Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

luận văn công nghệ thông tin hệ thống điều khiển và giám sát máy nhuộm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Đề Tài :

HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT
MÁY NHUỘM




SV : Nguyễn Thành Công - 02DHTH025
Nguyễn Tường Vi - 02DHTH299

GVHD : Ths. Lê Trung Hiếu

Phùng khắc Ái Nhân











TP. HỒ CHÍ MINH
2007

Mục Lục

Chương 1: Giới thiệu đề tài
…………………………………………… 1

1.1 Đặt vấn đề………………………………………………………….1
1.2 Mục đích nghiên cứu…………………………………………… 2
1.3 Phương pháp thực hiện………………………………………… 2
Chương 2: Phân tích nghiệp vụ……………………………………… 3
2.1 Cơ chế hoạt động giao tiếp giữa PC và máy nhuộm…………… 3
2.2 Quy trình hoạt động máy nhuộm………………………… 4
2.3 Đóng gói dữ liệu và lệnh điều khiển…………………………… 6
2.4 Cơ chế gửi lệnh……………………………………………… 8
Chương 3: Lập trình tương tác với máy nhuộm
……………………… 9

3.1 Truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp …………………… 9
3.2 Thuật toán CRC_16_CCITT 11
3.3 Giao tiếp với cổng nối tiếp trong .net ………………………… 13
3.4 Phần mềm giả lập máy nhuộm……………………………………14
Chương 4: Phân tích, thiết kế
……………………………… 15

4.1 Phân tích hệ thống……………………………………………… 15
4.1.1 Mô hình Usecase ……………………………………….15
4.1.2 Mô hình Component……………………………………16
4.1.3 Mô hình class………………………………………… 17
4.1.4 Phân tích chi tiết……………………………………… 18
4.2 Thiết kế dữ liệu………………………………………………… 54
Chương 5: Hiện thực, thử nghiệm
… ……………………………… 59
5.1 Hiện thực………………………………………………………… 59
5.2 Thử nghiệm, kết quả…………………………………………… 60
Chương 6: Kết luận, hướng phát triển
……… ………………….……73
6.1 Kết luận…………………………………………………….………73
6.2 Hướng phát triển………………………………………….……….73

Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 1

Chương 1: Giới thiệu đề tài


1.1 Đặt vấn đề:
Trong thời đại hiện nay, ngành công nghệ thông tin phát triển rất nhanh
và ngày càng phục vụ tốt trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học và đời sống.
Trong lĩnh vực kinh tế, công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi vào đời sống
con người, cụ thể là trong việc quản lý và sản xuất.
Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc áp dụng
công nghệ thông tin vào việc quản lý và sản xuất là một thách thức lớn cho các
công ty tại Việt nam. Hiện nay hầu hết các công ty áp dụng công nghệ thông tin

vào việc quản lý như quản lý nhân sự, quản lý tiền lương…Còn áp dụng công
nghệ thông tin vào quy trình sản xuất thì còn rất ít, không được quan tâm, cụ
thể là áp dụng công nghệ thông tin để tự động hoá các thiết bị máy móc sản
xuất.
Tự động hoá các thiết bị máy móc sản xuất trong công ty sẽ mang lại
nhiều lợi ích như năng xuất tăng cao, nguồn nhân lực cho việc quản lý và điều
khiển thiết bị máy móc giảm… Vì vậy việc áp dụng công nghệ thông tin để tự
động hoá thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất của các công ty tại Việt Nam
là hết sức cần thiết và cấp bách để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
trên thương trường.
Hiện nay ngành dệt may tại Việt Nam trong xu hướng ngày càng phát
triển mạnh mẽ vì thế việc áp dụng công nghệ thông tin để tự động hoá các dây
chuyền sản xuất để tăng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh là một nhu cầu hết sức cấp bách hiện… Trong xu thế đó chúng em
đã xây dựng một hệ thống điều khiển và giám sát máy nhuộm để phục vụ cho
các công ty nhuộm vải.

1.2 Mục đích nghiên cứu:
Quá trình lựa chọn và thực hiện đề tài này là nhiệm vụ chúng em hoàn
tất khóa học đại học.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài này để phát huy ứng dụng công nghệ
thông tin vào lĩnh vực quản lý và điều khiển máy trong ngành công nghiệp dệt
may. Cụ thể là áp dụng công nghệ thông tin trong việc tự động hoá các thiết bị
máy móc sản xuất nhuộm.

Hiện trạng: Trong các công ty nhuộm vải tại Việt Nam hiện nay, mỗi
máy nhuộm cần một kỹ thuật viên và hai công nhân quản lý điều khiển và giám
sát. Bên cạnh đó một số công ty đang sử dụng một chương trình điều khiển và
giám sát các máy nhuộm, chương trình điều khiển và giám sát này thực hiện
theo dõi trạng thái máy nhuộm gồm các thông số kỹ thuật như: nhiệt độ máy,

tốc độ bơm, áp suất máy,…và tải chương trình nhuộm đến một máy nhuộm cụ
thể. Tuy nhiên chương trình điều khiển và giám sát này hoạt động bán tự động,
nghĩa là nó sẽ gửi toàn bộ một chương trình nhuộm đến máy nhuộm và khi máy
nhuộm đã hoạt động nhuộm thì con người không thể can thiệp vào. Vì vậy con
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 2

người không điều khiển hoàn toàn máy nhuộm trong qua trình hoạt động, điều
này làm cho quá trình điều khiển máy nhuộm không linh hoạt.
Hiện nay các công ty nhuộm tại Việt nam muốn trang bị một phần mềm
điều khiển và giám sát máy nhuộm tự động hoá hoàn toàn và linh động hơn để
tăng cao năng suất, giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh.Vì vậy
công ty phải đầu tư một chi phí rất lớn để trang bị phần mềm điều khiển và
giám sát máy nhuộm từ nước ngoài. Điều này sẽ gây khó khăn cho các công ty
nhuộm vừa và nhỏ tại Việt Nam muốn trang bị phần mềm này.

