Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

luận văn quản trị kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân tâm thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.54 KB, 69 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ
BỘ MÔN KINH TẾ







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
TÂM THỦY

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Búp Chung Thanh Trúc
Mssv: 111907053
Lớp: Đại học kế toán A
Khóa: 2007 - 2011











Trà Vinh - 2011




TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ
BỘ MÔN KINH TẾ







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
TÂM THỦY

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Búp Chung Thanh Trúc
Mssv: 111907053
Lớp: Đại học kế toán A
Khóa: 2007 - 2011












Trà Vinh - 2011


i
LỜI CẢM TẠ
O0O
Trong suốt 4 năm học ở Trường Đại Học Trà Vinh, em đã được học rất nhiều
kiến thức bổ ích từ quý Thầy (Cô). Nay được sự giới thiệu của Ban Lãnh Đạo Khoa
Kinh Tế, Luật và Ngoại Ngữ để em được thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm
Thủy, đây là một cơ hội vô cùng quý báu, là dịp tốt để em học hỏi rút kinh nghiệm
thực tế, góp thêm cho mình những kiến thức để bước tiếp những chặng đường mới .
Trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp, em đã được tiếp xúc với thực tế
hiểu biết cặn kẽ hơn về những lý thuyết đã được học ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn:
- Cô Nguyễn Thị Búp giáo viên hướng dẫn đã tận tình, giúp đỡ và đóng góp
những ý kiến quý báu cho em trong việc thực hiện chuyên đề này.
- Quý thầy (Cô) khoa Kinh tế, Luật và Ngoại ngữ Trường Đại học Trà Vinh.
- Ban giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học Trà Vinh đã giúp đỡ tạo điều
kiện cơ sở vật chất cho em theo học suốt khoá học 2007 - 2011.
- Giám đốc Nguyễn Thanh Tâm, anh Trần Thiện Thuật cùng toàn thể nhân

viên của doanh nghiệp đã cung cấp số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em
hoàn thành đề tài tốt nghiệp theo thời gian qui định.
Với sự giúp đỡ quí báu đó chính là sự động viên tinh thần rất lớn cho bản thân
em trong suốt thời gian dài học tập và quá trình công tác sau này.
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên tiểu luận tốt
nghiệp không tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý
báu của quý thầy cô để luận văn hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 18 tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện


Chung Thanh Trúc


ii
LỜI CAM ĐOAN
O0O
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nào
.

Ngày 18 tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện


Chung Thanh Trúc






































iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
O0O




















Ngày … tháng … năm 2011
Thủ trưởng đơn vị











iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
O0O

























Trà vinh,, ngày…… tháng …… năm 2011
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




vi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
O0O

























Trà vinh, ngày…… tháng …… năm 2011
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG
O0O
Trang
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của DNTN Tâm Thuỷ
qua 3 năm (2008 -2010) 24
Bảng 2.2: Kết cấu và sự biến động doanh thu tại DNTN Tâm Thủy
qua 3 năm (2008-2010) 26
Bảng 2.3: Kết cấu và sự biến động chi phí tại DNTN Tâm Thủy
qua 3 năm (2008-2010) 28
Bảng 2.4. Bảng cân đối kế toán qua ba năm 2008-2010 31
Bảng 2.5: Tình hình tài sản tại DNTN Tâm Thủy
qua ba năm (2008 – 2010) 33
Bảng 2.6: Tình hình tài nguồn vốn tại DNTN Tâm Thủy
qua ba năm (2008 – 2010) 36
Bảng 2.7: Kết cấu tài sản tại DNTN Tâm Thủy
qua ba năm (2008-2010) 39

Bảng 2.8: Kết cấu nguồn vốn tại DNTN Tâm Thủy
qua ba năm (2008-2010) 41
Bảng 2.9: Tỷ số thanh toán hiện thời 43
Bảng 2.10: Tỷ số thanh toán 43
Bảng 2.11: Số vòng quay hàng tồn kho 44
Bảng 2.12: Số vòng quay các khoản phải thu 44
Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn 45
Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 46
Bảng 2.15: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 47
Bảng 2.16: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản 47
Bảng 2.17: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có 48
Bảng 2.18: Tỷ lệ lãi gộp 48



vii
DANH MỤC HÌNH
O0O

Trang
Hình 2.1: Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ 21
Hình 2.2: Tình hình lợi nhuận của DNTN Tâm Thủy
qua 3 năm 2008 – 2010 26







































ix
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
O0O
- DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
- DT: Doanh thu
- DTT: Doanh thu thuần
- GVHB: Giá vốn hàng bán
- LN: Lợi nhuận
- LNHĐKD: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- LNHĐTC: Lợi nhuận hoạt động tài chính
- LNTT: lợi nhuận trước thuế
- QLDN: Quản lý Doanh nghiệp
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- TSCĐ: Tài sản cố định
ix
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ i
LỜI CAM ĐOAN ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN v
DANH MỤC BIỂU BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
MỤC LỤC ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
2.1. Mục tiêu chung 2

