Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Vận dụng Một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Điện máy- Xe đạp- Xe máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.54 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất gay
gắt. Trong bối cảnh đó, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải xác định cho
mình một đờng lối chiến lợc trên bớc đờng phát triển. Một trong những mục
tiêu chiến lợc mà mọi doanh nghiệp hớng tới là kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Đây là tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp trên thơng trờng.
Mỗi một doanh nghiệp đều có đặc điểm sản xuất kinh doanh một quy
trình công nghệ, trình độ quản lý khác nhau dẫn tới kết quả sản xuất tạo ra cũng
khác nhau. Công ty Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Quân Khu
Thủ Đô - BQP thực hiện hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả mà
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của mình. Kết quả mà công ty tạo ra cần phải
đợc thống kê , phân tích nhằm đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm tìm ra những nguyên nhân yếu kém , đề ra những
giải pháp nhằm khắc phục đồng thời cung cấp những thông tin khoa học phục
vụ cho việc ra quyết định chính xác và kịp thời.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác nền kinh tế thị trờng. Trong
thời gian thực tập tại công ty Th thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong ăng Long đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo
hớng dẫn Bùi Huy Thảo và các cán bộ phòng Kế toán em đã lựa chọn nghiên
cứu vấn đề "Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty Thăng Long thuộc Quân Khu Thủ Đô -
BQP" làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao gồm 3 chơng:
Chơng I : Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chơng II : Hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chơng III : Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty Thăng Long Quân Khu Thủ Đô - BQP.


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Ch ơng I :
lý luận chung về kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
I- khái niệm và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh
1- Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình vận
động biến đổi giữa đầu vào là các chi phí và kết quả đầu ra là các sản phẩm vật
chất và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đồng thời đạt mục
tiêu lợi nhuận.
Trên cơ sở khái niệm đó hoạt động sản xuất kinh doanh có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động
nhằm sản xuất ra các sản phẩm để bán , để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
của xã hội chứ không phải để cho doanh nghiệp tiêu dùng nó.
Thứ hai: Hoạt động sản xuất kinh doanh khác với hoạt động tự túc phi
kinh doanh ở động cơ hoạt động. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh
doanh là sản xuất ra các sản phẩm để bán và thu lợi nhuận , còn hoạt động
tự túc phi kinh doanh là sản xuất ra sản phẩm để tiêu dùng .
Thứ ba: Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm hai loại là
sản phẩm vật chất và sản phẩmdịch vụ.
Sản phẩm vật chất là những sản phẩm mới đợc doanh nghiệp sáng tạo ra
làm tăng thêm khối lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Sản phẩm dịch vụ: Bao gồm sản phẩm của hoạt động mang tính chất
sản xuất nhỏ khôi phục lại giá trị sử của sản phẩm công nghiệp, sản phẩm của
hoạt độnglàm tăng thêm giá trị của sản phẩm công nghiệp làm cho bên ngoài
theo hợp đồng ( giá trị của hoạt động sơn sản phẩm đánh bóng, mạ sản phẩm
làm cho bên ngoài), hoạt động môi giới.

Thứ t : Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải tính đợc chi phí sản
xuất ,giá trị kết quả sản xuất và hạch toán đợc lãi , lỗ trong kinh doanh .
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh ( dù là sản phẩm vật chất hay sản
phẩm dịch vụ ) đều có thể cân đo, đong đếm đợc đó là sản phẩm hàng hoá trao
đổi trên thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp phải luôn đi sát với ngời
tiêu dùng,nói cách khác là doanh nghiệp phải nắm đợc các thông tin về sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng, đó là các thông tin về số lợng , chất l-
ợng, gía cả sản phẩm .
Hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nên nó luôn thúc đẩy mở
rộng thị trờng , tạo điều cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất.
II- Khái niệm và nội dung kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh :
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm vật
chất hay dịch vụ mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội .Những sản phẩm này phù
hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh tiêu dùng của xã hội. Nó phải đợc ngời
tiêu dùng chấp nhận.Kết quả sản xuất do hoạt động sản xuất tạo ra và kết quả kinh
doanh do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra .
2. Nội dung kết quả sản xuất kinh doanh:
Bất kỳ một vấn đề nào cũng chứa đựng trong nó những nội dung kinh
tế nhất định . Để có thể đi sâu vào tìm hiểu vấn đề thì điều kiện tiên quyết là
phải nhận thức đợc nội dung cuả vấn đề đó. Trong nghiên cứu kết quả sản xuất
kinh doanh cũng vậy, hiểu đợc nội dung kinh tế của kết quả sản xuất kinh
doanh sẽ tạo tiền đề cơ sở cho quá trình phân tích thống kê chính xác và đúng
đắn.
Kết quả sản xuát kinh doanh bao gồm những nội dung sau:

Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do lao động của doanh
nghiệp sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định , đáp ứng các tiêu chuẩn
chất lợng theo yêu cầu .
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Đó có thể là sản phẩm vật chất hay sản phẩm dịch vụ đáp ứng đợc tiêu
chuẩn về chất lợng đợc ngời tiêu dùng chấp nhận .
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể đợc tạo ra trong khâu
sản xuất , trong khâu lu thông và kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp ( lợi nhuận ).
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại lợi ích kinh tế
chung cho tiêu dùng xã hội . Lợi ích đó biểu hiện bằng kết quả tiếp nhận ,
tiết kiệm chi phí tiền của, thời gian sử dụng sản phẩm và giảm thiệt hại cho
môi trờng xã hội .
Kết quả sản xuất kinh doanh đẩm bảo lợi ích cho ngời tiêu dùng và cho
doanh nghiệp. Do đó chất lợng sản phẩm của doanh nhiệp không đợc vợt
quá giới hạn lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp và ngời tiêu dùng chấp nhận
đợc.Lợi ích của doanh nghiệp thể hiện ở chi phí sản xuất không vợt quá giá
kinh doanh trên thị trờng. Lợi ích của tiêu dùng thể hiện ở khả năng thanh
toán khi mua hàng và mức tiết kiệm chi phí trong quá trình sử dụng sản
phẩm.
3. Đơn vị biểu hiện kết qủa sản xuất kinh doanh .
Kết quả sản xuất kinh doanh duợc biểu hiện theo đơn vị hiện vật hoặc
giá trị.
- Đơn vị hiện vật : Là đơn vị đợc hình thành dựa trên các tính chất cơ,
lý ,hoá học của vật phẩm hay trạng thái tồn tại của vật phẩm.
Đơn vị hiện vật chỉ dùng để tổng hợp cho từng loại sản phẩm không dùng
để tổng hợp chung cho nhiêù loại sản phẩm khác nhau.
Đơn vị giá trị ( tiền tệ ) : Thông qua sử dụng đồng nội tệ hay đồng ngoại tệ

để tính kết quả sản xúât kinh doanh bằng cách lấy giá đơn vị x số lợng từng
loại sản phẩm.
1. Đơn vị giá trị cho cho phép tổng hợp đợc toàn bộ kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật biểu hiện khối lợng sản
phẩm sản xuất ra theo các đơn vị đo lờng tự nhiên nh: tấn , mét , lít ...Tuỳ theo
loại sản phẩm mà sử dụng đơn vị đo lờng khác nhau.
Trong quản lý kinh tế còn dùng đơn vị hiện vật quy ớc để mở rộng
phạmvi tính cho những sản phẩm có công dụng giống nhau nhng khác về quy
cách theo đơn vị chuẩn.
b) Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị giá trị (tiền tệ ).
Đơn vị đo lờng có thể tổng hợp đợc tất cả các loại sản phẩm sản xuất
ra trong nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định là đơn vị tiền tệ.
Vấn đề quan trọng của đơn vị giá trị là giá cả . Các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp của hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) thờng tính theo giá hiện hành
và giá so sánh.
+ Giá hiện hành (giá thực tế năm báo cáo) : Phản ánh thành quả sản
xuất năm đó ,phản ánh mối quan hệ kinh tế thực tế , là căn cứ để phân phối ,
sử dụng và tính các chỉ tiêu kinh tế khác ...Giá thực tế báo cáo trong SNA là
giá thị trờng , tức là giá xuất hiện trên thị trờng , giá theo ngời bán bán sản
phẩm và ngời mua mua sản phẩm trên thị trờng , bao gồm giá cơ bản, giá sản
xuất và giá sử dụng cuối cùng theo phạm vi và nội dung kinh tế của từng loại
giá.
+ Giá so sánh : Là giá của thời kỳ đợc chọn làm gốc so sánh.
Ngoài ra , kết quả sản xuất kinh doanh còn đợc tính theo giá cố định,
đó là loại giá so sánh đặc biệt do nhà nớc ban hành và thờng đợc cố định trong

một thời kỳ dài.
Chỉ tiêu sản phẩm tính bằng lao động hao phí.
Ngoài hai đơn vị đo lờng chủ yếu là hiện vật và giá trị kết quả sản
xuất còn có thể tính theo đơn vị lao động . Chỉ tiêu sản phẩm tính bằng lợng
lao động hao phí phản ánh số lợng lao động đã hao phí để sản xuất ra sản
phẩm trong kỳ nghiên cứu, phục vụ cho kế hoạch huy động lao động trong kỳ
tới.
4. Nguyên tắc xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình vận động giữa hai mặt .
Một mặt là là các chi phí đầu vào là vốn, tài sản, lao động và mặt khác là kết
quả mà doanh nghiệp thu đợc. Nh vậy cần phải phân biệt đâu là chi phí đầu
vào và đâu là kết quả sản xuất , vấn đề đặt ra là phải tính đúng, tính đủ và đẩm
bảo theo các nguyên tắc sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là của lao động
sản xuất kinh danh của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định thờng
là một năm. Theo nguyên tắc này chỉ tính vào kết quả của mình những sản
phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra .Không tính vào kết quả của doanh nghiệp
những kết quả làm thuê bên ngoài nh vận tải hoặc đất làm thuê . Ngợc lại
doanh nghiệp đợc tính vào kết quả của mình các hoạt động làm thuêcho bên
ngoài.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tính theo thời điểm sản
xuất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tạo ra những sản phẩm
hữu ích cung cấp cho cộng đồng. Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu thời
kỳ do đó phải chia theo từng thời kỳ để tính, thông thờng là một quý hoặc một
năm. Sản phẩm sản xuất ra trong kỳ nào thì tính vào kết quả kinh doanh của
kỳ đó, tức là tính phần chênh lệch cuối kỳ - đầu kỳ nửa thành phẩm và sản

