạt
động
tự doanh chứng
khoán cùa IBS đang
được
tiến
hành ra

sao?
Thực
trạng
của
hoạt
động
đó
diễn
ra
như
thê nào?
Những thành công

hạn chế của IBS
trong việc
triển
khai
hoạt
động tự
doanh
là gì? Những nguyên nhân nào dẫn đến các hạn chế đó?
Làm
thế
nào
đề có
thể
phát
triển
và hoàn
thiện

hơn nữa
hoạt
động
tự doanh
của
IBS?
Từ
những
thồc
mồc
đó
em
đã
quyết
định nghiên cứu đề
tài
về
hoạt
động
tự doanh
chứng
khoán
tại
công
ty
chứng
khoán ngân hàng công thương
Việt
Nam.
3.


cục
đề
tài
Tên
đề
tài:
"NGHIÊN
cứu HOẠT
ĐỘNG
Tự
DOANH
CHỨNG
KHOÁN
TẠI
CÔNG
TY CHỨNG
KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT
NAM".
Bố
cục của
đề
tài
gồm
3
phần:
Chương
Ì:
Tống

quan
về
hoạt
động
tự doanh chứng
khoán của công
ty
chứng
khoán.
Chương 2:
Thực
trạng
hoạt
động tự
doanh chứng
khoán
tại
công ty
chứng
khoán ngân hàng công thương
Việt
Nam.
Chương 3:
Giải
pháp phát
triển
hoạt
động tự
doanh chứng
khoán

tại
công
ty
chứng
khoán ngân hàng công thương
Việt
Nam.
Dương Văn Cường
-AỈ2-
K42C
Khóa
luận
tết
nghiệp
CHƯƠNG
Ì
TÔNG
QUAN

HOẠT
ĐỘNG
Tự
DOANH
CHỨNG
KHOÁN
CỦA
CÔNG
TY CHỨNG
KHOÁN
ì. Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán

/.
Khái niệm công
ty
chứng khoán
Giáo
trinh
Thị
trường chúng khoán,
xuất
bản
năm
2002
của
Đại
học
Kinh

quôc
dân Hà
Nội
nêu rõ
"Công
ty
chứng khoán là
một
định
chê
tài
chính trung gian thực hiện
các

nghiệp
vụ
trên
thị
trường
chímg khoán
".
Theo
Quyết
định
số
55/2004/QĐ
- BTC về
quy
chế tổ
chức

hoạt
động
cùa
CTCK
thì:
"Công
ty
chứng khoán

công
ty

phần,

công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
thành lập
theo
pháp
luật Việt
nam đê
kinh doanh theo giãy
phép
kinh
doanh
do Uỷ Ban
Chứng khoản
Nhà
nước cáp
".
Thị
trường
chứng
khoán vốn

hình
thức
phát
triển
bậc cao
của

nền
kinh
tế thị
trường.
Một
trong
những
chì tiêu
quan
trọng

chính
xác đê có
thế
đo
lường
mức
độ
phát triên
của
một nên
kinh

đó

sự phát
triền
của
TTCK.
Các sản phặm trên

TTCK
không
giống với
các
hàng
hóa
thông thường
ờ chỗ chúng là
những
hàng
hóa
đặc
biệt.
Đây
không
phải

những
sản phặm
hữu
hình

thể
cầm, nắm,
sờ,
ngửi,
nếm
hay cân
đo
đong

đếm
được

đó là
những
san phặm tài chính
còn
được
gọi với
tên phô
biến

chứng
khoán.
Thực
ra,
hình
thức
biểu hiện
của
chứng
khoán
cũng
giống
như
tiền
-
tức

không


giá
trị
nội
tại.
Giá
trị
của
chứng
khoán chính là
các
cam
kết
lợi
ích

tổ chức
phát hành
mang
lại
cho
người
sở hữu
với
những
điều
kiện
ràng
buộc
cụ

thể.
Các
thuộc
tính gắn
liền
với
chứng
khoán là tính
sinh
lợi,
tính
rủi
ro

tính
thanh
khoản.
Chính

những
đặc điếm
này mà
chứng
khoán
trờ
thành
một
loại
hàng
hóa

cao
cấp,

việc
xác
định giá
trị
thật
không
hề
đơn
giản.
Trên
TTCK,
không
phải
trực
tiếp
những
người
muốn
mua,
bán
chứng
Dương
Văn
Cường
-A12-
K42C
Khóa

luận
tốt
nghiệp
khoán
trao đổi với
nhau

mọi
giao
dịch
phải
được
thực
hiện
qua khâu
trung
gian,
đó
là các công
ty chứng
khoán.
Trung
gian
là một
trong
những
nguyên
tắc

bản của

TTCK để đảm
bảo tính
trật
tự
trên
thị
trưửng,
hỗ
trợ
cho công
tác
quản

thị
trưửng đồng
thửi
đảm
bảo
quyền
lợi
cho các
nhà
đâu
tư.
Do
đó,
trên
TTCK
phải


các nhà môi
giới
để đảm
nhiệm
khâu
trung gian
này.
Lịch
sử
hình thành

phát
triển
của
TTCK
cho
thấy,
lúc ban đầu các
nhà
môi
giới
thưửng là

nhân
hoạt
động
độc
lập,
sau
đó

trải
qua
quá
trình
hoạt
động cùng
với
sự
tăng
lên
của quy
mô và
khối
lượng
giao
dịch
các nhà
môi
giới
có xu
hướng
tập
họp
theo
một
tổ
chức
nhất
định
- đó

là các công
ty
chứng
khoán.
Điều
này
chứng
tỏ
rằng,
ngưửi
môi
giới

thể

thể
nhãn
hoặc
pháp nhân, nhưng trên
thực
tế
môi
giới
pháp nhân được
nhà đầu tư và
pháp
luật
tin
tưởng hơn.
Các

