Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.84 KB, 92 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là vốn quý, là yêu tố cơ bản quyết định sự
tồn tại và phát triển của mọi hình thức kinh tế xã hội, chính
vì lẽ đó Đảng và nhà nước ta luôn đặt vấn đề về dân số, lao
động , việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách
kinh tế xã hội. Chính sách đó được thể hiện tron việc hoạch
định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
đặt con người và việc làm là vị trí trung tâm lấy lợi ích của
con ngtười làm điểm xuất phát của mọi chương trình kế
hoạch phát triển.
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế xã hội. Song con người chỉ trở thành động lực
cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có điều kiẹn đã sử dụng
sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chát, tinh thần cho
xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản
xuất là quá trình người lao động làm việc hay nói cách kế
hoạchác là khi họ có được việc làm.

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thái Bình là một tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ Sông
Hồng diện tích đất tự nhiên 1.535,8 km2, dân số năm 1999
là 1.785.600 người, tổng nguồn lao động ( từ 15 tuổi trở lên
) chiếm 73,23% dân số. Trong điều kiện một tỉnh nèn sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, diện tích đất canh tác bình
quân chỉ có 550 m2/ người, nguồn nhân lực tăng nhanh
qua các năm, chưa được sử dụng hết là một sức ép rất lớn
về việc làm, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội trong


toàn tỉnh. Do vậy giải quyết việc làm là một yêu cầu cấp
thiết không thể thiếu được trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh.
Vấn đề tạo việc làm đang là sự bức xúc, nống bỏng
của tỉnh, chính vì lẽ đó em chọn đề tài "Thực trạng về lao
động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thái
Bình" với nội dung nhằm góp một phần kiến thức nhỏ bé
của mình vào chương trình giải quyết việc làm của tỉnh.
Đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp
phân tích đánh giá thực trạng để bổ sung lý luận, gắn lý
luận với thực tiễn dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo
Nguyễn Vĩnh Giang.

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Do kiến thức, tư đuy, thông tin còn hạn hẹp cho nên
không tránh khỏi những sai sót trong quá trình nghiên cứu.
Em kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô và
các độc giả quan tâm để em hoàn thành tốt chuyên đề này.


3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
TẠO VIỆC LÀM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
TẠO VIỆC LÀM ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC
I- CÁC KHÁI NIỆM CHUNG.

1.1- Khái niệm về việc làm.
Con người là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát
triển xã hội, với nguồn lực của mình là chí lực và sức lực
,con người chỉ có thể tham gia đóng góp cho sự phát triển
xã hội thông qua quá trình làm việc của mình , quá trình
làm việc này được thể hiện qua hai yếu tố chủ quan và
khách quan đó là sức lao động của người lao động và tất cả
các điều kiện tối thiểu cần thiết để người lao động sử dụng
sức lao động của họ tác động lên tư liệu sản xuất và tạo ra
sản phẩm xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và các
điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động là quá trình
người lao động làm việc. Quá trình lao động đồng thời là
quá trình sử dụng sức lao động trong công việc( Hay là việc
làm ,chỗ làm việc).
Theo bộ luật lao động thì : "Mọi hoạt động lao động tạo
ra nguồn thu nhập , không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm ."
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền
sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điêù kiện hiện có của

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nền sản xuất. Một người lao động có việc làm khi người ấy
chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của
xã hội. Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá trình
lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập của người ấy.
Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội thì khái việc làm được hiểu theo những khía cạnh
khác nhau . Trước đây người ta cho rằng chỉ có việc làm

trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà nước
thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành
phần kinh tế khác thì bị coi là không có việc làm ổn định .
Với nhưỡng quan điệm đó nên họ cố gắng xin vào làm việc
trong các cơ quan , xí nghiệp này. Nhưng hiện nay quan
điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm
việc làm. Những người này sẵn sàng tìm bất cứ công việc
gì , ở đâu , thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là
hành động lao động của họ được nhà nước khuyến khích
khoong ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ là được .
Như chúng ta đã biết hai phạm chù việc làm và lao
động có liên quan với nhau và cùng phản ánh một loaị lao

