MỤC LỤC
I- Đặt vấn đề- Lí do chọn SKKN Trang 2,3
II- Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lí luận Trang 4
2. Cơ sở thực tiễn Trang 5
3. Mục tiêu , nhiệm vụ Trang 6
4. Phương pháp nghiên cứu Trang 7
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trang 8
6- Thực trạng về đối tượng trước khi nghiên cứu Trang 8
7. Biện pháp thực hiện và kết quả. Trang 9 Trang 21
III- Kết luận chung. Trang 22
IV – Bài học kinh nghiệm Trang 23
V- Kiến nghị, đề xuất Trang 24
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Dạy một số yếu tố hình học lớp 5 để học sinh tự tìm tòi
khám phá kiến thức mới.
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ.
LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN:
1
Giáo dục là nền tảng của xã hội, Là cơ sở tiền đề để quết định sự phồn
vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của
nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết
về khoa học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục còn góp phần hình thành và bồi
dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh, đặc biệt là Giáo dục Tiểu học, Đây là bậc
học mang tính chất nền móng để các em học tiếp các bậc cao hơn.
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu rất quan trọng ở nhân cách con người. Trong các môn học
ở Tiểu học cùng với môn Tiếng việt, môn Toán có vị trí rất quan trọng vì: Các
kiến thức, kĩ năng của môn Toán có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chúng
rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác và học
tiếp Toán ở bậc trung học. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học
được hình thành chủ yếu bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn
tập, củng cố, phát triển, vận dụng trong học tập và trong đời sống hàng ngày.
Với mục tiêu giáo dục Tiểu học hiện nay "Hình thành cho học sinh những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đức, trí, thể, mĩ và các kĩ
năng cơ bản để học tiếp các bậc học trên hoặc để đi sâu vào cuộc sống lao
động". Vì vậy song song với việc thay đổi nội dung, chương trình sách giáo
khoa thì việc thay đổi phương pháp, hình thức dạy học cũng cần phải được quan
tâm để phù hợp với nội dung chương trình và trình độ nhận thức của học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học hiện nay là phát hiện, lựa chọn
và sử dụng phương pháp cụ thể phù hợp với quan điểm dạy học "Tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh” và phù hợp với nội dung giáo dục. Xây dựng
"Trường học thân thiện, học sinh tích cực” đó là một yếu tố quan trọng quá
trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Thực tế việc dạy học theo hướng tích cực hóa các hoạt động học tập của học
sinh tại Trường Tiểu học Gia Cẩm cũng đã được cải thiện. Dựa trên thực trạng
dạy học môn Toán lớp 5 nói chung, dạy học sinh các yếu tố hình học lớp 5 nói
riêng, tôi muốn đưa ra một số ý kiến đổi mới để giúp các em nắm chắc được
cách giải dạng toán này một cách sâu sắc, tránh không còn bị nhầm lẫn, giúp các
2
em nắm chắc bài và yêu thích môn toán hơn. Từ đó các em có vốn kĩ năng tính
toán, nhận biết chính xác ở những lúc cần thiết trong cuộc sống, tránh được
những sai sót có thể xảy ra. Tạo cho các em có tác phong học tập và làm việc có
suy nghĩ,có kế hoạch, có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý
chí vượt khó, cẩn thận, kiên trì, tự tin.
Để công tác giảng dạy có thêm nhiều sáng kiến và kinh nghiệm, từ đó nâng
cao mục tiêu giáo dục của nước nhà lên một tầm cao mới. Bằng những nỗ lực
phấn đấu của bản thân và những kinh nghiệm mà bản thân đã trực tiếp giảng dạy
nhiều năm nay tôi xin được trình bày một kinh nghiệm trong công tác dạy môn
Toán đối với học sinh bậc tiểu học và đặc biệt là dạy các yếu tố hình học ở lớp 5
để cùng các bạn đồng nghiệp tham khảo và lựa chọn.
PHẦN II- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1- Cơ sở lí luận:
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục tiểu học là nền tảng cơ sở
cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách ban đầu cho mỗi con
người. Trong các môn học ít có môn học nào lại giúp rèn luyện năng lực suy
nghĩ và phát triển trí tuệ cho học sinh như môn Toán, còn trong bản thân môn
3
Toán thì cũng ít có tuyến kiến thức nào giúp phát triển tư duy lô - gích, trí thông
minh, óc sáng tạo như các yếu tố về hình học. Do vậy trong tất cả môn học ở bậc
tiểu học thì môn Toán là môn giữ vị trí quan trọng trong số 9 môn học bắt buộc.
Thời gian dành cho môn Toán chiếm tỷ lệ khá cao, việc dạy các yếu tố hình học
ở lớp 5 sẽ giúp cho học sinh có năng lực nhận biết các sự việc, hiện tượng một
cách nhanh chóng, lô - gíc và có khoa học. Đồng thời các yếu tố hình học còn
gắn bó mật thiết với các kiến thức khác như số học, đại số, đại lượng, đo lường
và giải các bài toán có lời văn tạo thành môn Toán có cấu trúc chương trình
hoàn chỉnh và phù hợp với học sinh tiểu học.
Quá trình dạy môn toán 5 phải góp phần thiết thực vào việc hình thành
phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và làm việc tích cực, chủ động,
khoa học , sáng tạo cho học sinh. Giáo viên cần tổ chức hoạt động học tập
thường xuyên tạo ra các tình huống có vấn đề, tìm các biện pháp lôi cuốn học
sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn cho học sinh tìm
hiểu kĩ vấn đề đó để tìm ra con đường hợp lí nhất. Tuy nhiên để tổ chức được
các hoạt động học tập, giáo viên cần xác định được: Nội dung bài học cần cho
học sinh lĩnh hội là gì? Cần tổ chức các hoạt động như thế nào?