CTCK
là tác nhân
quan
trọng,
thúc đẩy sự phát
triển
của nền
kinh
tế
nói
chung

của
TTCK nói
riêng.
Nhử có
CTCK
mà các cố
phiếu,
trái
phiếu,
chứng chỉ
quỹ đầu
tư và các
giấy
tử

giá khác được
lưu
thông,

trao
đổi
liên
tục
trên
TTCK, qua đó huy
động
một
lượng vốn nhàn
rỗi
tập
trung
trong
dân
cư.
CTCK
có 3
chức
năng
chủ yếu:
>
Thứ
nhất,
tạo
ra

chế
huy
động vốn
bằng

cách liên
kết những
ngưửi
muốn
huy động
vốn
(các
tố
chức
phát hành
chứng
khoán,

dụ như các
công
ty
co
phần,
chính
phủ )

những ngưửi

vốn (các
nhà
đầu
tư).
> Thứ
hai,
cung

cấp một

chế
giá cả cho giá
trị
của các
khoản
đầu

> Thứ
ba, tạo
tính
thanh
khoản
cho các
loại
chứng
khoán,
hấp dẫn
các
nhà
đầu tư.
Với
những
vai
trcf
hết
sức
quan
trọng

như
vậy,
các
CTCK
là một thành
phần
không
thể
thiếu
của TTCK. Đặc
biệt
trong
giai
đoạn phát
triển
của
TTCK
Việt
Nam
hiện
nay,
các
CTCK
thể hiện vai
to
lớn
của mình
đối
với
sự

phát
triển
mạnh

bền
vững của
thị
trưửng.
Dương
Văn
Cường
-
AI2
-
K42C
Khóa
luận
tốt
nghiệp
2.
Các
hoạt động

bản cùa công
ty
chứng khoán
2.
ỉ.
Môi
giới

chứng khoán
Theo
luật
chứng
khoán
Việt
Nam năm
2006
định
nghĩa:
"Môi
giới
chứng khoán

việc
công
ty
chứng khoán
làm
trung gian
thực hiện mua,
bán
chứng khoán cho khách
hàng",
vốn pháp định
đối với
CTCK
hoạt
động riêng
trong

lĩnh
vực môi
giới
là 25
tỷ
đồng.
Chúng
ta
cũng

thể hiếu
thật
đơn
giản
như
sau:
Môi
giới
chứng
khoán

hoạt
động
trung gian
hoặc
đại diện
mua, bán
chứng
khoán cho khách hàng
để

hưởng
hoa
hồng.
Theo
đó,
các CTCK
đại
diện
cho khách hàng
tiến
hành
các
giao
dịch
thông qua cơ
chế
giao
dịch
tại
SGDCK
hoặc
thị
trường
OTC mà
chính khách hàng
phải
chịu
trách
nhiệm
đối với kết

quả
giao
dịch cấa
mình.
Thông qua
hoạt
động
môi
giới,
CTCK
sẽ
chuyển
đến khách hàng
các
sản
phẩm,
dịch
vụ
tư vấn đầu tư

kết nối giữa
nhà đầu tư
muốn
bán
chứng
khoán
với
nhà đâu tư
muôn
mua

chứng
khoán.

trong
những
trường
hợp
nhất
định,
hoạt
động môi
giới
sẽ
trờ
thành
người
bạn,
người
chia
sẻ
những lo
âu,
căng
thắng
và đưa
ra nhũng
lời
động viên kịp
thời
cho

nhà
đầu
tư,
giúp
nhà đầu tư có
những
quyết
định
tỉnh
táo.
Luật
chứng
khoán
Việt
Nam

những
quy định ràng
buộc
đối với hoạt
động
môi
giới
cấa
các
CTCK.
>
Thứ
nhất,
CTCK

phải
quản

tiền
gửi
giao
dịch chứng
khoán
cấa
khách hàng tách
biệt
khỏi
tiền
cấa chính
CTCK. CTCK
không được
trực
tiếp
nhận
tiền
giao
dịch chứng
khoán
cấa
khách hàng.
> Thứ
hai,
khách hàng cấa
CTCK
phải

mờ
tài
khoản
tiền tại
ngân
hàng thương mại do
CTCK
lựa
chọn.
> Thứ
ba,
CTCK
chì được
nhận
lệnh
cấa khách hàng
có đấ
tiền
để
mua
chứng
khoán
và có đấ
chứng
khoán
để
bán
theo
quy định cấa
UBCKNN

Dương
Văn
Cường
-
AI2
-
K42C
6
Khóa
luận
tốt
nghiệp
và phái

các
biện
pháp cần
thiết
đề
đảm
bào khá năng
thanh
toán của khách
hàng
khi lệnh giao
dịch
được
thực hiện.
Với
những

yêu cầu
hết
sức
khắt
khe
đó,
mỗi nhân viên môi
giới
không
những
vững
về chuyên
môn mà
phải
có phẩm
chất
đụo đức
tốt,
mẫn
cán
trong
công
việc

với
một thái
độ
công tâm,
cung
cấp cho khách hàng

những
dịch
vụ
tốt
nhất.
Nhà môi
giới
không được xúi
giục
khách hàng mua,
bán
chứng
khoán
để
kiếm
hoa
hồng,

nên đưa
ra
nhũng
lời
khuyên hợp lý đế hụn chế
đến
mức
thấp
nhất
về
thiệt
hụi

cho khách hàng của mình. Đặc trưng của
hoụt
động
môi
giới

CTCK
thu
phí
đối với
mỗi
giao
dịch
của khách hàng, vì vậy
khi
thị
trường tăng trường