Yêu cầu cải tiến: Xây dựng một hệ thống điều khiển và giám sát máy
nhuộm nhằm cung cấp một giải pháp cho các công ty nhỏ với chi phí thấp phù
hợp với hiện trạng nhiều doanh nghiệp nhỏ trong ngành dệt may của nước ta.
Bên cạnh đó nhằm cải tiến chương trình điều khiển và giám sát máy
nhuộm hiện có, xây dựng thêm chức năng điều khiển máy nhuộm nhằm nâng
cao tính tự động hóa trong sản xuất, giảm chi phí và nhân công cho các công ty
lớn.

1.3 Phương pháp thực hiện:
Đề tài này được thực hiện như sau:
- Tìm hiểu nghiệp vụ về máy nhuộm gồm: cơ chế hoạt động của máy
nhuộm, quy trình hoạt động của máy nhuộm từ lúc đưa vải vào, các thông số
kỹ thuật dùng để thiết kế cấu trúc dữ liệu, cấu trúc gói lệnh điều khiển máy và

cơ chế gửi lệnh.
- Tìm hiểu cách thức truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp: cơ chế truyền dữ
liệu qua cổng giao tiếp nối tiếp của máy tính, kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu
trong quá trình truyền bằng cách áp dụng thuật toán checksum
CRC_16_CCITT.
- Tìm hiểu cơ chế chuyển đổi tín hiệu giữa RS232 và RS485: máy
nhuộm và PC giao tiếp với nhau thông qua bộ chuyển đổi CONVERTER
chuyển từ tín hiệu RS233 sang RS485 và ngược lại.
- Vận dụng kiến thức về lập trình C# để hiện thực chương trình: áp dụng
kỹ thuật trong C# hỗ trợ giao tiếp qua cổng giao tiếp nối tiếp để truyền dữ liệu
giữa máy điều khiển và máy nhuộm, xây dựng giao diện chương trình đẹp và
tiện dụng với người sử dụng, lưu trữ dữ liệu dùng hệ quản trị MS SQL server
2000 và trạng thái máy nhuộm được lưu trữ trong thời gian dài để phục vụ cho
việc xem lại và theo dõi năng suất hoạt động của máy nhuộm.


Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 3

Chương 2: Phân tích nghiệp vụ

2.1 Cơ chế hoạt động giao tiếp giữa PC và máy nhuộm:
Cơ chế 1: PC sẽ gửi một package dữ liệu của một chương trình nhuộm
đến máy nhuộm. Khi người sử dụng bấm nút start thì máy nhuộm sẽ chạy các
bước nhuộm của chương trình nhuộm.Với cơ chế này, PC có thể lập chương
trình nhuộm và gửi đến máy nhuộm, có thể giám sát máy nhuộm nhưng không
thể điều khiển máy nhuộm(ví dụ: khởi động một bước nhuộm, tạm dừng một
bước nhuộm, kết thúc một bước nhuộm hay nhảy bước).
Cơ chế 2: PC sẽ gửi một package dữ liệu của một bước nhuộm cụ thể

đến máy nhuộm và máy nhuộm sẽ chạy bước nhuộm đó theo yêu cầu của PC.
PC điều khiển hoạt động của máy nhuộm bằng cách gửi lệnh yêu cầu khởi
động một bước nhuộm(chạy bước), tạm dừng một bước nhuộm, kết thúc một
bước nhuộm hay nhảy bước. Cơ chế này cho phép điều khiển và giám sát máy
nhuộm.
Giao tiếp giữ PC và máy nhuộm thông qua driver điều khiển gọi là
Converter theo sơ đồ Hình 2.1



Hình 2.1 Sơ đồ giao tiếp giữa PC-CONVERTER-MÁY NHUỘM

Tín hiệu giao tiếp giữa PC và CONVERTER là RS232, giữa
CONVERTER và máy nhuộm là RS485. CONVERTER đảm nhiệm hai chức
năng: 1-chuyển đổi tín hiệu RS232 thành RS485 và ngược lại, 2-chuyển
package từ PC đến các máy nhuộm theo cơ chế Hub, lắng nghe(nhận dữ liệu)
từ các máy nhuộm trả về cho PC.
Quá trình giao tiếp diễn ra theo trình tự: PC gửi package đến
CONVERTER, CONVERTER chuyển package RS232 thành pakage RS485
rồi gửi đến tất cả các máy nhuộm đang hoạt động(online) kết nối đến
CONVERTER(giống cơ chế làm việc của Hub). Các máy nhuộm nhận
package, phân tích package để biết máy nào sẽ thực thi lệnh. Trong một thời

PC
CONVERTER

Package RS 232
send

receive

Machine 1
Machine 3
Machine 2
Machine n
Package RS 485

Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 4

điểm chỉ có một máy nhuộm nhận lệnh, chạy và trả tín hiệu về CONVERTER,
CONVERTER sẽ chuyển package RS485 thành package RS232 và trả về cho
PC.
Package chứa các thông tin: máy nhuộm(ID), lệnh chạy(command), các
tham số lệnh(para-command), dạng lệnh(gửi/nhận), thông tin kiểm tra tính toàn
vẹn dữ liệu, các tham số dữ liệu( các bit(0/1) trạng thái các van đóng/mở, thời
gian, nhiệt độ, mực nước, tốc độ quay, tốc độ quay tối đa, trạng thái chạy xong
bước…).

Quá trình giám sát và điều khiển:

+Giám sát: sau mỗi đơn vị thời gian(phút/giây) PC gửi package lệnh hỏi
trạng thái máy nhuộm và nhận package trả lời từ máy nhuộm. PC phân tích
được các thông tin trạng thái máy nhuộm: bước nhuộm, nhiệt độ, thời gian,
trạng thái end step, trạng thái hoạt động(error/none)…các thông tin giám sát
được hiển thị lên màn hình giám sát đồng thời được lưu vào cơ sở dữ liệu.
Thông tin máy nhuộm được hiển thị bằng biểu đồ so sánh giữa quy trình
nhuộm theo kỹ thuật và thực tế trạng thái máy hoạt động. Điều này tạo sự thuận
lợi cho người theo dõi giám sát phát hiện ngay những tình trạng lỗi kỹ thuật
xảy ra. Trình giám sát lưu các thông tin và cho phép xem lại theo máy nhuộm,

ngày sản xuất và theo phiếu nhuộm.

