Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

SKKN Phương pháp giải bài tập hóa học theo định luật bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên tố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.16 KB, 26 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 1
TÊN ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC THEO ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN
KHỐI LƯỢNG VÀ BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ.
(Dùng để bồi dưỡng cho học sinh giỏi môn hóa học THCS)

A: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
1. Thực trạng của vấn đề:
Trong những năm gần đây, vấn đề bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi cấp
huyện được trường THCS Hoài Hương đặc biệt quan tâm, được các bậc cha mẹ học
sinh nhiệt tình ủng hộ. Giáo viên được phân công dạy bồi dưỡng đã có nhiều cố gắng
trong việc nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhờ vậy số lượng và chất
lượng đội tuyển học sinh giỏi 6, 7, 8, 9 của nhà trường đạt cấp huyện khá cao. Tuy
nhiên trong thực tế dạy bồi dưỡng học sinh giỏi còn nhiều khó khăn cho cả thầy và trò.
Là một giáo viên được nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa
học 8, 9, tôi đã có dịp tiếp xúc với một số đồng nghiệp, khảo sát từ thực tế và đã thấy
được nhiều vấn đề mà trong đội tuyển nhiều học sinh còn lúng túng, nhất là khi giải
quyết các bài toán có liên quan đến định luật bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên
tố. Trong khi loại bài tập này hầu như năm nào cũng có trong các đề thi HSG hóa học
lơp 8, 9 cấp huyện. Từ những khó khăn vướng mắc tôi đã tìm tòi nghiên cứu tìm ra
nguyên nhân (nắm kỹ năng chưa chắc; thiếu khả năng tư duy hóa học,…) và tìm ra
được biện pháp củng như đúc rút những kinh nghiệm giảng dạy để giúp học sinh giải
quyết tốt các bài toán thuộc các dạng trên.
Với những lý do đó tôi đã tìm tòi nghiên cứu, tham khảo tư liệu và áp dụng đề
tài: PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC THEO ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN KHỐI LƯỢNG VÀ BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ. Nhằm giúp cho các em HS
giỏi có kinh nghiệm trong việc giải toán nói chung và giải theo phương pháp bảo toàn
khối lượng và bảo toàn nguyên tố nói riêng. Qua nhiều năm vận dụng đề tài các thế hệ


HS giỏi đã tự tin hơn và giải quyết có hiệu quả khi gặp những bài tập loại này.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập
suy nghĩ cho đối tượng HS giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt
động xác định hướng giải và tìm kiếm hướng giải cho các bài tập.Qua đề tài này, kiến
thức, kỹ năng của HS được củng cố một cách vững chắc, sâu sắc; kết quả học tập của
HS luôn được nâng cao. Từ chỗ rất lúng túng khi gặp các bài toán, thì nay phần lớn các
em đã tự tin hơn , biết vận dụng những kỹ năng được bồi dưỡng để giải thành thạo các
bài tập mang tính phức tạp.
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 2
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài này từ năm 2005 đến 2011. Về phạm vi
nghiên cứu, đề tài này chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi trường THCS Hoài
Hương. Về mặt kiến thức kỹ năng, đề tài chỉ nghiên cứu một số dạng bài tập được
giải theo định luật bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên tố.
II. Phương pháp tiến hành
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải
pháp của đề tài.
1.1- CƠ SỞ LÝ LUẬN:
- Với định luật bảo toàn khối lượng (ĐLBTKL): Trong một phản ứng hóa
học tổng khối lượng của các sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản
ứng.

m

các chất tham giai phản ứng
=
m


các chất sau phản ứng.

Chú ý:

m

muối (dung dịch)
=
m

cation
+
m

anion
.
m
dung dịch sau phản ứng
=
m

các chất ban đầu
-
m

các chất kết tủa
-
m


các chất bay hơi
.
Khối lượng của các nguyên tố trong một phản ứng được bảo toàn.
- Với định luật bảo toàn nguyên tố (ĐLBTNT): Trong một phản ứng hóa
học tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kì trước và sau phản ứng luôn
bằng nhau.

n

X(trước phản ứng)
=
n

X(sau phản ứng)
1.2- THỰC TIỄN VỀ TRÌNH ĐỘ VÀ VÀ ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH.
a Thực trạng chung:
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài tập nói chung và bài tập được
giải bằng phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng và bảo toàn số mol
nguyên tử của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng loại này quá khó, các em tỏ
ra rất mệt mỏi khi phải làm bài tập loại này. Vì thế các em rất thụ động trong các buổi
học bồi dưỡng và không có hứng thú học tập. Rất ít học sinh có sách tham khảo về loại
bài tập này. Nếu có cũng chỉ là một quyển sách “học tốt” hoặc một quyển sách “nâng
cao” mà nội dung viết về vấn đề này quá ít ỏi. Lý do chủ yếu là do điều kiện kinh tế gia
đình còn khó khăn hoặc không biết tìm mua một sách hay.
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 3
b- Chuẩn bị thực hiện đề tài:
Để áp dụng đề tài vào trong công tác bồi dưỡng HS giỏi tôi đã thực hiện một số

khâu quan trọng như sau:
a) Điều tra trình độ HS, tình cảm thái độ của HS về nội dung của đề tài; điều
kiện học tập của HS. Đặt ra yêu cầu về bộ môn, hướng dẫn cách sử dụng sách tham
khảo và giới thiệu một số sách hay của các tác giả để những học sinh có điều kiện tìm
mua; các học sinh khó khăn sẽ mượn sách bạn để học tập.
b) Xác định mục tiêu, chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, xây dựng
nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng, biên soạn bài tập mẫu và các bài tập vận dụng và
nâng cao. Ngoài ra phải dự đoán những tình huống có thể xảy ra khi bồi dưỡng mỗi chủ
đề.
c) Chuẩn bị đề cương bồi dưỡng, lên kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng toán.
d) Sưu tầm tài liệu, trao đổi kinh nghiệm; nghiên cứu các đề thi HS giỏi cấp
huyện trong nhiều năm trước.