nhiều
người
mua
chứng
khoán,
hay
khi
thị
trường
đi
xuống


nhiều
người
bán
chứng
lchoán thì
CTCK
đều
đảm bảo
được
doanh
thu của
mình.
2.2.
Tự
doanh chứng khoán
Luật
chứng
khoán
Việt
Nam năm
2006
quy
định:
"Tự
doanh chứng
khoán là
việc
công ty chứng khoán
mua
hoặc

bán
chứng khoán
cho
chính
mình.
" Vốn pháp định
đối với
CTCK
hoụt
động bảo lãnh phát hành
hiện
nay
là 100
tỷ
đồng.
Hoụt
động
tự
doanh
của
CTCK
được
thực hiện
thông qua

chế
giao
dịch
trên
SGDCK

hoặc
thị
trường
tự
do
OTC.
Tụi
một số
thị
trường vận hành
theo

chế
khớp
giá
(quote driven)
hoụt
động
tự
doanh
của
CTCK
sẽ được
thực hiện
thông qua
hoụt
động
tụo lập thị
trường.
CTCK

đóng
vai
trò là
nhà
tụo
lập thị
trường qua
việc
công
ty
nắm
giữ
một số lượng
chứng
khoán
nhất
định
của một số
loụi
chứng
khoán và
thực hiện
mua
bán
chứng
khoán
với
các
khách hàng để hường chênh
lệch

giá.
CTCK
có ba kênh
hoụt
động
tự
doanh

bản:
Dương
Văn
Cường
-A12-
K42C
Khóa
luận
tốt
nghiệp
> Thứ
nhất,
CTCK
thực hiện
việc
mua
bán
chứng
khoán niêm
yết
trên sàn
giao

dịch
> Thứ
hai,
CTCK
thực hiện
mua bán
chứng
khoán chưa niêm
yết
trên
thị
trường
OTC.
> Thứ
ba,
CTCK
thực hiện
mua
bán
trái
phiếu
và các
giấy tờ
có giá
khác trên
thị
trường.
Ngoài
việc
đầu tư vào

những
kênh
trên,
CTCK
còn
thực hiện
việc
mua
chứng
khoán
theo

lẻ,
sau
đó
sẽ gộp thành lô
chẵn
đe
niêm yêt và có thê bán
lại
trên
TTGDCK.
Theo
Luật
chứng
khoán
Việt
Nam
quy
định,

chỉ cho phép
nhà đầu tư
giao
dịch
theo

chẵn là
bội
số của
lo.
Các

lẻ
thường phát
sinh
khi
các tô
chức
phát hành
chia
cố
tức,
tách cô
phiêu,
phát hành
thêm
Đây

một
hoạt

động mang
lại
lểi
nhuận
tương
đối
lớn
cho các
công ty
chứng
khoán.
Giá
mua
lô đuểc xác định
bằng
thoa thuận giũa
lvhách hàng bán
chứng
khoán
với
CTCK, do đó
các
CTCK có
điều
kiện
để đưa
ra
mức
giá
phù hểp

đế
thu
hút khách hàng,
tạo
sự chủ động cho các
CTCK
trong hoạt
động
kinh
doanh của
mình.
Tổng
giá
trị giao
dịch

doanh thu
tự
doanh
đã
tăng
mạnh
qua
các
năm,
mặc dù có mức độ
khác
nhau

từng

công
ty.
Trong
kết
cấu
danh
mục
đầu

chứng
khoán
tự doanh

các
CTCK
cũng
đã
thay
đổi.
Nêu
như
trong
2
năm
đầu mới đi vào
hoạt
động
(2000-2002),
các
công

ty tập
trung
vào
tự
doanh
cổ
phiếu
chưa niêm
yết
thì
bắt
đầu
từ
nửa
cuối
năm
2002
đến nay
các
công
ty tập trung
vào
tự doanh
trái
phiếu
và cố
phiếu
niêm
yết.
Trong

hoạt
động tự
doanh,
CTCK
phải
tuân
thủ
một số
quy định của
pháp
luật,
không đưểc phép
thực hiện
những
hành
vi
sau:
> Đầu

vào
cổ
phiếu
hoặc phần
vốn
góp
của công
ty

sở hữu
trên 50% von

điều
lệ
của
CTCK.
> Cùng
với
những
người

liên
quan
đầu

trên
5%
vốn
điều lệ
của
CTCK
khác.
> Đầu tư
từ
20%
trở
lên
tổng
số cổ
phiếu
đang lưu hành của một
tổ

chức
niêm
yết.
Dương
Văn
Cường
-
AI2
-
K42C
Khóa
luận
tốt
nghiệp
> Đầu tư
từ
15%
trờ
lên
đối với
cổ
phiếu
đang lưu hành của một tô
chức
không niêm
yết.
>
Đầu tư
hoặc
góp

vốn từ 15%
trở
lên
tổng
số
vốn
góp
cua
một
công
ty
TNHH.
Hoạt
động tự
doanh
nhằm
mồc
đích
thu
lợi
nhuận
cho chính công
ty
thông qua hành
vi
mua, bán
chứng
khoán
với
khách

hàng.
Nghiệp
vồ này
hoạt
động
song
hành
với nghiệp
vồ
môi
giới
chứng
khoán, vừa
phồc
vồ
lệnh giao
dịch
cho khách hàng đồng
thời
cũng phồc
vồ cho chính công
ty,
vì vậy
trong
quá trình
hoạt
động

thế
dẫn đến

xung đột
lợi
ích
giữa thực hiện giao
dịch
cho
khách hàng

cho bản thân công
ty.
Do
đó,
luật
pháp của các nước
đều
yêu
câu
tách
biệt

ràng
giữa
các
nghiệp
vồ môi
giới

tự
doanh
chúng

khoán,
CTCK
phải
ưu
tiên
thực hiện lệnh
của
khách hàng trước
khi thực hiện
lệnh
cho mình.
Thậm
chí
luật
pháp một số nước còn quy định
có 2
loại
hình
CTCK
là công
ty
môi
giới
chứng
khoán
chi
làm
chức
năng môi
giới