+Điều khiển: PC gửi package lệnh điều khiển máy đến máy nhuộm để
khởi động một bước nhuộm(step). PC dựa vào dữ liệu giám sát máy, khi máy
nhuộm gặp sự cố(error) PC có thể can thiệp dừng bước nhuộm(sau đó có thể
cho tiếp tục bước nhuộm này dựa vào thông tin ghi nhận từ giám sát). Có hai
tùy chọn: điều khiển tự động(auto) và điều khiển từng bước(manual). Điều
khiển theo mô hình: PC là Host(server) và máy nhuộm là client, PC hoàn toàn
chủ động điều khiển bằng cách gửi lệnh cho máy nhuộm, máy nhuộm nhận
lệnh thực thi và trả lời.

Khi xử dụng cơ chế này PC và CONVERTER phải giao tiếp với nhau
một cách tốt nhất(perfect). Làm việc theo cơ chế này sẽ tự động hóa hoàn toàn
đưa vải vào máy nhuộm và nhận vải thành phẩm sau khi nhuộm.

2.2 Quy trình hoạt động máy nhuộm:
Máy nhuộm thực hiện một phiếu nhuộm(hay còn gọi là mẻ, theo thuật
ngữ là Batch): Trục quay cuốn vải vào trong khoang nhuộm, van cấp nước vào
khoang nhuộm, các hóa chất được pha chế dạng chất lỏng được đưa vào
khoang nhuộm. Máy cấp nhiệt bằng van thổi hơi nước nóng vào khoang, máy
bơm nước đẩy cho guồng quay hoạt động cuộn vải liên tục trong quá trình
nhuộm. Quy trình nhuộm vải qua nhiều công đoạn còn gọi là bước nhuộm:
khởi động máy, vào vải, vào hóa chất, vào nước, ra nước, hấp, xấy khô, hồ, giặt
khử…và bước cuối cùng là ra vải thành phẩm. Tùy theo loại vải và quy trình
nhuộm mà mỗi một mẻ nhuộm thực hiện trong tối đa là 12 giờ.
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 5

Sơ đồ biểu diễn trạng thái máy nhuộm khi thực hiện một phiếu

nhuộm(Batch): (StateChart Diagram)



Hình 2.2- Sơ đồ biểu diễn trạng thái máy nhuộm

Mô tả ý nghĩa sơ đồ:
1.Các trạng thái(state):
+ Batch opened: trạng thái bắt đầu phiếu nhuộm
+ Batch closed: trạng thái kết thúc phiếu nhuộm
+ Available: máy nhuộm đã khởi động và kết nối đến máy điều khiển
trung tâm
+ Active: máy nhuộm đang hoạt động
+ Ready: trạng thái máy nhuộm sẵn sàng nhận lệnh khởi động một bước
nhuộm
+ Run: máy nhuộm đang chạy một bước nhuộm
+ Stop: máy nhuộm tạm dừng hoạt động
2.Các sự kiện(event):
+ Create Batch: tín hiệu tạo một phiếu nhuộm, máy được chọn để thực
hiện phiếu nhuộm sẽ ở trong trạng thái Available.
+ Start Batch: máy điều khiển gửi tín hiệu khởi động phiếu nhuộm, máy
thực hiện nhuộm chuyển sang trạng thái Active.
+ Start step: tín hiệu khởi động bước nhuộm sẽ chuyển trạng thái máy
nhuộm từ Ready sang Run.
+ End step: tín hiệu kết thúc bước nhuộm sẽ chuyển trạng thái máy
nhuộm từ Run sang Ready.
+ End program: tín hiệu kết thúc chương trình nhuộm, máy nhuộm
chuyển trạng thái từ Run sang Stop.
+ End Batch: tín hiệu kết thúc phiếu nhuộm, máy nhuộm chuyển từ
trạng thái Stop sang trạng thái Batch closed kết thúc phiếu nhuộm.


Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 6

2.3 Đóng gói dữ liệu và lệnh điều khiển:
Gói dữ liệu:
Trao đổi dữ liệu giữa máy điều khiển và máy nhuộm thông qua cổng nối
tiếp RS232 nên việc truyền dữ liệu sẽ được đóng gói. Gói dữ liệu có kích thước
18 byte gồm 15 byte dữ liệu và 3 byte khác


Kiem tra
4 bit
Ma
May
1byte
TapLenh
1byte
Nhan
gui
1bit
Cac van
47bit
Nhietdo
2byte
Thoigian
1byte
TD
Bom

1byte
TD
max
1byte
Muc nuoc
3bit
Chedo
1bit
Trangthai
3bit
Ins
1bit
Arlam
1byte
CRC
2 byte
Kiem
tra
4 bit


+ Kiem tra: kiểm tra đầu và cuối của một gói dữ liệu
+ MaMay: IDMay , Có thể quản lý đến 255 máy nhuộm
+ TapLenh: Lệnh điều khiển máy nhuộm
+ Nhan/Gui: Cơ chế nhận gửi 0: Gui , 1: Nhận
+ Các Van: Các van đóng mở điều khiển
+ NhietDo: Nhiệt độ của bước nhuộm và nhiệt độ thực tế của máy
nhuộm.
+ Thoi Gian: Thời gian chạy một bước tối đa 255 phút
+ TDBom: Tốc độ quay của máy bơm (tính theo nấc tối đa 255)

+ TDmax: Tốc độ quay tối đa của máy bơm (tính theo nấc tối đa 255)
+ Mucnuoc: Mức nước trong máy nhuộm : mức 0,1,2,3,4,5
+ Chedo: Chế độ điều khiển Auto=0, Manual=1
+ Trangthai: Trạng thái của máy nhuộm : Ready(Online)=1, Run = 2,
Pause = 3, Stop =4, EndProgram= 5
+ Ins: Trạng thái của bước nhuộm 0 (default): chưa xong bước;1: xong
bước
+ Alarm: Thông báo của máy nhuộm .
+ CRC: số checksum kiểm tra tính toàn vẹn gói dữ liệu theo thuật toán
CRC_16 bit.

