Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

luận văn công nghệ thông tin xây dựng cửa hàng bán linh kiện máy tính trên mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 96 trang )


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 DẪN NHẬP
……………………………………………………………………………………………………….3
CHƯƠNG 2 KHẢO SÁT ,CHỌN LỰA GIẢI PHÁP VÀ
TÌM HIỂU CÁC CÔNG NGHỆ :Java Servlet,JSP,JavaBean
2.1 Khảo sát và chọn lựa giải pháp………………………………………………………………………………………….6


Mô hình giữa các máy…………………………………………………………………………………………………………….6
1 Khảo sát mô hình…………………………………………………
…………………………………………………………….6
2 Lựa chọn mô hình…………………………………………………………………………………………………………….12
2.2 Tìm hiểu các công nghệ hỗ trợ cho mô hình…………………………….………………………………14
 Khảo sát công nghệ……………………………………………………………………………………………………………….14
 Lựa chọn công nghệ và phần mềm………………………………………………………………………………….16
 Tìm hiểu chi tiết các công nghệ……………………………………………………………………………………….20
1 Sự phát triển của ứng dụng mạng java…………………………………………………………………….20
2 Giao thức HTTP và HTML………………………………………………………………………………………… 21
3 JDBC…………………………………………………………………………………………………………………………………….23
4 JavaServlet,JavaServer Page và JavaBean……………………………………………………………28
 JavaServlets
I Khái niệm java Servlet………………………………………………………………………………28
II Chu kỳ sống………………………………… ……………………………………………………………
29
III Ưu điểm của JavaServlet………… ………………………………………………………………30

 Java Server Pages
I Khái niệm về JavaServer Pages…………… ……………………………………………… 31
II Ưu điểm của JavaServer Pages………………………… …………………………………….33


JavaBean
I Khái niệm về javaBean………………………………………………………………………………….37

II Ưu điểm của javaBean……………………………………………………………………………………38
III Nhúng JavaBean vào tra
ng JSP………………………………………………………………….39
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH VÀ HIỆN THỰC CỬA HÀNG
BÁN LINH KIỆN MÁY TÍNH TRÊN MẠNG
3.1 Khảo sát hệ thống bán hàng qua mạng………….…………………………………………………….……40
3.2 Nhiệm vụ của hệ thống bán hàng qua mạng……………………….………………………………….41
3.3 Phân tích hiện trạng và giải quyết vấn đề………………………………………………………….……42
 Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………………………………………………………
…………… 42

Mô tả hoạt động của từng bộ phận trong công ty……………………………………………………42
1. Ban điều hành……………………………………………………………………………………………………….42
2. Bộ phận hành chính…………………………………………………………………………………………….42
3. Bộ phận giao dòch…………………………………………………………………………………………………43
4. Bộ phận KCS…………………………………………………………………………………………………………44
5. Bộ phận kho……………………………………………………………………………………………………………44
6. Bộ phận kế toán thống kê……………………………………………………………………………… 46
7. Bộ phận quản trò………………………………………………………………………………………………… 46

3.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu………………………………………………………………………………………….………………47
 Thiết kế mô hình mức quan niệm……………………………….…………… …………………………………47
 Mô tả thực thể kết hợp ……………………………….………………………………….……………………………… 47
 Mô hình quan niệm dữ liệu…………………………………………….……………………………………………….50

Chuyển mô hình quan niệm dữ liêụ sang mô hình logic dưới
dạng dữ liệu quan hệ………………………………………………………………………………………………………….50

 Mô hình dữ liệu được cài đặt (Mô hình vật lýù)……………………………………………………… 51
 Mô tả các bảng và từ điển dữ liệu…………………………………………………………………………………51
Mô tả các ràng buộc toàn vẹn và cài đặt………………………………………………………………55
1. Ràng buộc khóa chính………………………………………………………………………………………… 55
2. Ràng buộc miền giá trò…………………………………………………………………………………………55
3. Ràng buộc toàn vẹn trên nhiều quan hê……………………………………………………….56
a. Ràng buộc khóa ngoại………………………………………………………………………………56
b. Kiểm tra lồng khóa………………………………………………………………………………… 58
Bảng tầm ảnh hưởng tổng hợp………………………………………………………………………………… 59
 Qui tắc kinh doanh trên mạng………………………………………………………………………………………….60
 Qui trình nghiệp vụ của hệ thống bán hàng qua mạng………………………………………… 60
Giải thích qui trình xử lý đơn hàng………………………………………………………………………….61
Yêu cầu chức năng và mô hình xử lý dữ liệu………………………………………………………61
1 Các yêu cầu
2 Các chức năng
3 Mô hình dòng dữ liệu………………………………………………………………………………………….63
3.5 Hiện thực cửa hàng bán linh kiện máy tính trên mạng ………………………………… 65
 Cấu trúc hệ thống……………………………………………………………………………………………………….65
 Qui trình hoạt động của hệ thống…………………………………………………………………………66
 Mô hình Model_View_Controller……………………………………………………………………….67