2- Phương pháp chủ yếu
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp chủ
yếu là tổng kết kinh nghiệm, được thực hiện theo các bước:
2.1 Xác định đối tượng: Xuất phát từ nhứng khó khăn vướng mắc trong những
năm đầu làm nhiệm vụ bồi dưỡng HS giỏi, tôi xác định đối tượng cần phải nghiên
cứu là kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực giải bài tập cho học sinh giỏi. Qua việc áp
dụng đề tài để đúc rút, tổng kết kinh nghiệm.
2.2 Phát triển đề tài và đúc kết kinh nghiệm: Năm học 2005-2006, năm đầu
tiên tôi đảm nhận bồi dưỡng HSG môn hóa học lớp 8, chất lượng HS còn nhiều yếu
kém; phần đông các em thường bế tắc trong khi giải bài tập. Trước thực trạng đó, tôi
đã mạnh dạng áp dụng đề tài này.
2.3. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.
Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi đã suy nghĩ tìm tòi, học hỏi và áp dụng
nhiều biện pháp. Ví dụ như : Trò chuyện cùng HS, thể nghiệm đề tài, kiểm tra và
đánh giá kết quả dạy và học những nội dung trong đề tài. Đến nay, trình độ kỹ năng
giải quyết bài tập theo dạng này ở HS đã được nâng cao đáng kể.
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012


Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 4
Ngoài các phương pháp chủ yếu, tôi còn dùng một số phương pháp hỗ trợ khác
như phương pháp nghiên cứu tài liệu, điều tra…
Đối tượng điều tra: Các HS giỏi đã đạt cấp huyện.
Câu hỏi điều tra: Tập trung các nội dung xoay quanh việc dạy và học phương
pháp giải bài tập theo phương pháp bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên tố; điều
tra tình cảm thái độ của HS đối với việc tiếp xúc các bài tập dạng này.























B. NỘI DUNG
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 5
I. Mục tiêu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài này nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản sau
đây :
- Thực trạng về trình độ và điều kiện học tập của học sinh.
- Những vấn đề lý luận về phương pháp giải bài tập; cách phân dạng và nguyên
tắc áp dụng cho mỗi dạng.
-Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm góp phần nâng
cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa tại trường THCS
Hoài Hương.
II. Mô tả giải pháp của đề tài
1. Thuyết minh tính mới:
- Với những bài tập theo dạng này bài toán thường cho nhiều chất tham gia với nhiều
quá trình phức tạp. Khi giải các bài tập dạng này các em không nhất thiết phải viết đầy
đủ các phương trình hóa học nếu bài toán không yêu cầu viết phương trình, các em lập
sơ đồ hợp thức, thiết lập mối quan hệ logic của quá trình để giải nhanh một bài tập.
- Nhiều bài tập khi áp dụng phương pháp bảo toàn mol nguyên tử các em chỉ chú ý đến
quá trình đầu và quá trình cuối không nhất thiết phải chú ý đến các quá trình trung gian.
- Những bài tập phức tạp có thể kết hợp hai phương pháp bảo toàn khối lượng và bảo
toàn mol nguyên tử để giải nhanh và có thể thay thế cho các phương pháp cao hơn ở
cấp (THPT).
- Khi nắm chắc và vận dụng có hiệu quả các em se hứng thú tham gia các buổi học bồi
dưỡng, các em không cảm thấy những bài tập này quá khó, sẽ không thấy áp lực khi
tiếp xúc với đề thi HSG.

* KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN:
Khi thực hiện đề tài vào giảng dạy, trước hết tôi giới thiệu sơ đồ định hướng giải

bài tập theo dạng này cho học sinh gồm 5 bước cơ bản:
B
1
: Xác định chất tham gia phản ứng và sản phẩm của phản ứng.
B
2
: Xác định xem trong phản ứng có chất khí hoặc chất rắn hay không.
B
3
: Lập sơ đồ chuyển hóa (có thể lập PTHH hoặc không)
B
4
: Chuyễn đổi các dữ kiện thành mol (hoặc có thể không )
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 6
B
5
: Tiến hành giải bài tập.
Tiếp theo, tôi tiến hành bồi dưỡng kỹ năng theo dạng. Mức độ rèn luyện từ minh
họa đến khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát triển kỹ năng từ biết làm đến đạt mềm dẻo,
linh hoạt và sáng tạo. Để bồi dưỡng mỗi dạng tôi thường thực hiện theo các bước sau:
B
1
: giới thiệu bài tập mẫu và hướng dẫn giải.
B
2
: rút ra nguyên tắc và phương pháp áp dụng.
B
3

: HS tự luyện và nâng cao.
Tuỳ độ khó mỗi dạng tôi có thể hoán đổi thứ tự của bước 1 và 2.
Sau đây là một số dạng bài tập, cách nhận dạng, kinh nghiệm giải quyết đã được
tôi thực hiện và đúc kết từ thực tế.



DẠNG 1: GIẢI BÀI TẬP THEO PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG.
Ví dụ 1: Khử m gam hỗn hợp A gồm CuO, FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
bằng khí CO ở
nhiệt độ cao người ta thu được 40 gam hỗn hợp chất rắn X và 1,32 gam khí CO
2
. Tính
m.
Hướng dẫn:
Chúng ta không viết PTHH mà lập sơ đồ như sau:
A
2
3 4
3 4
2 3
CuO

Cu
CO
FeO
Fe
CO
B
FeO
Fe O
Fe O
Fe O
 
 
 
 

    
   
 
 

Ta có

2
( )
13,2
0,3( ) 28 0,3 8,4( )
44
CO pu CO
mol g
CO

n n m
      
Khối lượng chất rắn: m
r
= 40(g)
Áp dụng ĐLBTKL: m
A
+ m
CO(pu)
= m
B
+ m
CO2

Suy ra: m
A
= m
B
+ m
CO2
– m
CO
= 40 + 13,2 – 8,4 = 44,8(g)
Ví dụ 2: Dẫn chậm V lit khí H
2
(đktc) đi qua m gam hỗn hợp A gồm các oxit
nung nóng (CuO, Fe
3
O
4

, PbO, HgO) khi kết thúc phản ứng thu được hỗn hợp B có khối
lượng giảm 0,8 gam so với hỗn hợp A. Tính V.
Hướng dẫn: Thiết lập sơ đồ.
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 7
2
3 4
2
Cu
CuO
Fe
H
Fe O
A B Pb H O
PbO
Hg
HgO
FeO
 
 
 
 
 

   
  
   
 
 

 

Khối lượng hỗn hợp B giảm so với hỗn hợp A là do oxi bị H
2
khử.
Suy ra m
O
= 0,8(g)
Ta có
2 2
0,8
0,05( ) 0,05 18 0,9( )
16
O
mol g
O OH H
n n m
      
Áp dụng ĐLBTKL ta có: m
A
+ m
H2
= m
B
+m
H2O
.
Suy ra m
H2
= m

B +
m
H2O
– m
A
= m – 0,8 + 0,9 – m = 0,1(g)
Vậy thể tích khí hidro đã dùng là:
2
0,1
22,4 1.12( )
2
l
H
V
  

Ví dụ 3: Để điều chế khí hidro trong phòng thí nghiệm người ta cho kim loại như
Zn hoặc Al, hoặc Fe tác dụng với dung dịch HCl hoặc H
2
SO
4
.
Hòa tan hoàn toàn 30,8 gam hỗn hợp 3 kim loại Al, Zn, Fe vào 700 ml dung dich
HCl 2M (vừa đủ). Sau khi phản ứng kết thúc cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam
muối khan.
Hướng dẫn: Thiết lập sơ đồ.
3
2
2
2

dd
Al
A Zn HCl B
Fe
AlCl
ZnCl
H
FeCl
 
 
 