và CTCK
tự
doanh chứng khoan chỉ

chức
năng
tự
doanh.
Theo
mồc 2
điều
34
Nghị định
27/2007
của
Bộ
tài chính quy định
đối
với
hoạt
động
của
CTCK
như
sau:
> Thứ
nhất, phải
un
tiên
khớp

lệnh
của khách hàng trước
lệnh
của
chính mình
>
Thứ
hai,
phải
công
bố
cho khách hàng
biết
khi
mình là
đối
tác
trong
giao
dịch
trực
tiếp
với
khách hàng

không được
thu
phí của khách
hàng
trong

trường hợp này.
> Thứ
ba,
trong
trường hợp
lệnh
mua/bán
chứng
khoán của khách
hàng

thể
ảnh
hường
lớn
tới
giá
của
loại
chứng
khoán đó,
CTCK
không
được
mua/bán trước cùng
loại
chứng
khoán
đó
cho chính

minh hoặc
tiết
lộ
thông
tin
cho bên
thứ
ba mua/bán
chứng
khoán đó.
Dương
Văn
Cường
-AỈ2-
K42C
9
Khóa
luận
tốt
nghiệp
>
Thứ
tư,
khi
khách hàng đặt
lệnh
giới
hạn,
CTCK
không được

mua
hoặc
bán
cùng
loại
chứng
khoán
đó
cho mình
ờ mức
giá
bằng hoặc
tót
hơn
mức
giá
của
khách hàng trước
khi lệnh
của
khách hàng được
thực
hiện.
Khác
với nghiệp
vụ môi
giới,
CTCK
chỉ
làm

trung
gian thực hiện lệnh
cho
khách hàng
để
hường
hoa
hồng,
trong
hoạt
đỏng
tự doanh,
CTCK
kinh
doanh bằng nguồn
vốn
cùa
chính công
ty.
Theo
mục 2
điều
43
Nghị định
27/2007
quy định công
ty chứng
khoán
phải
đảm bảo có đủ

tiền

chứng
khoán đê
thanh
toán các
lệnh giao
dịch
cho
tài khoản của
chính mình.

vậy,
CTCK
đòi
hỏi phải

nguồn
vốn
lớn

đỏi
ngũ nhân viên có trình
đỏ
chuyên
môn
tót,

khả
năng phân tích và đưa

ra những
quyết
định đầu tư hợp
lý,
đặc
biệt
trong
trường hợp đóng
vai
trò

các nhà
tạo lập
thị
trường.
2.3.
Bảo
lãnh
phát hành chứng khoán
Luật
chứng
khoán
năm
2006
ghi
rõ:
"Bảo
lãnh
phát hành chứng khoán


việc
tô chức
bảo
lãnh
phát hành
cam
két
với

chức phát hành thực hiện
các
thủ tục
trước
khi
chào
bán
chứng
khoán,
nhận
mua
một phần hay
toàn
bộ
chứng khoán của

chức phát hành
đê bán
lại
hoặc
mua

sô chúng khoán còn
lại
chưa được phân phôi
hét
của

chức phát hành hoặc

trợ tô
chức phát
hành
trong việc
phân phôi chứng khoán ra công
chúng.
"
Vòn
pháp định
đối
với
CTCK
hoạt
đỏng bảo lãnh phát hành là 165
tỷ
đồng.
Như
vậy,
bảo lãnh phát hành bao
gồm
cả
việc


vấn tài
chính

phân
phối
chứng
khoán.
Hiện
nay
việc
bảo lãnh phát hành được
thực hiện theo
mỏt
trong
những
phương
thức
sau:
>
Bảo
lãnh với
cam
két
chác chan
(fìrm
commitment):

phương
thức

bảo
lãnh

theo
đó
tổ
chức
bảo lãnh
cam
kết
sẽ
mua
lại
toàn
bỏ số
chứng
khoán phát hành
cho dù có
phân
phối
được hết
chứng
khoán
hay
không.
Theo
hình
thức
"cam
kết chắc chan",

các CTCK
liên
kết
hợp
thành
mỏt
nhóm
để mua
chứng
khoán của công
ty
phát hành
với
giá
chiết
khấu
so
với
gia
chào bán
ra
công chúng (POP
-
Public
Offering
Price)
và bán
lại
các
Dương

Văn
Cường
-A12-
K42C
10
Khóa
luận
tốt
nghiệp
chứng
khoán đó cho công chúng
với
giá POP. Chênh
lệch giữa
giá mua
chứng
khoán của
CTCK
và giá chào bán
ra
công chúng
gọi
là hoa
hồng
chiết
khâu.
> Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: Đây là phương
thức
thường
được áp

dụng
khi
một công
ty đại
chúng phát hành thêm cô
phiếu,
phô
biến
ờ các nước phát
triển.
Trong
trường hợp đó, công
ty
cần
phắi
bắo vệ
quyền
lợi
của cổ đông
hiện
hữu,
và như
vậy,
công
ty phắi
chào bán cố phiêu
bổ sung
cho các cổ đông
hiện
hữu trước

khi
bán
ra
công chúng.
Trong
trường
hợp
cổ đông
hiện
hữu không
muốn
mua thêm cố
phiếu,
các tô
chức
bắo lãnh
sẽ
mua
những quyền
mua không
thực hiện
sau đó phân
phối
ra
công chúng.

thể
nói bắo lãnh
theo
phương

thức
dự phòrm là
việc
tổ chức
bắo lãnh cam
kết
sẽ mua
nốt
số
chứng
khoán còn
lại
chưa đuợc phân
phối
hết
của tô
chức
phát hành và bán
lại
cho công chúng.
> Bảo
lãnh
với
cố gắng cao nhất
(best effort):
Là phương
thức
bắo
lãnh mà
theo

