Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.45 KB, 50 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là đối tượng lao động và là phương
tiện sản suất của Công ty , vì vậy hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả chúng
giúpcho Công ty tiết kiệm được nhiều chi phí. Mặt khác quản lý nguyên vật
liệu còn giúp cho công ty sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và trong
sản xuất bảo đảm sản phẩm mà công ty làm ra đúng tiêu chuẩn chất lượng,
kỹ thuật của nhà chủ công trình. Công cụ dụng cụ là phương tiên tham gia
vào quá trình tạo ra sản phẩm nó tác động đến chất lượng tốt sấu của sản
phẩm, nếu công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất thi công đầy đủ và đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng giúp người công nhân nâng cao năng suất lao động
đảm bảo đúng tiến độ yêu cầu của nhà quản lý.Trong những năm gần đây do
sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường
thường là tăng cao không lường. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu
động của Công ty vì vậy việc quản lý và hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ giúp cho Công ty năng động hơn trong việc giảm chi
phí giá thành các hợp đồng , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề thực tập của em tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương được
trình bày thành 4 phần:
Chương I : Ngững vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu,công cụ
dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Chương II : Tổng quan về công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Chương III : Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu,công cụ
dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Chương IV: Một số nhận xét kiến nghị về công tác hạch toán kế toán
nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Thời gian thực tập tại Công ty căn cứ vào lý thuyết với sự vận dụng
thực tế tại Công ty TNHH xây dựng Đại Dương em đã trình bày một số hoạt
động lao động sản xuất và quản lý tại Công ty. Nhưng do yếu tổ chủ quan về
nhận thức và cách nhìn nhận của một sinh viên thực tập vì vậy chuyên đề
của em sẽ có những thiếu sót nhất định vậy em mong muốn nhận được sự


chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn cùng các cô các chú trong phòng kế toán tại
Công ty giúp bài viết của em được hoàn thiện
Em xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU_CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1.KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM,YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL_CCDC.
1.1.1.KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM,YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL
- Khái niệm: NVL là đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh để chế tạo ra sản phẩm mới.
- Đặc điểm:
o Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì
sản xuất thì hình dạng ban đầu của nó bị biến đổi,giá trị của
vật liệu bị dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới
o Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60-90% trong giá thành sản
phẩm một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh
- Yêu cầu quản lý NVL:
o Phải căn cứ vào chứng từ,vào các loại sổ sách chi tiết từ các
thời điểm nhập,xuất,tồn kho.
o Tăng cường công tác đối chiếu kiểm tra,xác định số liệu trên sổ
kế toán và trên thực tế nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực.
o Định kỳ phải kiểm tra số tồn kho trong các kho hàng,trong phân
xưởng sản xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất,để
cung cấp NVL ngay khi cần.
1.1.2.KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM,YÊU CẦU QUẢN LÝ CCDC.
- Khái niệm: CCDC là những tư liệu lao động không đủ về giá trị và thời
gian sử dụng quy định cho tài sản cố định.
- Đặc điểm:
o CCDC tham gia vào nhiều chu kì sản xuất nhưng vẫn giữ
hình thái vật chất ban đầu

o Khi tham gia vào quá trình sản xuất,CCDC bị hao mòn dần,giá
trị của CCDC được dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.Do đó cần phân bổ dần giá trị của CCDC vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Yêu cầu quản lý CCDC:
o CCDC có nhiều thứ,nhiều loại ở trong kho hay đang dùng ở
các bộ phận phân xưởng,nếu không theo dõi quản lý chặt chẽ
CCDC sẽ gây thất thoát,lãng phí.CCDC dùng cho sản xuất kinh
doanh,cho thuê,…phải được theo dõi cả về hiện vật và giá trị
trên sổ kế toán chi tiết theo đối tượng sử dụng.
o Để tổ chức tốt việc quản lý CCDC cần phải có kho để bảo quản
các CCDC cần thiết để cân,đo,đong,đếm được chính xác.Xây
dựng định mức dự trữ cho từng loại CCDC trong kho cho từng
mức tối đa và tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất.Tránh tình
trạng thừa thiếu vật tư xác định rõ CCDC trong các khâu thu
mua,dự trữ và sử dụng.
1.2. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NVL_CCDC
1.2.1.NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NVL
Tổ chức ghi chép,phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận
chuyển,bảo quản,nhập,xuất,tồn kho NVL về số lượng,chất lượng,chủng
loại,giá cả,thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất kho NVL các định mức
tiêu hao.Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động
của NVL trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp
NVL cho sản xuất kinh doanh.
1.2.2.NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CCDC.
Phản ánh chính xác,trung thực tình hình CCDC hiện có và sự biến động
tăng,giảm các loại CCDC trong đơn vị.