   
  
   
   
 
 
 

m
1
m
2

2
1 1
0,7 2 0,7( )
2 2
HCl
mol

H
n n
    
Áp dụng ĐLBTKL ta có:
m
1
+ m
HCl
= m
2
+ m
H2
.
suy ra m
2
= m
1
+ m
HCl
– m
H2
= 30,8 + 1,4 x 36,5 – 0,7 x2 = 80,5(g)
Vậy khối lượng muối khan thu được là 80,5(g)
Ví dụ 4: Một hỗn hợp X gồm FeO và Fe
2
O
3
có khối lượng bằng 30,4g. Nung hỗn
hợp này trong một bình kín chứa 22,4 lit khí CO (đktc), thu được hỗn hợp khí có khối
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012


Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 8
lượng 36g . Xác định thành phần phần trăm thể tích các khí trong hỗn hợp, Biết X bị
khử thành Fe.
Phân tích: Nếu bài này giải theo cách thông thường, tức là viết tất cả các
PTHH xảy ra rồi đặt ẩn số bài giải sẽ rất dài dòng, tốn thời gian.
Hướng dẫn:
FeO + CO -> Fe + CO
2
.
a a a a (mol)
Fe
2
O
3
+ 3CO ->2Fe + 3CO
2
.
b 3b 2b 3b (mol)
gọi a, b là số mol FeO, Fe
2
O
3
trong hỗn hợp.
số mol CO
2
sinh ra : a + 3b.
số mol CO tham gia phản ứng: a + 3b.
số mol CO dư: 22,4/22,4 – (a + 3b)
theo giả thiết ta có: 44(a +3b) + 28(1-(a + 3b)) = 36. (*)

72a + 160b = 30,4.(**)
Giải hệ phương trình (*), (**) ta tìm được a, b suy ra thành phần phần trăm các
khí.
Một khó khăn nữa học sinh gặp phải là các em chưa học phương pháp giải hệ
phương trình bậc nhất hai ẩn nên các em sẽ lúng túng. Nếu chúng ta dùng phương
pháp bảo toàn khối lượng sẽ giúp ta loại bỏ những khó khăn trên .
Theo gia thiết:
4,5.80
20( )
18
CuO
g
m
 
Khối lượng khí tăng thêm chính là khối lượng O trong oxit sắt.
Áp dụng ĐLBTKL:
m
O
= 36 – 28 = 8(g) -> n
O
= 8/16 = 0,5(mol).
Ta thấy 0,5mol CO + 0,5mol O -> 0,5mol CO
2
.
Suy ra số mol CO dư là: 1 – 0,5 = 0,5 (mol)
Như vậy hỗn hợp khí sau phản ứng gồm 50%CO và 50% CO
2
.
Ví dụ 5: Cho 10,8 g một kim loại hoá trị III tác dụng với khí Clo có dư thu được
53,4 g muối. Xác định kim loại đã dùng.

Hướng dẫn:
Gọi CTHH muối tạo thành là ACl
3

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 9
Dựa vào định luật bảo toàn khối lượng. Vì kim loại phản ứng hết ta có:
m
Kim loại
+ m
clo tham gia phản ứng
= m
muối
m
Cl
= 53,4 - 10,8 = 42,6 (g)
n
Cl
=
42,6
35,5
= 1,2 (mol)
Từ công thức ACl
3


n
A
=

3
26,0 x
= 0,4 (mol)


a . 0,4 = 10,8
a = 27 Kim loại đó là Al
Ví dụ 6: Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe
2
O
3
, MgO, ZnO trong 500
ml dung dịch axit H
2
SO
4
0,1M (vừa đủ). Tính khối lượng hỗn hợp muối khan sau phản
ứng.
Hướng dẫn: Lập sơ đồ:
( 4)
2
2 3 3
2 4
2
4
4
SO
Fe
Fe O
SOH

MgO H O
MgSO
ZnO
ZnSO
 
 
 
 
 
   
   
 
 

Hỗn hợp A Hỗn hợp B
Theo ĐLBTKL: m
A
+ m
H2SO4
= m
B
+ m
H2O.
Suy ra : m
B
= m
A
+ m
H2SO4
– m

H2O
= 2,81 + 0,5 x 0,1 x 98 – 0,5 x 0,1 x 18 =
6,81(g)
Ví dụ 7: Hòa tan hết 44,08 gam Fe
x
O
y
bằng dung dịch HNO
3
loãng thu được
dung dịch A. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch A thu được kết tủa, nung kết tủa
ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi. Dùng H
2
khử hết lượng oxit tạo thanhfsau khi
nung được 31,92 gam chất rắn. Tìm công thức hóa học của Fe
x
O
y
.
Hướng dẫn: Sơ đồ.
3
2
( 3) ( )
2 3
3 3
o
NaOH
HNO H
t
Fe

Fe NO Fe OH
Fe O Fe O
x y

 
   
Theo DLBTKL và DLBTNT
m
Fe(FexOy)
= m
Fe
= 31,92 (g), suy ra n
Fe
= 31,92/56 = 0,57 (mol)
m
O(FexOy)
= m
FexOy
– m
Fe
= 44,08 – 31,92 = 12,16(g). suy ra n
O
= 12,16/16 = 0,76
(mol).
0,57 3
0,76 4
x
y
 


Vậy x = 3, y = 4. Công thức hóa học cần tìm là Fe
3
O
4
.
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 10

Ví dụ 8: Đốt cháy hết 1,88 gam chất A cần vừa đủ 1,904 lit khí oxi (đktc) chỉ thu
được CO
2
và hơi nước với V
CO2
:V
H2O
= 4:3. Xác định công thức phân tử của A.
Biết tỉ khối của A đối với khí oxi là 5,875. (các thể tích đo ở cùng đều kiện)
Hướng dẫn:
Số mol O
2
: 1,904: 22,4 = 0,085(mol)
Khối lượng O
2
: 0,085 x 32 = 2,72(g)
Áp dụng ĐLBTKL ta có:
m
A
+ m
O2

= m
CO2
+ m
H2O

Vậy m
CO2
+ m
H2O
= 1,88 + 2,72 = 4,6 (g)
Các thể tích đo ở cùng điều kiện nên tỉ lệ thể tích bằng tỉ lệ mol.
2 2
2 2
2 2
4 4 4
3 3 3
CO H O
H O H O
CO CO
V n
n n
V n
    
