Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Phát triển tư duy cho học sinh thông qua các phương pháp giải bài tập hóa học hữu cơ ở trường trung học phổ thông luận văn thạc sỹ giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.77 KB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN TẤT NGA

Phát triển t duy cho học sinh thông qua
các phơng pháp giải bài tập hóa học hữu cơ
ở trờng Trung häc phỉ th«ng
Chun ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. CAO CỰ GIÁC

VINH - 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô Trường đại
Đại học Vinh.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại Học
học Vinh, đặc biệt là những thầy cơ đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư - Tiến sĩ Cao Cự Giác
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Nhân đây, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học
học Vinh cùng quý thầy cô trong khoa Sau đại học đã tạo rất nhiều điều


kiện để tôi học tập và hồn thành tốt khố học.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn quý anh chị và ban lãnh đạo các
trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Nghi Lộc 1, THPT Hà Huy Tập,
THPT Cửa Lị 1… đã tạo điều kiện cho tơi điều tra khảo sát để có dữ liệu
viết luận văn.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Thành phố Vinh, ngày 8 tháng 2 năm
2012
Học viên
Nguyễn Tất Nga

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Luận văn thạc sĩ

Chun ngành:Lí luận và PPDH bộ mơn hố học

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BTHH

:

Bài tập hóa học


CTPT

:

Cơng thức phân tử

ĐC

:

Đối chứng

ĐLBTKL

:

Định luật bảo toàn khối lượng

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh


KT

:

Kiểm tra

NXB

:

Nhà xuất bản

SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm


TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

Nguyễn Tất
1 Nga


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài................................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu..........................................................................2

3.

Nhiệm vụ của đề tài............................................................................2

4.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................2

5.


Phương pháp nghiên cứu....................................................................3

6.

Giả thiết khoa học..............................................................................3

7.

Đóng góp của đề tài............................................................................4

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................5
1.1.

Tư duy và việc phát triển tư duy trong dạy học bộ môn hố
học ở trường phổ thơng......................................................................5

1.1.1. Tư duy là gì ?.....................................................................................5
1.1.2. Tầm quan trọng của phát triển tư duy cho học sinh...........................5
1.1.3. Những đặc điểm của tư duy...............................................................6
1.1.4. Những phẩm chất tư duy....................................................................7
1.1.5. Các thao tác tư duy và phương pháp logic.........................................7
1.1.6. Các hình thức cơ bản của tư duy........................................................9
1.1.7. Quá trình tư duy...............................................................................11
1.1.8. Tư duy hố học.................................................................................11
1.1.9. Vấn đề phát triển năng lực tư duy hoá học cho học học sinh...........12
1.2.

Phương pháp giải bài hoá học (PPG-BTHH)...................................13


1.2.1. Khái niệm về phương pháp giải bài tập hoá học..............................13


1.2.2. Vị trí của các phương pháp giải bài tập hố học..............................14
1.2.3. Vai trị của phương pháp giải bài tập hóa học..................................14
1.2.4. Phát triển tư duy hố học thơng qua các phương pháp giải
bài tập...............................................................................................15


1.3.

Tình hình sử dụng các phương pháp giải tốn hố để phát triển
tư duy cho học sinh hiện nay............................................................16

Tiểu kết chương 1........................................................................................18
Chương 2. PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH THƠNG QUA
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HỐ HỌC.................19

2.1.

Người học sinh cần phải làm gì để phát triển tư duy khi học
mơn hóa học.....................................................................................19

2.2.

Một số biện pháp nhằm phát triển tư duy cho học sinh thông
qua các phương pháp giải bài tập hoá học........................................21

2.2.1. Rèn năng lực quan sát......................................................................21
2.2.2. Rèn các thao tác tư duy....................................................................23

2.2.3. Rèn năng lực tư duy độc lập.............................................................26
2.2.4. Rèn năng lực tư duy linh hoạt, sáng tạo...........................................35
Tiểu kết chương 2........................................................................................92
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................93
3.1.