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
động có ích của một người , nhưng hai phạm trù đó hoàn
toàn không giống nhau vì : Có việc làm thì chắc chắn có
lao động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có
việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc
mà người lao động đang làm .
Phânloại việc làm .
Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu
khác nhau .
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao
động :
+ Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người
có việc làm là người đang có hoạt động nghề nghiệp , có
thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia
điình mà không bị pháp luật ngăn cấm . Tuy nhiên việc xác

định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản
ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không
đề cập đến chất lượng của công việc làm . Trên thực tế
nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa
ngày , việc làm có năng suất thấp thu nhập cũng thấp . Đây

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chính là sự khoong hợp lý trong khái niệm người có việc
làm và cần được bổ xung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là
việc làm đầy đủ .
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó
là : Mức độ sử dụng thời gian lao động , năng suất lao
động và thu nhập . Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao
động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định
( Việt nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày .) mặt khác
việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức
tiền lương tối thiểu cho người lao động (Nước ta hiện nay
qui định mức lương tối thiểu cho một người lao động trong
một tháng là :210.000 đ).
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và
có thu nhập lớn hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những
người có việc làm đày đủ.
+ Thiếu việc làm : Với khái niệm việc làm đầy đủ như
trên thì thiếu việc làm là những việc làm không tạo điều
kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quĩ thời
gian lao động , mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức

7

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là
người thiếu việc làm .
Theo tổ chức lao động thế giới ( Viết tắt là ILO ) thì
khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau .
-Thiếu việc làm vô hình : Là những người có đủ việc
làm làm đủ thời gian , thậm chí còn quá thời gian qui định
nhưng thu nhập thấp do tay nghề , kỹ năng lao động thấp ,
điều kiện lao động xấu , tổ chức lao động kém , cho năng
suất lao động thấp thường có mong muốn tìm công việc
khác có mức thu nhập cao hơn .
Thước đo của thiếu việc làm vô hình là :
Thu nhập thực tế
K= x
100 %
Mức lương tối thiểu hiện hành
-Thiếu việc làm hữu hình : Là hiện tượng người lao
động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời gian qui định ,
không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc
làm và luôn sẵn sàng để làm việc .

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thược đo của thiếu việc làm hữu hình là :
Số giờ làm việc thực tế
K=
x100%
Số giờ làm việc theo quy định

+Thất nghiệp : Người thất nghiệp là người trong độ
tuổi lao động nhưng không có việc làm , có khả năng lao
động , hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi
tìm việc làm .
Thất nghiệp được chia thành nhiều loại :
-Thất nghiệp tạm thời : Phát sinh do di chuyển
không ngừng của sức lao động giữa các vùng , các công
việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống .
-Thất nghiệp cơ cấu : xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cung và cầu lao động , việc làm .Sự không ăn khớp
giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu cầu
của việc làm , mất cân đối giữa cung và cầu lao động .
-Thất nghiệp chu kỳ : Phát sinh khi mức cầu chung
về lao động thấp và không ổn định . Những giai đoạn mà

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xảy ra thất
nghiệp chu kỳ .
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao
động .
+Việc làm chính : Là công việc mà người lao động
thực hiện dành nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của
công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật .
+Việc làm phụ : Là công việc mà người lao động thực
hiện dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính .
1.2- Tạo việc làm :
Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết
sức khó khăn và nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như :

Vốn đầu tư , sức lao động , nhu cầu thị trường về sản
phẩm .
Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố
trên thông qua nó để người lao động tạo ra các của cải vật
chất ( số lượng , chất lượng ) , sức lao động (tái sản xuất
sức lao động ) và các điều kiện kinh tế xã hội khác