Ta có phương trình:
2 2
4
44 18 4,6
3
H O H O
n n

    , giải phương trình ta có: n
H2O
= 0,06(mol)
Suy ra n
CO2
= 0,08(mol)
Ta lại có: m
C
+ m
H
= 0,08 x 12 + 0,12 x 1 = 1,08(g) < m
A.
Vậy trong A có oxi.
m
O
= 1,88 – 1,08 = 0,8(g) suy ra n
O
= 0,8 : 16 = 0,05(mol).
Đặt CTHH cần tìm là C
x
H
y
O
z
. (x,y,z thuộc N
*
)
Ta co tỉ lệ: x:y:z = 0,08 : 0,12 : 0,05 = 8:12:5.
Hay x = 8; y = 12 ; z = 5. suy ra công thức tổng quát có dạng (C
8

H
12
O
5
)
n
.
Theo đầu bài: 188n = 5,875 x 32 = 188 suy ra n = 1. vậy CTHH cần tìm: C
8
H
12
O
5

٭ Nguyên tắc và phương pháp áp dụng.
Khi làm bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng dạng này học sinh
không cần thiết phải viết phương trình hóa học nếu bài toán không yêu cầu, các em
chỉ cần lập sơ đồ hợp thức, xác định đúng chiều hướng phản ứng và bản chất của
quá trình. Vì vậy muốn làm được điều này học sinh phải nắm vững cơ sở lí thuyết,
khái quát hóa tất cả các đơn vị kiến thức trong bài, xác định được mục đích của bài
làm.
٭ Tự luyện và nâng cao.
1. Cho 21g hỗn hợp bột 3 kim loại Al, Fe, Zn tan hoàn toàn trong dung
dịch H
2
SO
4
0,5M thu được 6,72 lit khí hidro (()
o
C, 1atm). Tính khối

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 11

lượng muối khan thu được sau khi cô cạn dung dịch và thể tích axit tối
thiểu cần đùng.
2. Cho 4,48 lit khí CO (đktc) tác dụng với FeO ở nhiệt độ cao. Sau phản
ứng thu được chất rắn A có khối lượng bé hơn 1,6g so với khối lượng
FeO ban đầu. Tính khối lượng Fe thu được và % thể tích hỗn hợp khí
sau phản ứng.
3. Hòa tan hết 3,53g hỗn hợp A gồm 3 kim loại Mg, Al, Fe trong dung dịch
HCl có 2,352 lít khí hidro thoát ra (đktc) và dung dịch B. Tính khối
lượng muối khan thu được khi cô cạn dung dịch B.
4. Ngâm một lá kim loại có khối lượng 50 gam trong dung dịch HCl, sau
khi thu được 336ml khí H
2
(đktc) thì khối lượng lá kim loại giảm 1,68%.
Xác định kim loại đã dùng.
5. Nung 31,6 gam KMnO
4
, sau một thời gian cân lại thấy nặng 29,04 gam.
Tính hiệu suất của phản ứng này.
6. Nung 33,18 gam thuốc tím, sau khi không thấy khí thoát ra, cân lại nặng
29,98 gam. Tính hiệu suất của phản ứng này. Nếu hiệu suất của phản
ứng là 90% thì thể tích khí oxi thu được (đktc) là bao nhiệu.
7. Hòa tan hoàn toàn 18,4 gam hỗn hợp hai kim loại M (II), và N (III) trong
dung dịch HCl, thu được dung dịch Q và 11,2 lit H
2
(đktc). Cô cạn dung
dịch Q được m gam muối khan. Tính m.


DẠNG 2: GIẢI BÀI TẬP THEO PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN KHỐI LƯỢNG TRONG BÀI TẬP CÓ SỬ DỤNG HOẶC TÍNH NỒNG ĐỘ
DUNG DỊCH.
Ví dụ 1: (bài 1 tự luận đề thi HSG lớp 8 cấp huyện năm 2005 – 2006)
Cho sản phẩm thu được khi oxi hóa hoàn toàn 5,6 lit khí sunfuro (đktc) vào trong
57,2ml dung dịch H
2
SO
4
60% (D = 1,5g/ml). Tính nồng độ % dung dịch axit thu được.
Hướng dẫn:
2SO
2
+ O
2

2 5
450
o
V O

2SO
3
Mol:

0,25 0,25
SO
3
+ H

2
O ->H
2
SO
4
Mol: 0,25 0,25

2
3
5,6
0,25( )
2 4( )
22,4
mol
moi
SO
SO
n n
SO
H
n
  


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 12

Khối lượng SO
3

: 0,25x80 = 20(g)
Khối lượng H
2
SO
4
mới tạo thành: 0,25 x 98 = 24,5(g)
Khối lượng dung dịch H
2
SO
4
60%: 57,2 x 1,5 = 85,8(g)
Khối lượng H
2
SO
4
: 85,8 x 60/ 100 = 51,48(g)
Áp dụng ĐLBTKL ta có Khối lượng dung dịch sau khi hòa tan SO
3
:
85,8 + 20 = 105,8(g)
Nồng độ dung dịch sau khi hòa tan SO
3:
2 4
24,5 51,48
.100% 71,8%
dd
105,8
%
H SO
C


 

Ví dụ 2: (bài 5/2 đề thi HSG lớp 8 cấp huyện năm 2010)
Cho 27,4 gam một kim loại X hóa trị II vào 73ml nước, thấy có khí H
2
thoát ra và
thu được dung dịch Y co nồng độ 34,2%. Xác định kim loại đem phản ứng. biết khối
lượng riêng của nước 1g/ml.
Hướng dẫn:
PTHH:
X + 2H
2
O -> X(OH)
2
+ H
2
.
Mol:
27,4
X

27,4
X

27,4
X

2
27,4( 34)

( )
( )
X
g
X OH
X
m

 
Áp dụng ĐLBTKL ta có:
2
27,4 100,4 54,8
27,4 1.73 .2 ( )
dd ( )
X
g
X OH
X X
m

   
Theo giả thiết ta có:
27,4( 34)
0,342
100,4 54,6
X
X
X
X




. Giải phương trình trên ta được X = 137.
Vậy X là Bari (Ba).
Ví dụ 3: (bài 5/2 đề thi HSG lớp 8 cấp huyện năm 2008 - 2009)
Cho 13,7 gam một kim loại X vào 86,5ml nước thấy có khí H
2
thoát ra và dung
dịch Y có nồng độ 17,1%. Xác định kim loại đem phản ứng và nồng độ mol của dung
dịch Y. biết thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể.
Hướng dẫn:
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 13

PTHH:
2 X + 2aH
2
O -> 2X(OH)
a
+ aH
2
.
Mol:
13,7
X

13,7
X


13,7
2
a
X

13,7( 17 )
( )
( )
a
X a
g
X OH
X
m


Áp dụng DLBTKL ta có:
13,7 .2 100,2 13,7
13,7 86.5.1 ( )
dd ( )
2
a
a X a
g
X OH
X X
m