Mục đích thực nghiệm sư phạm.......................................................93

3.2.

Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm................................................93

3.3.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................93

3.3.1. Kế hoạch..........................................................................................93
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm......................................................95
3.3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm..........................................................95
3.3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.................................................97
3.3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm.......................................................101
Tiểu kết chương 3......................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................125
PHỤ LỤC..................................................................................................109


.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................

.............................................................................................................
.............................................................................................................


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình dạy học ở phổ thông, nhiệm vụ quan trọng của giáo
dục là phát triển tư duy cho học sinh ở mọi bộ mơn, trong đó có bộ mơn hố
học. Hố học là mơn khoa học thực nghiệm và lí thuyết, vì thế bên cạnh
nắm vững lí thuyết, người học phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo mọi
vấn đề thông qua hoạt động thực nghiệm, thưc hành, giải bài tập.
Một trong những phương pháp dạy học tích cực trong bộ mơn hoá
học là sử dụng các phương pháp giải bài tâp hoá học, kết hợp với các bài tập
hoá học để phát triển tư duy cho học sinh một cách tích cực. Khi học sinh sử
dụng các phương pháp để giải được các bài tập hóa học, chính học sinh đã
tự lĩnh hội kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực hành bộ môn. Các
phương pháp giải bài tập hố học khơng chỉ củng cố và nâng cao kiến thức,
vận dụng kiến thức mà là còn phương tiện để tìm tịi, hình thành kiến thức
mới. Rèn luyện tính tích cực, trí thơng mính sáng tạo cho học sinh, giúp các
em có hứng thú học tập, chính điều này đã làm cho các phương pháp giải
bài tập hoá học như là một cơng cụ rất hữu ích cho việc giải quyết vấn đề
của học sinh. Do đó các phương pháp giải bài tập hố học giữ một vai trị
quan trọng trong việc dạy và học hoá học, đặc biệt là sử dụng các phương
pháp giải bài tập hoá học để phát triển tư duy cho học sinh trong quá trình
dạy học.
Trong nhiều năm qua, việc nâng cao chất lượng dạy học hố học ở
trường phổ thơng đã được chú trọng. Tuy nhiên nhìn chung hiệu quả của
việc dạy học mơn này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong giáo
dục. Xuất phát từ nhu cầu và thực trạng đó, chúng tơi tiến hành chọn và

nghiên cứu đề tài “Phát triển tư duy cho học sinh thông qua các phương
pháp giải bài tập hóa học hữu cơ ở trường THPT”. Vì các phương pháp


giải bài tập hố học có tác dụng rất lớn trong việc kích thích và phát triển tư
duy cho học sinh. Với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và để rèn luyện, phát triển năng lực tư
duy cho học sinh, nên tôi đã chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng, hệ thống một số phương pháp giải bài tập hoá học cho học
sinh nhằm mục đích phát triển tư duy và trí thơng minh cho học sinh. Đề tài
này cũng là cơ hội giúp bản thân tôi bồi dưỡng thêm kiến thức và kinh nghiệm
trong đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Hoạt động nhận thức và các hình thức tư duy của HS trong quá trình
giải bài tập hố học.
- Từ đó đề xuất các phương pháp giải bài tập hoá học phù hợp với các
loại bài tập và mức độ của quá trình nhận thức, tư duy của học sinh.
3.2. Phân loại các phương pháp giải nhanh bài tập hoá học, sưu tập và
chọn lọc các ví dụ hay áp dụng cho từng phương pháp phù hợp với mức độ
của quá trình nhận thức và tư duy của học sinh.
3.3. Thực nghiện sư phạm để đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ
thống phương
pháp giải các bài tập hoá học đã xây dựng trong thực tế dạy học ở
một số trường phổ thông.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học ở trường phổ thông.