Xuất dùng cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý.
Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng CCDC trong đơn vị nhằm
kéo dài thời gian sử dụng,tiết kiệm chi phí và tránh mất mát.
1.3.PHÂN LOẠI NVL_CCDC
1.3.1.PHÂN LOẠI NVL
 NVL chính: là những loại nguyên liệu,vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất,thì cấu thành thực thể,vật chất,thực thể chính của sản
phẩm.NVL chính bao gồm cả những bán thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm.
 NVL phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,tăng thêm chất lượng của sản
phẩm như: sơn trong các sản phẩm gỗ,các chất phụ gia,xúc tác trong
sản xuất hóa chất…
 Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh như: than,củi gỗ,xăng,dầu…
 Phụ tùng thay thế: là những vật tư cần dự trữ để sửa chữa,thay thế
các phụ tùng của máy móc,thiết bị,phương tiện vận tải,công cụ,dụng
cụ sản xuất.
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết
bị sử dụng cho các công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần
lắp,công cụ,khí cụ và kết cấu…
 Phế liệu: bao gồm các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất và thanh lý
tài sản cố định,công cụ dụng cụ…nhưng cũng có thể bán ra ngoài để
thu hồi vốn.
 Cần lưu ý rằng các khái niệm trên chỉ đúng khi gắn liền với các
doanh nghiệp sản xuất cụ thể vì: vật liệu chính ở doanh nghiệp
này lại là vật liệu phụ ở doanh nghiệp khác và ngược lại…
Tuy nhiên để khắc phục tốt hơn yêu cầu quản lí chặt chẽ các loại NVL,đặc
biệt là phục vụ cho nhu cầu xử lí thông tin trên máy vi tính cần phải lập sổ

danh điểm NVL trong đó NVL được chia thành từng loại,từng nhóm,từng
thứ chi tiết.Sổ danh điểm NVL được xác định trên cơ sở quy định thống nhất
tên gọi,kí hiệu mã số cho từng nhóm,từng vật liệu.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
Loại vật tư: Kí hiệu: 152…
KÍ HIỆU Tên nhãn
hiệu,quy
cách NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Nhóm Danh điểm
NVL
1 2 3 4 5 6
1.3.2.PHÂN LOẠI CCDC
Căn cứ vào mục đích,công dụng của công cụ dụng cụ
 Công cụ dụng cụ lưu động.
 Dụng cụ đồ nghề.
 Dụng cụ quản lý.
 Dụng cụ quản lý,bảo hộ lao động.
 Lán trại tạm thời.
 Bao bì luân chuyển.
 Đồ dùng cho thuê.
Ngoài ra,có thể chia CCDC đang dùng và CCDC trong kho.
1.4.TÍNH GIÁ NVL_CCDC
1.4.1.TÍNH GIÁ NVL_CCDC NHẬP KHO.
• Trường hợp NVL_CCDC mua ngoài.
Giá gốc của vật liệu = Giá mua ghi trong hóa đơn + Chi phí thu mua thực tế

- khoản giảm giá triết khấu thương mại <nếu có>.
Các khoản thuế không hoàn lại như: thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt
được tính vào giá gốc.Đối với doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản thuế GTGT đã trả khi mua
NVL cũng tính vào giá gốc.
• Trường hợp NVL_CCDC tự chế biến.
Giá gốc của NVL=Giá thực tế của vật liệu tự chế+Chi phí chế biến
• Trường hợp NVL_CCDC thuê ngoài gia công.
Giá gốc của vật liệu=Giá thực tế của vật liệu xuất gia công + Tiền công gia
công + Chi phí vận chuyển…
• Trường hợp NVL_CCDC nhận góp vốn liên doanh.
Giá thực tế của vật liệu=Giá thống nhất của hội đồng các bên tham gia liên
doanh+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ <nếu có>.
• Trường hợp NVL_CCDC do ngân sách nhà nước cấp.
Giá gốc của vật liệu=Giá do đơn vị cấp thông báo+ Chi phí vận chuyển bốc
dỡ.
• Trường hợp NVL_CCDC được biếu tặng.
Giá gốc của vật liệu=Giá trị hợp lí ban đầu+ Các chi phí liên quan trực tiếp
khác <như chi phí vận chuyển bốc dỡ>.
• Trường hợp NVL_CCDC được thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được
đánh giá theo thực tế <giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính>
1.4.2.TÍNH GIÁ NVL_CCDC XUẤT KHO.
Để tính giá vật liệu xuất kho kế toán có thể sử dụng 1 trong 4 cách sau:
• Phương pháp bình quân gia quyền:
Có thể tính theo giá bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân sau mỗi
lần nhập.
Trị giá thực tế Tổng giá thực
vật tư tồn + tế vật tư nhập
đầu kỳ trong kỳ
Giá nhập bình quân = ────────────────────────

Số lượng vật tư + Tổng số lượng
tồn đầu kỳ vật tư nhập trong kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế x Sản lượng xuất trong kỳ
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này khi xuất kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho
đầu kỳ,sau đó đến đơn giá của lần nhập trước,xong mới tính theo đơn giá
của lần nhập sau.Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá
vật liệu nhập ở những lần cuối cùng.Sử dụng phương pháp này,nếu giá trị
vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn,chi phí
vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này,khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối
cùng,sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó.Do đó mà đơn giá của
vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá
của vật liệu tồn kho đầu kỳ.
• Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể,nhận diện được từng
loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có
giá trị lớn.Theo phương pháp này,giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô
hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó.
1.5.KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL_CCDC
1.5.1.CHỨNG TỪ VÀ SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG.
1.5.1.1.CHỨNG TỪ
- Phiếu nhập kho.
-Phiếu xuất kho.
-Biên bản kiểm kê vật tư.
-Thẻ kho.
1.5.1.2.SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG.
- Sổ chi tiết vật tư,công cụ dụng cụ.