đó tô
chức
bắo lãnh
thoa thuận
làm
đại
lý cho tô
chức
phát hành.
Tồ
chức
bắo lãnh không cam
kết
bán toàn bộ số
chứng
khoán mà cam
kết
sẽ
cố gắng hết
sức để bán
chứng
khoán
ra
thị
trường,
nhưng nếu không phân
phối
hết
thì sẽ
trắ

lại
cho
tổ
chức
phát hành
phần
còn
lại.
>• Bảo lãnh theo phương thức bán tát cả hoặc không
(all
or
nothing):
Trong
phương
thức
này,
tổ
chức
phát hành yêu
cầu
tổ
chức
bắo lãnh
bán một số
lượng
chứng
khoán
nhất
định,
nếu không phân

phối
được
hết
sẽ
huy
toàn bộ
đạt
phát hành.
Bảo lãnh
theo
phương thức
tôi
thiêu
-
tôi
đa: Là phương
thức
trung
gian giữa
phương
thức
bắo lãnh
với
cố
gắng
cao
nhất
và phương
thức
bán

tất
cắ
hoặc
không.
Theo
phương
thức
này,
tổ chức
phát hành yêu cầu tổ
chức
bắo lãnh bán
tối
thiểu
một
tỷ
lệ
chứng
khoán
nhất
định (mức
sàn). Vượt
trên mức
ấy,
to chức
bắo lãnh được
tự
do chào bán
chứng
khoán đến mức

tối
đa quy định (mức
trần).
Nêu
lượng
chứng
khoán
đạt
được
thấp
hơn
ti
lệ
yêu
cầu
thì
toàn bộ
đạt
phát hành sè bị huy bò.
Dương Văn Cường -AI2- K42C
li
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Luật
chứng
khoán
Việt
Nam

quy định
hoạt
động bào lãnh phát hành
cứa
CTCK
như
sau:
>
Tổng
giá
trị
bảo lãnh phát hành không được
lớn
hơn
50% vốn
chủ

hữu của
tổ chức
bảo lãnh phát hành
vào
thời
diêm
cuối
quý gân
nhát
tính đến ngày

hợp đồng bảo lãnh phát
hành,

trừ
trường hợp bảo lãnh phát
hành
trái
phiếu
Chính
phủ,
trái
phiếu
được Chính phủ bảo lãnh.
>

tự
lệ
vốn khả
dụng
trên
nợ
điều
chình trên
6%
trong
ba
(03)
tháng
liền
trước
thời
điểm
nhận

bảo lãnh phát hành.
Đế
thực hiện
thành công các
đạt
chào bán
chứng
khoán
ra
công chúng,
đòi
hoi

chức
phát hành
phải
cần
đến các
CTCK
để tư vấn cho
đạt
phát hành

thực hiện
bảo
lãnh,
phân
phối
chứng
khoán

ra
công chúng.
Đây

nghiệp
vụ
bảo lãnh phát hành của các
CTCK và

nghiệp
vụ
luôn
chiếm
tự
lệ
doanh
thu
khá cao
trong
tổng
doanh
thu
của
các
CTCK.
Tuy
nhiên,
luật
chứng
khoán

cũng
quy định
rõ:
"Công
ty
chứng
khoán chì được phép
thực hiện nghiệp
vụ
bảo
lãnh phát hành
chứng
khoán
khi
thực hiện nghiệp
vụ
tự
doanh chứng
khoán"
(khoản
2
điều
60)
Như
vậy,
nghiệp
vụ
bảo lãnh phát hành là
việc
CTCK có

chức
năng
bảo
lãnh
(sau
đây
gọi
tắt

tổ
chức
bảo lãnh
-
TCBL)
giúp
tổ
chức
phát hành
thực
hiện
đầy
đủ các
thủ tục
trước
khi
chào
bán
chứng
khoán, tổ
chức

việc
phân
phối
chứng
khoán

giúp bình ồn giá
chứng
khoán
trong
giai
đoạn
đầu
sau khi
phát
hành.
Trên
TTCK,
to chức
bảo lãnh phát hành không
chi
có các
CTCK mà
còn bao
gồm
các định chế tài chính khác
như
ngân hàng đầu tư,
nhưng thòng thường
khi

CTCK
nhận
bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn
việc
phân
phối
chứng
khoán,
còn các ngân hàng đầu tư thường đứng
ra nhận
bảo
lãnh phát hành
(hoặc
thành
lập
tô hợp bảo lãnh phát hành) sau
đó
chuyển
phân
phối
chứng
khoán cho các
CTCK
tự doanh hoặc
các thành viên khác.
Dương
Văn
Cường -AI 2- K42C
12
Khóa

luận
tốt
nghiệp
2.4.

vân đâu

chứng khoán
Tư vãn
đáu
tư chứng khoán

việc
công
ty
chứng khoán cung cáp
cho
nhà
đầu
tu
kết
qua phân
tích,
cũng
như
cóng
bố
báo cáo phàn
tích
và khuyên

nghị
liên
quan đèn chứng
khoán,
vốn pháp định đôi
với hoạt
động này là
10
tỷ
đồng.
Hoạt
động tư
vấn
đầu tư
chứng
khoán được phân
loại
theo
các
tiêu
chí
sau:
• Theo
hình thức
của hoạt động
tư vấn:
Bao
gôm
có tư vân
trực

tiếp
(gặp
gỡ khách hàng
trực
tiếp
hoặc
thông qua thư
tủ,
điện
thoại)
và tư vấn
gián
tiếp
(thông qua các ấn phẩm, sách
báo)
để tư
vấn
cho khách hàng.
> Theo
mức đọ
uy quyền của
tư vấn:
Bao gồm có
tư vấn
gợi
ý
(gợi
ý cho khách hàng
về
phương cách đầu