4.2. Đối tượng nghiên cứu


Hoạt động tư duy của học sinh trong quá trình sử dụng các phương
pháp giải để giải bài tập hoá học và một số biện pháp nhằm phát triển tư duy
cho học sinh, thông qua hệ thống các phương pháp giải bài tập hố học.
Nội dung chương trình sách giáo khoa, các phương pháp giải bài tập
hố học có thể áp dụng trong chương trình hố học phổ thơng nhằm phát
triển tư duy cho học sinh.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lí luận về việc phát triển năng lực tư duy cho học
sinh.
- Nghiên cứu về tác dụng và cách sử dụng các phương pháp
giải bài tập trong dạy học hoá học.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu về năng lực tư duy của học sinh trong quá trình sử
dụng các phương pháp để giải bài tập hố học
- Tình hình sử dụng các phương pháp giải để phát triển tư duy
của học sinh trong q trình dạy học hố học ở trường THPT hiện nay.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các biện
pháp và hệ thống các phương pháp giải bài tập hoá học đã đề xuất.
6. Giả thiết khoa học
Trong quá trình dạy học, nếu người giáo viên nắm vững được
hệ thống phương pháp luận, là người quản lí học tập, lựa chọn được các
phương pháp giải bài tập hoá học phù hợp với từng loại bài tập và chú ý coi
trọng trong việc hướng dẫn dắt học sinh tích cực hoạt động tư duy trong q
trình tìm kiếm lời giải sẽ giúp cho học sinh
- Có phương pháp tự học tốt.

- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề.


- Phát triển năng lực tư duy hoá học.
- Rèn luyện tính độc lập hành động, phát triển tư duy và trí
thơng minh cho học sinh là tiền đề quan trọng cho việc phát triển tính tích
cực.
- Nâng cao hứng thú và niềm say mê học tập bộ mơn.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa, tác dụng của các phương pháp
giải bài tập hoá học trong quá trình rèn luyện, phát trăng lực tư duy cho
học sinh.
- Đề tài đã đề cập đến nội dung và phương pháp phát triển tư duy cho
học sinh trong dạy học hố học, thơng qua hệ thống các phương pháp giải
và các bài tập áp dụng.
- Hệ thống hoá các phương pháp giải bài tập cho các dạng bài tập hoá
học hữu cơ khác nhau, nhằm phát triển niển tư duy cho học sinh THPT.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng các phương pháp giải bài tập hoá
học hữu cơ nhằm phát triển năng lực tư duy cho học sinh.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong q trình dạy
học hố học ở trường THPT.


CHƯƠNG IChương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂNTIỄN
1.1. Tư duy và việc phát triển tư duy trong dạy học bộ mơn hố học ở
trường phổ thơng
1.1.1. Tư duy là gì ?
Tư duy là một quá trình tâm lý mà nhờ đó con người phản ánh được
các đối tượng và hiện tượng của hiện thực thông qua những dấu hiệu bản

chất của chúng, đồng thời con người vạch ra được mối liên hệ trong mỗi đối
tượng, hiện tượng và giữa các đối tượng, hiện tượng với nhau.
Theo L.N.Tônxtôi đã viết: “Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào
nó là thành quả những cố gắng của tư duy chứ khơng phải trí nhớ”. Như
vậy, học sinh chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức chỉ khi thực sự họ tư duy.
Theo M.N. Sacđacôp: Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các
sự vật của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản
chất của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật, hiện
tượng mới riêng rẽ của hiện thực trên cở sở những kiến thức khái quát hoá
đã thu nhận được.
Cịn theo PGS.TS.Nguyễn Xn Trường(ĐHSP Hà Nội) thì “ tư duy
là hành động trí tuệ nhằm thu thập và xử lí thơng tin về thế giới trong ta.
Chúng ta tư duy để hiểu, làm chủ tự nhiên, xã hội và chính mình ”.
1.1.2. Tầm quan trọng của phát triển tư duy cho học sinh
Lý luận dạy học hiện đại đặc biệt chú trọng đến sự phát triển tư duy
cho học sinh thông qua việc điều khiển tối ưu quá trình dạy học, cịn thao
tác tư duy cơ bản là công cụ của nhận thức, nhưng trong thực tế cho đến nay
vẫn chưa được áp dụng rộng rãi và có hiệu quả. Phát triển tư duy cho học
sinh đóng một vai trò rất quan trọng trong dạy học và đào tạo ra những con