Lệnh điều khiển: Có hai chế độ điều khiển máy nhuộm là Auto và Manual
Chế độ Auto: Khi khởi động phiếu nhuộm mà máy nhuộm đang ở chế
độ Auto thì Chương trình điều khiển sẽ cho máy nhuộm lần lượt chạy các bước
nhuộm cho đến khi kết thúc chương trình. Trong quá trình giám sát máy
nhuộm, khi máy nhuộm chạy xong một bước thì chương trình sẽ tự động nhảy
sang bước kế tiếp.
Chế độ Manual: Khi khởi động phiếu nhuộm mà máy nhuộm đang ở chế
độ Manual thì Chương trình điều khiển sẽ cho máy nhuộm chạy một bước
nhuộm, khi kết thúc bước nhuộm sẽ dừng lại chờ lệnh điều khiển tiếp theo từ
người dùng. Do đó khi kết thúc một bước nhuộm, người dùng phải chọn chức
năng nhảy bước hay chọn một bước cụ thể để gửi tín hiệu điều khiển cho máy
nhuộm tiếp tục chạy bước nhuộm vừa gửi.
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 7

Tập lệnh cơ bản:
- Lệnh 1: SendStep(package), TapLenh=00000001. Mô tả: Nạp dữ liệu
bước nhuộm chứa trong gói package đến máy nhuộm xác định. Khi gửi lệnh

SendStep đến máy nhuộm, nếu máy nhuộm nhận lệnh thành công sẽ gửi tín
hiệu trả lời về cho PC. Máy nhuộm sau khi nạp dữ liệu bước nhuộm sẽ chuyển
sang trạng thái sẵn sàng chờ lệnh khởi động bước nhuộm.
- Lệnh 2: StartStep(package), TapLenh=00000100. Mô tả: Khởi động
một bước nhuộm. Máy nhuộm đang ở trạng thái chờ lệnh khởi động nhận được
lệnh StratStep sẽ chạy bước nhuộm và gửi tín hiệu khởi động thành công về
cho PC.
- Lệnh 3: StopStep(package), TapLenh=00000101. Mô tả: Dừng một
bước nhuộm. Người điều khiển muốn ngưng một bước nhuộm đang chạy thì
gửi lệnh này đến máy nhuộm. Máy nhuộm nhận được lệnh StopStep lập tức
dừng ngay bước nhuộm đó, các van điều khiển sẽ đóng lại.
- Lệnh 4: PauseStep(package), TapLenh=00000110. Mô tả: Tạm dừng
một bước nhuộm. Người điều khiển muốn tạm ngưng một bước nhuộm đang
chạy thì gửi lệnh này đến máy nhuộm. Máy nhuộm nhận được lệnh PauseStep
lập tức dừng ngay bước nhuộm đó, một số van điều khiển đóng lại, tuy nhiên
vẫn duy trì nhiệt độ hiện tại và máy nhuộm trong trạng thái chờ lệnh StartStep
trở lại.
- Lệnh 5: EndProgram(package), TapLenh =00000011. Mô tả: Kết thúc
chương trình nhuộm. Khi hoàn tất các bước nhuộm trong một phiếu nhuộm PC
sẽ gửi lệnh kết thúc chương trình nhuộm để ra vải thành phẩm.
- Lệnh 6: InputMaterial(package): TapLenh=00001000. Mô tả: Gọi công
nhân cho vải và các phẩm màu vào máy nhuộm. Khi PC gửi lệnh này đến máy
nhuộm thì đèn tín hiệu cho nguyên vật liệu vào máy nhuộm sẽ bật báo cho
công nhân cho nguyên vật liệu váo máy nhuộm.
- Lệnh 7: SetMode(package): TapLenh=00001001. Mô tả: Thiết lập chế
độ điều khiển là auto hay manual.
- Lệnh 8: RequestInforMachine(package), TapLenh=00001010. Mô tả:
Yêu cầu lấy thông tin máy nhuộm. PC liên tục gửi lệnh này đến máy nhuộm để
theo dõi giám sát trạng thái máy nhuộm. Máy nhuộm nhận lệnh này sẽ trả về
gói dữ liệu chứa thông tin trạng thái máy cho PC. Nếu PC không nhận được tín

hiệu trả về từ máy nhuộm sau cơ chế gọi sẽ hiển thị trạng thái máy nhuộm là
OffLine(không kết nối đến máy điều khiển trung tâm).
- Lệnh 9: NextStep(package), TapLenh = 00001011. Mô tả: Nhảy đến
bước nhuộm tiếp theo. Khi máy nhuộm đang chạy một phiếu nhuộm gồm nhiều
bước nhuộm, nếu muốn bỏ qua một bước nhuộm nào đó đang thực hiện thì PC
gửi lệnh NextStep đến máy nhuộm. Máy nhuộm nhận lệnh này sẽ dừng ngay
bước nhuộm đang thực hiện và tiến hành nạp dữ liệu bước nhuộm mới sau đó
chạy bước nhuộm này.
- Lệnh 10: PreviousStep(package), TapLenh = 00001100. Mô tả: Nhảy
lùi đến bước nhuộm trước đó. Cơ chế hoạt động tương tự như lệnh NextStep
nhưng lùi về bước nhuộm trước đó.
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 8