hợp lý,
quyết
định
đâu tư là
của
khách hàng) và tư vấn uy
quyền
(vủa

vấn
vủa
quyết
định
theo
sự phân cấp,
uỷ quyền
thực hiện
của
khách
hàng).
> Theo đôi tượng
của
hoạt động tư vân:
Bao gôm có tư vân cho
người
phát hành (tư vấn cho
tổ chức
dự
kiến

phát hành: cách
thức,
hình
thức
phát hành,
xây
dựng
hồ
sơ, bản cáo
bạch

giúp
tổ chức
phát hành
trong
việc
lựa
chọn tổ chức
bảo
lãnh,
phân
phối
chứng
khoán)

tư vấn đầu

(tư
vấn
cho khách hàng đầu


chứng
khoán trên
thị
trường
thứ
cấp
về
giá,
thời
gian,
định
hướng
đầu tư vào các
loại
chứng
khoán vv).
Theo
quy định của
Luật
chứng
khoán,
các
CTCK
phải
tuân
thủ
một
số
quy

định
sau
khi
cung
cấp
dịch
vụ tư
vấn
đầu tư cho khách hàng:
> Không được
đảm
bảo cho khách hàng
kết
quả đầu tư
trủ
trường
hợp
đầu tư vào
những sản
phẩm đầu tư có
thu
nhập
cố
định;
không được
trực
tiếp
hay gián
tiếp,


đắp một
phần hoặc
toàn bộ các
khoản
thua
lỗ
của
khách
hàng do đầu tư vào
chứng
khoán,
trủ
trường họp
việc
thua
lỗ
của
khách hàng

do
lỗi
của
CTCK;
không được
quyết
định đầu tư
thay
cho khách hàng.
> Không được tư
vấn

cho khách hàng đầu tư vào
chứng
khoán

không
cung cấp
đầy đủ thông
tin
cho khách hàng.
Dương
Văn
Cường
-AI2-
K42C
13
Khóa
luận
tốt
nghiệp
> Không được có hành
vi
cung
cấp
sai
sự
thật
để dụ dỗ hay mời
gọi
khách hàng
mua

bán một
loại
chứng
khoán nào đó.
>
Phải
bảo mật các thông
tin
nhận
được
từ
người
sặ
dụng dịch
vụ

vấn
trong
quá trình
cung
ứng
dịch
vụ tư
vấn
trừ
trường hợp
được
khách hàng đồng
ý
hoặc

pháp
luật
có quy định khác.
2.5.
Các
hoạt động phụ
trợ
ý
Lưu
ký chứng khoán

việc
lưu
giữ,
bảo
quản chứng
khoán của khách hàng thông qua tài
khoản
lưu

chứng
khoán.
Đây
là quy định
bắt buộc
trong giao
dịch chứng
khoán,
bởi
giao

dịch chứng
khoán trên
thị
trường
tập trung
là hình
thức giao
dịch
ghi
sô,
khách hàng
phai
mờ
tài khoản
lưu

chứng
khoán
tại
các
CTCK
(nếu
chứng
khoán phát hành
dưới
hình
thức
ghi sổ) hoặc

gặi

các
chứng
khoán
(nếu chứng
khoán phát hành
dưới
hình
thức
chứng
chỉ
vật
chất).
Khi
thực hiện
dịch
vụ lưu ký
chứng
khoán cho các khách hàng,
CTCK
sẽ được
nhận
các
khoản thu
phí
lưu ký
chứng
khoán, phí
gặi,
phí rút


phí
chuyển
nhượng
chứng
khoán.
> Quản

thu nhập của khách hàng (quản

co tức)
Xuất
phát
từ
việc
lưu

chứng
khoán cho khách
hàng,
CTCK
sẽ
theo
dõi tình hình
thu lãi,
cổ
tức
của
chứng
khoán


đứng ra
làm
dịch
vụ
thu
nhận

chi trả
cổ
tức
cho khách hàng thông qua tài
khoản
của khách hàng
tại
công
ty.
> Nghiệp
vụ
tín
dụng
Đối
với
các
TTCK
phát
triển,
bên
cạnh
nghiệp
vụ môi

giới
chứng
khoán cho khách hàng để
hưởng
hoa
hồng,
CTCK
còn
triến
khai
các
dịch
vụ
cho
vay
chứng
khoán đế khách hàng
thực hiện giao
dịch
bán
khống hoặc
cho
khách hàng
vay
tiền
đế khách hàng
thực hiện nghiệp
vụ
mua ký
quỹ .

Cho vay

quỹ là một hình
thức
cấp tín
dụng
của
CTCK
cho khách
hàng của mình
đê họ mua
bán
chứng
khoán
và sặ
dung
các
chứng
khoán
đó
Dương
Văn
Cường
-A12-
K42C
14
Khóa
luận
tốt
nghiệp

làm
vật thế
chấp
cho các
khoản
vay
đó.
Khách hàng
chỉ
cần

quỹ một phân,
số
còn
lại
sẽ
do
công
ty
chứng
khoán ứng trước tiên
thanh
toán.
Đen kỳ
hạn
thoa
thuận,
khách hàng
phải
hoàn

trả
đầy đủ số
gốc vay

lãi cho
CTCK.
Trường
hợp khách hàng không
trả
được
nợ,
thi
công
ty
sẽ

quyên phát
mãi
số
chứng
khoán đã
mua
đụ
thu hồi
nợ.
> Nghiệp vụ quản

quỹ
Ó một số
TTCK,

pháp
luật
về
TTCK
còn cho công
ty
chứng
khoán được
phép
thực hiện nghiệp
vụ
quản
lý quỹ đầu
tư.
Theo
đó,
CTCK
sẽ
cử
đại diện
của
mình
đụ
quản
lý quỹ