người tồn diện. Vẫn biết sự tích luỹ kiến thức trong q trình dạy học đóng
một vai trị khơng nhỏ, song khơng phải quyết định hồn tồn. Con người
có thể quên đi nhiều sự việc cụ thể mà dựa vào đó những nét tích cách của
chúng ta được hồn thiện. Nhưng nếu những nét tính cách này đạt đến mức
độ thì con người có thể giải quyết được mọi vấn đề phức tạp nhất, điều đó
có nghĩa là anh ta đạt đến một trình độ tư duy cao. “ Giáo dục - đó là cái
được giữ lai mà khi tất cả những điều học thuộc đã quên đi ” - nhà vật lý
nổi tiếng N.I Sue đã nói như vậy. Câu này khẳng định vai trò quan trọng của
việc phát triển tư duy cũng như mối quan hệ mật thiết của nó với giảng dạy.

`

Q trình hoạt động nhận thức của HS chia làm hai mức độ:
- Trình độ nhận thức cảm tính: Là q trình phản ánh thực tiễn dưới

dạng cảm giác, tri giác và biểu tượng.
- Trình độ nhận thức lý tính: Cịn gọi là trình độ logic hay đơn giản
là tư duy.
1.1.3. Những đặc điểm của tư duy
- Quá trình tư duy nhất thiết phải sử dụng ngôn ngữ là phương tiện:
Giữa tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ khơng thể chia cắt, tư duy và ngôn
ngữ phát triển trong sự thống nhất với nhau. Tư duy dựa vào ngơn ngữ nói
chung và khái niệm nói riêng. Mỗi khái niệm lại được biểu thị bằng một hay
một tập hợp từ. Vì vậy, tư duy là sự phản ánh nhờ vào ngôn ngữ. Các khái
niệm là những yếu tố của tư duy. Sự kết hợp các khái niệm theo những
phương hướng khác nhau, cho phép con người đi từ ý nghĩ này sang những
ý nghĩ khác.
- Tư duy phản ánh khái quát
Tư duy phản ánh hiện thực khách quan, những nguyên tắc hay nguyên
lí chung, những khái niệm hay vật tiêu biểu. Phản ánh khái quát là phản ánh
tính phổ biến của đối tượng. Vì thế những đối tượng riêng lẻ đều được xem
như một sự thể hiện cụ thể của quy luật chung nào đó. Nhờ đặc điểm này,


quá trình tư duy bổ sung cho nhận thức và giúp con người nhận thức hiện
thực một cách khách quan hơn.


- Tư duy phản ánh gián tiếp
Tư duy giúp ta hiểu biết những gì khơng tác động trực tiếp, khơng