Vì vậy việc dạy một số yếu tố hình học lớp 5 để học sinh tự tìm tòi khám
phá kiến thức mới phải đạt được các mục đích sau:
- Hình thành kiến thức, kĩ năng mới. Hình thành cho học sinh có biểu tượng
chính xác về hình, hình học.
- Rèn luyện khả năng tư duy, năng lực xử lí tình huống, giải quyết vấn đề.
- Giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng không gian, năng lực tư duy và kĩ năng thực
hành về hình học.
- Giúp học sinh có những hiểu biết cần thiết về hình và hình học.
- Xây dựng thái độ, niềm tin cho học sinh trong quá trình học.
2- Cơ sở thực tiễn
Nội dung các yếu tố hình học lớp 5 bao gồm :
4
Các kiến thức về tam giác, hình thang, hình hộp chữ nhật, hình lập
phương, đường tròn. Để có phương pháp dạy cụ thể tôi đã tạm chia nội dung dạy
các yếu tố hình học ở lớp 5 thành 3 yếu tố đó là :
* Các kiến thức về hình học phẳng:
- Giới thiệu hình tròn, hình thang.
- Các yếu tố của hình tròn trong tam giác, hình thang (cạnh đáy, cạnh bên, đáy
lớn, đáy bé, đường cao …)
- Diện tích hình tam giác, hình thang, hình tròn, chu vi diện tích của các hình.
* Các kiến thức về hình học không gian:
- Hình hộp chữ nhật, hình lập phương và các yếu tố của hình đó.
- Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
- Thể tích hình hộp chữ nhật, thể tích hình lập phương.
* Các đại lượng đo lường:
- Sơ đồ diện tích trong bảng đơn vị đo diện tích.
- Sơ đồ đo thể tích trong bảng đơn vị đo thể tích.
Mức độ cần đạt được:
- Học sinh nhận biết hình theo đặc điểm riêng của từng hình. Biết vẽ, biết cắt
ghép và nhớ công thức tính diện tích, thể tích, chu vi của các hình tam giác, hình
thang, hình tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
- Học sinh nhận biết và dùng Ê ke để kiểm tra hình tam giác, hình thang và
đường cao của chúng.
- Sử dụng com pa để vẽ đường tròn và hình tròn.
3- Mục tiêu, nhiệm vụ:
Mục tiêu: Làm thế nào để phát huy được tính tích cực của học sinh trong việc
học các yếu tố hình học góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Theo tôi: “
5
Không có phương pháp tốt, không thể có chất lượng cao”. Nếu biết cách dạy
Toán, học Toán thì hiệu quả dạy học Toán sẽ tăng cao rất nhiều lần.
Xu hướng đổi mới hiện nay là “Tích cực hoạt động của học sinh nhằm
hình thành tư duy tích cực, tư duy độc lập, tư duy sáng tạo trong việc chiếm lĩnh
tri thức” hay là: “Để cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn và thảo
luận nhiều hơn”. Với xu hướng đó, dù không muốn cũng buộc người giáo viên
đứng lớp phải có phương pháp mới trên cơ sở đã có những phương pháp dạy học
truyền thống. Mục đích của việc làm này là nhằm tạo điều kiện cho mọi học sinh
có thể học tập tích cực, sáng tạo, chủ động theo khả năng của mình trong từng
lĩnh vực.
Nhiệm vụ:
1. Chỉ ra những cơ sở lí luận thực tiễn của việc hướng dẫn học sinh lớp 5
học các yếu tố hình học thông qua việc thực nghiệm bản thân để học sinh tự tìm
tòi khám phá kiến thức mới nhằm giúp cho việc dạy học và học các yếu tố hình
học nói riêng, môn Toán nói chung có hiệu quả hơn.
2. Dạy các yếu tố hình học theo hướng tích cực các hoạt động học tập của
học sinh bằng phiếu bài tập, đồ dùng trực quan, vật mẫu có ở xung quanh môi
trường học sinh đang học.
3. Tìm ra những nguyên nhân, giải pháp, ý kiến nhằm khắc phục khó khăn
nâng cao chất lượng dạy và học ở dạng các yếu tố hình học nói riêng và môn
Toán nói chung.
4. Tổng kết, đánh giá và bài học kinh nghiệm, nêu ý kiến đề xuất của bản thân.
4- Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Nghiên cứu phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, tích cực.
- Sách giáo khoa Toán lớp 5.
- Sách giáo viên Toán lớp 5.
6
- Thiết kế bài dạy môn Toán lớp 5.
-Tạp chí tiểu học.
- Phương pháp dạy toán bậc tiểu học (Nhà xuất bản Đại học sư phạm).
- Toán chuyên đề hình học lớp 5 (Nhà xuất bản giáo dục).
- Thông tư 896 BGD & ĐT - GDTH V/v hướng dẫn diều chỉnh việc dạy
và học cho học sinh tiểu học.
- Tài kiệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 5 theo chương trình tiểu học mới
(Nhà xuất bản Hà Nội).
- Số 9832 BGD & ĐT - GDTH V/v hướng dẫn thực hiện chương trình các
môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5.
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học
(Lớp 5).