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Ta có thể biểu thị mối quan hệ giữa việc làm với một
số nhân tố cơ bản qua hàm số sau .
Y= F (x,z,k,..,n)
Trong đó :
Y: số lượng việc làm được tạo ra.
X: số vốn đầu tư .
z : sức lao động .
K: nhu cầu của thị trường về sản phẩm.
Ta nhận thấy rằng : Khối lượng của việc làm được tạo
ra tỉ lệ thuận với các yếu tố trên . Chẳng hạn như vốn đầu
tư để mua sắm thiết bị máy móc , nhà xưởng mở rộng quy
mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn . Khi vốn đầu
tư tăng thì tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới và ngược lại
đầu tư ít thì quy mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số
lượng việc làm được tạo ra .
Mặt khác nhu cầu của thị trường về sản phẩm sản xuất
ra còn ảnh hưởng không nhỏ đến việc tạo ra chỗ làm mới .
Nếu sản phẩm sản xuất ra được đưa ra thị trường đảm bảo
cả về chất lượng và số lượng , mà thị trường chấp nhận .
Bởi vì sản phẩm tiêu thụ được sẽ thúc đẩy sản xuất phát

triển , các doanh nghiệp các nhà xưởng sẽ mởp rộng quy

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
mô sản xuất , đi đôi với mở rộng sản xuất là cầu về lao
động tăng lên . Ngược lại khi cầu về sản pohẩm hàng hoá
giảm sẽ làm ngừng trệ sản xuất làm cho lao động không có
việc làm và dẫn đến tình trạng thất nghiệp .
Ngoài ra còn một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng
đến việc làm ở tầng vĩ mô : Gồm các chính sách kinh tế của
nhà nước vì khi các chính sách kinh tế phù hợp sẽ tạo điều
kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển làm
cho cầu lao động tăng đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ
làm mới .
Dân số và lao động là hai vấn đề có quan hệ rất chặt
chẽ với nhau , quy mô dân số càng lớn thì nguồn lao động
càng nhiều và ngược lại khi nguồn lao động càng lớn lại là
sức ép đối với công tác tạo việc làm cho người lao động bởi
vì : Khi cung về lao động lớn sẽ tạo ra một lượng lao động
dư thừa cần giải quyết việc làm . Ngược lại khi cầu lao
động lớn hơn cung lao động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt
lao động tham gia vào các ngành kinh tế .Vì vậy tỉ lệ tăng

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
dân số và nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến vấn đề lao
động và tạo việc làm cho người lao động .
Tạo việc làm được phân loại thành :

+ Tạo việc làm ổn định : Công việc được tạo ra cho
người lao động mà tại chỗ làm việc đó và thông qua công
việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối thiểu hiện
hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên : Việc làm
ổn định luôn tạo cho người lao động một tâm lý yên tâm
trong công việc để lao động hiệu quả hơn .
Tạo việc làm không ổn định :Được hiểu theo hai
nghĩa .Đó là:
+ Công việc làm ổn định nhưng người thực hiện phải
liên tục năng động theo không gian , thường xuyên thay đổi
vị trí làm việc nhưng vẫn thực hiện cùng một công việc .
+ Công việc làm không ổn định mà người lao động
phải thay đổi công việc của mình liên tục trong thời gian
ngắn .
Mục địch ý nghĩa của tạo việc làm .
Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần
thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất , công cụ sản xuất

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
và sức lao động . Tạo việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng ,nó
mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người
lao động và toàn xã hội .
Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực , các tiềm năng kinh tế , tránh lãng
phí nguồn lực xã hội . Về mặt xã hội tạo việc làm nhằm
mục đích giúp con người nâng cao vai trò của mình trong
quá trình phát triển kinh tế , giảm được tình trạng thất

nghiệp trong xã hội . Không có việc làm là một trong
những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như : Trộm
cắp, lừa đảo, nghiện hút .. giải quyết việc làm cho người
lao động nhất là các thanh niên là hạn chế các tệ nạn xã hội
do không có ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội đòi hỏi . Về mặt kinh tế khi con người có
việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu thông qua các hoạt
động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất , tinh thần , ổn
định và nâng cao đời sống của người lao động . Việc làm
hiện nay gắn chặt với thu nhập . Người lao động không
muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế
do nhu cầu đòi hỏi của xã hội . Hiện nay nhiều người lao
động được trả công rất rẻ mạt , tiền công không đủ sống
dẫn đến tâm lý không thích đi làm , hiệu quả làm việc
không cao , ỷ lại ngại đi xa các thành phố thị xã . Một mặt
thất nghiệp nhiều ở thành thị nhưng nông thôn lại thiếu cán
bộ , thiếu người có trình độ chuyên môn . Bởi vậy tạo điều
kiện có việc làm cho người lao động thôi chưa đủ mà còn