Môi trường và công cụ để phát triển ứng dụng………………………………………………68
 Sơ đồ liên kết các màn hình……………………………………………………………………………………68
 Hiện thực……………………………………………………………………………………………………………………….70
Home……………………………………………………………………………………………………………………………………70
1. Members………………………………………………………………………………………………………………………71
2. Guestbooks………………………………………………………………………………………………………………….74
3. Shopping……………………………………………………………………………………………………………………… 75
4. Admintrator…………………………………………………………………………………………………………………79

Một số thành phần javaBean được sử dụng trong chương trình……………………85
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
4.1 Kết luận…………………………………………………………………………………………………………………………………88
4.2 Hướng phát triển
……………………………………………………………………………………………………………….89

 Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………………………………………………90

Luận văn tốt nghiệp Trang
3

GVHD : Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
CHƯƠNG 1
DẪN NHẬP

Ngày nay, công nghệ thông tin đã và đang dần dần chuyển hướng
phát triển của mình sang các dòch vụ Web.Và một trong những dòch
vụ được mọi người quan tâm nhất là Thương mại Điện tử. Dòch vụ
này đã thay đổi mô hình doanh nghiệp toàn cầu và cơ cấu kinh tế một cách
hoàn toàn.Vơi sự phát triển của internet đã tạo ra một chợ điện tử toàn cầu
mà nó vượt xa giới hạn của không gian và thời gian.
Nhờ Thương mại Điện tử, với những thao tác đơn giản trên máy
có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay mua những gì mình cần mà
không phải đi đâu. Bạn chỉ cần click vào trang dòch vụ Thương mại
Điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà
dòch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn. Việc thanh toán cũng dễ dàng
qua hệ thống ngân hàng hay trực tiếp nếu bạn muốn.Với nhòp độ
phát triển như vũ bão của Internet và sự sôi động của thò trường như
hiện nay, bạn không thể không ghé thăm dòch vụ Thương mại Điện
tử dù chỉ là một lần.

Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của Thương mại
Điện tử ở Việt Nam, em xin trình bày “Xây dựng cửa hàng bán linh
kiện máy tính trên mạng”. Đây là một dạng của chương trình ứng dụng
mạng nên thường liên quan đến một máy chủ và nhiều máy khách. Do đó
chúng ta phải khảo sát,chọn lựa giải pháp như thế nào để cho chương trình
độc lập hơn,đáng tin cậy hơn và chương trình cũng trở nên linh động trong
việc thay thế nâng cấp sau này.Bên cạnh đó chúng ta phải tìm hiểu các
Luận văn tốt nghiệp Trang
4

GVHD : Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
công nghệ giúp tạo một trang web thể hiện được giao diện nhập dữ liệu và
kết quả.
Đi đôi với việc khảo sát,chọn lựa giải pháp và tìm hiểu các công nghệ
đó là phần phân tích và thiết kế hệ thống”xây dựng cửa hàn bán linh kiện
máy tính trên mạng.Dựa trên những khảo sát thực tế ta phải thiết lập một cơ
sở dữ liệu có đầy đủ các thông tin cần thiết.Và để xây dựng một cơ sở dữ
liệu như thế ta trình bày ba mức tiếp cận :
Mức quan niệm: xác đònh hệ thống có những đối tượng gì, chúng quan hệ
với nhau ra sao?
Mức logic: là mức đặt các đối tượng hệ thống vào một tổ chức và chúng
làm bằng phương tiện nào?
Mức vật lý: nhằm xác đònh phải làm như thế nào thì hệ thống vận hành
được?
Tiếp đến là hiện thực hệ thống thương mại điện tử đơn giản điển hình là
“xây dựng cửa hàng bán linh kiện máy tính trên mạng”.
Như vậy,ta đã có cái nhìn chung về quá trình xây dựng hệ thống thương
mại điện tử trong luận văn này.Và để hiểu rõ chi tiết hơn chúng hãy lần lượt
đi vào các chương sau.
Luận văn này gồm bốn chương:

Chương 1: Dẫn nhập
_ Giới thiệu tổng quan về quá trình xây dựng hệ thống bán hàng qua
mạng
Luận văn tốt nghiệp Trang
5