2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
3.1. Không gian 2
3.2. Thời gian 2
3.3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
4.1. Phương pháp thu thập số liệu 2
4.2. Phương pháp phân tích số liệu 3
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN 3
PHẦN 2: NỘI DUNG 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH 4
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH 4

x
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Đối tượng và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh 4
1.1.3. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh 5
1.1.4. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh 5
1.1.5. Ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 6
1.1.6. Nhiệm vụ 6
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 6
1.2.1. Lựa chọn gốc so sánh 7
1.2.2. Điều kiện để so sánh được
7
1.2.3. Kỹ thuật so sánh 7
1.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH THU - CHI PHÍ - LỢI NHUẬN 8
1.3.1. Doanh thu 8
1.3.2. Chi phí 9

1.3.3. Lợi nhuận 10
1.4. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 12
1.4.1. Bảng cân đối kế toán 12
1.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 13
1.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 13
1.4.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính 14
1.5. CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH 14
1.5.1. Tỷ số thanh toán 14
1.5.2. Tỷ số hoạt động
15
1.5.3. Tỷ số sinh lợi 16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TÂM THỦY TỪ NĂM 2008 - 2010 18
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 18
2.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.2. Chức năng lĩnh vực hoạt động 18
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp 19
2.1.4. Tổ chức quản lý của doanh nghiệp 19

xi
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy 19
2.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN TÂM THUỶ QUA BA NĂM 2008 - 2010 22
2.2.1. Phân tích tình hình chung kết quả hoạt động kinh doanh 22
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Doanh nghiệp 31
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP 49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TÂM THỦY 51
3.1. ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN PHẢI THU 51
3.2. ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ 52

3.3. BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO DOANH THU 52
3.4. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 53
3.5. ĐỐI VỚI CHI PHÍ 53
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
1. KẾT LUẬN 54
2. KIẾN NGHỊ 54
2.1. Kiến nghị đối với nhà trường 54
2.2. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy 55
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
1
SVTH: CHUNG THANH TRÚC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là duy trì cơ chế
kinh tế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước, ngoài
nước để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân, phát triển kinh tế xã hội.
Trong bối cảnh đó, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng ra đời
và phát triển. Để đứng vững và tăng trưởng trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt
hiện nay, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người
tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp, mẫu mã phong phú,
đa dạng chủng loại. Muốn vậy các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình
từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo tốc độ luân chuyển vốn,
giữ uy tính với khách hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, doanh nghiệp
có lợi nhuận để tích lũy mở rộng sản xuất kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận và an toàn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, các công ty phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp quản lý, trong đó
hạch toán kế toán là công tác quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý
các hoạt động kinh tế, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất

kinh doanh là cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh giá
về thế mạnh, thế yếu, củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Từ đó
doanh nghiệp vận dụng và phát huy mọi tiềm năng , khai thác tối đa những nguồn
lực nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của phân tích
là cơ sở để đưa ra quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn. Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu ở Doanh nghiệp, em đã nhận thấy tầm quan
trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và đã chọn đề tài
nghiên cứu: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân
Tâm Thủy” nhằm giúp doanh nghiệp tìm ra những điều còn tồn tại và đưa ra
giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động kinh doanh tại đơn vị.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
2
SVTH: CHUNG THANH TRÚC

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào nhu cầu thực tiễn để phân tích
thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị qua 3 năm 2008 - 2010
và trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
tư nhân Tâm Thủy trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm 2008 - 2010
thông qua phân tích các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp.
-

Phân tích các tỷ số tài chính cơ bản để thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động

kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Đ
ề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm thủy, thành phố
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
3.2. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ 04/04/2011 đến 08/05/2011.
Số liệu sử dụng trong đề tài từ năm 2008 - 2010
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Doanh nghiệp kinh doanh các loại vật liệu xây dựng và trang trí nội thất,
vận tải hàng hóa đường bộ, mua bán phụ tùng xe ô tô, sang lắp mặt bằng, xây dựng
công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, … do đó đối tượng nghiên cứu là kết quả
toàn bộ quá trình ho
ạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh, các số liệu kế toán có liên quan.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập là số liệu thứ cấp: các bảng báo cáo tài chính, các tài liệu
có liên quan, …
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
3
SVTH: CHUNG THANH TRÚC

4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối, phân tích, tổng hợp kết

hợp với lý luận để phân tích các biến số biến động qua các năm của đơn vị.
Từ đó ta có thể thấy được thực tình hình của doanh nghiệp biến động qua các năm
như thế nào để có thể tìm ra định hướng phát triển trong t
ương lai
cho doanh nghiệp.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Bài luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chương 2
:
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân
Tâm Thủy từ năm 2008 – 2010.