phẩm dở dang.
Tính toàn bộ sản phẩm trong kỳ báo cáo .
Bao gồm sản phẩm tự sản tự tiêu ( điện, than ..), sản phẩm chính và
phụ phẩm (nếu doanh nghiệp thu nhặt đợc) nh : thóc, rơm ,rạ ,sản phẩm kinh
doanh tổng hợp của tất cả các công đoạn kinh doanh (A-:-Z).
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo tính hữu
ích.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra trong kỳ phải đ-
ợc kiểm tra chất lợngvà đạt tiêu chuẩn chất lợng quy định hoặc sản phẩm đã đ-
ợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Những giá trị thu hồi từ phế liệu ,phế phẩm
không đợc coi là sản phẩm của doanh nghiệp nhng lại đợc xem là một nội
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
dung thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo . Những sản phẩm đã bán
cho khách hàng bị từ chối vì kém chất lợng , chi phí sửa chữa đền bù sản phẩm
hỏng còn trong thời hạn bảo hành...Nếu phát sinh trong kỳ báo cáo phải trừ
vào kết quả của kỳ báo cáo và ghi vào thiệt hại sản phẩm hỏng trong kỳ.
5. Sự cần thiết khi nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , kết quả
sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp . Nó phản ánh hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh , tiềm lực và khả năng tổ chức quản lý
của doanh nghiệp. Mặt khác kết quả sản xuất kinh doanh còn là
mục tiêu ,động lực cuối cùng mà doanh nghiệp và xã hội hớng tới.
Thông qua kết quả sản xuất kinh doanh cho phép ta phân tích và
đánh giá một cách tổng hợp toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh , nhìn nhận thực trạng và nguyên nhân của những u điểm,
những tồn tại trong thời gian qua. Từ đó có những chủ trơng , biện

pháp duy trì và nâng cao hiệu quả kinh tế, xây dựng chiến lợc tiêu
thụ sản phẩm, sách lợc ứng phó với đối thủ cạnh tranh trên thị tr-
ờng. Nhận thức đợc tầm quan trọng của kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Vì vậy cần phải thống kê kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá , tìm ra
những giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác thống kê kết quả sản của doanh nghiệp
còn cho phép so sánh và đánh giá thế mạnh giữa các doanh nghiệp
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời nó đánh giá tỷ trọng
đóng góp thu nhập vào GDP của doanh nghiệp.
3. Đối với công ty Thăng Long -BQP là một doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu,
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cần phải đợc thống kê .
Nếu không đợc thống kê phân tích đánh giá nó chỉ là những con
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
số đơn thuần không biết nói, công ty không biết đợc hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doanh của mình, không biết xu hớng phát
triển ra sao.
Tóm lại, kết quả sản xuất kinh doanh có vai trò trọng trong hoạt động
hoạt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , vì vậy cần phải thống kê để phân
tích đánh giá để phát hiện ra những khả năng tiềm tàng và có những phơng h-
ớng phát huy nó.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Ch ơng II
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

I- Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
Kết quả SXKD là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty . Vì vậy khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết
quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính đúng , tính đủ và tuân theo ngyên
tắc sau:
Thứ nhất : Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo
tính hớng đích. Các chỉ tiêu xây dựng lên phải phục vụ cho mục đích nghiên
cứu . Mỗi chỉ tiêu phải có tác dụng nhất định và có nhiệm vụ trong việc biểu
hiện rõ nhất mặt lợng cũng nh mặt chất của kết quả. Đồng thời nó phải đảm bảo
đầy đủ thông tin ccs thể cung cấp cho việc phân tích và đánh giá kết qủa.
Thứ hai : Hệ thống chỉ tiêu kết quả SXKD của công ty phải đảm bảo tính
hệ thống. Kết quả SXKD của công ty chịu sự tác động của nhiều nhân tố nh vốn
, tài sản , lao động và trình đọ tổ chức quản lý.... Các nhân tố này có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Vì vậy cần phải căn cứ vào tính chất ,đặc điểm của từng
nhân tố để xây dựng lên các chỉ tiêu đảm bảo tính chất chung và cũng có chỉ
tiêu mang tính chất bộ phận ,có chỉ tiêu nhân tố để phản ánh một cách rõ nét
nhất bản chất của chỉ tiêu kết quả. Cả chỉ tiêu bộ phận , chỉ tiêu chung lẫn chỉ
tiêu nhân tố phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung , phơng pháp và phạm vi
tính toán .
Thứ ba : Hệ thống chỉ tiêu kết quả SXKD phải đảm bảo tính khả thi . Khi
xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD công ty phải căn cứ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cho phù
hợp với nhân tài vật lực để tiến hành thu thập tổng hợp các chỉ tiêu trong sự tiết
kiệm chi phí tối đa , phải cân nhắc thật kỹ tính khả thi để xác định những chỉ
tiêu cơ bản , quan trọng nhất vừa đủ số chỉ tiêu ,không nhiều,tránh sự trùng lặp
nhng phải đầy đủ thông tin phản ánh đúng bản chất kết quả SXKD của công ty.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
2. Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .
- Để phản ánh đầy đủ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cần phải
sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu trong đó bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp kết
quả ( phản ánh chung ) đồng thời bao gồm các chỉ tiêu phản ánh chi tiết hay
phản ánh từng bộ phậncủa kết quả.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả SXKD của công ty bao gồm các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu sản lợng hàng hoá : Cho biết số lợng sản phẩm mà công ty sản
xuất ra , đã đợc kiểm tra chất lợng và chuẩn bị đem bán cho ngời tiêu dùng.
Chỉ tiêu sản lợng thành phẩm : Cho biết số lợng thành phẩm mà công ty
sản xuất ra trong kỳ sản xuất.
Chỉ tiêu giá trị sản xuất : Phản ánh quy mô kết quả về mặt giá trị mà
công ty đã tạo ra trong một thời kỳ nhất định thờng là một năm.
Chỉ tiêu giá trị tăng thêm : Phản ánh toàn bộ giá trị mới đợc tạo ra của
công ty. Nó là cơ sở để công ty thực hiện tái sản xuất mở rộng , là cơ sở để tính
thuế và tính GDP.
Chỉ tiêu giá trị sản lợng hàng hoá : Phản ánh toàn bộ giá trị sản lợng
hàng hoá mà công ty đã sản xuất hoàn thành có thể đa ra trao đổi trên thị trờng.
Chỉ tiêu giá trị sản lợng hàng hoá tiêu thụ ( doanh thu bán hàng ): Chỉ
tiêu phản ánh phần doanh thu của việc bán sản phẩm hàng hoá của công ty
trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu lợi nhuận: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
3. Phơng pháp xác định các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty , các chỉ
hiện vật ta xác định dựa vào các chứng từ nh phiếu nhập , xuất kho, phiếu kiểm
kê định kỳ và các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các
năm . ở đây ta đi vào xác định các chỉ tiêu giá trị quan trọng .
3.1. Chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO).
Khái niệm : Giá trị sản xuất của công ty là một chỉ tiêu tổng hợp tính