GVHD : Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy


Chương 2: Khảo sát lựa chọn giải pháp và tìm hiểu công nghệ
JavaServlet,JSP,JavaBean
_ Là quá trình khảo sát chọn lựa giải pháp và tìm hiểu các công nghệ
được ứng dụng trong quá trình xây dựng và pháp triển hệ thống bán hàng
này.
Chương 3: Phân tích và hiện thực cửa hàng bán linh kiện máy tính
trên mạng.
_ Trong chương này luận văn sẽ trình bày tiến trình phân tích,thiết kế
và hiện thực hệ thống “xây dựng cửa hàng bán linh kiện máy tính trên
mạng?
Chương 4: Kết luận và hướng phát triển














Luận văn tốt nghiệp Trang
6

GVHD : Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy



CHƯƠNG 2
KHẢO SÁT,CHỌN LỰA GIẢI PHÁP
VÀ TÌM HIỂU CÁC CÔNG NGHỆ

2.1 KHẢO SÁT VÀ CHỌN LỰA GIẢI PHÁP
_ Hệ thống “ xây dựng cửa hàng bán hàng trên mạng” là một chương
trình ứng dụng mạng. Để xây dựng được hệ thống cần phải nghiên cứu,
khảo sát các công nghệ lập trình mạng, từ đó có một lựa chọn giải pháp tốt
nhất thỏa mãn các yêu cầu của đề tài.
_ Lập trình mạng thường liên quan đến một máy chủ và một hay nhiều
máy khách.Máy khách gởi yêu cầu đến máy chủ và máy chủ hồi đáp yêu
cầu. Máy khách bắt đầu bằng cách cố thiết lập nối kết với máy chủ. Máy
chủ có thể chấp nhận hay từ chối kết nối. Máy chủ phải đang chạy khi máy
khách khởi động. Máy chủ chờ nối kết từ máy khách. Có các câu lệnh cần
để tạo máy chủ và máy khách cũng như để chúng trao dữ liệu với nhau. Các
máy giao tiếp với nhau là dựa theo quy ước hay giao thức cốt lõi TCP/IP
(Trasmission Control Protocol / Internet Protocol).
 MÔ HÌNH GIỮA CÁC MÁY

1- Khảo sát mô hình

a-Mô hình khách / chủ
Một mô hình như đã trình bày ở trên được gọi là mô hình khách/ chủ.
Lập trình mạng ngày càng trở nên phức tạp. Mô hình lập trình đơn lẻ
truyền thống đã bò thay đổi rất nhiều. Ngày nay, bạn không còn đơn thuần
Luận văn tốt nghiệp Trang
7

GVHD : Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
ngồi viết những ứng dụng để chạy trên một máy duy nhất. Chương trình ứng
dụng đòi hỏi sự tương tác từ nhiều phía người dùng, chia sẻ tài nguyên, triệu
gọi từ xa, liên kết giao tác, phân tán dữ liệu … Với những yêu cầu trên mô
hình khách/ chủ đã ra đời và tồn đến ngày nay.
Theo mô hình khách / chủ tất cả các thao tác xử lý phức tạp đều được
chuyển giao cho máy chủ xử lý. Máy khách chỉ đóng vai trò gửi yêu cầu và
hiển thò dữ liệu. Điển hình của mô hình này là các ứng dụng cơ sở dữ liệu.
Máy khách là trình ứng dụng có khả năng kết nối và truy vấn dữ liệu từ một
máy chủ ở xa .
Mô hình máy khách /máy chủ ngày càng bò quá tải bởi độ phức tạp và
nhu cầu của người dùng. Nếu quản lý và phân phối ứng dụng đến 100 máy
khách nằm ở nhiều quốc gia khác nhau, điều này gây trở ngại về mặt đòa lý.
Việc cài đặt trình điều khiển kết nối cơ sở dữ liệu MS SQL Server lên từng
máy là mất nhiều công sức, đó là chưa kể khi muốn chuyển hệ cơ sở dữ liệu
MS SQL Server sang hệ Oracle và thay cấu hình và kết nối với từng hệ cơ
sở dữ liệu xem ra thật khó khăn. Hay khi bạn muốn thay đổi mã nguồn của
ứng dụng khách. Nếu ứng dụng khách là bao gồm nhiều tập tin thực thi .exe
và các thư viện liên kết động (dll ) lên đến hàng chục MB, thì bạn phải gửi
bản cập nhật hàng chục MB này đến 100 máy khách yêu cầu cập nhật lại
chương trình. Mô hình phát triển ứng dụng đa tầng sẽ giúp giải quyết điều
này . Các ứng dụng xử lý của bạn không cài đặt trên máy khách nữa mà cài
đặt trên ở một máy chủ khác . Nhờ vậy mà máy khách trở nên gọn nhẹ , dễ

cấu hình , dễ thay đổi phía máy chủ . Nếu muốn thay đổi mã nguồn của
trình ứng dụng, bạn chỉ cần thay đổi trên một máy chủ.
Có thể nói mô hình máy khách/máy chủ là mô hình có ảnh hưởng nhất
đến công nghệ thông tin.
Luận văn tốt nghiệp Trang
8