   
Theo giả thiết ta có:

13,7( 17 )
0,171
100,2 13,7
X a
X
X a
X



; Giải phương trình trên ta có:
235,2427
3,4342
a
X 

a 1 2 3
X 68,5 137 205,5
Loại Nhận (Ba) Loại.
Dung dịch Y: X(OH)
a

13,7
0,1
1,156
( )
0,0865 0,0865
a
M
X

M
X OH
C
  
Ví dụ 4: (bài 5 đề thi HSG lớp 8 cấp huyện năm 2004 - 2005)
Cho luồng khí hidro dư qua ống đựng đồng (II) oxit nung nóng. Sau khi phản ứng
kết thúc thu được hỗn hợp A gồm khí và hơi nước. Cho A hấp thụ trong 50g dung dịch
axitsunfuric 98%. Sau khi hấp thụ hết nước thì nồng độ của axitsunfuric là 89,91%.
Tính khối lượng CuO đã dùng.
Hướng dẫn:
PTHH: H
2
+ CuO
o
t

Cu + H
2
O
80g 18g
m
CuO
4,5g
Khối lượng H
2
SO
4
nguyên chất:
50.98
49( )

100
g

Khối lượng dung dịch axit 89,91%:
49.100
54,5( )
89,91
g


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 14

Áp dụng ĐLBTKL ta có:
m
H2O
+ m
dd axit 98%
= m
ddaxit 89,91%.
Suy ra: m
H2O
= m
dd89,91%
- m
dd 98%
= 54,5 – 50 = 4,5(g)
Theo PTHH:
4,5.80

20( )
18
CuO
g
m
 
Ví dụ 5: Hòa tan hoàn 9,41 gam hỗn hợp hai kim loại Al, Zn vào 395 ml dung
dịch HNO
3
2M thu được dung dịch A và 2,464 lit hỗn hợp hai khí N
2
O và NO có tỉ
khối so với H
2
là 19.454. Tính khối lượng muối khan thu được sau khi cô cạn dung
dịch.
Hướng dẫn: Lập sơ đồ.
3
3
2
2 2
( 3)
( 3)
Al
HNO
N O NO H O
Zn
Al NO
Zn NO
 

 
 
   
   
 
 
 

Gọi x, y lần lượt là số mol của N
2
O và NO (0<x, y<2,464/22,4 = 0,11)
Theo đầu bài ta có;
44 30
19,454(*)
( )2
0,11(**)
x y
x y
x y



 
giải hệ (*)(,**) ta có x = 0,07; y =0,04
Vậy khối lượng hỗn hợp khí : 0,07 x 44 + 0,04 x 30 = 4,28 (g)
2
3
1 1 1
0,395 2 0,392( )
2 2 2

H O H
mol
HNO
n n
n
    

Suy ra m
H2O
= 0,395 x 18 = 7,11(g)
Áp dụng ĐLBTKL ta có;
( ) 3 2
9,41 0,79 63 4,28 7,11 47,79( )
muoi honhopkimloai HNO hhkhi H O
g
m m m m m
         
٭ Nguyên tắc và phương pháp áp dụng.
Khi làm bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng dạng này học sinh phải
nắm vững kiến thức về nồng độ, xác định rõ chất tham gia và sản phẩm của phản
ứng, trạng thái của chất tạo thành là rắn, lỏng hay chất khí từ đó tính toán chính
xác khối lượng dung dịch sau phản ứng. Tuy nhiên trong nhiều bài toán nếu không
yêu cầu viết phương trình hóa học thì học sinh củng có thể không viết phương trình
hóa học để khỏi tốn thời gian.

٭ Tự luyện và nâng cao
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 15


1. Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe
2
O
3
, MgO, ZnO trong
500ml axit H
2
SO
4
0,1M (vừa đủ). Tính khối lượng muối sau khi cô cạn
dung dịch.
2. Cần bao nhiêu gam SO
3
hòa tan vào dung dịch H
2
SO
4
50% để điều chế
100 gam dung dịch H
2
SO
4
79%.
3. Hòa tan 200g SO
3
vào 1 lit dung dịch H
2
SO
4
17% (D = 1,12g/ml). Tính

C% của dung dịch tạo thành.
4. Hòa tan 4,6 gam Na vào 200g nước được dung dịch A. Tính C% dung
dịch A.
5. Hòa tan 155 gam Na
2
O vào 145 gam nước tạo thành dung dịch B. Tính
C% dung dịch B.
6. Cho 100 gam dung dịch H
2
SO
4
19,6% vào 400 gam dung dịch BaCl
2

13% thu được dung dịch A và chất rắn B. Tính khối lượng chất rắn B
và nồng độ phần trăm chất tan trong dung dịch A.
7. Dể hòa tan hoàn toàn 4 gam hỗn hợp gồm một kim loại hóa trị II và
một kim loại hóa trị III phải dùng hết 170 ml dung dịch HCl 2M.
- Tính khối lượng muối thu được sau khi cô cạn dung dịch.
- Nếu biết kim loại hóa trị III là Al và có số mol gấp 5 lần số mol
kim loại hóa trị II, xác định kim loại hóa trị II.
8. Hòa tan hoàn toàn 2 gam hỗn hợp gồm một kim loại háo trị II và một
kim loại hóa trị III cần dùng 31, 025 gam dung dịch HCl 20%.
- Tính thể tích khí H
2
(đktc).
- Tính khối lượng muối khan tạo thành sau khi cô cạn dung dịch.




DẠNG 3: GIẢI BÀI TẬP THEO PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ.

Ví dụ 1: Oxi hóa hoàn toàn 28,6g hỗn hợp bột 3 kim loại Mg, Zn, Al thu dược
44,6g hỗn hợp 3 oxit. Hòa tan hoàn toàn lượng oxit này vào dung dịch HCl vừa đủ.
Tính tổng khối lượng muối thu được sau khi cô can dung dịch.
Hướng dẫn: Lập sơ đồ:
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 16

2
2
2
2 3
3
2
HCl
Mg MgO
O
A Zn B ZnO H O
Al
MgCl
ZnCl
Al O
AlCl

 
 
 

 
 
   

  
     
     
 
 
 
 

Theo BTNT oxi:
( 2 ) (ox )
44,6 28,6
1( )
16
H O it
mol
O O
n n

  
Theo BTNT hidro:
( )
( 2 )
2 2( )
HCl
H H O O
mol

H
n n n
  
Theo BTNT clo:
( )
( )
2( )
muoi
Cl HCl H
mol
Cl
n n n
  
Theo ĐLBTKL:
( ) ( )
2.35,5 28,6 99,6( )
muoi Cl HCl A
g
m m m
    
Ví dụ 2: Cho 2,13g hỗn hợp X gồm 3 kim loại Mg, Cu, Al ở dạng bột tác dụng
hoàn toàn với oxi thu được hỗn hợp Y gồm các oxit có khối lượng 3,33g. Tính thể tích
dung dịch HCl 2M vừa đủ để phản ứng hết với Y.
Hướng dẫn:
2
2
2
2 3
3
2