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tế:
Khi tiến hành nghiên cứu tôi thường sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Đọc các tài liệu cần thiết
- Tìm hiểu sách giáo khoa, sách giáo viên, chương trình tài liệu bồi dưỡng
giáo viên, sách tham khảo.
+ Phương pháp điều tra quan sát.
- Truyền đạt, phỏng vấn giáo viên.
- Điều tra học sinh, quan sát các loại vở bài tập.
+ Phương pháp kiểm tra, thống kê kết quả:
- Kiểm tra chất lượng qua mỗi giai đoạn.
- Thống kê kết quả ở từng giai đoạn.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Giáo viên rút kinh nghiệm cho mình, tổng kết thành các bài học cơ bản.
+ Phương pháp thiết kế bài dạy.
5- Đối tượng , phạm vi nghiên cứu:
7
Là học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Gia Cẩm và dạy những yếu tố hình
học. Tài liệu tham khảo, sách giáo khoa…
Qua các năm học, tôi đã áp dụng rộng rãi cho các đối tượng học sinh, mỗi
năm tôi đã rút ra những kinh nghiệm bổ ích bổ sung vào phương pháp dạy học
tích cực, nâng cao chất lượng dạy và học, loại bỏ những nhược điểm để áp
dụng thành công trong những năm học tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu cách “Dạy một số yếu tố hình học ở lớp 5 để
học sinh tự tìm tòi khám phá kiến thức mới”.
- Về thời gian: Với sáng kiến kinh nghiệm “Dạy một số yếu tố hình học
ở lớp5 để học sinh tự tìm tòi khám phá kiến thức mới” này tôi đã áp dụng và
thực hiện có hiệu quả rõ rệt từ năm học 2011 -2012 đến nay.
6- Thực trạng về đối tượng trước khi nghiên cứu:
a. Điểm mạnh:
- Ban giám hiệu luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học.
- Các ban ngành, đoàn thể luôn tạo điều kiện giúp đỡ hỗ trợ nhiệt tình về
mọi mặt.
- Cơ sở vật chất của trường đảm bảo cho việc dạy và học.
- Ngay từ đầu năm học tôi đã tổ chức được cuộc họp với phụ huynh để
chấn chỉnh nế nếp học tập của các em.
- Bản thân nhiệt tình trong công tác, hết lòng vì học sinh thân yêu.
- Học sinh có đủ đồ dùng học tập.
b. Điểm yếu:
- Địa bàn dân cư khá rộng đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn.
- Nhiều em ngoài giờ học phải phụ giúp cha mẹ công việc buôn bán làm ăn…
- Trình độ tiếp thu kiến thức toán học của các em rất kém. Riêng về kĩ năng thực
hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo thống kê khảo sát chất lượng đầu
năm lớp tôi như sau:
8
TSHS Điểm 1 – 2 3- 4 5 – 6 7 – 8 9 - 10
43 1 4 10 9 19
- Trình độ dân trí của một số phụ huynh còn hạn chế .
- Phụ huynh có trình độ song không biết cách hướng dẫn các em làm toán đúng
phương pháp.
- Phụ huynh ít gặp gỡ giáo viên để trao đổi về cách dạy cho con em lúc ở nhà.
c. Chất lượng dạy và học:
Do còn nhiều những khó khăn, nhưng trong những năm gần đây chất
lượng dạy và học trong nhà trường đã có nhiều chuyển biến rõ rệt cả về chất
lượng dạy của giáo viên và chất lượng học của học sinh năm sau cao hơn năm
trước. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế về chất lượng dạy và học, do
từ cả hai phía giáo viên và học sinh.
7. Biện pháp thực hiện và kết quả:
Công tác tổ chức:
- Ngay từ đầu năm học công việc đầu tiên của tôi là củng cố nề nếp học tập
cho các em. Tôi cho kiểm tra chất lượng để phân loại trình độ học tập. Tôi phân
chia lớp thành năm nhóm học tập, bầu ra năm nhóm trưởng có trình độ có học
lực tốt nhất để kiểm tra việc thực hiện các bài tập thực hành do mình ra đề. Các
bài tập đưa ra theo quy luật từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Các em
được nhận bài vào cuối buổi học ngày hôm trước và được sửa chữa vào sáng
ngày hôm sau.
Biện pháp cụ thể:
- Chú ý bồi dưỡng những kiến thức bị hổng, đứt quãng ở lớp dưới, tạo điều
kiện thuận lợi cho các em học tốt chương trình toán lớp năm. Vì tôi nghĩ rằng
nếu học sinh mất kiến thức cơ bản thì các em rất khó tiếp tục thành công trong
công việc học toán. Muốn có kết quả tốt thì người giáo viên phải đưa ra được
hình thức tổ chức:
- Hoạt động cá nhân.
- Hoạt động theo nhóm (2 người hoặc 4 người).
- Làm việc chung cả lớp.
9
- Nhóm A thảo luận, nhóm B quan sát và ngược lại.
- Trò chơi.
Có thể tóm tắt quá trình tìm tòi khám phá kiến thức bằng sơ đồ sau:
Kiến thức Dự đoán
Kiểm
nghiệm
Điều chỉnh
Kiến thức
mới
- Giúp học sinh rèn luyện tính chủ động, sáng tạo trong học Toán hình .
- Học sinh sẽ hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức nếu như chính mình tìm ra kiến thức
đó hoặc góp phần cùng các bạn tìm tòi, khám phá, xây dựng lên kiến thức đó.