GVHD : Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
Thật vậy, mô hình khách/chủ đã giúp phát triển một phương thức phát
triển ứng dụng mới là việc phân chia ứng dụng thành nhiều lớp thực hiện
những chức năng chuyên biệt. Một ứng dụng thông thường được chia làm 3
tầng:
Giao diện (Presentation logic): lớp này là cấu nối giữa người dùng với
ứng dụng, cung cấp những chức năng của ứng dụng cho người dùng và nhận
những lệnh từ người dùng cho ứng dụng. Lớp này được thiết kế sao cho càng
thân thiện với người dùng càng tốt.Chức năng (tạm dòch từ Business logic):
đây là phần lõi của một chương trình, cung cấp tất cả những chức năng có
thể có của chương trình cho lớp giao diện bên trên.
Cơ Sở Dữ Liệu (Data Access logic): lớp này là Cơ Sở Dữ Liệu của ứng
dụng, cung cấp khả năng truy xuất đến Cơ Sở Dữ Liệu cho lớp chức năng
nếu cần.

Việc phân chia ứng dụng thành nhiều lớp còn giúp cho ứng dụng trở nên
dễ dàng thay đổi, cập nhật và đáng tin cậy hơn.
Ứng dụng đầu tiên của mô hình khách/chủ là ứng dụng chia xẻ tập tin
(do các tổ chức có nhu cầu chia xẻ thông tin giữa các bộ phận trong tổ chức
được dễ dàng và nhanh chóng hơn). Trong ứng dụng này, thông tin được
chứa trong các tập tin và được đặt tại một máy chủ của một phòng ban. Khi
một phòng ban khác có nhu cầu trao đổi thông tin với phòng ban này thì sẽ
sử dụng một máy khách kết nối với máy chủ và tải những thông tin cần

thiết về.
Mô hình khách/ chủ được chia thành các mô hình : Mô hình 2 lớp (2 –
tier), mô hình 3 lớp ( 3-tier) hay còn gọi là mô hình nhiều lớp (n-tier).
Luận văn tốt nghiệp Trang
9

GVHD : Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
b - Mô hình 2 lớp
Mô hình 2 lớp là một sự phát triển từ ứng dụng chia xẻ tập tin ở trên.
Trong ứng dụng chia xẻ tập tin, ta thay thế tập tin của máy chủ bằng một hệ
thống quản trò Cơ Sở Dữ Liệu (DBMS). Khi máy khách cần thông tin từ Cơ
Sở Dữ Liệu, nó sẽ yêu cầu DBMS thông qua mạng máy tính giữa các phòng
ban. DBMS xử lý yêu cầu và sau đó trả về cho máy khách những thông tin
yêu cầu.
Ưu điểm của mô hình hai mức so với ứng dụng chia xẻ tập tin là làm
giảm bớt được lưu thông trên mạng. Ở ứng dụng chia xẻ tập tin, đơn vò
truyền nhận giữa máy khách và máy chủ là 1 tập tin, do đó khi máy khách
yêu cầu thông tin từ máy chủ thì máy chủ sẽ trả về cho máy khách toàn bộ
một tập tin có chứa thông tin đó. Trong khi ở mô hình hai mức thì máy chủ
có thể trả về cho máy khách đúng những gì mà máy khách yêu cầu với đơn
vò truyền nhận có thể tính bằng byte. Ngoài ra, hiện nay các DBMS còn
cung cấp nhiều khả năng khác như hỗ trợ giao dòch, cho phép nhiều người
dùng cùng thao tác trên Cơ Sở Dữ Liệu cùng lúc mà vẫn đảm bảo được tính
toàn vẹn của dữ liệu.
Mô hình 2 lớp được chia làm 2 loại:
Tính toán tập trung ở máy khách ( thường gọi là fat client – thin server:
ở loại này, phía máy khách phải đảm nhận cả 2 tầng là giao diện và chức
năng, còn máy chủ chỉ làm nhiệm vụ của tầng Cơ Sở Dữ Liệu.

Luận văn tốt nghiệp Trang

10

GVHD : Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
Ưu điểm của mô hình loại này là đơn giản, thích hợp cho các ứng dụng
nhỏ và vừa. Tuy nhiên nó cũng có một số nhược điểm:
 Do phần tính toán nghiêng về phía máy khách nhiều nên đòi hỏi máy
khách phải có cấu hình đủ mạnh.
 Cũng do phần lõi (chức năng) của chương trình nằm ở phía máy
khách nên khi chương trình cần nâng cấp thì sẽ rất khó khăn vì phải cập
nhật lại chương trình nằm ở toàn bộ các máy khách.
 Do mọi thao tác trên Cơ Sở Dữ Liệu đều thông qua mạng giữa máy
khách và máy chủ nên tốc độ của chương trình sẽ chậm đi.
Tính toán tập trung ở máy chủ (fat server – thin client): ở loại này, máy
khách chỉ đảm nhiệm phần giao diện còn máy chủ thực hiện chức năng của
tầng chức năng và tầng Cơ Sở Dữ Liệu.

