SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CÁCH DẠY TOÁN 5
ĐỂ HỌC SINH TỰ TÌM TÒI
KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI
phÇn I: §Æt vÊn ®Ò
1) Vị trí, tầm quan trọng của môn toán trong trường tiểu học.
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn toán cũng như những môn
học khác là cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới
xung quanh nhằm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi
dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Môn toán ở trường tiểu học là một
môn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ.
Môn Toán có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ môn khoa học nghiên cứu có
hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người. Môn Toán còn
là môn học rất cần thiết để học các môn học khác, nhận thức thế giới xung quanh
để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Môn Toán có khả năng giáo dục rất lớn
trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận logic, thao tác
tư duy cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực như: trừu tượng hoá, khái quát hoá,
khả năng phân tích tổng hợp, so sánh, dự đoán, chứng minh.
Môn Toán còn góp phần giáo dục lý trí và những đức tính tốt như: trung
thực, cần cù, chịu khó, ý thức vượt khó khăn, tìm tòi sáng tạo và nhiều kỹ năng
tính toán cần thiết để con người phát triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp
cho con người lao động trong thời đại mới.
2) Tìm hiểu về đổi mới phương pháp dạy học toán hiện nay.
Hiện nay, sự phát triển của thông tin và những thay đổi của nền kinh tế xã
hội đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ nên làm cho nội dung, phương pháp giáo dục
ở nhà trường hiện nay luôn bị đi sau so với sự phát triển của khoa học công nghệ
cũng như của nhu cầu xã hội. Để giải quyết những vấn đề này cần phải có sự lựa
chọn hai con đường sau:
- Con đường thứ nhất: Tiếp tục sự quá tải đối với nội dung dạy học mặc dù
đã hiện đại hóa các nội dung dạy học đó. Theo cách dạy học này, giáo viên là
người truyền đạt, áp đặt những kiến thức cần học đối với học sinh, còn vai trò của
người học trở nên thụ động và lu mờ.
- Con đường thứ hai: Đổi mới cách lựa chọn nội dung dạy học sao cho chọn
lọc ra được một lượng kiến thức tối thiểu, cập nhật mới nhất, tích hợp lại để nâng
cao chất lượng của nội dung dạy học bắt buộc cho mọi học sinh. Đồng thời dạy
cho học sinh phương pháp tự học, tự phát hiện vấn đề mới, tự tìm cách giải quyết
và ứng dụng theo khả năng của mình.
Thực tế cho thấy việc đi theo con đường thứ hai là hợp lý hơn, nó đòi hỏi
giáo viên phải chủ động lựa chọn nội dung theo từng đối tượng học sinh, tức là
phải dạy học xuất phát từ trình độ, năng lực, điều kiện cụ thể của từng học sinh.
Điều đó có nghĩa là phải “cá thể hoá” dạy học, giáo viên là người tổ chức, hướng
dẫn quá trình học tập. Điều đó không có nghĩa là làm giảm vai trò của người giáo
viên mà chính là làm tăng vai trò chủ động, sáng tạo của họ. Điều đó cũng kéo theo
sự thay đổi hoạt động học tập của học sinh. Mục đích của việc làm này là nhằm tạo
điều kiện cho mọi học sinh có thể học tập tích cực, sáng tạo, chủ động theo khả
năng của mình trong từng lĩnh vực. Cách dạy này gọi là: “Dạy học phát huy tính
tích cực của học sinh” (phương pháp dạy học toán).
Trong những yếu tố cấu thành giáo dục thì phương pháp xưa nay vốn là yếu
tố năng động nhất. Bởi vì chính phương pháp chứ không phải nội dung hay yếu tố
nào khác quyết định chất lượng đào tạo con người mới. Do đó, chúng ta có thể nói
rằng, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học toán ở tiểu
học nói riêng là việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay.
Vì lý do trên mà trong SKKN này tôi đưa ra một số biện pháp gây hứng thú
trong giờ học toán cho học sinh tiểu học bằng cách tổ chức các hoạt động học tập
để học sinh tự tìm tòi khám phá kiến thức mới góp phần nâng cao chất lượng trong
các giờ học toán.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1- Tự tìm tòi, khám phá kiến thức trong học tập.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội;
con người không chỉ tiếp thu những cái đã có mà luôn chủ động tìm tòi, khám phá,
sáng tạo ra những cái mới phục vụ cho nhu cầu và cuộc sống của mình. Tính tích
cực trong học tập là tính tích cực trong hoạt động nhận thức, đặc trưng ở khát vọng
hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học
tập bằng hoạt động tìm tòi, khám phá.
Hoạt động tìm tòi, khám phá là một chuỗi hành động và thao tác để hướng
tới một mục tiêu xác định. Hoạt động tìm tòi, khám phá trong học tập có nhiều
dạng khác nhau, từ mức độ thấp đến mức đọ cao tuỳ theo năng lực tư duy của từng
học sinh và được tổ chức thực hiện theo cá nhân hoặc theo nhóm.
Hoạt động tìm tòi, khám phá trong học tập có thể tóm tắt như sau:
1.1- Mục tiêu của hoạt động:
- Hình thành kiến thức, kĩ năng mới.
- Xây dựng thái độ, niềm tin cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng tư duy, năng lực xử lí tình huống, giải quyết vấn đề.