- Trong quá trình tìm tòi, khám phá học sinh tự đánh giá được kiến thức của
mình. Cụ thể:
+ Khi gặp khó khăn chưa giải quyết được vấn đề, học sinh tự đo được
thiếu sót của mình về mặt kiến thức, về mặt tư duy và tự rút kinh nghiệm.
+ Khi tranh luận với các bạn, học sinh cũng tự đánh giá được trình độ của
mình so với các bạn để tự rèn luyện, điều chỉnh.
- Trong quá trình học tập học sinh tự tìm tòi, khám phá, Giáo viên biết được tình
hình của học sinh về mức độ nắm kiến thức từ vốn hiểu biết, từ bài học cũ; trình
độ tư duy, khả năng khai thác mối liên hệ giữa yếu tố đã biết với yếu tố phải tìm.
- Học sinh tự tìm tòi, khám phá sẽ rèn luyện được tính kiên trì vượt khó khăn và
một số phẩm chất tốt của người học Toán như: Tự tin, suy luận có cơ sở lô gic,
coi trọng tính chính xác, tính hệ thống
Ví dụ khi học về: Các kiến thức về hình học phẳng.
Qua thực tế các yếu tố hình học trong sách giáo khoa lớp 5 đã bám sát
trình độ chuẩn ( thể hiện các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng mà học sinh
cần đạt được, phù hợp với mức độ của học sinh lớp 5 . Với hệ thống các bài tập
đa dạng đã gây hứng thú học tập cho học sinh.
Quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức mới về hình học phẳng
thì học sinh thường nhầm các yếu tố hình (cạnh, đỉnh, góc, đường cao hình tam
giác. Đáy lớn, đáy nhỏ và cạnh bên ở hình thang) từ đó dẫn tới việc tính chu vi,
diện tích ở hình tam giác, hình thang là không chính xác. Do vậy việc tiếp thu
10
kiến thức mới về công thức tính chu vi, diện tích các hình vẽ không đạt kết quả
cao.
Ví dụ: Tiết 86 Tuần 18 Bài “Diện tích hình tam giác” ( trang 87 SGK).
Ở bài học này học sinh chưa hiểu và chưa có biểu tượng cụ thể về các
yếu tố hình học như: Cạnh của tam giác, đáy của tam giác, chiều cao của tam
giác thì việc xây dựng công thức tính diện tích hình tam giác vuông các em sẽ bị
lúng túng vì các em chưa xác định được chiều cao của tam giác cũng chính là
cạnh góc vuông của tam giác vuông (và ngược lại).
Theo tôi những tiết hình thành kiến thức mới giáo viên nên sử dụng đúng,
đủ các loại đồ dùng trực quan phù hợp với các em mà các em có thể được tiếp
xúc hàng ngày cùng với phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt, sáng tạo thì
học sinh mới lĩnh hội và phát triển một cách dễ dàng. Vì nhận thức của các em
học sinh lứa tuổi Tiểu học là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng và
đến thực tiễn”.
Một thực tế nữa cho thấy: Khi dạy các yếu tố hình học phẳng thì học sinh
được thực hành quá ít trên trực quan và trên thực tế, các loại hình chưa đa dạng
nên khi gặp bài toán hơi khó là học sinh khó xác định và lúng túng.
Khi dạy Bài “Diện tích hình tam giác” ( trang 87 SGK) Người giáo viên
phải chú ý ngay từ việc soạn giáo án. Phải tập trung vào việc thiết kế các hoạt
động của học sinh trước, trên cơ sở đó mới xác định các hoạt động chủ đạo, tổ
chức của giáo viên trong giờ. Số lượng hoạt động và mức độ tư duy trong mỗi
tiết học phải phù hợp với trình độ học sinh để có đủ thời gian tổ chức hoạt động
tìm tòi, khám phá. Giáo viên còn phải nghiên cứu kĩ nội dung bài học, tìm kiếm
các tình huống có vấn đề, tạo cơ hội cho học sinh tìm tòi, khám phá.
I - Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được cách tính diện tích hình tam giác và biết vận
dụng cách tính diện tích hình tam giác.
2. Kĩ năng: Học sinh nắm công thức và tính diện tích tam giác nhanh, chính xác.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức tự giác, tích cực trong học tập, yêu thích
11
môn học, có tính cẩn thận, trình bày sạch đẹp, khoa học, chính xác, vận dụng
linh hoạt điều đã học vào cuộc sống.
- Giáo dục kĩ năng sống : - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng giải
quyết vấn đề.
II- Phương tiện dạy học:
+ GV: 2 hình tam giác bằng nhau.
+ HS: 2 hình tam giác, kéo.
III- Các hoạt động dạy học chủ yếu
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 em lên bảng làm bài tập số 3.
3- Bài mới: Giới thiệu bài và ghi đầu bài.
Trong tiết học toán hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm cách tính diện tích
của hình tam giác.
Hoạt động 1: Hình thành công thức tính diện tích hình tam giác.
Bước 1: Tạo tình huống có vấn đề.
GV: Đưa hình tam giác chuẩn bị sẵn (như hình vẽ 1), yêu cầu HS tính
diện tích của hình tam giác (xem hình 1).
A
3cm
B H 4cm C
Hình 1
Bước 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh phát hiện và tìm hiểu vấn đề
(hoạt động theo nhóm nhỏ).
- GV gợi ý : Vấn đề được đặt ra ở đây là ta phải tìm được cái gì? (tính
diện tích của hình tam giác). HS tìm cách giải quyết vấn đề?