2.4 Cơ chế gửi lệnh :
Tần số quét là một khoảng thời gian chương trình sẽ gửi lệnh hỏi thông
tin từng máy nhuộm. Trong khoảng thời gian này chương trình sẽ gửi gói dữ
liệu chứa mã lệnh hỏi thông tin trạng thái lần lượt từng máy nhuộm. Người
dùng được phép thay đổi khoảng thời gian này.
Trong quá trình chương trình gửi lệnh hỏi thông tin máy nhuộm mà
người dùng muốn gửi lệnh điều khiển thì lệnh điều khiển sẽ được gửi sau khi
chu kỳ hỏi thông tin trạng thái các máy nhuộm hoàn tất.
Trong quá trình gửi nhận dữ liệu giữa máy điều khiển và máy nhuộm có
thể xảy ra những yếu tố khách quang như nhiễu điện, mất tín hiệu hay suy giảm
tín hiệu Điều này làm cho gói tín hiệu không được bảo toàn. Do đó khi máy
điều khiển gửi 1 lệnh điều khiển đến máy nhuộm thì máy điều khiển sẽ chờ tín
hiệu trả về từ máy nhuộm để bảo đảm tín hiệu được gửi thành công.
Khi máy điều khiển gửi một gói dữ liệu chứa mã lệnh hỏi thông tin trạng
thái máy nhuộm hay lệnh điều khiển đến máy nhuộm, trong một khoảng thời

gian quy định mà máy điều khiển không nhận được tín hiệu trả về thì máy điều
khiển sẽ gửi lại gói dữ liệu vừa gửi lại một lần nữa. Mặc định chương trình sẽ
gửi gói dữ liệu này trong 3 lần khi không có tín hiệu trả về. Khoảng thời gian
chờ nhận dữ liệu trả về có thể thay đổi bởi người dùng.
Sau 3 lần gửi tín hiệu đến máy nhuộm mà không có tín hiệu trả về thì
chương trình sẽ gán trạng thái Offline cho máy nhuộm đó và chương trình sẽ
tiếp tục gửi gói dữ liệu chứa mã lệnh đến máy nhuộm tiếp theo.
Đối với mã lệnh điều khiển khi gửi đến máy nhuộm, máy nhuộm nhận
được lệnh điều khiển sẽ xử lý và trả về gói dữ liệu chứa mã lệnh trả về của lệnh
điều khiển vừa gửi. Gói dữ liệu này chỉ chứa mã máy, mã lệnh và loại gói dữ
liệu, các dữ liệu phía sau không quan trọng.
Đối với mã lệnh hỏi thông tin trạng thái máy nhuộm thì khi gửi đến máy
nhuộm, máy nhuộm nhận được lệnh hỏi thông tin trạng thái thì sẽ xử lý và tạo
ra gói dữ liệu chứa thông tin máy nhuộm bao gồm tên máy nhuộm, trạng thái,
nhiệt độ, tốc dộ bơm, mực nước, các van đóng mở…và gửi về máy điều khiển.
Máy điều khiển nhận được sẽ giải mã lệnh và hiện những thông tin lên màn
hình.
Trong quá trình gửi gói dữ liệu chứa mã lệnh điều khiển đến máy
nhuộm, chưa có tín hiệu trả về thì không được gửi lệnh điều khiển khác.
Sau một khoảng thời gian quy định chương trình sẽ lưu thông tin trạng
thái từng máy nhuộm vào cơ sở dữ liệu, phục vụ cho việc xem lại sau này. Nếu
trạng thái máy Offline thì chương trình sẽ kiểm tra trong cơ sở dữ liệu có dòng
dữ liệu Offline không. Nếu có chương trình sẽ cập nhật lại thời gian, nếu chưa
có chương trình sẽ lưu mới xuống cơ sở dữ liệu. Khoảng thời gian này gọi là
tần số lưu dữ liệu, người dùng có thể thay đổi thông số này.

Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 9


Chương 3: Lập trình tương tác với máy nhuộm

3.1 Truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp:
Cổng nối tiếp được sử dụng để truyền dữ liệu hai chiều giữa giữa máy
tính và thiết bị ngoại vi, có các ưu điểm sau:
- Khoảng cách truyền xa hơn truyền xong xong
- Số dây kết nối ít
- Có thể truyền không dây dùng hồng ngoại
- Có thể ghép nối vi điều khiển hay PLC(Programmable Logic
Device)
- Cho phép nối mạng
- Có thể tháo lắp thiết bị trong lúc máy tính đang hoạt động
- Có thể cung cấp nguồn cho các mạch điện đơ giản
Các thiết bị ghép nối chia thành hai loại: DTE(Data Terminal
Equipment) và DCE(Data Communication Equipment). DCE là các thiết bị
trung gian như MODEM, DTE là các thiết bị nhận hay truyền dữ liệu như máy
tính, PCL, vi điều khiển… Việc trao đổi tín hiệu thông qua hai chân RxD(nhận)
và TxD(truyền). Các tín hiệu còn lại có chức năng hỗ trợ để thiết lập và điều
khiển quá trình truyền được gọi là tín hiệu bắt tay(handshake). Ưu điểm của
quá trình truyền dùng tín hiệu bắt tay là có thể kiểm soát đường tuyền.
Tín hiệu truyền theo chuẩn RS-232 của EIA(Electronics Industry
Associations) là giao diện phổ biến rộng rãi nhất. Người dùng máy tính PC còn
gọi các cổng này là COM1, COM 2. Cổng nối tiếp RS-232 sử dụng rất thuận
tiện cho mục đích đo lường và điều khiển.
Chuẩn RS-232 cho phép truyền dữ liệu với tốc độ là 20Kbps với khoảng
cách truyền lớn nhất gần 15m. Các tốc độ truyền thông dụng trong cổng nối
tiếp là: 1200bps, 4800bps, 9600bps, 19200bps.