theo đơn vị tiền tệ bao gồm toàn bộ giá trị sản xuất kinh doanh mà công ty tạo
ra trong một thời kỳ nhất định ( thờng là một năm).
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
- Khi tính giá trị sản xuất theo giá hiện hành thì tổng giá trị sản xuất phản
ánh giá trị thực tế mà công ty sản xuất ra trong một thời kỳ và đợc dùng để
nghiên cứu mối quan hệ kinh tế thực tế .
Khi tính theo giá so sánh chỉ tiêu này dùng để phản ánh quy mô của công
ty, xác định tốc độ tăng trởng và hớng phát triẻn của công ty trong thời gian tới.
Đồng thời dùng để tính toán một số chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố sản xuất nh năng suất lao động , hiệu suất sử dụng tài sản cố định , hiệu suất
vốn sản xuất.
Cách xác định :
Giá trị sản xuất tính theo phơng pháp doanh nghiệp bao gồm :
+ Giá trị thành phẩm sản xuất bằng chính nguyên vật liệu của công ty.
+ Giá trị chế biến sản phẩm bằng nguyên vật liệu của ngời đặt hàng và
giá trị nguyên vật liệu cuả ngời đặt hàng đem đến chế biến.
+ Giá trị công việc có tính chất công việc làm thuê cho bên ngoài.
+ Sửa chữa lớn thiết bị cho bên ngoài và cho mình
+ Giá trị sản phẩm tự chế tự dùng theo quy định giá trị phế liệu thu hồi
+ Doanh thu cho thuê thiêt bị máy móc+ chênh lệch giá trị cuối kỳ-đầu
kỳ của nửa thành phẩm,sản phẩm dở dang.
+ Giá trị sản xuất có thể đựơc tính theo các loại giá trị khác nhau (giá trị
hiện hành, giá trị so sánh)
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Bảng 1: Bảng giá trị sản xuất
Đvt: triệu đồng

Bộ phận Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000 2001
Giá trị TP 15.612 18.578 18.720 23.819 26.812
X54 GT pliệu,p.phẩm thu hồi 402 245 557 380 88

CK-ĐK
, spdd
1567 1989 2615 2009 2418
GO1
17581 20812 21892 26208 29318
Giá trị TP 2908 3368 3907 3907 3689
X56 GT pliệu,p.phẩm thu hồi 100 147 198 209 95

CK-ĐK
, spdd
398 686 893 899 234
GO2
3406 4201 4998 5015 4018
Giá trị TP 1021 854 1819 2038 1945
X59 GT pliệu,p.phẩm thu hồi 21 54 42 60 39

CK-ĐK
, spdd
581 135 721 728 621
GO3
1623 1043 2582 2826 2605
Giá trị TP 19541 2800 24446 29764 32446
Toàn GT pliệu,p.phẩm thu hồi 523 446 797 649 222
Công ty


CK-ĐK
, spdd
2546 2810 4229 3636 3273
GO
22610 26056 29472 34049 35941
- Nguồn số liệu từ các báo cáo thu nhập ,chi phí và kết quả sản xuất kinh
doanh qua các năm
3.2. Chỉ tiêu giá trị tăng thêm
* Khái niệm
giá trị gia tăng trong công ty là một bộ phận của giá trị sản xuất sau khi trừ
đi chi phí trung gian.Đó là phần giá trị mới do lao động sản xuất tạo ra và
khấu hao tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm)
giá trị gia tăng biểu hiện phần giá trị do hai yếu tố tích cực của sản xuất tạo
lao động và t liệu lao động .Nó phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả của
đơn vị trong một thời gian nhất dịnh , là cơ sở để công ty thực hiện tái sản
xuất mở rộng , là cơ sở để tính thuế VAT và tính tổng sản phẩm trong n-
ớc(GDP)
* Cách xác định :
có hai phơng pháp tính giá trị gia tăng của công ty
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
* Phơng pháp sản xuất