Bước 3: Tổ chức cho học sinh hoạt động giải quyết vấn đề.
12
- HS thảo luận đề xuất hướng giải quyết và thực hiện (hoạt động theo
nhóm). HS có thể giải quyết vấn đề bằng các cách:
- Sử dụng hai tam giác bằng nhau, ghép thành hình chữ nhật (hình 2).
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tính diện tích hình tam giác.
- Sử dụng hai tam giác bằng nhau, ghép thành hình bình hành (hình 3)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cắt hình.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ghép hình.
- Giáo viên so sánh đối chiếu các yếu tố hình học.
- Yêu cầu học sinh nhận xét.
Hoặc đếm số ô vuông nằm trọn trong tam giác (hình 1).
Hình 2 Hình 3 Hình 4
- Các nhóm trình bày cách giải quyết vấn đề của nhóm mình và trao đổi ý
kiến về các cách đó để tự rút ra được: Có 2 cách là thuận lợi hơn cả, đó là:
Cách 1: Sử dụng 2 tam giác bằng nhau ghép thành 1 hình bình hành.
Cách 2: Sử dụng 2 tam giác bằng nhau cắt, ghép thành hình chữ nhật.
(các cách khác nhau không thuận lợi bằng). GV có thể hướng dẫn:
Cách làm thứ nhất: Dùng 2 tam giác bằng nhau ghép lại tạo thành hình bình
hành ABCD (như hình vẽ)
A A D
13
B H C B H C
Cho học sinh so sánh, đối chiếu các yếu tố hình học trong hình để thấy:
Hình bình hành ABCD gổm 2 hình tam giác bằng nhau ghép lại nên có diện tích
gấp 2 lần diện tích hình tam giác ABC. Hình bình hành ABCD và hình tam giác
ABC có chung đáy BC và đường cao AH.
Tính diện tích hình bình hành ABCD bằng cách: lấy đáy x chiều cao, tức
là BC x AH.
Rút ra cách tính diện tích hình tam giác ABC là: S= Đáy X chiều cao : 2
( cùng đơn vị đo)
Từ đó học sinh có thể nêu được quy tắc và công thức tính diện tích hình tam
giác như SGK
Cách làm thứ hai: (là cách trong SGK):
* Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác cắt ghép hình
- Sử dụng mô hình chuẩn bị trước: Lấy ra 2 tam giác bằng nhau.
- Lấy 1 trong 2 hình tam giác bằng nhau.
- Vẽ một đường cao lên hình tam giác đó.
- Dùng kéo cắt hình tam giác thành 2 phần theo đường cao của hình ( Đánh
số 1,2 cho từng phần)
- Ghép hai mảnh 1,2 vừa cắt vào hình tam giác còn lại để tạo thành một hình
chữ nhật ABCD.
- Hoặc có thể sử dụng giấy (đã chuẩn bị sẵn ở trên ), cắt đồng thời 2 hình
tam
giác bằng nhau (gấp đôi mảnh giấy, cắt theo hình tam giác đã vẽ), rồi cắt một
hình tam giác (theo đường cao) được 2 hình tam giác nhỏ ghép vào hình tam
giác kia để được một hình chữ nhật.
14
Bước 4: Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu vấn đề, phân tích vấn đề và
khái quát hoá vấn đề vừa đưa ra ( hoạt động cá nhân kết hợp hoạt dộng chung cả
lớp).
+ GV mô tả hoạt động cắt, ghép trên bằng hình vẽ:
Đường cắt A E B
1 2
1 2
D H C
+ Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh:
- Em hãy so sánh chiều dài DC của hình chữ nhật và độ dài đáy DC của
hình tam giác.
- Em hãy so sánh chiều rộng AD của hình chữ nhật chiều cao EH của
hình tam giác.
- Em hãy so sánh diện tích của hình chữ nhật ABCD và diện tích của hình
tam giác EDC.
HS so sánh, đối chiếu các yếu tố hình học trong hình vừa ghép và nhận
thấy: Chiều rộng của hình chữ nhật bằng chiều cao của hình tam giác, chiều dài
của hình chữ nhật bằng cạnh đáy của hình tam giác.
Từ đó, giáo viên gợi ý:
Các em có thể viết ngắn gọn cách tính diện tích của hình chữ nhật?
Chiều dài x chiều rộng ( cùng đơn vị đo)
So sánh diện tích của hình tam giác với diện tích của hình chữ nhật và rút ra
cách tính diện tích của hình tam giác: chiều cao x đáy: 2( cùng đơn vị đo)
+ GV nhận xét kết quả làm việc của HS, hướng dẫn HS khái quát hoá:
15
S = a x b : 2, trong đó a là độ dài đáy, h là chiều cao tương ứng với đáy a
(a và h có cùng đơn vị đo) S là diện tích (kèm hình vẽ).
h
a
* Lưu ý HS: Cần ghi nhớ công thức, cách thành lập công thức để vận
dụng trong những trường hợp khác sẽ gặp sau này.
+ Học sinh áp dụng công thức (vừa thành lập) để tính diện tích tam giác
đã nêu trong bước 1 (3 x 4 : 2 = 6 (cm
2
))
Hoạt động 2: : Thực hành
Bài 1: Tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao có cùng đơn vị
đo.
+ HS tự làm và nêu kết quả. HS khác nhận xét (cách tính và kết quả).
a) 8 x 6 : 2 = 24 cm
2
;
b) 2,3 x 1,2 : 2 = 1, 38 dm
2
.