- Bảng cân đối nhập,xuất,tồn kho.
1.5.2.CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT.
Để quản lí chặt chẽ quá trình nhập xuất,tồn vật liệu kế toán chi tiết NVL
thường sử dụng 1 trong 3 phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư
1.6.KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT KHO NVL_CCDC
1.6.1.THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.
 Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên,liên tục và có hệ thống
tình hình nhập,xuất,tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán.Trong trường
hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa.Vì vậy giá trị
của vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở mọi thời
điểm trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng Trị giá hàng Trị giá hàng Trị giá hàng
tồn kho = tồn kho đầu + nhập kho trong + xuất kho
cuối kỳ kỳ kỳ trong kỳ
1.6.1.1.TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.
Để hạch toán tổng hợp NVL_CCDC kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 151: Hàng mua đang đi đường
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 153: Công cụ dụng cụ
• TK 151: “Hàng mua đang di đường”.Tài khoản này phản ánh giá trị
của các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
o Bên nợ:
- SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có đầu

kỳ
- Phát sinh: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường phát sinh
trong kỳ
- SDCK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có cuối
kỳ
o Bên có:
- Phát sinh: Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho
Trị giá thực tế hàng mua đang đi chuyển bán thẳng
• TK 152: Nguyên vật liệu
Kết cấu:
o Bên nợ:
- SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ
- Phát sinh: Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ < do
mua ngoài,tự chế biến,nhận góp vốn…>
Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Giá trị thực tế NVL tăng do đánh giá lại
Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá
- SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ
o Bên có:
- Phát sinh: Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các mục đích
trong kỳ
Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá lại
Trị giá NVL trả lại người bán
• TK 153 : Công cụ dụng cụ
Kết cấu:
o Bên nợ:
- SDĐK: Trị giá thực tế của CCDC hiện có thời điểm đầu kỳ
- Phát sinh:
Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài,nhận góp

vốn liên doanh hay từ các nguồn khác
Trị giá thực tế CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê
Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho
- SDCK: Trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ
o Bên có:
- Phát sinh:
Trị giá thực tế CCDC xuất dùng trong kỳ
Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê
Trị giá CCDC trả lại người bán được giảm giá
1.6.1.2.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
 KẾ TOÁN TĂNG NVL_CCDC
 Mua NVL_CCDC trong nước:
1. Hàng mua và hóa đơn cùng về
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
7
Nợ TK 152,153 : Giá chưa thuế
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331 : Giá thanh toán
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152,153 : Giá thanh toán
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán
2. Hóa đơn về nhưng hàng chưa về
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
- Tháng sau khi hàng về căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Nếu NVL không nhập kho mà giao thẳng cho bộ phận sản xuất:
Nợ TK 621 :Chi phí NVL trực tiếp

Có TK 151:Hàng mua đang đi đường
3. Hàng về nhưng hóa đơn chưa về <ghi giá tạm tính>
Nợ TK 152,153 :Giá tạm tính
Nợ TK 133 :Thuế trên giá tạm tính
Có TK 111,112,331:Giá tạm tính có thuế
Khi hóa đơn về:
- Nếu giá tạm tính > giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có TK 133
- Nếu giá tạm tính < giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
 NHẬP KHẨU NVL_CCDC
Nợ TK 152,153 :Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Có TK 111,112,331:Tiền thanh toán cho người bán
Có TK 3333 :Thuế nhập khẩu
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133
Có TK 33312
- Nộp thuế vào kho bạc nhà nước
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111,112
-Chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
Nợ TK 152,153
Có TK 33312 :Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nhập kho NVL_CCDC để chế biến hoặc mua ngoài gia công chế biến
Nợ TK 152,153

Có TK 154 :Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nhận góp vốn liên doanh,nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật tư,hàng hóa
Nợ TK 152,153
Có TK 411 <nếu nhận góp vốn>
Có TK 222,228 <nếu nhận lại vốn đã góp>
- NVL_CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê
- Trường hợp NVL_CCDC của đơn vị khác
Khi phát hiện thừa thì ghi đơn : Nợ TK 002
Khi trả lại thì ghi : Có TK 002
- Trường hợp NVL_CCDC của đơn vị mà chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 152,153
Có TK 3381
Xử lý :
Nợ TK 3381
Có TK 411,711
 KẾ TOÁN GIẢM NVL_CCDC
Kế toán giảm NVL
1. Xuất dùng cho sản xuất.
Nợ TK 621,622,627,641,642
Nợ TK 241:Dùng cho XDCB,sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 154: Xuất vật tư gia công chế biến
Có TK 152:Giá trị NVL xuất kho
2. Xuất kho vật liệu nhượng bán
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 152 :
3. Xuất kho NVL góp vốn liên doanh
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128,222 :Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152 :Giá xuất kho
Có TK 412 :Mức chênh lệch

- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá thấp hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128,222 :Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Nợ TK 412 :Mức chênh lệch
Có TK 152:Giá xuất kho
4. CCDC mua về nhập kho nhưng không đảm bảo chất lượng,mang đi
trả lại.
Nợ TK 111,112,331:
Có TK 153:
Có TK 133:
5. Khi kiểm kê phát hiện thiếu
- Chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 1381:
Có TK 153:
- Khi xử lý:
Nợ TK 1388,334,111
Nợ TK 632
Có TK 153
6. Xuất kho CCDC góp vốn liên doanh
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế
Nợ TK 128,222:Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK 153:Giá xuất kho
Có TK 412:Mức chênh lệch
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá thấp hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128,222
Nợ TK 412
Có TK 153
1.6.2.THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
1.6.2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương phap hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ảnh giá trị hàng tồn ho cuối kỳ của vật tư hàng

hóa.Từ đó,tính giá trị vật tư của hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ+Tổng trị giá
hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Theo phương pháp này,mọi biến động của vật tư hàng hóa không phản ảnh
trên các tài khoản hàng tồn kho.Giá trị vật tư hàng hóa mua và nhập kho
trong kỳ được theo dõi trên một tài khoản: Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Cuối kỳ,doanh nghiệp tiến hành công tác kiểm kê để xác định giá trị vật tư
hàng hóa tồn kho thực tế,trị giá vật tư hàng hóa xuất kho trong kỳ.
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ,các tài khoản thuộc nhóm hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán và cuối kỳ kế toán
Phương pháp này áp dụng ở các đơn vị thương mại kinh doanh nhiều loại
hàng hóa,vật tư với quy cách mẫu mã khác nhau,giá trị thấp,hàng hóa,vật tư
xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên.
o Ưu điểm: Đơn giản,giảm nhẹ khối lượng công việc hạch
toán.Tuy nhiên,độ chính xác về giá trị vật tư hàng hóa xuất bán
hoặc xuất dùng bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lí tại
kho,cửa hàng,quầy hàng.
1.6.2.2.TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
• TK 611: Mua hàng
Kết cấu: Đây là tài khoản chi phí nên không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
o Bên nợ:
- Kết chuyển trị giá NVL_CCDC còn tồn kho ở thời điểm đầu
kỳ
- Giá trị NVL_CCDC mua vào trong kỳ
o Bên có:
- Trị giá NVL_CCDC xuất dùng cho các mục đích trong kỳ
- Kết chuyển trị giá NVL_CCDC tồn kho cuối kỳ vào các tài
khoản liên quan như: TK 152,153,156…
1.6.2.3.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
• Kết chuyển giá trị NVL_CCDC tồn kho đầu kỳ.

Nợ TK 611
Có TK 152,153
• Mua NVL_CCDC nhập kho.
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 152,153
• NVL_CCDC mua về không đúng quy cách,phẩm chất,đề nghị giảm
giá được người bán chấp nhận.
Nợ TK 111,112,331
Có TK 611
- Nếu trả lại hàng cho người bán
Nợ TK 111,112,331
Có TK 611
Có TK 133
• Nhận góp vốn liên doanh,được cấp trên cấp phát.
Nợ TK 611
Có TK 411,128
• Giá trị NVL_CCDC hao hụt mất mát.
Nợ TK 1388
Có TK 611
• Đánh giá tăn NVL_CCDC
Nợ TK 611
Có TK 412
- Đối với NVL_CCDC tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 152,153
Có TK 611
- Đối với NVL_CCDC dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 611
1.7.MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VỀ NVL_CCDC

 Phân bổ chi phí mua NVL_CCDC xuất kho
CP phân bổ NVL_CCDC = Tổng cp thu mua x từng tiêu thức cần phân bổ
 Thuế đầu vào: TK 133
Thuế đầu vào = Giá mua NVL,CCDC x Tỷ suất thuế
- Đối với hàng nhập khẩu
Thuế đầu vào={giá trị hàng NK+thuế NK+thuế TTĐB} x tỷ suất thuế
 Kế toán NVL_CCDC thừa,thiếu:
1) Xử lý hàng thừa,thiếu:
- Xử lý TH thừa:
Khi hàng thừa trong khâu mua
Nợ TK 152,153: Giá mua <thừa chưa xử lý>
Có TK 3381:
Khi xác định hàng thừa trong khâu dự trữ
Nợ TK 152,153:Giá vốn
Có TK 3381:Hàng thừa chờ xử lý
Xử lý hàng hóa
Nợ TK 3381:
Có TK 711:Thừa không rõ nguyên nhân
Có TK 331:Thừa do người bán xuất nhầm
Nếu mua hàng phát sinh thừa,DN giữ hộ bên bán: Nợ TK 002
- Xử lý hàng thiếu:
Khâu mua: Nợ TK 1381:
Có TK 111,112,331:
Khâu dự trữ: Nợ TK 1381:
Có TK 152,153,142,242:
Khi xử lý: Nợ TK 1388 : Bắt bồi thường
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Nợ TK 1562 : Thiếu từ khâu mua trong định mức
Có TK 1381 :
2) Kế toán đánh giá lại NVL_CCDC