Giá trị gia tăng=giá trị sản xuất- chi phí trung gian
(c l+v+m)=(cl+c2+v+m) - (c2)
(VA) (GO) (IC)
Để tính đơc giá trị gia tăng cần phải xác định chỉ tiêu chi phí trung
gian (IC):chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản

xuất , bao gồm toàn bộ chi phí thờng xuyên về vật chất nh nguyên liệu,nhiên
liệu ,động lực,chi phí vật chất khác (không kể khấu hao TSCĐ) và chi phí
dịch vụ (gồm dịch vụ không vật chất ) đợc sử dụng trong quá trinh sản xuất
ra của cải vật chất và hoạt động dịch vụ khác của doanh nghiệp bằng tổng
chi phí trung gian của các hoạt động sản xuất và dịch vụ có trong doanh
nghiệp
chi phí vật chất chi phí dịch vụ cho
chi phí trung gian = có liên quan tới đối + sản xuất và đời sống
tợng lao động
* Phơng pháp phân phối
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Bảng 3: Bảng tính giá trị gia tăng của Công ty theo
phơng pháp phân phối
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000 2001
1 Thu nhập ngời LĐ 8214 6214 7120 6460 12828
2 Thu nhập xã hội 3214 2514 3384 5318 3963
3 Thu nhập Công ty 5329 7821 6821 8927 10898
4 VA 16757 16549 17325 20705 27689

Giá trị gia tăng của doanh nghiệp =thu nhập của ngời lao động+thu
nhập của doanh nghiệp +thu nhạp của nhà nớc
(VA) (V) (m1) (m2)
Trong đó:
Thu nhập của ngời lao động bo gồm:Tiền lơng ,tiền công,thu nhập
nhân tố sản xuất và thu nhập hỗn hợp.

Thu nhập của doanh nghiệp gồm lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp
và thu nhập của nhân tố sản xuất (đó là khoản thu của doanh nghiệp từ việc
sở hữu các nhân tố sản xuất nh thu do cho thuê tài sản ,cho vay vốn...) và
khấu hao TSCĐ để lại doanh nghiệp.
Thu nhập của nhà nớc :gồm thuế gián thu +thu nhập nhân tố sản xuất và
khấu haoTSCĐ nộp ngân sách .
Ngoài ra trong khi tính giá trị gia tăng các doanhthờng tính thêm giá trị
gia tăng thuần (NVA).chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị mới đợc sáng tạo
trong năm của tát cả các hoạt động sản xuáat và dịch vụ của doanh nghiệp
Xét xề mặt giá trị :
NVA = V+M
Giá trị gia tăng thuần đợc tính theo công thức:
NA =VA- khấu hao TSCĐ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Bảng 2: giá trị gia tăng của Công ty giai đoạn 1997-2000
ĐVT: triệu đồng
Stt Khoản mục chi phí 1997 1998 1999 2000 2001
I Chi phí vật chất 2899 28 5420 9212 8144
1 Chi phí NVL chính 1821 4211 7990 6280 4412
Chi phí nhiên liệu 938 820 998 1684 820
Chi phí vật chất khác 140 389 224 180 180
II Chi phí dịch vụ 2954 4087 2908 5200 2840
1 Công tác phí 221 120 180 410 166
2 Chi phí vận chuyển 280 943 310 842 318
3 Chi phí đào tạo BD 231 310 318 420 218
4 Trả lãi vay ngân hàng 2012 2107 1912 2826 2028
5 Chi phí khác 120 607 188 708 110
III Chi phí trung gian IC 5853 9507 12120 13344 8252

VI Giá trị sản xuất GO 22610 26056 29472 34049 35941
V Giá trị gia tăng VA 16757 16549 17325 20705 27689
Nguồn số liệu để tính các chỉ tiêu này đợc lấy từ sổ theo dõi chi tiết các
tài khoản , sổ tscđ và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh .
3.3. Chỉ tiêu giá trị sản l ợng hàng hoá :
Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của khối lợng sản phẩm mà công ty đã hoàn
thành có thể tiêu thụ trên thị trờng.
3.4. Chỉ tiêu doanh thu bán hàng: (hay giá trị sản lợng hàng hoá tiêu thụ):
* Khái niệm :
Doanh thu bán hàng của công ty là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị sản
phẩm hàng hoá mà công ty tiêu thụ đợc nhờ bán sản phẩm hàng hoá của công ty
.
Công thức tính : DT= p.q
trong đó : p là giá bán từng loại sản phẩm ( chỉ tính theo giá hiện hành )
q là số lợng từng loại phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ .
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
* Nội dung kinh tế :
Tổng doanh thu bán hàng chỉ tính theo giá hiện hành nó bao gồm các nội
dung kinh tế sau :
+ Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ trong kỳ báo
cáo .
+ Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành trong các kỳ trớc tiêu thụ đợc trong
kỳ báo cáo .
+ Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho ngời mua trong các
kỳ trớc và nhận đợc thanh toán kỳ báo cáo.
ý nghĩa : Chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàngđợc dùng để đánh giá quan hệ tài
chính , xác định lãi (lỗ) hiệu quả kinh doanh . Đồng thời đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn và xác định số vốn đã thu hồi . Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích

chẳng những ở khâu sản xuất mà còn ở khâu tiêu thụ.
Bảng 4: Bảng doanh thu của Công ty giai đoạn 1997-2000
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000 2001
Doanh thu 131097 294021 19408 187087 278875
3.5 Chỉ tiêu doanh thu thuần (DT') :
Khái niệm :
- Là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị còn lại của tổng doanh thu sau khi đã trừ đi
các khoản giảm trừ doanh thu :
Công thức tính :
DT = G - các khoản giảm trừ doanh thu .
- các khoản giảm trừ bao gồm :
+ Chiết khấu thanh toán
+ Giảm giá hàng bán
+ Giá tri hàng bán bị trả lại
+ Thuế sản xuất : ( Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu )
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
- Nguồn số liệu dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty qua các năm.
3.6 Chỉ tiêu lợi nhuận (L):
* Khái niệm :
Lơi nhuận của công ty là chỉ tiêu kết quả biểu hiện mức độ lỗ (lãi) trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất .
+ Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thặng d đợc tạo ra , nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của công ty , là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công ty và
của xã hội.