HCl
Mg MgO
O
X Cu Y CuO H O
Al
MgCl
CuCl
Al O
AlCl

 
 
 
 
 
   

  
     
     
 
 
 
 

Theo BTNT oxi:
( 2 ) (ox )
3,33 2,13
0,075( )
16

H O it
mol
O O
n n

  
Theo BTNT hidro:
( )
( 2 )
2 2.0,075 0,15( )
phanung
H H O O
mol
HCl
n n n
   
Vậy:
dd
0,15
0,075( ) 75( )
2
HCl
M
n
l ml
V
C
   
Ví dụ 3: (bài 3/1 đề thi HSG lớp 8 cấp huyện năm 2010)
Dẫn chậm dòng khí hidro đi qua ống sứ có chứa hỗn hợp X gồm 3 oxit sắt với tỉ

lệ mol của ba oxit có phần trăm theo khối lượng của Fe (từ nhiều nhất đến ít nhất) là:
1:2:3 nung nóng. Đến khi phản ứng hoàn toàn thấy có 32,4g hơi nước thoát ra. Tính
khối lượng của oxit có phần trăm theo khối lượng của sắt ít nhất trong X.
Hướng dẫn: Sơ đồ hóa.
2
3 4
2 3
2
FeO
H
Fe H O
Fe O
Fe O
 
 
 

 
 
 
 
 

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 17

Oxit có phần trăm Fe từ cao đến thấp là: FeO, Fe
3
O

4
, Fe
2
O
3
.
Gọi x là số mol của FeO. Vậy số mol Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
lần lượt là 2x, 3x.
Theo BTNT oxi:
( ) ( ) ( ) 2
3 4 2 3
2
32,4
1,8( )
18
FeO H O
Fe O Fe O
H O
mol
O O O O
n n n n n
     


Hay: x + 8x + 9x = 1,8 suy ra x = 0,1(mol)
Vậy khối lượng Fe
2
O
3
là: 0,1.3. 160 = 48(g)
Ví dụ 4: (bài 3 đề thi HSG lớp 8 cấp huyện năm 2008)
Dẫn V lít khí H
2
dư 10% so với lượng cần thiết, qua ống sứ đựng hỗn hợp các
oxit: CuO, Fe
3
O
4
, HgO. Sau khi phản ứng xong cân lại thấy khối lượng giảm 32g. Tính
V.
Hướng dẫn:
2
3 4
2
HgO
H
CuO X H O
Fe O
 
 

 
 
 

 

Ta thấy khối lượng hỗn hợp giảm xuống chính là khối lượng oxi đã bị hidro khử.
2( )
( 2 )
1 32
2. 1( )
2 32
1
2
phanung
H O
O
mol
H
H
n
n n
   
Vậy thể tích H
2
dư 10% là:
2
1.22,4
110 24,64( )
100
lit
H
V
  

Ví dụ 5: Cho 10,8 g một kim loại hoá trị III tác dụng với Clo có dư thu được
53,4 g muối. Xác định kim loại theo phản ứng.
Hướng dẫn:
Khối lượng nguyên tố Clo có trong 53,4 g muối
53,4 - 10,8 = 42,6 g
Số mol nguyên tố Clo có trong muối
n
Cl
=
5,35
6,42
= 1,2 ( mol )
Số mol muối tạo thành =
3
2,1
= 0,4 ( mol )
Ta có: 0,4 . ( a + 35,5 . 3 ) = 53,4

a = 27 Kim loại đó là Al
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 18

Ví dụ 6: Cho một luồng CO đi qua ống sứ đựng 0,04 mol hỗn hơpk A gồm FeO
và Fe
2
O
3
nung nóng, sau khi kết thúc thí nghiệm ta thu được 4,784 gam chất rắn B gồm
4 chất. khí đi ra khỏi ống sứ cho hấp thụ vào dung dịch Ba(OH)

2
dư thì thu được 9,062
g kết tủa. Tính % khối lượng các chất trong A.
Hướng dẫn: lập sơ đồ.
2
3 4
2 3
2 3
Fe
FeO
FeO
CO
CO
Fe O
Fe O
Fe O
 
 
 

 
 
   
 
 
 
 

A B
CO

2
+ Ba(OH)
2
-> BaCO
3
+ H
2
O
Mol: 0,046 0,046
Số mol BaCO
3
: 9,602:197 = 0,046(mol)
Ta thấy : cư 0,046mol O + 0,046 mol CO -> 0,046mol CO
2
.
Vậy khối lượng nguyên tố oxi trong A bị CO khử : 0,046 x 16 = 0,736(g)
Áp dụng ĐLBTKL:
4,784 0,736 5,52( )
A B O
g
m m m
    
Đặt x, y lần lượt là mol của FeO, Fe
2
O
3
(0<x, y <0,04)
Theo đầu bài ta có: x + y = 0,04 (*)
72x + 160y = 5,52 (**)
Giải hệ (*), (**) ta được: x = 0,01; y = 0,03.

Vậy:
2 3
0,01 72
% 100% 13%
5,52
% 100% 13% 87%
FeO
Fe O

  
  

Ví dụ 7: Hỗn hợp rắn A gồm 0,1 mol Fe
2
O
3
và 0,1 mol Fe
3
O
4
. Hòa tan hoàn toàn
A bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch B. Cho NaOH dư vào dung dịch B thu
được kết tủa C, lọc kết tủa rửa sạch rồi nung trong không khí đến khối lượng không đổi
thu được m gam chất rắn D. tính khối lượng chất rắn D.
Hướng dẫn: lập sơ đồ.
( )
2 3
2 2
2 3
( )

33 4
3
o
Fe OH
Fe O FeCl
HCl NaOH
t
Fe O
Fe OH
FeCl
Fe O
 
 
 
 
 
  
     
 
  
 

A B C D
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 19

Theo BTNT:
( )
( 2 3 ) ( 3 4)