- TK sử dụng : 412
Khi đánh giá tăng: Nợ TK 152,153 :
Có TK 412 :
Khi đánh giá giảm: Nợ TK 412 :
Có TK 152,153 :
Xử lý chênh lệch cuối kỳ:
a. Nợ TK 412 :
Có TK 411
b. Nợ TK 411 :
Có TK 412
3) Cho thuê CCDC
Giá trị cho thuê : Nợ TK 111,112 :
Có TK 511
Có TK 3331
Giá vốn CCDC cho thuê :
Nợ TK 632
Có TK 153
Doanh nghiệp kinh doanh hàng thuần túy có cho thuê CCDC giá trị cho thuê
Nợ TK 111,112
Có TK 711
Giá vốn CCDC : Nợ TK 811
Có TK 153
CCDC chuyển thành tài sản cố định: Nợ TK 211:nguyên giá TSCĐ
Có TK 242 :giá trị còn lại
Có TK 214 :giá trị hao mòn
Dự phòng giảm giá NVL_CCDC: Nợ TK 623
Có TK 159
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐẠI
DƯƠNG
2.1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

2.1.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng Đại Dương
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ
Địa chỉ: Quán Vã_Đồng Tiến_Phổ Yên_Thái Nguyên.
Điện thoại: 0280.3.863.266
Fax : 02803863266
Email:
Mã số thuế: 4600686613
Số tài khoản: 102010000821520
Mở tại Ngân hàng Công Thương Sông Công_Thái Nguyên
Giấy CNĐKKD: 5800231125 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên
cấp ngày 28/07/2009.
Ngành nghề kinh doanh:
- Thăm dò,khai thác,kinh doanh,khoáng sản,nông_lâm sản.
- Kinh doanh các vật liệu xây dựng như : gạch,đá,cát,sỏi,xi
măng…
- Xây dựng công trình giao thông,công nghiệp và dân dụng
- Cho thuê máy móc,phương tiện vận tải,CCDC,TSCĐ…
Thời gian hoạt động: Vô thời hạn.
2.1.2.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty TNHH xây dựng Đại Dương được thành lập ngày 28 tháng 07 năm
2009 và giấy phép kinh doanh số:5800231125 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Thái Nguyên cấp ngày 28/07/2009,là nền tảng phát triển của xây dựng Phổ
Yên.
Công ty có tư cách pháp nhân,thực hiện chế độ hạch toan kinh tế độc lập,có
con dấu riêng và có tài khoản ngân hàng.
Từ khi thành lập đến nay,công ty đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể do
biết vận dụng,nắm bắt những điểm mạnh cũng như khắc phục những điểm
yếu.
Khi bắt đầu đi vào sản xuất,công ty chỉ có những khách hàng nhỏ,với số

lượng đơn đặt hàng rất khiêm tốn nhưng chỉ với một thời gian ngắn công ty
đã thu hút được số lượng khách hàng lớn và ổn định.
Những năm gần đây,kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động
nhưng công ty vẫn hoạt động ổn định,cụ thể qua bảng tổng hợp sau:
 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh:

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu thuần Đồng 3.976.651.726 4.542.279.681
Lợi nhuận sau thuế Đồng 670.461.229 765.825.782
Thuế thu nhập DN Đồng 253.294.347 313.876.237
Thu nhập LĐBQ Đồng/tháng 1.450.00
0
1.650.000
Nhận xét:
• Doanh thu thuần: Năm 2010 đạt 4.542.279.681 đồng tăng
565.627.955 đồng so với năm 2009,tương ứng với tỷ lệ tăng 14%.
• Lợi nhuận sau thuế: Năm 2010 đạt 765.825.782 tăng hơn 95.364553
đồng so với năm 2009,tương ứng với tỷ lệ tăng 14%.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước
năm 2010 là: 313.876.237 đồng,nhiều hơn năm 2009 là 60.581.890
đồng.
• Thu nhập lao động bình quân: lương công nhân năm 2010 là
1.650.000 đồng tăng 200.000 đồng so với năm 2009,tương ứng với tỷ
lệ tăng 14%.
Qua nhận xét trên có thể thấy được quy mô sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH xây dựng Đại Dương đang được mở rộng,do vậy yêu cầu quản lý lao
động và sản xuất tại công ty phải được tổ chức chặt chẽ hiệu quả ở từng
khâu sản xuất,từng bộ phận.
2.1.3.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Căn cứ giấy CNĐKKD, công ty TNHH xây dựng Đông Dương có những

chức năng và nhiệm vụ như:
- Hoạt động đúng theo ngành nghề đã đăng ký.
- Tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư đồng thời quản lý,khai thác
có hiệu quả các nguồn vốn của công ty.
- Tuân thủ thực hiện mọi chính sách do nhà nước ban
hành,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Nghiêm chỉnh thực hiện mọi cam kết,hợp đồng mà công ty
đã ký kết.
- Tự chủ quản lý tài sản,quản lý nguồn vốn cũng như quản lý
cán bộ công nhân viên.Thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động,đảm bảo công bằng xã hội,chăm lo đời sống cho
người lao động,tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn,năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ kỹ thuật,cán bộ
quản lý.
- Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động,an toàn trong sản
xuất.
2.2.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
Chú thích:
Quan hệ trực tiếp:
Quan hệ chức năng:
2.2.2.NHIỆM VỤ CHỨC NĂNG CỦA CÁC BỘ PHẬN
GĐ phụ trách khai thác kinh
doanh khoáng sản, vật liệu
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc công ty
Ban kiểm soát
GĐ phụ trách kinh doanh
thương mại, dịch vụ