+ Công thức tính :
L = p.q - z.q
Trong đó : z là giá thành đơn vị sản phẩm tiêu thụ
+ Nội dung kinh tế :
Lợi nhuận của công ty bao gồm 3 bộ phận :
+ Lợi nhuận thu từ kết quả tiêu thụ sản phẩm
+ Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động tài chính ( lãi gửi tiết kiệm )
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động bất thờng (phạt....)
+ Nguồn số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty qua các năm.
Bảng lợi nhuận của Công ty giai đoạn 1997 - 2001
ĐVT : triệu đồng
Năm 1997 1998 1999 2000 2001
Lợi nhuận 4346 5558 4414 3512 6062
II. Các phơng pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty
1- Nhiệm vụ của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh .
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của công ty là công việc
không thể thiếu đợc .Thông qua phân tích cho phép các nhà quản lý nhìn nhận
đúng đắn về khả năng , sức mạnh cũng nh những hạn chế của công ty từ đó có
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
công ty sẽ xác định đúng đắn chiến lợc và mục tiêu kinh doanh của công ty. Do
đó nhiệm vụ đặt ra khi phân tích kết quả sản xuất kinh doanh bao gồm :
Thứ nhất : kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng , nh kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
, định mức mà công ty đã đặt ra .
Thứ hai : Xác định các nhân tố ảnh hởng đến các chỉ tiêu và tìm ra các
nguyên nhân gây nên sự biến động của các chỉ tiêu đó. Trong các mô hình

phân tích khi một chỉ tiêu kinh tế biến động thì có rất nhiều nhân tố tác động
đến nó vì vậy cần phải tìm ra nguyên nhân và mức độ gây lên sự biến động đó.
Thứ ba : Qua phân tích đề ra cá giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm
tàngvà khắc phục những tồn tại ,yếu kém của quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty .
Thứ t : xây dựng các phơng án sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian tới.
2. Các phơng pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .
- Để phân tích, đánh giá đợc bản chất và tính quy luật của các chỉ tiêu
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cần phải sử dụng một hệ thống các
phơng pháp phân tích khác nhau.
2.1. Ph ơng pháp hồi quy t ơng quan .
a. Các mô hình phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Thăng
Long - BQP
Thế giới muôn màu muôn sắc vối sự biến đổi không ngừng của các hiện
tợng tự nhiên kinh tế xã hội nhng chúng luôn tồn tại trong một chỉnh thể thống
nhất .Trong đó các sự vật hiện tợng có mối quan hệ với nhau ,quy địng và ràng
buộc lẫn nhau ,tác động tơng quan với nhau .Mối quan hệ tơng quan đó đợc
biểu hiện qua các phơng trình hồi quy .Phơng trình hồi quy có thể ở dạng tuyến
tính hay phi tuyến phụ thuộc vào mức độ biến động của chỉ tiêu kết quả sản
xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hởng.
Bằng phơng pháp phân tích đồ thị ta có thể chỉ ra đợc dạng hàm hồi quy .
* Mô hình phân tích chỉ tiêu GO;
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Có rất nhiều các nhân tố ảnh hởng đến GOnh năng suất lao động ,giá cả
nguyên vật liệu ,tiền lơng ,chi phí vận chuyển ,mức trang bị tài sản cố định cho
lao động ,hiệu suất sử dụng tài sản cố định ... Tuỳ theo mục đích nghiên cứu để
lựu chọn một , hai ,bahoặc bốn nhân tố có ý nghĩa nhất để tiến hành hồi qui GO