Đặc tính kỹ thuật của chuẩn RS-232:


Chiều dài cable cực đại 15m
Tốc độ dữ liệu cực đại 20Kbps
Điện áp ngõ ra cực đại +/- 25V
Điện áp ngõ ra có tải +/- 5V đến +/- 15V
Trở kháng tải 3K đến 7K
Điện áp ngõ vào +/- 15V
Độ nhạy ngõ vào +/- 3V
Trở kháng ngõ vào 3K đến 7K

Cổng COM có hai dạng: đầu nối DB25(25 chân) và đầu nối DB9(9chân)
mô tả theo hình 3.1,3.2.
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 10









Hình 3.1 : Bộ nối 25 chân (DB25) Hình 3.2 : Bộ nối 9 chân (DB9)


Ý nghĩa các chân mô tả như sau:

DB25


DB9

Tín hiệu Mô tả
1 AA Protective Ground (nối đất bảo vệ)
2 3 TxD Transmitter Data (dữ liệu truyền)
3 2 RxD Received Data (dữ liệu nhận)
4 7 RTS Request To Send (yêu cầu truyền dữ liệu)
5 8 CTS Clear To Send (sẵn sàng nhận dữ liệu)
6 6 DSR Data Set Ready (sẵn sàng làm việc)
7 5 GND Ground (nối đất)
8 1 DCD Carrier Detect (phát hiện sóng mang)
20 4 DTR Data Terminal Ready (sẵn sàng làm việc)
22 9 RI Ring Indicator (báo chuông)
23 DSRD Data Signal Rate Selector(dò tốc độ truyền)
24 TSET Transmitter Signal Element Timing(tín hiệu

định thời truyền đi từ DTE)
15 TSET Transmitter Signal Element Timing(tín hiệu
định thời truyền từ DCE)
17 RSET Receiver Signal Element Timing(tín hiệu định
thời nhận dữ liệu từ DCE)
18 LL Local Loopback(kiểm tra cổng)
21 RL Remote Loopback(Tạo ra bởi tín hiệu DCE khi
tín hiệu nhận từ DCE bị lỗi)
14 STxD Secondary Transmitter Data
16 SRxD Secondary Received Data
19 SRTS Secondary Request To Send
13 SCTS Secondary Clear To Send
12 SDSRD Secondary Recived Line Signal Detector
25 TM Test Mode

9 Dành riêng cho chế độ test
10 Dành riêng cho chế độ test
11 Không dùng

14
13
1
25
6

9
1

5

Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 11

3.2 Thuật toán CRC_16:
Thuật toán CRC_16_CCITT được áp dụng để bảo đảm tính toàn vẹn dữ
liệu trong việc truyền dữ liệu giao tiếp giữa máy tính và máy nhuộm thông qua
cổng nối tiếp.
Mô tả thuật toán:
Công thức: x
16
+ x
12
+ x
5

+ 1
Số lượng bit sử dụng : 16 bit
Số poly dùng để tính checksum: 0x1021
Giá trị khởi tạo: 0xFFFF
Giá trị cần tính checksum không thông qua ánh xạ(NOT reflected)
Không XOR kết quả checksum sau khi tính toán

Thông điệp =” giá trị khởi tạo + giá trị cần tính CRC + 16 bit 0”

Thực hiện xor thông điệp với số poly cho đến khi kết quả nhận được là 16 bit

Ví dụ: tính giá trị CRC-CCITT cho một byte dữ liệu lưu giá trị ký tự “A”:
“A”= 01000001
Giá trị khởi tạo =1111111111111111
16 bit 0 = 0000000000000000
Poly= 10001000000100001
Thông điệp =” giá trị khởi tạo + giá trị ký tự “A”+ 16 bit 0”




Thông điệp
:
1111111111111111010000010000000000000000


poly:
10001000000100001




11101111110111111

10001000000100001



11001111100111100

10001000000100001



10001111000111010

10001000000100001



00001110000110110

00000000000000000



00011100001101100

00000000000000000




00111000011011000

00000000000000000



01110000110110001

00000000000000000



11100001101100010

10001000000100001



11010011010000110

Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 12

10001000000100001



10110110101001110


10001000000100001



01111101011011110

00000000000000000



11111010110111100

10001000000100001



11100101100111010

10001000000100001



11011011000110110

10001000000100001



10100110000101110


10001000000100001



01011100000011110

00000000000000000



10111000000111100

10001000000100001



01100000000111010

00000000000000000



11000000001110100

10001000000100001



10010000010101010


10001000000100001



00110000100010110

00000000000000000



01100001000101100

00000000000000000



11000010001011000

10001000000100001



1001010001111001 = CRC


Chuyển sang số hex:
binary nibbles 1001 0100 0111 1001

hexadecimal 9 4 7 9


Kết luận: Số CRC_16 của ký tự “A”=0x9479

Thuật toán CRC_16 có thể cài đặt bằng phần cứng sẽ cải thiện đáng kể
tốc độ tính toán so với cài đặt bằng phần mềm trong trường hợp truyền khối dữ
liệu lớn. Tuy nhiên lượng dữ liệu truyền giữa PC và máy nhuộm là trung bình
nên cài đặt thuật toán CRC_16 bằng phần mềm không ảnh hưởng đáng kể đến
tốc độ truyền.
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 13

3.3 Giao tiếp với cổng nối tiếp trong .net

Sử dụng thư viện cổng giao tiếp nối tiếp trên nền framework .net 2.0:
System.IO.Port để trao đổi dữ liệu giữa máy điều khiển PC đến máy nhuộm.
Các thuộc tính cơ bản của Serial Port:
-Port Name : tên cổng giao tiếp nối tiếp của máy tính như COM1,
COM2.
-Baudrate: tốc độ truyền tải dữ liệu của cổng giao tiếp nối tiếp :
1200bps, 4800bps, 9600bps, 19200bps, 34800bps…
-Parity: kiểm tra chẳn lẻ, với các giá trị: Odd (kiểm tra lẻ), Even
(kiểm tra chẳn), Mark (luôn bằng 1), Space (luôn bằng 0), None (không
kiểm tra).
-Databits :số bit dữ liệu : 4, 5, 6, 7, 8 mặc định là 8.
-Stopbits: số bit stop : 1, 1.5, 2
-ReadTimeOut :thời gian đọc dữ liệu từ bộ đệm đọc của cổng
giao tiếp nối tiếp, mặc đinh -1.
- WriteTimeOut: thời gian ghi dữ liệu từ bộ đệm ghi của cổng
giao tiếp nối tiếp, mặc định la -1.