Database Server
DBMS

data access
logic

presentation
logic
Luận văn tốt nghiệp Trang
11

GVHD : Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy



Ngược lại với loại fat client – thin server thì loại này có ưu điểm là giảm
sự lưu thông trên mạng và tốc độ nhanh hơn do lớp chức năng của chương
trình nằm ở máy chủ cùng với Cơ Sở Dữ Liệu(CSDL, do đó mọi thao tác
với CSDL của chương trình đều được thực hiện ngay trên máy chủ và thông
tin lưu thông trên mạng chỉ là những kết quả được trả về cho người dùng sau
khi được tính toán. Mặt khác, do phần lõi của chương trình được đặt tập
trung tại máy chủ nên việc cập nhật chương trình sẽ dễ dàng hơn. Tuy
nhiên, do công việc được tập trung quá nhiều tại máy chủ nên đòi hỏi cấu
hình máy chủ phải đủ mạnh, đặc biệt là khi có nhiều máy khách cùng truy
xuất tới máy chủ cùng lúc.

Database Server
DBMS



Stored Procedure

business logic


data access

presentation
logic
Luận văn tốt nghiệp Trang
12

GVHD : Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
c- Mô hình 3 lớp

Trong mô hình 3 lớp, tầng chức năng của chương trình được tách ra
thành một lớp tạo thành 3 lớp riêng biệt. Việc tách lớp này làm cho các
phần của chương trình độc lập hơn, đáng tin cậy hơn, chương trình trở nên
linh động hơn trong việc thay thế, nâng cấp và do đó mô hình này rất thích
hợp với những ứng dụng có yêu cầu thay đổi thường xuyên như ứng dụng
web.





Database Server
DBMS



Stored

data access
logic

presentation
logic
Application Server

business logic
Luận văn tốt nghiệp Trang
13

GVHD : Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy

2 Lựa chọn mô hình
“Hệ thống quản lý các dòch vụ bán hàng trên mạng” sẽ được trình bày
theo mô hình 3 lớp. Mô hình 3 lớp thuận tiện cho việc thiết kế , làm cho hệ
thống hoạt động dễ dàng và dễ thay đổi , nâng cấp theo yêu cầu đề tài. Mô
hình 3 lớp thường được dùng phổ biến trong các chương trình ứng dụng
mạng.
Việc gửi yêu cầu và thể hiện dữ liệu là do phải trình bày giao diện sao
cho dễ dàng cho người dùng là lớp 1 ,thường gọi là client tier .
Chức năng xử lý các thao tác là nằm ở lớp 2 , gọi là Application Server
tier.
Dữ liệu được lưu trữ ở lớp 3 , gọi là Data Server tier.


Client tier Application Server tier Data


Ở mỗi lớp có các công nghệ kỹ thuật tương ứng để thiết kế giao diện
cũng như thực hiện các chức nãng chuyên biệt .

Luận văn tốt nghiệp Trang
14

GVHD :Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
2.2 TÌM HIỂU CÁC CÔNG NGHỆ HỖ TR CHO MÔ HÌNH
 Khảo sát công nghệ


1.> Lớp 1 (Client tier)
Ở máy khách có cài đặt trình duyệt Web ( Web browser ) dùng để truy
tìm và đọc các trang Web trên mạng. Đòa chỉ trang Web sẽ được các trình

duyệt gửi đến máy chủ và máy chủ sẽ gửi trả về nội dung trang Web bao
gồm các dữ liệu như văn bản, hình ảnh, âm thanh … Trình duyệt sẽ chòu
trách nhiệm trình bày kết quả trang Web ra màn hình với những dữ liệu
nhận được này . Các trình duyệt thường được sử dụng hiện nay là : Internet
Explorer của Microsoft , Netscape Navigator của Netscape Communication .
Một máy có thể sử dụng cả hai hay nhiều trình duyệt để gửi và nhận dữ
liệu .
Trên client có thể sử dụng các công nghệ như :
HTML (HyperText Marked Language ) /XML để tạo trangweb tónh .
 JavaScript.
 JScript.
 VBScript .
 ASP , JSP.
Công nghệ thành phần :
 ActiveX .
 Java Applet.
2.> - Lớp 2 (Server tier)
HTTP Server :
Luận văn tốt nghiệp Trang
15

GVHD :Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
 Jrun .
 Apache .
 Web Logic .
 Web Sphere .
 Java Web Server .
 IIS .
 Personal Web Manager.