2 0,1 3 0,1 0,5( )
D
Fe Fe O dau Fe Fe O
mol
Fe
n n n
      
Vậy
2 3( )
( )
1 1
160 0,5 160 40( )
2 2
D
Fe D
g
Fe O
m n
     

Chú ý: Nếu học sinh nắm vững lí thuyết thì có thể suy ra số mol Fe một cách
trực tiếp:
2 3( )
0,1 2 0,1 3
0,25( )
2
Fe O D
mol
n
  

  từ đó tính khối lượng.
Ví dụ 8: khử 3,92 gam hỗn hợp A gồm Fe
2
O
3
và FeO

bằng khí CO thu được hỗn
hợp B gồm FeO và Fe. B tan vừa đủ trong 2,5 lit dung dịch H
2
SO
4
0,2M. Tính khối
lượng từng oxit trong hỗn hợp A.
Hướng dẫn
FeO + H
2
SO
4
-> FeSO
4
+ H
2
O.
Fe + H
2
SO
4
-> FeSO
4

+ H
2
.
Số mol H
2
SO
4
tham gia phản ứng: 2,5 x 0,2 = o,5(mol)
Theo PTHH:
( ) 2 4
0,5( )
Fe FeO H SO
mol
n n

 
 

Gọi x, y lần lượt là mol Fe
2
O
3
và FeO
Ta có phương trình: 160x + 72y = 39,2 (*)
Theo ĐLBTNT:
( ) ( )
0,5( )
Fe A Fe B
mol
n n

 
 
( ) ( )
0,5( )
Fe A Fe B
mol
n n
 
 

Ta có : phương trình; 2x + y = 0,5 (**). Giải hệ (*)(**) ta có: x = 0,2, y= 0,1.
Suy ra m
Fe2O3
= 0,2 x 160 = 32(g), m
FeO
= 39,2 – 32 = 7,2(g).
Ví dụ 9: Hòa tan hết 30g hỗn hợp gồm sắt và các oxit của sắt vào dung dịch chưa
a mol H
2
SO
4
đặc nóng vừa đủ thu được 0,15 mol SO
2
; 0,1 mol S; 0,05 mol H
2
S
và dung dịch chứa m gam muối sắt (III) sunfat. Tính giá trị của a và m.
Hướng dẫn: sơ đồ.
2 4 ,
3

3 4
2 3
2 2
2( 4)
H SO dac nong
Fe
FeO
SO S H S
Fe SO
Fe O
Fe O

 
 
 
   
 
 
 
 
0,3
30 98 400 0,15 64 0,1 32 0,05 34
3
a
a

        

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012


Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 20

(A)
Theo BTNT:
( 2( 4)3) ( 2 4) ( 2) ( ) ( 2 )
0,15 0,1 0,05 0,3
S Fe SO S H SO S SO S S S H S
a a
n n n n n
         
( 2 ) ( 2 )
2 2 0,1
H H O H H S
a a
n n
   
Áp dụng ĐLBTKL ta có:
0,3 2 0,1
30 95 400 0,15 64 0.1 32 0,0534 18
3 2
a a
a
 
         

Giải phương trình trên ta được a = 1,0575(mol)
Khối lượng của Fe
2(
SO
4

)
3
:
2
3
0,3 1,0575 0,3
400 400 101( )
( 4)
3 3
a
g
SO
Fe
m
 
    
٭ Nguyên tắc và phương pháp áp dụng.
Tương tự như phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, khi làm
bài tập áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, học sinh không cần thiết phải viết
phương trình hóa học nếu bài toán không yêu cầu, các em chỉ cần lập sơ đồ hợp
thức, xác định đúng chiều hướng phản ứng và bản chất của quá trình. Vì vậy muốn
làm được điều này học sinh phải nắm vững cơ sở lí thuyết, khái quát hóa tất cả các
đơn vị kiến thức trong bài, xác định được mục đích của bài làm.
٭ Tự luyện và nâng cao
1. Cho V lit (đktc) khí H
2
đi qua bột CuO đun nóng thu được 32 gam Cu.
Nếu cho V lit H
2
đi qua FeO nung nóng thì lượng Fe thu được là bao

nhiêu.
2. Đốt cháy hoàn toàn một lượng Fe đã dùng hết 2,24 lit oxi (đktc), thu
được hỗn hợp A gồm các oxit sắt và Fe dư. Khử hoàn toàn A bằng CO
dư, khí đi ra sau phản ứng được dẫn vào bình nước vôi trong dư. Tính
khối lượng kết tủa thu được.
3. Hỗn hợp A gồm Fe và các oxit sắt, có khối lượng 2,6 gam. Cho khí CO
đi qua A nung nóng, khí đi ra sau phản ứng dẫn vào bình đựng dung
dịch nước vôi trong dư, thu được 10 gam kết tủa. Tính khối lượng Fe
thu được.
4. Khử 3,48 gam một oxit của kim loại M cần dùng 1,344 lit H
2
(đktc).
Toàn bộ lượng kim loại M cho tác dụng với dung dịch HCl dư, cho
1,008 lit H
2
(đktc). Tìm công thức hóa học của oxit.
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 21

5. Đốt cháy a gam hợp chất A của photpho cần a/17 mol oxi, chỉ thu được
diphotphopentaoxit và 13,5a/17 gam nước. xác định công thức hóa học
của A. Biết khối lượng mol của A<65.


2. Khả năng áp dụng
a. Thời gian áp dụng : Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt
năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ cho đối tượng HS giỏi. Các em đã tích cực hơn trong
việc tham gia các hoạt động xác định hướng giải và tìm kiếm hướng giải cho các bài
tập.Qua đề tài này, kiến thức, kỹ năng của HS được củng cố một cách vững chắc, sâu

sắc; kết quả học tập của HS luôn được nâng cao. Từ chỗ rất lúng túng khi gặp các bài
toán, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn , biết vận dụng những kỹ năng được bồi
dưỡng để giải thành thạo các bài tập mang tính phức tạp.
Trong số đó có nhiều em đã đạt thành tích cao trong các kỳ thi cấp Huyện.
Chẳng hạn như em Nguyễn Quốc Bảo; Ngô Đình Hạ Loan, Mai kim Vũ, Lê trần
Thắng, Trần Quốc Tài, Trần Thi Mỹ Oanh, Trần Thị Bích Thủy, Võ Lưu Hoàng Tuấn,
Nguyễn Anh Thư, Đỗ Vũ Kiều Duyên, Trần Mai Như, Phan Thị Nguyên, Trần Khắc
Hoài, Đỗ Trạng Võ Thanh Lí.
Thống kê kết quả bồi dưỡng HSG hóa học lớp 8, 9 đạt HSG cấp huyện từ năm
2005 đến 2011:

Năm học Số HS dự thi cấp Huyện Số HS đạt
2005-2006 5 3
2006-2007 4 2
2007-2008 3 2
2008-2009 3 2
2009-2010 4 3
2010-2011 3 2

b. khả năng thay thế giải pháp hiện có : Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm về
phân dạng và phương pháp giải toán theo phương pháp bảo toàn khối lượng và bảo toàn
nguyên tố (bảo toàn số mol nguyên tử) khi giải các bài tập dạng này các em không nhất
thiết phải viết đầy đủ các phương trình hóa học, điều đó sẽ tốn rất nhiều thời gian và
đôi lúc còn đi vào bế tắc, các em chỉ cần lập sơ đồ hợp thức, xác định đúng chiều
hướng phản ứng, từ đó xây dựng hướng đi thích hợp. Đặc biệt trong đề thi học sinh giỏi
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 22

hóa 8,9 nhiều năm liền có nhiều bài tập nếu áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng

và bảo toàn nguyên tố các em sẽ giải quyết các bài tập hết sức đơn giản.
Đây chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống bài tập hóa học nâng cao. Để trở thành
một học sinh giỏi hóa thì học sinh còn phải rèn luyện nhiều phương pháp khác. Tuy
nhiên, muốn giải bất cứ một bài tập nào, học sinh cũng phải nắm thật vững kiến thức
giáo khoa về hóa học. Không ai có thể giải đúng một bài toán nếu không biết chắc phản
ứng hóa học nào xảy ra, hoặc nếu xảy ra thì tạo sản phẩm gì, điều kiện phản ứng như
thế nào?. Như vậy, nhiệm vụ của giáo viên không những tạo cơ hội cho HS rèn kỹ năng
giải bài tập hóa học, mà còn xây dựng một nền kiến thức vững chắc, hướng dẫn các em
biết kết hợp nhuần nhuyễn những kiến thức, kỹ năng hóa học với năng lực tư duy toán
học.
c. Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong ngành: Giáo viên bồi dưỡng hóa
học có thể sử dụng như một tài liệu giảng dạy để bồi dưỡng học sinh giỏi.
3. Lợi ích kinh tế- xã hội
- Với học sinh: Khi tiếp xúc với đề tài này các em được trang bị một hệ thống
kiến thức logic về phương pháp giải bài tập hóa học, làm nền tản để nghiên cứu ngững
đơn vị kiến thức cao hơn. Ngoài ra các em khi tìm mua những tài liệu viết về vấn đề
này sẽ rất khó khăn vì nội dung đề cập rất ít, các em có thể sử dụng nội dung đề tài làm
tư liệu học tập.
- Với giáo viên: Có thể áp dung đề tài như một tài liệu dùng để bồi dưỡng học
sinh giỏi hóa học nói chung và những học sinh khá giỏi nói riêng, tạo cho các em niềm
tin khi tiếp xúc với bài tập hóa học.
- Khi áp dụng nội dung đề tài thời gian giải bài tập hóa học theo dạng này được
rút ngán đáng kể, ít tốn thời gian, hạn chế sai sót vì bài giải ngán gọn.
- Khi đã húng thú học tập các em sẽ tự giác, chủ động , tự tin, sáng tạo, từ đó
chất lượng học tập đạt ngày càng cao, làm cho cha mẹ học sinh tin tưởng, nhiệt tình
ủng hộ, tích cực phối hợp với nhà trường thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.


C. KẾT LUẬN
*Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã vận dụng đề tài này và rút ra một số

kinh nghiệm thực hiện như sau:
- Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi dưỡng
cho HS. Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các dạng bài toán đó.
- Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa
và phát triển vững chắc. Tôi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 23

đầu bài cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự giải, từ đó các em có thể rút ra
phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại. Sau đó tôi tổ chức cho HS giải bài
tập tương tự mẫu; phát triển vượt mẫu và cuối cùng nêu ra các bài tập tổng hợp.
- Mỗi dạng bài toán tôi đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận dạng
loại bài tập và dễ vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác; hạn chế được
những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của HS.
- Sau mỗi dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa
rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà HS thường mắc.
*Giải bài tập bằng phương pháp bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên tố đã nêu
trong đề tài nhằm mục đích bồi dưỡng và phát triển kiến thức kỹ năng cho HS vừa bền
vững, vừa sâu sắc; phát huy tối đa sự tham gia tích cực của người học. Học sinh có khả
năng tự tìm ra kiến thức, tự mình tham gia các hoạt động để củng cố vững chắc kiến
thức, rèn luyện được kỹ năng. Đề tài còn tác động rất lớn đến việc phát triển tìm lực trí
tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập và khả năng tìm tòi sáng tạo cho học sinh giỏi.
Tuy nhiên cần biết vận dụng các kỹ năng một cách hợp lý và biết kết hợp các kiến thức
cơ bản hoá học, toán học cho từng bài tập cụ thể thì mới đạt được kết quả cao.
Trong khi viết đề tài này chắc chắn tôi chưa thấy hết được những ưu điển và tồn
tại trong tiến trình áp dụng, tôi rất mong muốn được sự góp ý phê bình của các đồng
nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan đây là đề tài tôi tự nghiên cứu và viết ra để phục vụ cho công
tác giảng dạy, nếu có sự sao chép tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước ngành.

Tôi xin chân thành cám ơn !
Hoài Hương, ngày 15/10/2011
Người viết.

Nguyễn Tấn Anh







TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 24

1. Hệ thống đề thi học sinh giỏi hóa 8 cấp huyện các năm.
2. Sách giáo khoa, sách bài tập hóa học lớp 8. 9.
3. Những chuyên đề hóa học THCS của Nguyễn Thành Chung.
4. Bồi dưỡng học sinh giỏi THCS hóa học của Nguyễn Viết Tạo.
5. Phương pháp giải bài tập hóa học của Đặng Thị Oanh.
6. Phương pháp giải bài tập hóa học của Ngô Ngọc An.





















MỤC LỤC.
NỘI DUNG TRANG
A - TÊN ĐỀ TÀI:
B- CẤU TRÚC, NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
1
1
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 - 2012

Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định. 25

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I- Sự cần thiết và tính khả thi của đề tài:
II-Nhiệm vụ nghiên cứu:
III- Phương pháp nghiên cứu:
IV- Phạm vi nghiên cứu:

PHẦN II. KẾT QUẢ:

I. THỰC TIỄN VỀ TRÌNH ĐỘ VÀ VÀ ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH.
II. NỘI DUNG.
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
2. KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN:
Dạng 1: Giai bài tập theo phương pháp áp dụng đỊnh luật
bảo toàn khối lượng.
Dạng 2: Giải bài tập theo phương pháp áp dụng đỊnh luật
bảo toàn khối lượng trong bài tập có sử dụng hoặc tính nồng độ

dung dich.
Dạng 3: Giải bài tập theo phương pháp áp dụng đỊnh luật
bảo toàn nguyên tố.

PHẦN III – KẾT LUẬN:

I- BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
II- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
III- KẾT LUẬN CHUNG:


1
1
2
2
3

4
4


5
5
6
7

13

18


24

24
24
25

Ý kiến của hội đồng khoa học trường THCS Hoài Hương
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

×