-ReceiveBytesThresHold: quy định số byte nhận về và xảy ra sự
kiện receive trên cổng giao tiếp nối tiếp.
-ReadBufferSize: quy định số byte trong bộ đệm đọc dữ liệu trên
cổng giao tiếp nối tiếp, mặc định là 2048 byte.
-WriteBufferSize: quy định số byte trong bộ đệm ghi dữ liệu trên
cổng giao tiếp nối tiếp, mặc định là 4096 byte.

Các hàm sử dụng:
-Read(byte []): đọc dữ liệu từ cổng nối tiếp
-Write(byte[]): ghi dữ liệu ra cổng nối tiếp
-Open(): mở kết nối đến cổng nối tiếp
-Close(): đóng kết nối cổng nối tiếp

Lớp SerialPort sinh ra sự kiện và truyền nhận dữ liệu trên một luồng xử
lý khác với luồng dữ liệu cửa sổ chính của chương trình sinh ra.
Để đồng bộ hóa các control của cửa sổ chính với luồng dữ liệu từ cổng
nối tiếp phải sử dụng hàm Invoke để ép luồng dữ liệu các control của cửa sổ
chính theo luồng dữ liệu của cổng COM.
Ví dụ: txtLog.Invoke(new EventHandler(delegate { txtLog.Text+=
comport.ReadExisting(); });




Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 14

3.4 Phần mềm giả lập máy nhuộm:


Phần mềm giả lập máy nhuộm là một ứng dụng mô phỏng cơ chế hoạt
động của máy nhuộm vải. Nó mô tả đầy đủ các tính năng hoạt động của một
máy nhuộm. Phần mềm giao tiếp với máy điều khiển thông qua cổng giao tiếp
nối tiếp RS232.
Mô tả hoạt động:
Giả lập nhận gói dữ liệu từ cổng nối tiếp, giả lập giải mã gói dữ liệu
và thực hiện lệnh yêu cầu từ máy điều khiển chứa trong gói dữ liệu
nhận:
- Nếu là lệnh nạp bước nhuộm: Giả lập hiển thị các thông tin về bước
nhuộm ở phần “Dữ Liệu Nhận” gồm: nhiệt độ, thời gian, tốc độ bơm,
tốc độ bơm tối đa, mức nước.
- Khi máy nhuộm hoạt động, các trạng thái máy về nhiệt độ thời gian,
mức nước, chế độ, các van … sẽ hiển thị trên giao diện “Trạng Thái
Và Các Van Đóng Mở ”
- Trạng thái máy nhuộm sẽ được gửi cho máy điều khiển khi có lệnh
hỏi thông tin máy từ máy điều khiển.
- Nhiệt độ của máy nhuộm sẽ hoạt động tự động tăng hay giảm theo
nhiệt độ cụ thể của từng bước nhuộm.
- Tốc độ bơm của máy nhuộm sẽ hoạt động tự động tăng hay giảm
theo giá trị cụ thể của từng bước nhuộm và tốc độ quay không vượt
quá tố độ bơm tối đa.
- Cho phép cấu hình cổng giao tiếp nối tiếp.



Hình 3.3- Giao diện chương trình giả lập máy nhuộm

Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 15


Chương 4: Phân tích và thiết kế

4.1 Phân tích hệ thống:
4.1.1 Mô hình Usecase :




Hình 4.1- Mô hình Usecase

Hệ thống phân quyền cho người dùng và người quản lý:
- Người dùng được sử dụng các chức năng: Đăng nhập, Đổi mật khẩu,
Xem lịch sử, Giám sát máy, Điều khiển máy, Quản lý phiếu nhuộm.
- Người quản lý được sử dụng các chức năng: các chức năng của người
dùng và Cấu hình, Báo cáo thống kê, Quản lý máy nhuộm, Quản lý tài khoản,
Quản lý bước nhuộm, Quản lý chương trình nhuộm.
Các chức năng Giám sát máy và Điều khiển máy tác động trực tiếp lên
máy nhuộm.
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 16

4.1.2 Mô hình Component :



Hình 4.2- Mô hình Component

- GUI : xây dựng lớp giao diện tương tác với người dùng. Bao gồm các cửa sổ

có chức năng hiện thị dữ liệu, trao đổi dữ liệu giữa người dùng với máy nhuộm.
Giao tiếp với lớp Controller .
- Controller: Lớp xử lý nghiệp vụ, thực hiện các xử lý thuật toán, các hàm xử lý
nghiệp vụ máy nhuộm.Lớp này có chức năng giao tiếp với lớp DBConnection
và lớp giao tiếp trung gian giữa lớp GUI và lớp DBConnection.
- DBConnection: Lớp giao tiếp với cơ sở dữ liệu, thực hiện các chức năng giao
tiếp và tương tác trực tiếp với cơ sở dữ liệu, cụ thể cung cấp các hàm thêm,
xoá, sửa, lấy danh sách, lấy thông tin…Lớp này giao tiếp với
MayNhuomDatabase.
- MayNhuomDatabase: Cơ sở dữ liệu của máy nhuộm, xây dựng trên nền
Microsoft SQL Server 2000.
- Entity: Lớp có chức năng đóng gói dữ liệu tương ứng với các bảng trong cơ
sở dữ liệu, phục vụ cho các tác vụ thêm, xoá, sửa…
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 17

4.1.3 Mô hình Class :
Entity
Machine()
Batch()
Program()
ProgramDetail()
Step()
Group()
User()
GUI
Resources
Settings
frmMainMonitor()

frmAcount()
frmBatch()
frmControl()
frmHistory()
frmBatchList()
frmChangePass()
frmLogin()
frmMachine()
frmProgram()
frmProgramDetail()
frmProgramEdit()
frmProgramList()
frmSetting()
frmSingle()
frmStep()
frmVersion()
Program()
Controller
AcountController()
BatchController()
GroupController()
MachineController()
Package()
ProgramController()
StepController()
Util()
DBConnection
AcountDB()
BatchDB()
connection()

GroupDB()
MachineDB()
ProgramDB()
StepDB()