+ GV tổ chức cho HS khá, giỏi giúp đỡ bạn. Nhận xét về đơn vị đo (đáy
và chiều cao đều có đơn vị đo là cm (dm)), diện tích có đơn vị đo là cm
2
(dm
2
).
Bài 2: Tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao không có cùng
đơn vị đo (1 bài) và 1 bài tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều
cao có cùng đơn vị đo, số đo là số thập phân nhưng số chữ số ở phần nguyên
khác nhau.
+ HS tự làm và nêu kết quả? HS khác nhận xét.
a) 5m = 50 dm; hoặc 24 dm = 2,4 m.
50 x 24 : 2 = 600 (dm
2
); hoặc 5 x 2,4 : 2 = 6 (m
2
).
16
b) 42,5 x 5,2 : 2 = 110,5 (m
2
)
+ HS phát hiện thêm vấn đề: số đo độ dài đáy và chiều cao không cùng
đơn vị đo (câu a).
+ GV tổ chức cho HS khá, giỏi giúp đỡ bạn. GV nhận xét, kết luận và nêu
vấn đề: trước khi áp dụng công thức tính diện tích hình tam giác cần lưu ý điều
gì? (đổi số đo độ dài đáy và chiều cao về cùng số đo)
Các kiến thức về hình học không gian.
Từ thực tế cho thấy nếu hình thành về biểu tượng hình hộp chữ nhật hoặc hình
lập phương mà học sinh không được quan sát theo mẫu cụ thể và ở nhiều góc độ
khác nhau thì các em không phát huy được trí tưởng tượng và khả năng vẽ hình
hộp theo đúng qui định.
Ví dụ: Tiết 105 Tuần 21 Bài : Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần
của hình hộp chữ nhật. ( trang 109 SGK).
Ở bài này nếu giáo viên không sử dụng các khối hình hộp để hình thành
kiến thức mới mà chỉ sử dụng hình vẽ thôi thì sẽ dẫn tới tư duy của học sinh
kém phát triển dễ kéo theo khả năng vẽ hình bị hạn chế và việc giải quyết các
bài toán có liên quan tới vẽ hình sẽ gặp nhiều khó khăn.
I- Mục tiêu:
1- Giúp HS hình thành được biểu tượng về diện tích xung quanh và diện tích
toàn phần của hình hộp chữ nhật. Học sinh tự hình thành được cách tính và công
thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật.
2- Vận dụng được các quy tắc tính diện tích để giải một số bài tập có liên quan.
3- Giáo dục HS tính cẩn thận, chính xác, linh hoạt trong học toán.
- Gd kĩ năng sống : Kĩ năng ra quyết định , kĩ năng giải quyết vấn đề.
II- Phương tiện dạy học:
- Hình hộp chữ nhật có kích thước 8cm x 5cm x 4cm như SGK.
- Phiếu bài tập.
III- Các hoạt động dạy và học:
17
Hoạt động 1: Giới thiệu bài – Ghi đầu bài.
Hoạt động 2: Cung cấp kiến thức mới
Hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm và cách tính diện tích xung quanh của
hình hộp chữ nhật.
Giới thiệu về diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật .
- Đưa ra hình hộp chữ nhật kích thước 8cm x 5cm x 4cm. Vừa chỉ các mặt xung
quanh của hình vừa giới thiệu. Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật
chính là tổng diện tích bốn mặt bên của hình hộp chữ nhật.
Hoạt động cả lớp.
5cm 8cm 5cm 8cm
- Cho HS quan sát mô hình trực quan về hình hộp chữ nhật ( bằng bìa), yêu cầu
học sinh chỉ ra các mặt xung quanh. Giáo viên mô tả về diện tích xung quanh
của hình hộp chữ nhật rồi nêu như SGK lên bảng.
- 2 em lần lượt lên chỉ các mặt của hình hộp chữ nhật.
- Yêu cầu học sinh chỉ các mặt xung quanh của hình hộp chữ nhật. .
- GV nêu: Chúng ta cùng đi tìm cách tính diện tích xung quanh của hình hộp
chữ nhật. (hay chính là diện tích 4 mặt bên)
- Nêu bài toán SGK
18
4cm
Em hãy tìm cách tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật trên?
- GV nhận xét
- Nêu: Cách tính và kết quả tính của các em đua ra đúng nhưng cô có một cách
khác đơn giản hơn.
+ GV triển khai hình yêu cầu HS quan sát và hỏi:
- 4 mặt bên của hình hộp chữ nhật tạo thành hình gì?
- Hãy nêu kích thước của hình chữ nhật đó?
- Hãy tính và so sánh diện tích của hình chữ nhật đó với tổng diện tích các mặt
bên của hình hộp chữ nhật ?
- Hãy so sánh về chiều dài của hình chữ nhật triển khai với chiều cao của hình
hộp chữ nhật ?
- Hãy so sánh về chiều rộng của hình chữ nhật triển khai với chiều cao của hình
hộp chữ nhật ?
* GV kết luận: + Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là tổng diện tích
4 mặt bên của hình hộp chữ nhật .
+ Cho HS nhắc lại kết luận.
Vậy để tính Sxq của hình hộp chữ nhật có thể lấy chu vi đáy nhân với chiều cao
(cùng một đơn vị đo)
Y/c: Dựa vào quy tắc em hãy trình bày lại bài giải bài toán trên.