sử
dụng
vốn


tài
sản của quỹ đầu
tư đê đâu tư vào
chứng
khoán.
CTCK
được
thu
phí cho
dịch
vụ
quan
lý quỹ đầu
tư. Hiện
tại
hoạt
động
này được
chuyụn sang cho
công
ty
quản
lý quỹ đầu tư
thực
hiện.
li.
Hoạt
động
tự doanh chứng
khoán của công

ty
chứng
khoán
/.
Khái niệm hoạt động tự doanh chứng khoán
của
CTCK
Tự doanh chứng khoán là
việc
công ty chứng khoán
mua
hoặc
bán
chứng khoán cho
chinh
mình.
Tự
doanh chứng
khoán bao
gồm
tự doanh
cổ
phiếu

trái
phiếu.
Hoạt
động
này
mang

lại
nhiều
lợi
nhuận,
đóng
góp vào
kết
quả
kinh
doanh
của
CTCK.
Thứ
nhất,
tự
doanh chứng
khoán
mang
lại
doanh
thu lớn
cho các
CTCK.
Tất
cả các
CTCK
đều
quan
tâm đầu tư vào
hoạt

động
tự
doanh.
Thứ
hai,
tự doanh chứng
khoán
tạo
tính
thanh
khoản
cho
chứng
khoán
trên
thị
truồng.
Việc
mua
bán
chứng
khoán
của
các
CTCK
trên
TTCK đã
giúp
cho
việc

hoán
chuyụn
từ
chứng
khoán
ra
tiền
và ngược
lại
một cách dễ dàng.
Thứ ba,
nghiệp
vụ
tự
doanh chứng
khoán
đã đem
lại
cho
các CTCK
thông
tin
về
chứng
khoán trên
thị
trường,
giúp các
CTCK
biết

được
diễn biến
về
tình hình
biến
động của các
loại
chứng
khoán trên
TTCK
từ
đó
đưa
ra
các
chiến
lược
kinh
doanh
hợp lý.
Dương
Văn
Cường -Ai 2- K42C
Ì5
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Thứ tư, tự doanh chứng
khoán còn

tạo ra
các mối
quan
hệ
giữa
CTCK
và các bạn hàng
từ
đó phát
ừiển nhiều
mối
quan
hệ
tốt
đẹp khác.
2.
Phân
loại
hoạt động tự doanh chứng khoán
Chúng
ta

thể
phân
loại
các
hoạt
động tự
doanh chứng
khoán

của
CTCK
theo
những
loại
hình đầu tư chính như
sau:
> Hoạt động
đầu
tư chênh
lệch
giá
Kinh
doanh
chênh
lệch
giá là
việc
các nhà
đầu
tư mua
tài sản
(chứng
khoán)

một
mức
giá
thấp


bán chúng

một
mức
giá cao hơn giá
mua
tài
sản
(chứng
khoán)
đó, phần
lợi
nhuận
thu
về
là phần
chênh
lệch
giá.
Mục
đích
đầu
tư ớ
đây là
chi
quan
tâm
đến chênh
lệch
giá ca

(
bao
gôm
sự chênh
lệch
giữa
giá mua - giá bán và cổ
tức được
hướng)
của
chứng
khoán trên thị
trướng
để
thực hiện
đầu tư.
Khi
CTCK
thực hiện
hoạt
động
tự doanh
chúng khoán
với chiến
lược
tập trung
chính
vào
loại
hình

này
thì chính sách
đâu tư
của
CTCK
thiên
về
đầu

trong
ngắn hạn,
còn
đầu

trong
dài hạn là cực kì hạn
chế.
Khi
giá
chứng
khoán trên
thị
trướng tăng
hơn
giá
mua vào
với
một
tỷ
lệ

phần
trăm
nhất
định,
công
ty
sẽ
thực hiện
bán
chứng
khoán
đó
trên
thị
trướng để
thu
về
lợi
nhuận
từ
mức
giá chênh
lệch.
> Hoạt động
tạo lập
thị
trường
Các
CTCK có
thể thực hiện

hoạt
động
tự doanh
theo
hình
thức tạo
lập
thị
trướng cho một hay
nhiều
loại
chứng
khoán.
Nhiệm
vụ
quan
trọng
nhất

chủ
yếu của các nhà
tạo lập thị
trướng là
tạo
tính
thanh
khoản
cho
thị
trướng

thông qua
việc
nắm
giữ
một
lượng
chứng
khoán
để
sẵn sàng
mua
hoặc
bán
với
khách hàng.
Khi đó,
các
CTCK
sẽ
xướng
mức
giá cao
nhất
sẵn sàng
mua
và giá
thấp
nhất
sẵn sàng
bán,

các
mức
giá này là giá
yết
của các nhà
tạo thị
trướng
và họ sẽ
được
hướng
chênh
lệch
giá
thông
qua
việc
mua bán các
chứng
khoán đó.
Dương
Văn
Cường
-AỈ2-
K42C
16
Khóa
luận tốt
nghiệp
> Hoạt động đầu cơ
Những nhà đầu cơ

tham gia
vào
TTCK
với
hy
vọng
kiếm
được
lợi
nhuận
thông qua hành
vi
chấp nhận
rủi
ro
về giá
chứng
khoán. Cơ sờ đầu cơ
của
họ
là:
tại
một ngày
nhất
định
trong
tương
lai
giá
chứng

khoán sẽ tăng cao
hơn giá ờ
thời
điểm
hiện
tại.
Do
đó, những
nhà đầu cơ sẽ mua vào
thật
nhiêu
chứng
khoán
tại thời
điểm
giá
chứng
khoán
thấp
sau đó bán so lượng
chứng
khoán đó
với
giá cao hơn
trong
tương
lai.
Những nhà đầu tư này đã
chấp nhận
thua

lồ
cao nếu gặp
rủi
ro
nhưng
lại

thể
đạt
được
những khoản
lợi
không
lồ.
Thực
tế,
đây

chiến
lược mà
trong
đó nhà đầu cơ
thực
hiện
đầu tư vào cô
phiếu
cùa
nhũng
công
ty