cảm giác và quan sát được, mang lại những nhận thức thông qua các dấu
hiệu gián tiếp. Tư duy cho ta khả năng hiểu biết những đặc điểm bên trong,
những đặc điểm bản chất mà các giác quan không phản ánh được.
- Tư duy khơng tách rời q trình nhận thức cảm tính
q trình tư duy bắt đầu nhận thức cảm tính, liên hệ chặt chẽ với nó trong
q trình đó nhất thiết phải sử dụng những tư liệu của nhận thức cảm tính.
1.1.4. Những phẩm chất tư duy
- Tính định hướng: Ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng cần
lĩnh hội, mục đích phải đạt được và những con đường tối ưu để đạt được
mục đích đó.
- Bề rộng: Có khă năng vận dụng nghiên cứu nhiều đối tượng khác nhau.
- Độ sâu: Nắm vững ngày càng sâu hơn bản chất của sự vật hiện
tượng.
- Tính linh hoạt: Nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và
cách thức hành động vào những tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo
các hướng xuôi ngược chiều.
- Tính độc lập: Thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện ra vấn đề, đề xuất
cánh giải quyết và tự giải quyết được vấn đề.
- Tính khái quát: Khi giải quyết được vấn đề nào đó sẽ đưa ra được
mơ hình khái qt, trên cơ sở đó để có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề
tương tự, cùng loại.
1.1.5. Các thao tác tư duy và phương pháp logic
Sự phát triển tư duy nói chung được đặc trưng bởi sự tích luỹ các
thao tác tư duy thành thạo và vững chắc của con người. Một trong những
hình thức quan trọng của tư duy hoá học là những khái niệm khoa học. Việc


hình thành và vận dụng các khái niệm, cũng như việc thiết lập các mối quan
hệ giữa chúng được thực hiện trong quá trình sử dụng các thao tác tư duy

như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hố, trừu tượng hoá, cụ thể hoá
kết hợp với các phương pháp hình thành phán đốn mới là quy nạp, diễn
dịch, suy diễn và loại suy.
- Phân tích: Là hoạt động tư duy tách các yếu tố bộ phận của sự vật,
hiện tượng nhằm mục đích nghiên cứu chúng một cách đầy đủ, trọn vẹn
theo hướng nhất định. Chẳng hạn, HS khơng thể nắm vững tính chất hố
học của một chất hữu cơ một cách sâu sắc và bền vững nếu như khơng phân
tích kỹ cơng thức cấu tạo của hợp chất đó. Nếu phân tích mọi khía cạnh có
thể có của đề bài là cơ sở để giải đúng và đầy đủ mọi bài tập hoá học.
- Tổng hợp: Là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, yếu tố đã
được phân tích để nhận thức, để nắm được cái toàn bộ của sự vật, hiện
tượng. Để hiểu đầy đủ các nhóm nguyên tố phải dựa trên kết quả tổ hợp của
việc phân tích nghiên cứu đặc điểm cấu tạo cũng như tích chất của từng
nguyên tố cụ thể. Kết quả của quá trình nhận thức là hoạt động cân đối và
mật thiết giữa phân tích và tổng hợp. Sự phân tích sâu sắc, phong phú là
điều kiện quan trọng để tổng hợp được chính xác, tron vẹn, ngược lại tổng
hợp sơ bộ tạo điều kiện quan trọng cho sự phân tích.
- So sánh: Là thiết lập sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật,
hiện tượng và những khái niệm phản ánh chúng.
Ở đây, có hai cách phát triển tư duy so sánh:
+ So sánh liên tiếp (tuần tự): Trong giảng dạy hoá học thường sử
dụng phương pháp này khi HS tiếp thu kiến thức mới. So sánh kiến thức đã
học để hiểu sâu sắc hơn kiến thức mới.
+ So sánh đối chiếu: Nghiên cứu hai đối tượng ( hai chất, hai phản
ứng, hai phương pháp…) cùng một lúc trên cơ sở phân tích từng bộ phận
để đối chiếu với nhau.


Tóm lại, trong giảng dạy hố học tư duy là phương pháp tư duy rất
hiệu nghiệm, nhất là khi hình thành khái niệm mới.