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Doanh
nghiệp tư nhân Tâm Thủy.


Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
4
SVTH: CHUNG THANH TRÚC
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu theo yêu cầu của
hoạt động quản lý kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế,

bằng các phương pháp thích hợp hơn, so sánh số liệu và phân giải mối liên hệ nhằm
làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai
thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ nhận thức để cải tiến các hoạt động
trong kinh doanh, một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với
các yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả trong kinh
doanh cao hơn.
1.1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể như: hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp riêng kết
hợp với những phương pháp kĩ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình
hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh, phát hiện những qui luật của các hoạt động trong một doanh nghiệp dựa vào
các dữ liệu trong lịch sử, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại, những dự báo và
hoạch định chính sách cho tương lai.
1.1.2. Đối tượng và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
- Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả kinh doanh. Nội
dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến
kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và
mua bán hàng hóa thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ.
- Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
5
SVTH: CHUNG THANH TRÚC
+ Là công cụ để kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua
những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
+ Cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh

cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các
doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có
hiệu quả.
+ Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.
+ Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh
nghiệp.
+ Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
+ Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp.
1.1.3. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
- Mục đích cuối cùng của phân tích hoạt động kinh doanh là đúc kết quá trình
kinh doanh và kết quả kinh doanh, tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ, thành qui luật để
nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một
doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh là:
+ Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kì trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu trung bình ngành
và các thông số thị trường.
+ Phân tích những yếu tố chủ quan và khách quan có khả năng tác động đến
tình hình thực hiện kế hoạch.
+ Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư
dài hạn.
+ Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
+ Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt
động của doanh nghiệp
+ Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị.
1.1.4. Nội dung
của phân tích hoạt động kinh doanh

Nội dung của phân tích kết quả kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết
quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu

hiện thông qua các chỉ tiêu về kinh tế.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
6
SVTH: CHUNG THANH TRÚC
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của
kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố
ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
1.1.5. Ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Là công cụ để kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua
những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh
cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các
doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có
hiệu quả.
Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.
Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh
nghiệp.
Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp.
1.1.6. Nhiệm vụ
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp và là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh doanh đúng đắn,
phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên
các mức độ ảnh hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.

- Xây dựng phương án kinh doanh dựa vào mục tiêu đã định.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
So sánh là phương pháp chủ yếu được dùng khi phân tích các số liệu tài
chính của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh chỉ tiêu kì phân tích với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng
phương pháp so sánh phải dựa trên 3 nguyên tắc sau:
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
7
SVTH: CHUNG THANH TRÚC
1.2.1. Lựa chọn gốc so sánh
Các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh, được gọi là gốc so sánh hay còn
gọi là tiêu chuẩn so sánh.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện và là kết quả doanh nghiệp đạt được.
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp, gốc so
sánh có thể là:
- Tài liệu năm trước hoặc kì trước nhằm để đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu phân tích.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) để đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức có đúng với dự kiến hay không.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt
hàng nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các đơn vị khác
trong ngành. Khẳng định vị trí của Doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nhu cầu của
ngành.
1.2.2. Điều kiện để so sánh được
Để kết quả kinh doanh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu được sử dụng so sánh phải
đồng nhất về thời gian và không gian, cụ thể như sau:
* Về thời gian: các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian

hạch toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm) và phải đồng nhất trên cả ba
mặt:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế
- Phải cùng phương pháp tính toán
- Phải cùng đơn vị đo lường
* Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng quy mô
tương tự như nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành, …).
1.2.3. Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kĩ thhuật so sánh
như sau:
* So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kì phân
tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng,
quy mô của các hiện tượng kinh tế.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
8
SVTH: CHUNG THANH TRÚC
∆F = F
1
– F
0