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc
sống cho người lao động .
Giải quyết việc làm , tạo việc làm cho người lao động
có ý nghĩa giúp họ tham gia vào qua trình sản xuất xã hội
cũng là yêu cầu của sự phát triển , là điều kiện cơ bản cho
sự tồn tại và phát triển của con người .
1.3- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực .
Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân

lực ta không chỉ xem xét trên một khía cạnh nào đó mà
phải ngiên cứu một cách tổng thể toàn bộ các khía cạnh của
nguồn nhân lực .Các khía cạnh này được bao quát bởi
nguồn dân số và thể hiện thông qua quy mô ,cơ cấu , tốc độ
tăng dân số :
*Dân số là toàn bộ dân cư sống trên một địa bàn lãnh
thổ xác định . Quy mô , cơ cấu và tốc độ tăng dân số có ảnh
hưởng trục tiếp đến số lượng nguồn nhân lực và nó được
thể hiện qua bởi chỉ tiêu tỷ lệ giữa nguồn nhân lực và dân
số . tỷ lệ này càng cao biểu hiện nguồn nhân lực về lao
động cầng lớn.
Dân số

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trong tuổi lao động Ngoài tuổi lao động
không có khả
năng lao
động
Có khả năng
lao động
thực tế đang
làm việc
Không có khả
năng lao động
Nguồn nhân lực
Sơ đồ cơ cấu nguồn lao động
Nguồn lao động là toàn bộ nhóm dân cư có khả năng
lao động đã hoặc chưa tham gia vào các hoạt động sản xuất

xã hội . Bao gồm những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động
đang làm việc trong nền kinh tế.
*Quy mô nguồn lao động ở các quốc gia khác nhau thì
khác nhau tuy nhiên nó đều phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
+ Quy mô phát triển dân số , dân số càng phát triển
nhanh thì nguồn lao động càng lớn .
+ Tỷ lệ nguồn lao động trong dân số :
+Chế độ chính trị , xã hội , điều kiện tự nhiên của đất
nước .

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
*Nguồn lao động được thể hiện khả năng lao động xã
hội nói lên lực lượng xã hội trong sản xuất trong nền kinh
tế quốc dân. Nguồn lao động Việt Nam biểu hiện số lao
động sản xuất ở các ngành kinh tế của Việt Nam. Nguồn
lao động boa gồm :
- Nguồn lao động có sẵn trong dân số : Đây là dân số
hoạt động bao gồm những người có khả năng lao động đã
hoặc chưa tham gia vào quá trình sản xuất xã hội . Bao gồm
toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động , Không kể đến trạng thái có việc làm hay
không có việc làm .
- Nguồn lao động đang tham gia hoạt động kinh tế .
Đó là những người có khả năng lao động , đang hoạt động
trong những ngành kinh tế quốc dân .
Như vậy giữa nguồn lao động có sẵn trong dân cư và
nguồn lao động tham gia hoạt động kinh tế có sự khác nhau

. Sự khác nhau này là do một bộ phận những người trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì nhiều
nguyên nhân khác nhau chưa tham gia hoạt động kinh tế