đang
trong
giai
đoạn
chậm phát
triển,
chưa phát
triển
hay
trong
giai
đoạn
khó khăn
với
hy
vọng
trong
tương
lai
công
ty
sẽ làm ăn
phát
đạt

khi
đó giá cổ
phiếu
sẽ
tăng

vọt.
Hoạt
động đầu cơ hầu
hết
chi
được
thực
hiện trong
ngấn
hạn và chì
những
CTCK
với tiềm lực
tài
chính
mạnh,
có tính ohnỵên
nghiệp
trong
đầu tư
với
chính sách đầu tư phóng khoáng mới có
thể
thức-Mẩn
hoạt
động này để
Ị Kệ, 0 A T*H
LỊ
C-
ti

0 Ị
thu
về mức
lợi
nhuận
cao.
Ị™" ~ Ị
> Hoạt động đầu tư phòng vệ f 'n
Những nhà đầu tư phòng vệ
tham
gia
TTCKrĩửẴiỉỹìềãJ
đích
tự
bảo vệ
trước
sự
biến
động của giá
chứng
khoán.
Đe có
thể
thực
hiện
được mục đích
của
mình, các nhà đầu tư phòng vệ
phải
sử

dụng
đến các công cụ phòng vệ
như
quyền chọn
(option),
tương
lai
(future) Các công cụ này sẽ cho phép các
nhà đầu tư bảo vệ mình trước
những
sự
biến
động
theo
chiều
hướng không
thuận
lợi
của
giá
chứng
khoán.
> Hoạt động đầu

giảm
giá
Đầu

giảm
giá là

việc
nhà đầu tư dự trù được giá
chứng
khoán có
thể
xuống
thấp,
do vậy nhà đầu tư sẽ vay
chứng
khoán sau đó bán đi (bán
khống)
và đến
thời
điểm
hoàn
trả
chứng
khoán thì mua
chứng
khoán vào
với
giá
thị
trường
(thấp
hơn) để
trả
số
chứng
khoán đã đi vay trước đó. Ngoài

ra

thể
Dương Văn Cường
-
AI2
-
K42C
17
Khóa
luận
tốt
nghiệp
hiểu
đầu

giảm
giá còn là
hoạt
động đầu
tư,
trong
đó nhà
đầu

là các

chức
tìm cách gìm giá
chứng

khoán
xuống
để

thể
mua
vào một
lượng
nhát
định.
Hoạt
động đầu tư
theo
hình
thức
đầu

giảm
giá
trong
luật
pháp nhiêu
nước
là không cho phép
do
vậy các
CTCK
thường
phải
cân

nhắc
rất
cân
thận
khi
quyết
định
chiến
lược đầu tư
theo
loại
hình này.
> Hoại động
đầu

nam
quyên kiêm
soát
Mục đích cựa đầu tư

đây là
thao
túng
và nắm
quyền
kiêm soát các

chức
phát hành
do

vậy
nhà
đầu

chấp nhận
một
chi
phí
lớn
đế nắm
được
quyền
kiểm
soát và
trong
tương
lai
dễ dàng
điều
tiết

thu
được
những
nguôn
lợi
cao.
CTCK
sẽ
có đầy đù

điều
kiện
để
thực hiện hoạt
động đầu tư
nắm
quyền
kiếm
soát
khi

một tiêm
lực
tài chính
mạnh

đội
ngũ
cán bộ có
trinh
độ
cao.
Với những
công
ty
phát hành làm
ăn
không
hiệu
quả các

CTCK
hoàn toàn

thể
mua
lại
toàn bộ
hoặc
một
phần
đù
quyền
để
chi phối
hoặc tham
gia
quán
lý công
ty,
sau
đó
tái

cấu tài chính
doanh
nghiệp,
tái

cấu
hoạt

động sản
xuất
kinh
doanh
và quàn lý
doanh
nghiệp
cựa
các công
ty
phát hành
sau
đó có
thể
đưa công
ty
đó niêm
yết
trên
TTCK
hoặc
bán
lại
công
ty
đó cho các
đối
tác
với
giá

trị
cao hơn. Với
xu
hướng
này
các
CTCK
ngày càng
có mô
hình
như
một
tập
đoàn
tài
chính
trung
gian
vừa
thực hiện
cung
cấp
dịch
vụ trên
TTCK,
vừa
đóng
vai
trò là những
nhà đầu tư

chiến
lược.
3.
Đặc
điểm tự doanh chứng khoán
của
CTCK
CTCK
là một định
chế tài
chính
trung
gian thực hiện
các
nghiệp
vụ trên
TTCK.
Do
đó,
hoạt
động đầu tư

kinh
doanh chứng
khoán

các
CTCK
thực
hiện


nhiều
đặc
điểm
khác
biệt
so
với
hoạt
động
kinh
doanh chứng
khoán cựa
những
chự
thể
khác trên
TTCK.
Điều
đó
thế
hiện

các
nội
dung
chính
sau:
Thứ
nhất,

hoạt động
tự
doanh chứng khoán
của
CTCK mang tính
chuyên nghiệp
cao.
Tính chuyên
nghiệp thể hiện
trước
nhất

trinh
độ và
khả
năng cựa
các cán bộ
thực hiện hoạt
động
tự doanh
cựa
CTCK. Họ

những
Dương
Văn
Cường
-AI2-
K42C
18

×