Hình 4.3- Mô hình Class

- GUI: bao gồm các giao diện giao tiếp với người sử dụng ,Resource
chứa các tập tin hình ảnh và settings chứa các thông số cấu hình cho
chương trình.
- Controller:chức các lớp xử lý nghiệp vụ cho từng tác vụ cụ thể như
lớp: Util, Package, StepController,GroupController…
- DBConnection: chứa các lớp giao tiếp với các bảng tương ứng trong
cở sở sữ liệu như: BatchDB, GroupDB, StepDB…
- Entity: lớp đóng gói dữ liệu ứng với từng bảng trong cở sở dữ liệu như:
Machine, Program, Batch…
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 18

4.1.4 Phân tính chi tiết :
Usecase 1 : Quản lý phiếu nhuộm
Dòng điều khiển cơ bản 1: Lập phiếu nhuộm


- Tín hiệu kích hoạt: Người dùng chọn chức lập phiếu nhuộm
- Mô tả:
1. Người dùng nhập các thông tin về phiếu nhuộm: Tên
phiếu, hoạt động, màu sắc, nạp; chọn máy nhuộm, chọn chương
trình nhuộm

2. Hệ thống xác nhận dữ liệu nhập, nếu hợp lệ sẽ cho cho
phép người dùng lưu phiếu nhuộm
3. Người dùng chọn lưu phiếu nhuộm và thoát

- Mô hình Sequense:



Hình 4.4 Mô hình sequense lập phiếu nhuộm

Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 19

-Mô hình Collarboration:
: Nguoi dung
: DBBatch
: BatchGUI
1: Nhap Thong Tin Phieu Nhuom
2: Kiem Tra DL
7: Hien Thi Thong Bao
: BatchController
3: Them Phieu Nhuom
6: Them Phieu Nhuom Thanh Cong
4: Luu Phieu Nhuom
5: Luu Thanh Cong

Hình 4.5 Mô hình Collarboration lập phiếu nhuộm

Dòng điều khiển cơ bản 2: Sửa phiếu nhuộm

- Tín hiệu kích hoạt: Người dùng chọn chức năng cập nhật phiếu
nhuộm
- Mô tả:
1. Người dùng chọn phiếu nhuộm muốn cập nhật
2. Hệ thống hiển thị thông tin chi tiết phiếu nhuộm
3. Người dùng cập nhật thông tin phiếu nhuộm
4. Người dùng chọn lưu phiếu nhuộm và thoát
- Mô hình Sequense:

Hình 4.6 Mô hình sequense sửa phiếu nhuộm
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 20

-Mô hình Collarboration:
: Nguoi dung
: BatchGUI
: DBBatch
1: Nhap Thong Tin
2: Kiem Tra DL
8: Hien Thi Thong Bao
: BatchController
3: Sua Phieu Nhuom
7: Sua Phieu Nhuom Thanh Cong
4: Kiem Tra Khoa
5: Cap Nhat
6: Cap Nhat Thanh Cong

Hình 4.7 Mô hình Collarboration sửa phiếu nhuộm


Dòng điều khiển cơ bản 3: Xóa Phiếu nhuộm
- Tín hiệu kích hoạt: Người dùng chọn chức năng xóa phiếu
nhuộm
- Mô tả:
1. Người dùng nhập chọn phiếu nhuộm muốn xóa
2. Hệ thống hiển thị thông tin chi tiết phiếu nhuộm
3. Người dùng chọn xóa phiếu nhuộm

- Mô hình Sequense:

Hình 4.8 Mô hình Sequense xóa phiếu nhuộm
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 21

-Mô hình Collarboration:
: Nguoi dung
: BatchGUI
: BatchController
: DBBatch
1: Chon Ma Can Xoa
2: Xoa Phieu Nhuom
3: Kiem Tra Ma
4: Xoa
5: Xoa Thanh Cong
6: Xoa Thanh Cong
7: Hien Thi Thong Bao

Hình 4.9 Mô hình Collarboration xóa phiếu nhuộm
- Mô hình class:



Hình 4.10 Mô hình class quản lý phiếu nhuộm
Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 22

Usecase 2: Quản lý chương trình nhuộm
Dòng điều khiển cơ bản 1: Thêm Chương Trình


- Tín hiệu kích hoạt: Người quản lý chọn chức năng tạo chương
trình nhuộm
- Mô tả:
1. Người quản lý nhập các thông tin về chương trình
nhuộm bao gồm: Tên chương trình, trạng thái sử dụng, ghi chú
2. Hệ thống yêu cầu nhập các thông tin định nghĩa các
bước nhuộm cho chương trình nhuộm bao gồm:chọn bước nhuộm
từ danh sách bước nhuộm; nhập nhiệt độ, thời gian thực hiện, tốc
độ bơm, tốc độ tối đa, mức nước.
3. Người quản lý chọn lưu chương trình nhuộm và quay về
bước 1 hoặc thoát


- Mô hình Sequense:




Hình 4.11

Mô hình Sequense thêm chương trình

Nguyễn Thành Công-02DHTH025 Nguyễn Tường Vi-02DHTH299

Trang 23



-Mô hình Collarboration:


: ProgramGUI
: ProgramController : DBProgram
: Nguoi quan ly
1: Them chuong trinh
2: Hien thi
3: Nhap thong tin
4: Kiem tra
5: Luu moi
6: Luu du lieu
7: Tra ket qua
8: Them thanh cong
9: Hien thong bao


Hình 4.12 Mô hình Collarboration thêm chương trình


Dòng điều khiển cơ bản 2: Sửa chương trình



- Tín hiệu kích hoạt: Người quản lý chọn chức năng cập nhật
chương trình nhuộm
- Mô tả:
1. Người quản lý chọn chương trình nhuộm muốn cập nhật
2. Hệ thống hiển thị thông tin chi tiết về chương trình
nhuộm
3. Người quản lý cập nhật chương trình nhuộm
4. Người quản lý chọn lưu chương trình nhuộm và quay về
bước 1 hoặc thoát


×