Trong đó:
∆F: Trị số so sánh.
F
1
: Trị số kì phân tích.
F
0
: Trị số kì gốc

* So sánh bằng tương đối:
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kì phân tích
so với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện tốc độ phát triển, mức
độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
∆F = (F
1
/F
0
) x 100
* So sánh bằng số bình quân: là dạng đặc biệt của so sánh tuyệt đối, biểu hiện
tính chất đặc trưng chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận hay một tổng thể
chung có cùng tính chất.
* So sánh mức biến động tương đối có điều chỉnh theo quy mô chung: là kết
quả so sánh giữa pháp trừ giữa trị số của kì phân tích với trị số của kì gốc đã được
điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu có liên quan này quyết
định chỉ tiêu của kì phân tích.
Mức biến động tương đối = Chỉ tiêu kì phân tích – (Chỉ tiêu kì gốc x Hệ số
điều chỉnh).
So sánh theo chiều dọc: là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại trong
tổng thể ở mỗi bảng báo cáo.
So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh để thấy được sự biến đổi cả
về
số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
1.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH THU - CHI PHÍ - LỢI NHUẬN
1.3.1. Doanh thu
1.3.1.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là phần giá trị mà công ty thu được trong quá trình hoạt động kinh
doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu là một trong những
chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời
điểm cần phân tích. Thông qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiện trạng của

doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Doanh thu của doanh nghiệp được
tạo ra từ các hoạt động:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
9
SVTH: CHUNG THANH TRÚC
- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Doanh thu từ hoạt động bất thường.
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ:
chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên
doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, …
Doanh thu = Giá bán x Số lượng.
1.3.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.2. Chi phí
1.3.2.1. Khái niệm
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Đó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với
doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ các hoạt động từ
khâu mua nguyên liệu tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Việc nhận định và tính
toán từng loại chi phí là cơ sở để các nhà quản lí đưa ra những quyết định đúng đắn

trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh.
Do đó việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận không thể
thiếu được trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, chi phí này ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua phân tích chi phí sản xuất kinh doanh
có thể đánh giá được mức chi phí tồn tại trong đơn vị, khai thác tìm kiếm lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
10
SVTH: CHUNG THANH TRÚC
1.3.2.2. Chi phí bán hàng
Chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành
sản phẩm, … Chi phí này bao gồm:
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí vật liệu bao bì.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
1.3.2.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của Doanh nghiệp gồm các chi
phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chánh, chi phí chung khác liên quan
đến các hoạt động của Doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Thuế, phí và lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.

- Chi phí bằng tiền khác.
1.3.3. Lợi nhuận
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới; mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của những tổ chức phi lợi
nhuận là những công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, … không mang
tính chất kinh doanh. Mục tiêu của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
1.3.3.1. Khái niệm
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình
sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác lợi nhuận là phần còn lại của tổng doanh thu
trừ đi tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
11
SVTH: CHUNG THANH TRÚC
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tiến hành tái sản xuất mở
rộng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian sau này.
Lợi nhuận trước thuế là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại, lợi nhuận giữ lại bổ sung
cho nguồn vốn kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Phân tích lợi nhuận là đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp, phân
tích những nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự

biến động của lợi nhuận. Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả lợi nhuận đó là
mong muốn của mọi doanh nghiệp, để từ đó có biện pháp khai thác khả năng tiềm
tàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của Doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trường phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các quyết định nhanh chóng và
chính xác cho việc sản xuất kinh doanh, để thích ứng với thị trường.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Tổng LNTT = LNHĐKD + LNHĐTC + Lợi nhuận khác
1.3.3.2. Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng
xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản cho chu kì sản xuất sau, cao
hơn trước. Đối với xã hội thì lợi nhuận mở rộng phát triển sản xuất, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập và tiêu dùng xã hội, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đối
với doanh nghiệp thì lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh
tranh, bản lĩnh của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Tâm Thủy qua 3 năm 2008-2010
GVHD: NGUYỄN THỊ BÚP Trang
12
SVTH: CHUNG THANH TRÚC
1.4. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo tài chính có vị trí quan trọng trong báo cáo thường niên của Doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính có thể có đôi nét khác nhau ở từng quốc gia, tuy nhiên nội
dung mà chúng chứa đựng và phản ánh hoàn toàn thống nhất, hệ thống báo cáo tài
chính và hệ thống kế toán nói chung thuộc về tài sản nhân loại, là kết quả của trí tuệ
và đúc kết qua thực tiễn của các nhà khoa học và của tất cả các nền kinh tế trên thế
giới. Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

1.4.1. Bảng cân đối kế toán
Là tài liệu quan trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp. Nội dung Bảng cân đối kế toán khái quát tình trạng tài
chính của một Doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kì kinh
doanh.
Bảng cân đối kế toán phản ánh cấu thành của từng loại tài sản và từng loại
nguồn vốn ở các thời điểm báo cáo. Đồng thời cho thấy sự biến động của từng loại
tài sản từng loại nguồn vốn giữa các thời kì.
Cơ cấu gồm 2 phần luôn bằng nhau là tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Phần tài sản gồm:
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản) phản ánh nguồn hình thành tài
sản hiện có tại doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu trong
phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản
đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp mình. Phần nguồn vốn bao gồm:
A: Nợ phải trả.
B: Nguồn vốn chủ sở hữu.

×