- GV ghi bảng:
Bài giải
Chu vi đáy của hình hộp chữ nhật đó là :
( 8 + 5 ) x 2 = 26 (cm)
Sxq của hình hộp chữ nhật đó là :
26 x 4 = 104 (cm
2
)
19
Giới thiệu diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật
- Giới thiệu: Stp của hình hộp chữ nhật là tổng diện tích xung quanh và diện
tích hai mặt đáy.
- Có Sxq rồi muốn tính được Stp của hình hộp chữ nhật trên ta làm thế nào?
- Hãy tính Stp của hình hộp chữ nhật trên ?
- GV cùng cả lớp nhận xét bài làm của HS.
+ Diện tích một mặt đáy của hình hộp chữ nhật trên là:
8 x 5 = 40 (cm
2
)
+ Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật trên là:
104 + 40 x 2 = 184 (cm
2
)
Hoạt động 3: Cho học sinh luyện tập thực hành
Bài 1: - Gọi HS đọc đề toán .
Bài toán cho em biết gì? Yêu cầu em tính gì?
Hãy nêu lại quy tắc tính Sxq và Stp của HHCN
- Y/c lớp làm bài - một em lên bảng chữa bài
- GV nhận xét kết luận.
Bài giải
Chu vi đáy của HHCN đó là:
( 5 + 4 ) x 2 = 18 (dm)
Diện tích xung quanh HHCN đó là:
18 x 3 = 54 (dm
2
)
Diện tích một mặt đáy của HHCN đó là:
5 x 4 = 20 (dm
2
)
Diện tích toàn phần của HHCN đó là:
20
54 + 20 x 2 = 94 (dm
2
)
Đáp số: Sxq : 54 dm
2
Stp : 94 dm
2
Bài 2:
- Gọi 1 HS đọc đề toán.
? Bài toán cho em biết gì ?
? Bài toán yêu cầu em tính gì ?
? Làm thế nào để tính được diện tích tôn cần dùng để gò thùng ?
- Chia lớp thành 4 nhóm phát phiếu BT cho các nhóm, hd làm BT trong nhóm.
- Y/ c HS làm bài theo nhóm.
- GV cùng cả lớp nhận xét.
Bài giải
Chu vi của mặt đáy thùng tôn là:
( 6 + 4 ) x 2 = 20 (dm)
Diện tích xung quanh của chiếc thùng tôn đó là:
20 x 9 = 180 (dm
2
)
Diện tích đáy của thùng tôn là:
6 x 4 = 24 (dm
2
)
Thùng tôn có đáy không có nắp nên diện tích tôn để làn thùng là:
180 + 24 = 204 (dm
2
)
Đáp số: 204 dm
2
4- Hoạt động nối tiếp:
- Y/c HS nêu lại cách tính Sxq và Stp của HHCN
- GV nhận xét giờ học .yêu cầu HS về nhà làm bài tập trong vở bài tập
Kết quả đạt được:
21
- Về nhận thức: Đa số giáo viên trong nhà trường đều hiểu và xác định
được vai trò và sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học trong quá
trình lên lớp. Giáo viên, tổ chuyên môn đều xây dựng các giờ dạy thử, các giờ
dạy mẫu nhằm định hình cho mình một phương pháp dạy học phù hợp trong
từng bài dạy, tiết dạy. Nếu trước kia giáo viên đổi mới phương pháp dạy học chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân thì nay dựa vào cơ sở khoa học và định
hướng của đề tài mà giáo viên có một cách nhìn tổng thể để đổi mới phương
pháp dạy học, nhờ đó mà thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn.
- Cách dạy này có một số ưu điểm sau:
+ Học sinh nắm chắc được kiến thức trọng tâm của bài.
+ Phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập.
+ Giáo viên không nói nhiều thay vào đó học sinh sẽ được thực hành nhiều.
+ Các tồn tại của những năm học trước đã được khắc phục ở năm học này.
+ Tiết học đảm bảo đúng thời gian quy định (không kết thúc sớm), tránh
được sự đơn điệu trong bài học, thu hút sự chú ý của học sinh.
Với những phương pháp dạy học như đã trình bày thì chất lượng đạt được nâng
lên rõ rệt. Cụ thể là:
* Khi chưa áp dụng phương pháp trên số học sinh khá, giỏi chỉ đạt 40 -
50%. Học sinh trung bình là 50 - 60%.
* Khi áp dụng phương pháp trên thì kết quả giữa học kì 2 đã nâng lên:
TSHS Điểm 1 – 2 3- 4 5 – 6 7 – 8 9 - 10
43 0 0 4 18 21
PHẦN III- KẾT LUẬN CHUNG
- Đối với nhà trường Toán học là một bộ môn khoa học rất quan trọng và
cần thiết cho học sinh. Môn Toán trong Trường Tiểu học còn góp phần làm cho
học sinh phát triển toàn diện: góp phần hình thành ở các em những cơ sở của thế
giới quan khoa học, góp phần rèn luyện trí thông minh; góp phần xây dựng
22
những tình cảm, thói quen, đức tính tốt đẹp của con người mới, v.v Ngay từ
đầu bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục. Thông qua các hoạt
động học tập toán để phát triển đúng mức một số khả năng trí tuệ và thao tác tư
duy quan trọng nhất như: so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát
hóa, cụ thể hóa, lập luận có căn cứ, bước đầu làm quen với những chứng minh
đơn giản Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch,
có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt qua khó
khăn, cẩn thận, kiên trì, tự tin Đặc biệt các yếu tố hình học ở lớp 5 là một bộ
phận cấu thành trong chương trình Toán ở tiểu học. Đây là một nội dung quan
trọng góp phần vào việc đạt mục tiêu giáo dục, nội dung này hỗ trợ đắc lực cho
việc dạy các kiến thức số học, đại số … đồng thời cung cấp cho học sinh những
kiến thức nền tảng để làm cơ sở cho các em tiếp tục học lên các lớp trên.