Phòng tài
chính kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
Nghiệp vụ
kinh doanh
Ban
quản lý
XDCB
CN XN
KS&T
M ĐT
CN XN
Vận tải
ĐT
CN TT
Thương
mại DV
CN Nhà
Khách
Công ty
• Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có chức năng và quyền hạn cao nhất
của công ty,có nhiệm vụ đề ra các chiến lược và kế hoạch dài hạn,đề
ra những phương hướng phát triển của công ty.
• Hội đồng quản trị: là bộ phận có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất
giữa 2 kỳ họp đại hội cổ đông.Hộ đồng quản trị có toàn quyền đại
diện công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý hoạt

động của công ty và quản lý công ty hoạt động theo đúng pháp luật
của nhà nước,điều lệ công ty và nghị quyết đại hội cổ đông.
• Ban kiểm soát: là bộ phận thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh,quản trị và điều hành công ty.
• Tổng giám đốc: được hội đồng quản trị bổ nhiệm trực tiếp điều hành
mọi hoạt động của công ty,thực hiện phân công,phân cấp cho các
giám đốc,trưởng phòng và các phòng ban chức năng của công ty
nhằm phát huy nguồ lực phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
• Các giám đốc: có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo thực hiện sản xuất,kinh
doanh của các đơn vị được giao,chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị và tổng giám đốc về tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị đó.
• Phòng tài chính kế toán: thực hiện công tác kế toán,góp ý kiến cho
tổng giám đốc công tác quản lý tài chính kế toán,huy động sử dụng
nguồn lực của công ty đúng mục đích,hiệu quả.Hướng dẫn các chế
độ,quy trình hạch toán đến các bộ phận liên quan,giám sát các hoạt
động tài chính.
• Phòng tổ chức hành chính: thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động,quy
hoạch cán bộ,sắp xếp nhân lực theo yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty,tổ chức tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu
nguồn lực công ty cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
từng giai đoạn.Xét khen thưởng,kỷ luật,xây dựng kế hoạch đào tạo,bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân
viên.
• Phòng nghiệp vụ kinh doanh: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo từng tháng,quý,năm.Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất
kinh doanh để hội đồng quản trị và tổng giám đốc có kế hoạch phù
hợp với xu thế của thị trường.Tham mưu kịp thời cho lãnh đạo công ty
các chiến lược sản xuất kinh doanh ngắn hạn và đạt hiệu quả.
• Ban quản lý xây dựng cơ bản: theo dõi công tác xây dựng cơ

bản,nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo công ty về việc mở rộng cơ sở
vật chất,quy mô sản xuất,tái đầu tư nâng cấp tài sản,giám sát công tác
xây dựng cơ bản của công ty.
2.3.ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Quy tình công nghệ sản xuất là dây truyền sản xuất sản phẩm của các doanh
nghiệp.Mỗi loại doanh nghiệp có 1 loại sản phẩm thì sẽ có quy trình công
nghệ riêng của loại sản phẩm đó.Công ty TNHH xây dựng Đại Dương là
công ty sản xuất và nhập khẩu các loại vật liệu xây dựng,đấu thầu các công
trình xây dựng.Các công trình mà công ty xây dựng thường có quy mô
lớn,rộng khắp lại mang tính trọng điểm,liên hoàn nên quy trình công nghệ
sản xuất của công ty không chỉ là những máy móc thiết bị hay dây truyền
sản xuất tự động,mà nó bao gồm cả những công trình đấu thầu,thi công,bàn
giao các công trình xây dựng một cách liên hoàn.
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty TNHH xây dựng
Đại Dương như sau:…
• Giai đoạn đấu thầu công trình: Giai đoạn dự thầu,chủ đầu tư thông
báo đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu đến công ty,công ty sẽ mua hồ sơ
dự thầu mà chủ đầu tư đã bán.Căn cứ vào biện pháp thi công hồ sơ kỹ
thuật,lao động,tiền lương của hồ sơ mời thầu và các điều kiện khác
công ty phải làm các thủ tục sau:
- Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công.
- Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu.
- Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng.
- Cam kết cung ứng tín dụng.
• Giai đoạn trúng thầu công trình: Khi trúng thầu công trình,chủ đầu
tư có quyết định phê duyệt kết quả mà công ty đã trúng.
- Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng.
- Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết.
- Thực hiện bảo lãnh_ thực hiện hợp đồng của ngân hàng.
- Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định.