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
như: Thât nghiệp , có việc làm nhưng không muốn làm
việc, còn đang đi học , có nguồn thu nhập khác không cần
đi làm..
-Nguồn lao động dự trữ : Là những người có khả năng
lao động nhưng chưa tham gia lao động . Bao gồm :Người
làm công việc nội trợ , người tốt nghiệp các trường phổ
thông , trung học , chuyên nghiệp , người đã hoàn thành
nghĩa vụ quân sự.
Đối với Việt Nam là một nước có đặc điểm dân số trẻ ,
tỷ lệ tăng dân số hàng năm ở mức độ cao , nền sản xuất xã
hội đang ở trong giai đoạn thấp . Mặt khác chúng ta đang
đứng trước một nề kinh tế dư thừa về lao động , số người
chưa có việc làm và có việc làm nhưng chưa ổn định
thường xuyên còn cao , hiệu quả sử dụng nguồn lao động
kém ,lãng phía nguồn lao động ở mức độ cao, năng suút lao
động thấp . Thu nhập quốc dân tính theo đầu người thuộc
những nước đứng hàng cuối cùng trong số những nước có
nền kinh tế chậm phát triển . Sự phân bố lao động giữa
thành thị và nông thôn trong nội bộ các vùng , các ngành

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

chưa phù hợp còn mất cân đối. Các nguồn nhân lực có trình
độ lành nghề , cán bộ khao học có trình độ chuyên môn đại
học và trên đại học chưa được bố trí sử dụng hợp lý . Đó
chính là bvấn đề đặt ra đối với mọi cấp mọi ngành quan
tâm nghiên cứu, đặc biệt các ngành chuyên môn về tổ chức
lao động , giải quyết việc làm và dân số nước ta .
*Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là việc sử dụng hợp
lý lao động đúng người đúng việc , đúng chuyên môn kỹ
thuật nhằm khai thác một cách tối ưu nguồn lực của người
lao động kết hợp với các nguồn tư liệu sản xuất để nâng
cao chất lượng của quá trinh lao động .
Sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả thúc đẩy
nâng cao năng xuất lao động xã hội , sử dụng hợp lý quỹ
thời gian lao động tạo cho người lao động cóp cơ hội phát
huy năng lực của mình theo nguyện vọng . Đối vớ xã hội
tạo được sự cân bằng giữa các ngành nghề , giữa nông thôn
và thành thị ,ghóp phần tránh tình trạnh dư thừa nhân lực ,
nâng cao tỷ xuất sử dụng nguồn nhân lực vào các ngành
sản xuất vật chất xã hội .

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
*Nguồn nhân lực luôn luôn được biểu hiện bởi hai chỉ
tiêu đó là chất lượng và số lương nhân lực .
Thông qua quy mô và tốc độ tăng dân số và nguồn
nhân lực ta thấy được số lượng nguồn nhân lực trong từng
thời điểm , từng thời kỳ .
Chất lượng nguồn nhân lực được phản ánh thông qua
cơ cấu nhân lực (Cơ cấu theo tuổi , giới tính) thông qua

trình độ lành nghề, trình độ chuyên môn của nguồn nhân
lực .
II-ẢNH HƯỞNG CỦA TẠO VIỆC LÀM ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC
2.1. Ảnh hưởng của tạo việc làm đến việc
sử dụng nguồn nhân lực .
Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào vấn
đề ssử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên
,nguồn nhân lực và vốn . Trong đó việc sử dụng nguồn
nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đến sự phát
triển đó , tạo việc làm nhằm nâng cao hiệu quả nguồn nhân
lực thông qua các hướng sau :
Tạo việc làm và giải quyết việc làm nhằm phân bổ lao
động một cách hợp lý , góp phần hoàn thiện hệ thống quản
lý đưa đến một hệ thống lao động phù hợp với cơ cấu hệ
thống ngành nghề có sự phối hợp hài hoà giữa các bộ phận

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tổ chức , bố trí lao động phù hợp với đặc điểm tính chất của
công việc sẽ nâng cao năng suất lao động cá nhân , giúp họ
phát triển khả năng và sự sáng tạo của mình cho quá trình
sản xuất phát triển .
Tạo ra nhiều chỗ làm việc mới sẽ thu hút được nhiều
lao động tham gia vào quá trình sản xuất xã hội và sẽ giải
quyết các vấn đề mang tính xã hội như : Nâng cao , cải
thiện đời sống ,hạn chế các hiện tượng tiêu cực trong xã hội
.
Tạo việc làm là một trong những động lực thúc đẩy