Trang Web động : Các công nghệ trên chỉ là giúp tạo một trang Web
thể hiện được giao diện để nhập dữ liệu và thể hiện kết quả trả về theo
giao thức HTTP. Còn thực chất việc nhận dữ liệu gửi đi và nhận dữ liệu về
là có sự trợ giúp của :
 Công nghệ CGI (Common Gate Interface ) .
 ASP (Actuve Server Page) của Microsoft.
 Java Servlet .
 JSP(Java Server Page ) của Sun MicroSystems .
Component Model & Object Request Broker :
 CORBA .
 COM /MTS.
 EJB / Java RMI .
 JavaBean
Luận văn tốt nghiệp Trang
16

GVHD :Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
3.> - Lớp 3 (Data tier)
Lớp này có thể sử dụng các hệ quản trò cơ sở dữ liệu như :
Oracle .
DB2.
SQL Server ….
 LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ VÀ PHẦN MỀM :
Sau thời gian khảo sát các công nghệ có thể dùng để thiết kế và căn cứ
vào yêu cầu của đề tài , điều kiện về phần mềm em quyết đònh lựa chọn
ngôn ngữ lập trình mạng Java các công nghệ mà Java cung cấp sau tương
ứng với mô hình 3 lớp đã chọn ở trên

1- Lớp 1 (client tier)
Các máy khách sẽ sử dụng 2 trình duyệt Internet Explorer (IE ) và

Netscape . Do vậy , đề tài sẽ phải sử dụng ngôn ngữ trình bày trang Web là
HTML ( HyperText Markup Language ) , Java Script , Java Applet . Vì các
công nghệ này cho phép trang Web hoạt động trên cả IE và Netscape
.Trong khi JScript , VBScript, ActiveXControl chỉ có tác dụng trên IE .
Một công nghệ nữa trợ giúp phát triển trang Web linh động là JSP vì JSP
là một cách đơn giản để người dùng ( nhất là lập trình viên không chuyên )
tiếp cận được hướng lập trình Web phía máy chủ hiệu quả và nhanh hơn .
Hơn nữa JSP xét về mặt tốc độ nhanh hơn các trang web thực hiện diễn dòch
theo cơ chế khác ( sẽ trình bày sau ở phần các công nghệ sử dụng trong đề
tài ).

Luận văn tốt nghiệp Trang
17

GVHD :Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
2- Lớp 2 (server tier )
Do yêu cầu đề tài là ứng dụng có thể chạy trên nhiều hệ điều hành nên
kỹ thuật hỗ trợ cho lớp này sẽ là : JSP ,JavaBean , JDBC , JDBC – ODBC
Bridge ( do một số thành phần dữ liệu của Microsoft không cho phép dùng
kỹ thuật JDBC ).
Đối với Web Server , thì công nghệ JRun đem lại nhiều hiệu quả cũng
như các công nghệ khác như Web Logic, Apache, Web Sphere nhưng vì
hiện tại em đang có trong tay các tài liệu cũng như phiên bản JRun , nên đề
tài này sẽ sử dụng phần mềm này.
JRun sẽ hỗ trợ cho Servlet engine và JavaBean.
Để hỗ trợ cho việc truy xuất dữ liệu từ lớp 3 , đề tài sử dụng kỹ thuật
JDBC và JDBC-ODBC Bridge .
3 -Lớp 3 (data tier )

Dữ liệu ở lớp này được xây dựng trên mô hình dữ liệu quan hệ và được

lưu trữ quản lý dưới sự trợ giúp của hệ quản trò cơ sở dữ liệu SQL Server .
Như vậy đề tài này sử dụng ngôn ngữ lập trình Java để thiết kế “Hệ
thống vụ bán hàng trên mạng” .Tiêu chuẩn để phát triển ứng dụng trên
Web dựa vào Java 2 platform Enterprise Edition (J2EE) . Một trong những
công cụ hỗ trợ lập trình là JRun .JRun cung cấp mô hình ứng dụng J2EE và
môi trường để thi hành ứng dụng J2EE .
Mô hình 3 lớp mà J2EE hỗ trợ có những đặc tính sau :
Client tier : Ở lớp này , máy khách sử dụng trình duyệt để truy cập vào
Middle tier qua kết nối HTTP như Internet .Lớp này bao gồm bất cứ Applet
nào chạy trên máy khách .
Luận văn tốt nghiệp Trang
18

GVHD :Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
Server tier : Là chức năng của trang Web . Lớp này bao gồm cả phần
giao diện và các quy đònh về chức năng để tạo một trang Web . JRun được
dùng để thi hành các ứng dụng ở lớp này .
Data tier : Lớp này là kho lưu trữ dữ liệu Xí nghiệp có chứa đựng những
dữ liệu về chức năng của trang Web .
Java hỗ trợ cho người lập trình 3 kiến trúc của mô hình 3 lớp , đó là:
Kiến trúc thứ 1:





Kiến trúc thứ 2:










Kiến trúc thứ 3:








HTML
Servlet ,
JSP
Cơ sở
dữ liệu
Internet

JDBC
Client tier
Server tier
Data tier
Data tier
HTML,
Jscript,
JSP,

Java Applet

Servlet , Java
JSP Bean



Cơ sở
dữ liệu
Internet

JDBC
Client tier
Server tier
Data tier
HTML,
Jscript,
JSP,
Java Applet
Servlet ,
JSP, EJB

JavaBean
Cơ sở
dữ liệu
Internet

JDBC
Client tier
Server tier

Luận văn tốt nghiệp Trang
19

GVHD :Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
Độ phức tạp , tính linh hoạt của mỗi kiến trúc được biễu diễn :









Kiến trúc thứ 3 dễ dàng thay đổi,nâng cấp khi cần thiết nhưng độ phức tạp
cao.Còn kiến trúc thứ 1 thì lại khó khăn khi chúng ta cần thay đổi hay nâng
cấp.Vì vậy đề tài sử dụng kiến trúc thứ 2 để thiết kế hệ thống .
Mô hình 3 lớp này mang lại nhiều thuận lợi cho các nhà phát triển trang
Web :
Các lớp, thậm chí các thành phần cấu thành của lớp có thể được phân
phối vào hệ thống phần cứng phức tạp để cải thiện sự hoạt động và tính có
thể biến đổi của hệ thống .
Lớp Middle tier làm cho máy khách không gặp khó khăn khi truy
xuất vào kho dữ liệu Xí nghiệp .
Giao diện lập trình ứng dụng (API ) Java Servlet đònh nghóa các ứng
dụng Web (Web Applications) gồm có Java servlet , trang JSP (Java Server
Page) ,HTML …. JRun làm cho máy chủ Web có thể thực thi các ứng dụng
Web .
JavaBean đưa ra giải pháp hợp nhất, an toàn cho phép nhiều ứng
dụng có thể sử dụng lại nhiều lần để chia sẻ việc truy xuất dữ liệu .

Mô hình này giúp phân phối các ứng dụng của nhóm làm việc này
với nhóm làm việc khác . Ví dụ như các nhà phát triển JSP thì thường quan
Độphức
tạp
Tính linh hoạt
thấp
cao
dễ
khó
Kiến trúc thứ 1
Kiến trúc thứ 2
Kiến trúc thứ
3
Luận văn tốt nghiệp Trang
20

GVHD :Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
tâm đến giao diện hơn là việc thi hành các lệnh chức năng Ngược lại , các
nhà phát triển EJB thì quan tâm đến dữ liệu và các thao tác làm việc với dữ
liệu hơn là sữ thể hiện giao diện của hệ thống
 TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ CÔNG NGHỆ
1.> Sự phát triển ứng dụng mạng java phía máy chủ
_ Ngày nay,ứng dụng mạng đang là xu thế chọn lựa của những công
ty,nó được triển khai trên internet extranet và intranet.Do nó có khả năng
tăng thêm năng suất và thay đổi cách làm doanh nghiệp của các công ty lớn
nhỏ.
_ Sự phát triển ứng dụng Web server ra đời đã lâu.Lúc đó nhà phát
triển ứng dụng Web đã sử dụng CGI(Common Gateway Interface).Nhưng
chúng tốn nhiều bộ nhớ và bộ xử lý hơn là công cụ hiện đại và những
chương trình khó để gở rối.

Một sự cải tiến quan trọng đến với Java Servlet vào năm 1997 là
JSP.Cả java Servlet và JSP đều là công nghệ của Java ,nó hổ trợ mạnh đến
Web server như:kết nối cơ sở dữ liệu,truy cập mạng và nhiều luồng thao tác
với mô hình xử lý khác nhau.JavaServlet và JSP quản lý tất cả những việc
mà chúng làm từ một thể hiện đơn giản mà nó còn lại trong bộ nhớ và sử
dụng nhiều luồng đến những yêu cầu dòch vụ cùng một lúc.Hình 1.2.1 cho
thấy Servlet và JSP sử dụng môi trường J2EE ứng dụng Web.