theo các nhân tố đó .
* Mô hình phân tích chỉ tiêu VA.
Tơng tự nh GO, giá trị gia tăng cũng có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến
nó nh thu nhập năng suất lao động hiệu suất tài sản cố định ... Để phân tích mối
liên hệ giữa chúng có thể sử dụng các mô hình hồi qui VA theo các nhân tố ảnh
hởng .
* Mô hình phân tích chỉ tiêu lợi nhuận .
Các nhân tố ảnh hởng đáng chú ý nhất đến chỉ tiêu lợi nhuận ,vốn lu
động và vốn cố định ...Ta có mô hình hồi qui lợi nhuận theo các nhân tố đó .
b. Đặc điểm vận dụng trong phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty .
Phơng pháp hồi qui tơng quan vận dụng để tìm qui luật liên hệ phụ thuộc
giữa các nhân tố cấu thành lên kết quả sản xuất kinh doanh .Đồng thời xác định
vai trò các nhân tố cấu thành liên kết quả sản xuất kinh doanh của công ty,
thông qua các tham số hồi quy và các hệ số tơng quan , tỷ số tơng quan ta có
thể đánh giá vai trò từng nhân tố gây lên sự biến đổi của chỉ tiêu kết quả .
Mặt khác nó còn cho phép ta dự boá các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng trong tơng lai .
Mô hình hồi qui GO theo các nhân tố ảnh hởng cho phép ta đánh giá mối
liên hệ giữa GO vá các nhân tố ảnh hởng , xác định vai trò của từng nhân tố
đó .Đồng thời dự báo GO trong tơng lai .
Mô hình hồi qui VA theo các nhân tố ảnh hởng vận dụng để xác định
mối liên hệ phụ thuộc giữa VA và các nhân tố ảnh hởng ,xác định vai trò từng
nhân tố đó ,tìm ra nhân tố chủ yếu và thứ yếu gây lên sụu biến động của VA
đồng thời dự báo VA trong tơng lai .
Mô hình hồi qui lợi nhuận theo các nhân tố ảnh hởng vận dụng để xác
định mối liên hệ phụ thuộc giữa lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng .Xác định
vai trò từng nhân tố và dự báo lợi nhuận trong tơng tai .
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
2.2 . Ph ơng pháp dãy số thời gian .
a. Các dãy số thời gian
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng biếnđộng theo
thời gian .Để nghiên cứu sự biến động này ngời ta sử dụng phơng pháp dãy số
thời gian .
Dãy số thời gian trong nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty là một tập hợp các trị số của kết quả sản xuất kinh doanh có thể là số tuyệt
đối , tơng đối hoặc số bình quân . Khi nghiên cứu về kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty là một tập hợp các trị số của kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty theo thứ tự thời gian .Trị số của kết quả sản xuất kinh doanh có thể là số
tuyệt đối ,tơng đối hoặc số bình quân .Khinghiên cứu về kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty ta có các dãy số GO,dãy số VA ,dãy số doanh thu ,dãy số lợi
nhuận ,dãy số sản lợng thành phẩm ,dãy số sản lợng hàng hoá ,dãy số sản lợng
hàng hoá tiêu thụ .
b. Đặc điểm vận dụng trong phân tích kết quả sản xuất và kinh doanh .
Sự vật và hiện tợng không ngừng biến đổi qua thời gian .Kết quả sản xuất
kinh doanh cũng không dừng lại ở một mức độ nhất định nó tăng giảm duới sự
ảnh hởng tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan .Qua phơng pháp
dãy số thời gian ta sẽ xác định đợc mức độ và xu thế biến động của chỉ tiêu kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời còn vận dụng để dự báo kết quả
cho tơng lai .
Dãy số GO , VA , sản lợng hàng hoá cho phép tìm quy luật xu thế ,xác
định mức độ biến động và dự báo từng chỉ tiêu.
Dãy số lợi nhuận , doanh thu , sản lợng hàng hoá tiêu thụ cho phép tìm
quy luật xu thế ,quy luật về thời vụ ,xác định mức độ biến động và dự báo.
2.3 Ph ơng pháp chỉ số .
Phơng pháp chỉ số là phơng pháp biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức
độ nào đó của một hiện tợng kinh tế phức tạp.
Phơng pháp này đợc dùng để đo mức độ biến động kết quả sản xuất kihn

doanh của công ty. Ngoài ra phơng pháp này còn có một u điểm rất mạnh đó là
vận dụng vào việc xác định và đo lờng mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Qua đây thâý đợc nhân tố chủ yếu là
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
nguyên nhân chính gây lên sự biến động của chỉ tiêu kết quả. Từ đó có biện
pháp kích thích sự phát triển hay hạn chế nhân tố này và lập kế hoạch cho tơng
lai.
a) Các mô hình phân tích.
Có rất nhiều mô hình phân tích . Mỗi mô hình đều có vi trò tác dụng
khác nhau :
* Mô hình 1: Mô hình phân tích tình hình thực hiện kế hoạch.
Mô hình này cho phép phân tích biến động của chỉ tiêu kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty do ảnh hởng của tình hình lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
* Mô hình 2 : Mô hình phân tích biến động nhiều kỳ.
Mô hình này cho phép xác định biến động kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty nhiều kỳ do ảnh hởng kết quả sản xuất của công ty ở từng thời kỳ.
* Mô hình 3 : Mô hình phân tích biến động chung .
Mô hình này cho phép xác định biến động kết quả sản xuất kinh doanh
chung của công ty do ảnh hởng kết quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận
của công ty.
*Mô hình 4 : Mô hình phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
do ảnh hởng của giá cả và sản lợng .
Mô hình này cho phép xác định biến động kết quả sản xuất kinh
doanhcủa công ty do ảnh hởng của hai nhân tố giá cả và sản lợng .
*Mô hình 5: Mô hình phân tích kêt quả sản xuất kinh doanh của công ty
do ảnh hởng của tình hình sử dụng lao động .
Mô hình này cho phép xác định biến động kết quả sản xuất kinh doanh

của công ty do ảnh hởng của tình hình sử dụng lao động nh năng suất lao động ,
thời gian sử dụng lao độngvà quy mô , cơ cấu , số lao động trong doanh nghiệp.
*Mô hình 6: Mô hình phân tích biến động kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty do ảnh hởng của tình hình sử dụng lao động , tài sản cố định và
mức trang bị tài sản cố định cho lao động .
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
* Mô hình 7: Mô hình phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
do ảnh hởng của tình hình sử dụng vốn lu động.
Mô hình này cho phép phân tích biến động kết quả sản xuất kihn doanh
của công ty do ảnh hởng cuả tình hình sử dụng vốn nh tỷ suất lợi nhuận, quy
mô vốn lu động.
Đặc điểm mô hình cụ thể:
Trong các mô hình sau ký hiệu:
0 : kỳ gốc
1 : kỳ nghiên cứu
1. Mô hình 1:
Số tơng đối :
KO
K
o
Q
Q
Q
.
Q
Q
Q
Q