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vì khi các công việc
được taọ mới bao giờ cũng đòi hỏi một chuyên môn kỹ
thuật cao ở người lao động mà theo quy luật của quá trình
tuyển dụng thì người ứng cử viên cũng phải có một trình độ
tương đương bởi thế cho nên người luôn có xu hướng tích
luỹ kiến thức , trình độ lành nghề cho chính mình để có cơ
hội tham gia vào hoạt động kinh tế .
2.2- Sự cần thiết phải tạo việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao động
Tạo việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách
của toàn xã hội , nó thể hiện vai trò của xã hội đối với

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
người lao động , sự quan tâm của xã hội về đời sống vật
chất ,tinh thần của người lao động và nó cũng là cầu nối
trong mối quan hệ giữa xã hội và người. Việc làm là nơi
diễn ra những hoạt động của người lao động , những hoạt
động này được công nhận qua những công việc mà họ đã
làm và nó cũng là nơi để họ thể hiện những kết quả học tập
của mình đó là trình độ chuyên môn .
Tạo việc làm là vấn đề chính để người lao động có việc
làm và có thu nhập để tái sản xuất sức lao động xã hội ,
giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó hạn chế được những phát
sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra .
Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc nhu cầu lao
động của con người vì lao động là phương tiện để tồn tại
chính của con người .
Do đó mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát

huy cao độ khả năng nguồn lực con người , nếu có sai
phạm thì nguồn lao động sẽ trở thành gánh nặng , thậm trí
gây trở ngại , tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng như xã hội
Vì vậy một quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
người lao động là thành công lớn trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội , chính tri của mình.
III-MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC .
3.1-Năng suất lao động .
Sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả chính là
biểu hiện của việc khai thác các năng lực tiềm của nguồn
nhân lực trong quá trình lao động , trong khi thực hiện công
việc thì người lao động đã trực tiếp hoặc gián tiếp sử dung
nguồn lực của mình ( Sức và trí lực ) để sản xuất ra sản
phẩm .Do vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực ta có thể gián tiếp thông qua chỉ tiêu năng suất lao động
của nguồn nhân lực , năng suất lao động xã hội vì chỉ tiêu
năng suất lao động phản ánh kết quả của quá trình lao động
có mục đích của con người trong một thời gian nhất định .
Theo Mác :"Năng suất lao động là sức sản xuất của lao
động cụ thể có ích và nó được đo bằng số lương sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc bằng lượng thời

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

gian hao phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm .
Năng suất lao động nguồn nhân lực chính là biểu hiện
tổng thể các năng suất lao động của cá nhân người lao động
. Nhưng khi năng suất lao động nguồn nhân lực tăng thì
năng suất lao động cá nhân tăng còn khi năng suất lao
động cá nhân thì năng suất lao động nguồn nhân lực chưa
chắc đã tăng do sự trì trệ, không hiệu quả của một số lao
động trong quá trình sản xuất :
Năng suất lao động cá nhân biểu hiện bằng một số chỉ
tiêu sau :(W).
*Năng suất lao động tính bằng hiện vật :Là khối
lượng sản lượng hiện vật được sản xuất ra trong một thời
gian nhất định :
W=Q/P.
Trong đó : W: Năng suất lao động cá nhân .
Q: tổng số sản lượng được sản xuất ra và
được nghiệm thu bằng hiện vật ;
P: Tổng số công nhân :

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chỉ tiêu năng suất lao động này chỉ áp dụng cho các cơ
sở sản xuất mà các cá nhân người lao động chỉ sản xuất
một loại sản phẩm mà không có sản phẩm dở dang .
* Năng suất lao động tính bằng giá trị :
Là lượng giá trị (Quy ra tiền) của tất cả các sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian .
W=Q/T
Trong đó :W: Năng suất lao động cá nhân đo bằng giá

trị .
Q: tổng sản lượng .(Giá trị ).
T:Tổng số lao động .
*Năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
(Lượng lao động) .
Được đo bằng lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm .
L=T/Q
Trong đó : L : Lượng lao động của một sản phẩm .
T: Tổng thời gian lao động đã hao phí .
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất ra và được
nghiệm thu .

25

×