• Giai đoạn thi công công trình:
- Lập và báo cáo các biện pháp tổ chức thi công,trình bày tiến
độ thi công trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp nhận.
- Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng.
- Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập.
• Giai đoạn nghiệm thu công trình:
- Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng
thường có nhiều giai đoạn thi công và phụ thuộc nhiều vào
điều kiện thời tiết.Vì vậy công ty và chủ đầu tư thường quy
định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn.Công ty
cùng chủ đầu tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành và
ký vào văn bản nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn đã
đăng ký trong hợp đồng,thường thì khi nghiệm thu từng giai
đoạn chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp
theo của công trình.
- Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc này công trình đã hoàn
thành theo đúng tiến độ và giá trị khối lượng trong hợp
đòng,công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau:
 Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt.
 Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị
công trình cho công ty,giữ lại 5% giá trị bảo hành
công trình <hoặc thông qua ngân hàng bảo lãnh cho
công ty>.
• Giai đoạn thanh lý hợp đồng: Là thời gian bảo hành công trình đã
hết,công trình đảm bảo giá trị hợp đồng đã thỏa thuận giữa 2 bên.Lúc
này công ty nhận 5% giá trị công trình còn lại và 2 bên là : chủ đầu tư
và công ty ký vào văn bản thanh lý hợp đồng đã ký theo quy định của
pháp luật,chấm dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và công ty tại thời
điểm văn bản thanh lý có hiệu lực.
2.4.TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

TNHH XÂY DỰNG ĐẠI DƯƠNG
2.4.1.BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến,hạch
toán vừa tập trung vừa phân tán
- Phòng kế toán công ty có chức năng tham mưu cho ban giám đốc tổ chức
triển khai toàn bộ công tác tài chính,thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty,đồng thời kiểm tra,kiểm soát
mọi hoạt động kinh tế của công ty theo đúng pháp luật.Phòng kế toán bao
gồm 5 người: 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán vật
tư kiêm tài
sản cố định
Kế toán
lương kiêm
thanh toán
Kế toán
ngân hàng
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
kiêm chi phí
giá thành
• Kế toán trưởng<trưởng phòng kế toán>: chịu trách nhiệm trước cấp
trên và giám đốc về mọi mặt trong hoạt động kinh tế của công ty,có
nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán ở đơn vị,đồng thời
kế toán trưởng có nhiệm vụ thiết kế phương án tự chủ tài chính,đảm

bảo khai thác sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của công ty như
việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết,tìm mọi biện pháp giảm chi
phí,tăng lợi nhuận cho công ty.
• Kế toán tổng hợp kiêm giá thành: chịu trách nhiệm toàn bộ trong việc
nhập số liệu từ các chứng từ vào sổ sách và máy tính.Theo dõi trên tổ
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản.Hạch
toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh,tính giá thành cho từng
công trình.Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh,tổ chức
lưu trữ tài liệu kế toán và lập báo cáo tài chính kế toán,đồng thời phụ
trách việc thanh toán với đối tác và vay vốn của các tổ chức tín
dụng.Ngoài ra còn thay mặt cho kế toán trưởng trong trường hợp đặc
biệt.
• Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định: theo dõi sự biến động,tình hình
nhập,xuất,tồn của các loại vật tư.Đề ra các biện pháp tiết kiệm vật tư
dùng vào thi công,khắc phục và hạn chế các trường hợp hao hụt,mất
mát.Đồng thời theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định,tính và
phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng theo đúng
chế độ.
• Kế toán tiền lương kiêm thanh toán: kiểm tra việc tính lương của các
xí nghiệp theo đúng phương pháp và thời gian làm việc thực tế,theo
dõi và trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp tại công ty,theo dõi
các khoản trích theo lương cho cán bộ,công nhân theo đúng chế độ
cũng như việc thanh toán các khoản trợ cấp,bảo hiểm xã hội cho
người lao động trong công ty.Đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán
các khoản công nợ,cũng như theo dõi việc sử dụng các nguồn lực của
công ty,nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,rà soát các dự trù chi tiêu
đảm bảo đúng mục đích,đúng yêu cầu và chính xác,đảm bảo độ tin
cậy cho các quyết định,báo cáo thanh toán.
• Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Thực hiện các phần việc liên quan
đến các nghiệp vụ ngân hàng cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền,

vay vốn tín dụng ở ngân hàng, kiêm công tác thanh toán với người
tạm ứng, viết phiếu thu, chi hàng ngày. Theo dõi doanh thu bán hàng.
- Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất:công ty
tính giá nguyên vật liệu xuất theo phương pháp thực tế đích
danh.
2.4.2.HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CÔNG
TY ÁP DỤNG.
2.4.2.1.HÌNH THỨC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG.
Công ty TNHH xây dựng Đại Dương áp dụng hình thức sổ kế toán: “Chứng
từ ghi sổ”.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
• Ghi theo trình tự,thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
• Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ: do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại,có cùng nội dung kinh tế.
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội
dung,tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán
tổng hợp.Từ 2 đến 5 ngày, căn cứ vào chứng từ gốc,kế toán lập chứng từ ghi
sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.Các chứng từ gốc sau khi được dùng
làm chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ,thẻ kế toán chi tiết.Cuối
quý đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
<được lập từ các sổ kế toán chi tiết> được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Theo hình thức này,kế toán sử dụng 2 loại sổ tổng hợp là: Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ và sổ cái.
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian <nhật ký>. Sổ
này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,quản lý
chứng từ ghi sổ,vừa để kiểm tra,đối chiếu số liệu với bảng cân đối số