- Cụ thể hoá :Cụ thể: Là sự vật hiện tượng trọn vẹn, đầy đủ các tính
chất, các mối quan hệ giữa thuộc tính với nhau và với mơi trường xung
quanh.
Cụ thể hố: Là hoạt động tư duy tái sinh ra hiện tượng và đối tượng
với các thuộc tính bản chất của nó.
- Trừu tượng hố:
Trừu tượng: Là một bộ phận của toàn bộ, tách rời khỏi tồn bộ, nó cơ
lập ra khỏi các mối quan hệ của các bộ phận, mà nó chỉ giữ lại các thuộc tính
khơng cơ bản. Cụ thể của tri giác trực tiếp được. Trừu tượng không tri giác
trực tiếp được. Trong nhận thức có quy luật phát triển là cụ thể trừu tượng.
Trừu tượng hoá: Là sự phản ánh bản chất cơ lập các dấu hiệu,
thuộc tính bản chất. Ví dụ: Tìm hiểu cấu tạo nguyên tử và sự chuyển
động của electron trong nguyên tử làm tiền đề thông hiểu sự hình thành
các liên kết hố học và những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất lí
hố của các chất.
- Khái quát hoá:
Là bước cần thiết của trừu tượng hoá. Mỗi vật thể ( chất phản ứng…)
với đầy đủ các dấu hiệu và bản chất và không bản chất, dấu hiệu chung,
riêng. Xác định bản chất chung của mọi loại đối tượng, từ khi đó hình thành
lên một khái niệm. Đó là khái qt hố.

1.1.6. Các hình thức cơ bản của tư duy
- Khái niệm: Là một tư tưởng phản ánh những dấu hiệu bản chất
riêng biệt của sự vật hiện tượng.
Khái niệm đóng một vai trị quan trọng trong quá trình tư duy, được
xây dựng trên cơ sở thao tác tư duy, nó làm điểm tựa cho tư duy phân tích là


cơ sở để đào sâu kiến thức, tiến tới xây dựng khái niệm mới. Ngoài ra, các
hoạt động suy luận, khái qt hố, trừu tượng nhờ có khái niệm mới có cơ

sở để tư duy và đi sâu thêm vào bản chất của sự vật hiện tượng.
- Phán đoán: Là sự tìm hiểu tri thức về mối quan hệ giữa
các khái niệm, thực hiện theo một nguyên tắc, quy luật bên trong.
- Suy lí: Hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán với nhau để tạo
thành phán đoán mới gọi là suy lí. Suy lí được cấu tạo bởi hai bộ phận:
+ Các phán đốn có trước gọi là tiên đề.
+ Các phán đốn có sau gọi là kết luận ( dựa vào tính chất của tiên
đề để kết luận ). Suy lí chia làm ba loại: Loại suy, suy lí quy nạp và suy lí
diễn dịch.
+ Loại suy: Là hình thức tư duy đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng
biệt khác. Loại suy cho ta những phán đốn chính xác sự phụ thuộc và sự
hiểu biết về hai đối tượng. Khi đã nắm vững các thuộc tính cơ bản của đối
tượng thì loại suy sẽ chính xác. Chẳng hạn, khi nghiên cứu các loại hợp
chất hữu cơ chỉ cần xét kỹ các hợp chất tiêu biểu nhất, còn các hợp chất
khác trong dãy đồng đẳng dễ dàng biết được bằng phương pháp loại suy.
+ Suy lí quy nạp: Suy lí từ quy nạp phổ biến, từ những hoạt động tới
quy luật. Do đó, q trình tư duy, suy nghĩ theo quy nạp chuyển từ việc
nhận thức các hiện tượng riêng lẽ đến nhận thức cái chung. Vì thế suy lí
quy nạp là yếu tố cấu trúc của tri thức khái quát của việc hình thành khái
niệm và của việc nhận thức định luật.
+ Suy lí diễn dịch: Là cách suy nghĩ đi từ cái chung, định luật, quy
tắc, khái niệm chung đến các sự vật hiện tượng riêng lẻ.
Q trình suy lí diễn dịch có thể là:
* Từ tổng quát đến ít tổng quát hơn.
* Từ phán đốn có tính chất tổng qt này đến phán đốn có tính
chất tổng qt khác.