I
11
==
Số tuyệt đối :

Q
=
K-0
+
1-K
Trong đó K là kết quả SXKD của Công ty.
Q có thể là chỉ tiêu hiện vật hoặc giá trị.
K : kế hoạch đặt ra.
2. Mô hình 2:
I
Q
định gốc
= .I
Q
liên hoàn


Q
định gốc
=
Q
liên hoàn
3. Mô hình 3:

Q

=
Q
I
Q
= I
Q
4. Mô hình 4:
Số tơng đối :
p
1
q
1
p
1
q
1
p
o
q
1
I

pq
= --------- = --------- x ---------
p
o
q
o
p
o

q
1
p
o
q
o
Số tuyệt đối:
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê


p q
= (p) + (q)
Trong đó : p : giá cả
q : số lợng
5. Mô hình 5:
Số tơng đối :
Q
1
Q
1
W
o
T
1

I

Q

= --------- = --------- x ---------
Q
o
W
o
T
1
Q
0

Số tuyệt đối:


Q
= (W) + (T)
Trong đó :
- W : năng suất lao động cá biệt từng bộ phận
Q
W = ---
T
- T : Số lao động từng bộ phận
6. Mô hình 6:
Số tơng đối :
Q
1
Q
1
W
o
T

1

I

Q
= --------- = --------- x ---------
Q
o
W
0
T
1
Q
0

Số tuyệt đối:


Q
= (W) + (T)
- W : năng suất lao động bình quân toàn Công ty
- T : tổng số lao động toàn Công ty
7. Mô hình 7:
Số tơng đối :
Q
1
Q
1
W
o

T
1
W
o
T
1

I

Q
= --------- = --------- x --------- x --------
Q
o
W
0
T
1
W
o
T
1
Q
0

Số tuyệt đối:


Q
= (W) + (d
T

) + (T)
8. Mô hình 8:
Số tơng đối:
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Q
1
H
1
TR
1
G
1
H
0
TR
1
G
1
H
0
TR
-0
G
1
I

Q
= ------ = ------------ x ------------- x -------------

Q
o
H
0
TR
1
G
1
H
0
TR
-0
G
1
H
0
TR
-0
G
0
Số tuyệt đối:
Q = (H) + (TR) + (T)
Trong đó:
- TR : mức trang bị TSCĐ cho lao động TR = G/T
- G : giá trị TSCĐ
- H : hiệu suất sử dụng TSCĐ
9. Mô hình 9:
Mô hình này chủ yếu phân tích biến động của lợi nhuận do ảnh hởng của
tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn lu động.
Số tơng đối:

LN
1

r
1
V
1
r
0
V
1

I

LN
= --------- = --------- x --------
LN
0
r
0
V
1
r
0
V
0
Số tuyệt đối:

LN
= (r) + (v)

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa thống Kê
Ch ơng III
Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân
tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
thăng long - Bộ quốc phòng
I. Khái quát chung về Công ty Thăng Long:
1. Lịch sử và quá trình hình thành của Công ty Thăng Long- Bộ Quốc Phòng
Trải qua quá trình lịch sử, quân đội nhân dân Việt Nam đã không ngừng
lớn mạnh. Quân đội nhân dân Việt Nam từ dân mà ra, vì tổ quốc mà chiến
thắng. Trong chiến tranh giải phóng dân tộc quân đội đã có nhiều thành tích đi
vào lịch sử. Song từ khi hoà bình lập lại, một bộ phận quan trọng của quân đội
đã chuyển sang xây dựng kinh tế để hàn gắn vết thơng chiến tranh và từ đó quân
đội luôn luôn đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lợc và quốc phòng, tham
gia xây dựng kinh tế đất nớc.
Công ty Thăng Long- BQP là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc ra đời và
hình thành trong hoàn cảnh nh vậy. Tiền thân của Công ty là một số xởng sản
xuất ốc vít, cơ khí mộc mà cán bộ công nhân viên là thơng binh, con em gia
đình liệt sỹ trong chiến tranh, là cơ sở của binh trạm 99- đờng Lê Duẩn- Hà
Nội. Một địa chỉ rất quen thuộc với bao đoàn quân từ hậu phơng miền Bắc theo
những đoàn tàu vào miền Nam chiến đấu, là xởng gốm sứ mỹ nghệ từ làng nghề
truyền thống Bát Tràng, là một số đơn vị tàu thuyền, một đơn vị công binh khai
thác than tại Quảng Ninh. Từ thủa ban đầu các đơn vị này đều là các đơn vị hoạt
động trong cơ chế bao cấp nên hiệu quả kinh tế không cao. Trải qua thời gian,
cơ sở vật chất ngày càng xuống cấp, lạc hậu về công nghệ, nghèo nàn về cơ sở
vật chất. Mặt hàng sản xuất đơn điệu ngày càng đình đốn. Cùng với công cuộc
đổi mới nền kinh tế của đất nớc, dới ánh sáng Nghị quyết Đaị hội Đảng lần thứ
VI. Nền kinh tế đất nớc dần dần đợc chuyển đổi vận hành, từ bao cấp sang nền
kinh tế tập trung có sự điều phối của Nhà nớc. Các doanh nghiệp quân đội cũng

thay đổi về cơ cấu tổ chức, phơng thức hoạt động để hoà nhập, thích nghi và
phát triển trong cơ chế kinh tế mới. Từ khi có Nghị định 388/HĐBT ngày
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Tú
25

×