phát sinh.
 Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kinh tế được quy định trong chế độ tài khoản kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp.Sổ cái của hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản.Mỗi tài khoản được mở một
trang hoặc tùy theo số lượng ghi cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều hay ít cuả từng tài khoản.Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm
tra,đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,các sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
Các sổ kế toán chi tiết được mở bao gồm:
 Sổ tài sản cố định.
 Sổ chi tiết vật tư,sản phẩm,hàng hóa.
 Thẻ kho.
 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
 Thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ.
 Sổ chi tiết chi phí trả trước,chi phí phải trả.
 Sổ chi tiết chi phí sử dụng xe,máy thi công.
 Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
 Sổ chi tiết chi phí bán hàng.
 Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Sổ giá thành công trình,hạng mục công trình xây lắp.
 Sổ chi tiết tiền vay,tiền gửi.
 Sổ chi tiết thanh toán với người bán,người mua,với ngân sách nhà
nước,thanh toán nội bộ…
 Sổ chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán.
 Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh.
Mỗi đối tượng kinh tế có yêu cầu quản lý và phân tích khác nhau,do đó nội
dung kết cấu các loại sổ và thẻ kế toán chi tiết được quy định mang tính
hướng dẫn.Căn cứ để ghi sổ,thẻ kế toán chi tiết là chứng từ gốc sau khi sử
dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp

Cuối tháng hoặc cuối quý phải lập bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở các sổ và
thẻ kế toán chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với sổ cái.
Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thực hiện theo mô hình sau:
2.4.2.2.CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CÔNG TY ÁP DỤNG.
Công ty TNHH xây dựng Đại Dương là doanh nghiệp hoạt động cả trong
lĩnh vực xây lắp và chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp.Do vậy, công
tác kế toán của công ty được thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành do bộ tài chính ban hành.Cụ thể như sau:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:công ty sử dụng
phương pháp khấu hao đường thẳng.
2.4.2.3.TÀI KHOẢN CÔNG TY SỬ DỤNG
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty,kế toán đã sử dụng một số tài
khoản chủ yếu sau để hạch toán NVL_CCDC tại công ty:
 Tài khoản loại 1<tài sản ngắn hạn>:TK
111,112,113,128,131,133,136,138,141,142,151,152,153,154,155…
 Tài khoản loại 2<tài sản dài hạn>:TK
211,212,213,214,221,222,228,241…
 Tài khoản loại 3<nợ phải trả>:TK 311,315,331,333,334,338,341…
 Tài khoản loại 4<vốn CSH>:TK 411,412,414,415,421,441,461,466…
 Tài khoản loại 5<doanh thu>:TK 511,521,531,532…
 Tài khoản loại 6<chi phí SXKD>:TK
611,621,622,623,627,641,642,635,632,631…
 Tài khoản loại 7<thu nhập khác>:TK 711
 Tài khoản loại 8<chi phí khác>:TK 811
 Tài khoản loại 9<xác định KQSXKD>:TK 911

 Tài khoản loại 10<tài khoản ngoại bảng>:TK 001,002,004,008…
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU_CÔNG CỤ DỤNG CỤ CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG ĐẠI DƯƠNG
3.1.ĐẶC ĐIỂM,PHÂN LOẠI,VAI TRÒ NVL_CCDC CỦA CÔNG TY.
Công ty TNHH xây dựng Đại Dương là nền tảng phát triển của xây dựng
Phổ Yên,vì vậy NVL_CCDC tại công ty chiếm tỷ trọng rất lớn,mà ta đã biết
một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động mà ngành nghề trọng điểm của công ty là xây dựng vì vậy NVL chủ
yếu của công ty đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như:gạch, cát, sỏi, sắt,
thép, xi măng…các loại vật liệu sử dụng trong quá trình thi công,chế
biến,sản xuất…Khác với tư liệu lao động,NVL chỉ tham gia vào 1 chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất,dưới tác động của
lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để tạo ra hình thái của sản phẩm.
Tại công ty TNHH xây dựng Đông Dương không chỉ được mua mà còn
được bán,đi vay của công ty khác mà còn cho vay,vì vậy công cụ dụng cụ tại
công ty rất đa dạng và phong phú cả về chủng loại và số lượng,mặt khác các
kho và bến bãi để cất trữ và bảo quản NVL_CCDC là rất quan trọng nếu
không NVL_CCDC sẽ thất thoát,hỏng hóc không thể sử dụng được gây lãng
phí tiền của.
Do hoạt động tại địa bàn khá rộng,thi công các công trình khắp mọi nơi cho
nên NVL_CCDC thường được mua sắm tại chỗ phục vụ cho công tác thi
công,điều này giúp công ty giảm được chi phí vận chuyển và hao hụt khi vận
chuyển,giảm thiểu hỏng hóc trong quá trình vận chuyển.Tuy nhiên,do điều
kiện như vậy công ty thiếu kho bãi để bảo quản và cất trữ NVL_CCDC vì
vậy khó tránh khỏi những hỏng hóc,mất mát.
Tùy theo đặc thù của NVL_CCDC mà công ty phân loại chúng ra thành từng
nhóm để tiện cho quá trình quản lý và công tác hạch toán NVL,phân bổ chi
phí đối với CCDC.

Đối với NVL:
o NVL chính: là những NVL trực tiếp cấu thành hình thái căn bản của
sản phẩm trong quá trình sản xuất.
o NVL phụ: là những NVL tham gia vào quá trình hoàn thiện sản phẩm.

×