Trong quá trình tư duy quy nạp và suy diễn bao giờ cũng liên hệ mật
thiết với nhau giống như phân tích tổng hợp. Q trình này được thực hiện

trong phương pháp xác định mối liên hệ nhân quả trong các hiện tượng.
Với tư cách là hình thức tư duy gián tiếp, suy lí trong tư duy logic đóng vai
trị quan trọng trong tất cả các hoạt động của tư duy. Việc hướng dẫn quy
tắc logic trong suy lí tạo được hiệu quả lớn hơn trong quá trình lĩnh hội tri
thức.
Rèn luyện tư duy logic trong dạy học hoá học là tạo cho học sinh có
phương pháp tư duy từ khái niệm đến phán đốn, suy lí thơng thường qua
mọi câu hỏi, mọi vấn đề và phải được tiến hành thường xuyên liên tục.
1.1.7. Quá trình tư duy
Tư duy khoa học tư nhiên được đặc trưng bằng các phương pháp
nhận thức khoa học tự nhiên, bao gồm:
- Hiểu vấn đề.
- Xác định vấn đề một cách chính xác.
- Xác định giới hạn giữa nó và các vấn đề khác.
- Nghiên cứu tất cả các yếu tố liên quan đến vấn đề đã nêu.
- Vạch kế hoạch tìm tịi cách giải quyết.
- Tiến hành thực nghiệm kiểm tra giả thiết.
- Thực nghiệm đánh giá kết quả.
- Rút ra cơ sở khoa học của chúng.
- Chọn lựa phương án giải quyết tối ưu.
- Mở rộng sang trường hợp tương tự
1.1.8. Tư duy hố học
Tư duy hó học là sự tư duy biến đổi nội tại của các chất để tạo thành
chất mới, theo những nguyên lí quy luật, những mối quan hệ định tính và
định lượng của hố học.


- Cơ sở của tư duy hoá học là sự liên hệ quá trình phản ứng, sự tương
tác gữa các tiểu phân vô cùng nhỏ bé của thế giới vi mô (nguyên tử, phân
tử, ion, electron, . .)

- Đặc điểm của q trình tư duy hố học là sự phối hợp chặt chẽ,
thống nhất giữa những hiện tượng cụ thể quan sát được với những hiện
tượng cụ thể không quan sát được, ngay cả khi dùng kính hiển vi điện tử,
mà chỉ dùng kí hiệu, cơng thức để biểu diễn mối liên hệ bản chất của các
hiện tượng nghiên cứu.
Vậy bồi dưỡng phương pháp và năng lực tư duy hoá học là bồi
dưỡng cho học sinh biết vận dụng thành thạo các thao tác tư duy và phương
pháp logic, dựa trên những dấu hiệu quan sát được mà phán đoán về tính
chất và sự biến đổi nội tại của chất, của quá trình.
Như vậy cũng giống như tư duy khoa học tự nhiên, tốn học và vật
lí, tư duy hố học cũng sử dụng các thao tác tư duy vào quá trình nhận thức
thực tiễn và tuân theo quy luật chung của quá trình nhận thức.
Trực quan sinh động  

Tư duy trừu tượng   Thực tiễn

Hoá học - bộ mơn khoa học lí thuyết và thực nghiệm có lập luận, trên
cơ sở những kỹ năng quan sát các hiện tượng hố học, phân tích các yếu tố
cấu thành và ảnh hưởng, thiết lập những phụ thuộc xác định để tìm ra mối
liên hệ giữa các mặt định tính và định lượng, quan hệ nhân quả của các
hiện tượng và q trình hố học, xây dựng nên ngun lí, quy luật, định
luật, rồi trở lại vận dụng để nghiên cứu những vấn đề của thực tiển.
1.1.9. Vấn đề phát triển năng lực tư duy hoá học cho học học sinh
Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp học sinh nắm
vững kiến thức, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành,
qua đó kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động
hơn. HS chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của họ được phát triển
nhờ sự hướng dẫn của GV mà HS biết phân tích, khái qt tài liệu có nội
dung cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết.




×