Luận văn tốt nghiệp Trang
21

GVHD :Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy

Get/requestURL
<HTML>…. </HTML>




















Sơ đồ 1.2.1 Một trình ứng dụng Web sử dụng Servlets,JSP và J2EE

2.> Giao thức HTTP và HTML
HTTP:
_ Giao thức HTTP cung cấp cách thức trò chuyện giữa trình khách (
thường là trình duyệt Browser ) và trình chủ Server khá hiệu quả . Với giao
thức HTTP trình khách có thể gửi và yêu cầu trình chủ Web Server xử lý
những lệnh sau :
GET Yêu cầu trình chủ trả về nội dung một tài nguyên ,thường là
tập tin, theo đòa chỉ đònh vò URL .
POST Chuyển dữ liệu từ trình khách lên trình chủ. Trình chủ tiếp nhận
dữ liệu ,tính toán và trả kết quả về cho trình khách

Web browser

Web server
Servlet Container
Servlets
JSP pages
J2EE services
Database


Other services
Luận văn tốt nghiệp Trang
22

GVHD :Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
HEAD Yêu cầu trình chủ trả về thông tin mô tả của một tài nguyên
(tập tin) .
PUT Đưa một tài nguyên (tập tin ) lên trình chủ .
DELETE Yêu cầu trình chủ xoá một tài nguyên (tập tin ) nào đó .
_ Thường trong giao tiếp giữa trình khách và trình chủ Web Server
,chúng ta chỉ dùng GET để lấy kết quả trả về từ trình chủ và POST để đưa
dữ liệu từ trình khách lên trình chủ xử lý .
Giao thức HTTP không lưu vết trạng thái trong giao dòch giữa trình
khách và trình chủ . Mỗi lần trình khách gửi yêu cầu và được trình chủ trả
lời thì kết nối chấm dứt . Vì lý do này giao thức HTTP còn gọi là giao thức
phi trạng thái (stateless protocol ).
 HTML
_ Dự án này sẽ sử dụng JSP làm ngôn ngữ phát triển chính .Vì vậy JSP
được thêm vào trong HTML
_ HTML ( HyperText Markup Language ) là hàng loạt các đoạn mã
chuẩn với các quy ước được thiết kế để tạo ra trang web , giúp tạo và chia
sẻ các tài liệu điện tử tích hợp đa phương tiện qua Internet và được hiển thò
bởi những trình duyệt Web . HTML cho phép áp dụng siêu liên kết cho tài
liệu và trình bày tài liệu với phông chữ , hình ảnh , kiểu gióng hàng phù hợp
với hệ thống hiển thò văn bản .
_ Có nhiều công cụ được dùng để tạo trang Web . Ví dụ : có thể tạo tập
tin HTML bằng Microsoft Word , NotePad trên Windows . Internet Explorer
và Netscape Navigator có công cụ soạn thảo đơn giản , cho phép tạo và
hiệu chỉnh tập tin HTML .

_ HTML tạo trang Web bằng cách sử dụng các thẻ quy ước như :
Luận văn tốt nghiệp Trang
23

GVHD :Ths.Bùi Trọng Hiếu SVTH : Trương Nguyễn Anh Thy
Thẻ cấu trúc : Đònh rõ cấu trúc của tài liệu .
Thẻ hình thức văn bản : Đònh rõ dạng hiển thò văn bản .
Có hai loại : thẻ nội dung và thẻ vật lý .
Thẻ đoạn văn bản : Đònh rõ tiêu đề , đoạn và dấu ngắt dòng.
Thẻ phông chữ : Đònh rõ cỡ chữ và màu chữ .
Thẻ danh sách : Đònh rõ các danh sách theo thứ tự hoặc không theo thứ
tự ,và danh sách đònh nghóa.
Thẻ bảng biểu : Xác đònh bảng biểu .
Thẻ liên kết : Đònh rõ các liên kết đònh hướng di chuyển đến tài liệu
khác .
Thẻ hình ảnh : Đònh rõ vò trí truy cập hình ảnh và cách hiển thò hình ảnh
3.> JDBC
_ Nếu cơ sở dữ liệu có một trình điều khiển kết nối cơ sở dữ liệu bằng
java thông qua đó để thực hiện những câu lệnh SQL gọi là JDBC.JSP là
ngôn ngữ phát triển chính cho dự án này.Sử dụng trình điều khiển JDBC để
giao tiếp với một ứng dụng cơ sở dữ liệu để thông tin cơ sở dữ liệu có thể
được phục hồi ,được cập nhật hoặc được xóa sử dụng trong trang JSP.
_ JDBC là giao thức của Java API dùng để thực hiện câu lệnh SQL .Nó
cung cấp tập hợp các lớp và giao diện cho phép phát triển các ứng dụng
Java và ứng dụng Web liên quan đến truy xuất cơ sở dữ liệu và hình 1.6.1 sẽ
cho chúng ta thấy cấu trúc chung của JDBC .Tương tác căn bản nhất của
JDBC lệt kê sau đây
Mở kết nối với cơ sở dữ liệu(open connection)
Thực thi các câu lệnh SQL(excute SQL)

×