Mặt khác dạy các yếu tố hình học còn góp phần quan trọng vào sự phát
triển trí tưởng tượng và khả năng tư duy trìu tượng, lô - gic, óc sáng tạo của học
sinh. Vì vậy khi dạy tiết toán ở tiểu học giáo viên phải biết lựa chọn và phối hợp
linh hoạt các phương pháp giúp học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, tự
giác, tích cực tạo ra sự khép kín trong giờ học, hạn chế được những học sinh
không tập chúng chú ý. Gây hứng thú cho các em tập trung vào việc học.
PHẦN IV-BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Xuất phát từ thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy và học trong trường
tiểu học thì đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết yêu nghề, mến trẻ.
Xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình trước một thế hệ tương lai của cả một
dân tộc, từ đó không ngừng tu dưỡng rèn luyện phấn đấu, phát huy tìm tòi
23
nghiên cứu các tài liệu vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong giảng dạy. Học hỏi
bạn bè đồng nghiệp để nâng cao cho mình về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
Trước khi lên lớp phải nghiên cứu kĩ nội dung, mục tiêu của tiết dạy. Tạo không
khí thoải mái, tự tin cho học sinh trong các tiết dạy. Phát huy óc sáng tạo, tự
giác, tích cực của học sinh. Quan tâm giúp đỡ những học sinh yếu, bồi dưỡng
học sinh khá giỏi.
Qua công tác giảng dạy lớp 5 theo chương trình toán 5, tôi nhận thấy muốn học
sinh giải được các bài toán có yếu tố hình học thì người giáo viên cần phải:
- Nắm vững đặc điểm, cấu trúc, nội dung cơ bản và chuẩn kiến thức kĩ năng
của phần dạy Các yếu tố hình học ở lớp 5.
- Cần sử dụng có hiệu quả Bộ thiết bị dạy học toán 5, đặc biệt là các bài hình
thành qui tắc và xây dựng các công thức Diện tích hình tam giác, hình thang,
diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật, hình lập
phương; Thể tích của hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
- Coi trọng việc rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sử dụng các dụng cụ hình
học, kĩ năng giải toán, phương pháp tự học.
- Tăng cường khả năng diễn đạt của học sinh ( diễn đạt bằng lời khi cần trao
đổi, thảo luận, trình bày cách tìm hiểu, phân tích, lập các bước giải tại lớp, diễn
đạt bằng viết khi cần viết bài giải vào vở hoặc trên bảng phụ, bảng lớp.
- Sử dụng các phương pháp, các hình thức dạy học theo hướng lấy học sinh làm
trung tâm làm nền tảng cho hoạt động giải toán. Tổ chức cho học sinh tự làm
các bài tập theo khả năng của mình.
- Thường xuyên ôn tập , hệ thống hóa các kiến thức và kĩ năng giải toán.
PHẦN V- KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
24
Để chủ trương đổi mới phương pháp dạy học nói chung, việc Dạy một số
yếu tố hình học lớp 5 để học sinh tự tìm tòi khám phá kiến thức mới cho học
sinh tiểu học đạt hiệu quả cao hơn tôi có một số đề xuất như sau :
1- Đối với giáo viên:
- Phải kiên trì thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Cần nắm bắt rõ năng lực
học tập của từng đối tượng học sinh để giảng dạy có hiệu quả. Tự học và tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
- Giáo viên là chủ thể trực tiếp đổi mới phương pháp dạy học, không ai làm thay
được và điều đó diễn ra thường xuyên , liên tục trong bài học, môn học , lớp
học, trường học và quá trình dạy học.
- Luôn luôn học hỏi đồng nghiệp để bổ sung cho mình những kinh nghiệm trong
công tác giảng dạy và cần phải thường xuyên có kế hoạch để thực hiện tốt việc
đổi mới phương pháp dạy học. Có công tác chuẩn bị tốt trước khi lên lớp trong
đó chú trọng việc thiết kế bài dạy theo hướng tích cực hoá các hoạt động của
học sinh.
- Cần phải biết tạo ra không khí học tập thật thoải mái, tự nhiên, tránh gây căng
thẳng. Biết trân trọng những phát hiện của các em dù là nhỏ nhất để hình thành
ở các em niềm tin vào bản thân mình. Giáo viên cần quan tâm đến mọi đối
tượng học sinh, phát huy khả năng và sở trường của các em. Biết tạo ra một môi
trường học tập tích cực để các em có cơ hội bộc lộ khả năng của cá nhân, biết
trình bày quan điểm, ý kiến của mình trước tập thể, biết tự đánh giá kết quả học
tập, biết học hỏi lẫn nhau trong quá trình học tập.
2- Đối với học sinh.
Các em học sinh phải thực hiện tốt bốn nhiệm vụ của học sinh, tích cực
học tập và rèn luyện.
Trên đây là toàn bộ nội dung SKKN “ Dạy một số yếu tố hình học lớp 5
để học sinh tự tìm tòi khám phá kiến thức mới”. Vì thời gian có hạn nên
25