1.2- Các dạng hoạt động:
- Trả lời câu hỏi và đặt câu hỏi.
- Lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, phân tích dữ kiện.
- Thảo luận vấn đề nêu ra, đề xuất giả thuyết.
- Thông báo kết quả, kiểm định kết quả.
- Đưa ra giải pháp, kiến thức mới.
1.3- Hình thức tổ chức:
- Hoạt động cá nhân.
- Hoạt động theo nhóm (2 người hoặc 4 người).
- Làm việc chung cả lớp.
- Nhóm A thảo luận, nhóm B quan sát và ngược lại.
- Trò chơi.
Có thể tóm tắt quá trình tìm tòi khám phá kiến thức bằng sơ đồ sau:
Kiến thức
Dự đoán
Kiểm
nghiệm
Điều chỉnh
Kiến thức
mới
2- Tác dụng của hoạt động tự tìm tòi khám phá kiến thức mới.
- Giúp học sinh rèn luyện tính chủ động, sáng tạo trong học Toán.
- Học sinh sẽ hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức nếu như chính mình tìm ra kiến thức đó
hoặc góp phần cùng các bạn tìm tòi, khám phá, xây dựng lên kiến thức đó.
- Trong quá trình tìm tòi, khám phá học sinh tự đánh giá được kiến thức của mình.
Cụ thể:
+ Khi gặp khó khăn chưa giải quyết được vấn đề, học sinh tự đo được thiếu
sót của mình về mặt kiến thức, về mặt tư duy và tự rút kinh nghiệm.
+ Khi tranh luận với các bạn, học sinh cũng tự đánh giá được trình độ của
mình so với các bạn để tự rèn luyện, điều chỉnh.
- Trong quá trình học sinh tự tìm tòi, khám phá, Giáo viên biết được tình hình của
học sinh về mức độ nắm kiến thức từ vốn hiểu biết, từ bài học cũ; trình độ tư duy,
khả năng khai thác mối liên hệ giữa yếu tố đã biết với yếu tố phải tìm.
- Học sinh tự tìm tòi, khám phá sẽ rèn luyện được tính kiên trì vượt khó khăn và
một số phẩm chất tốt của người học Toán như: Tự tin, suy luận có cơ sở, coi trọng
tính chính xác, tính hệ thống
3- Quy trình dạy học để học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức mới.
3.1- Đặc trưng của cách dạy:
- Giáo viên đặt ra bài toán nhận thức chứa đựng mâu thuẫn hoặc mối quan hệ giữa
cái đã biết với cái phải tìm theo cấu trúc một cách hợp lí, tự nhiên.
- Học sinh tiếp nhận mâu thuẫn và được đặt vào tình huống có vấn đề. Khi đó học
sinh được đặt vào trạng thái muốn tìm tòi, khám phá và chiếm lĩnh nội dung kiến
thức.
- Bằng cách giải bài toán nhận thức mà học sinh lĩnh hội được một cách tự giác và
tích cực cả kiến thức và kĩ năng; từ đó có được niềm vui của sự nhận thức sáng tạo.
3.2- Quy trình cụ thể.
Bước 1: Ôn tập tái hiện:
Giúp học sinh ôn lại những kiến thức đã học có liên quan đến các kiến thức
mới mà học sinh cần nắm được.
Bước 2: Phát hiện, nêu vấn đề:
Cho học sinh phát hiện ra những vấn đề chưa rõ và xem đó là vấn đề cần
được giải quyết trong tiết học đó.
Bước 3: Tổng hợp, so sánh và đề xuất ý tưởng:
Từ những vướng mắc cần giải quyết ở trên, cho học sinh độc lập suy nghĩ
hoặc thảo luận nhóm để đưa ra các ý tưởng giải quyết vấn đề. Giáo viên nhận xét,
bổ sung thêm để hình thành ý tưởng chung.
Bước 4: Dự đoán giả thuyết:
Cho học sinh suy nghĩ tiếp và dự đoán hay đề xuất giả thuyết về nội dung
kiến thức, kĩ năng mới.
Bước 5: Kiểm tra giả thuyết:
Cho học sinh kiểm tra giả thuyết đã đề xuất qua một số ví dụ cụ thể để
khẳng định đó là kiến thức, kĩ năng mới.
Bước 6: Rút ra kiến thức mới:
Sau khi kiểm tra và khẳng định giả thuyết đó là đúng, Giáo viên cho học
sinh phân tích tìm ra kết luận chung về kiến thức, kĩ năng mới.
4- Một số lưu ý khi thực hiện cách dạy để học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến
thức mới.
- Phải chú ý ngay từ việc soạn giáo án. Phải tập trung vào việc thiết kế các hoạt
động của học sinh trước, trên cơ sở đó mới xác định các hoạt động chỉ đạo, tổ chức
của Giáo viên.
- Số lượng hoạt động và mức độ tư duy trong mỗi tiết học phải phù hợp với trình
độ học sinh để có đủ thời gian tổ chức hoạt động tìm tòi, khám phá.
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học, tìm kiếm các tinh huống có vấn đề, tạo cơ hội
cho học sinh tìm tòi, khám phá.
5- Một số ví dụ:
5.1- Ví dụ 1: Tuần 1 - Bài: Phân số thập phân (trang 8 SGK)
I/- Mục tiêu.
- Giúp học sinh nhận biết được các phân số thập phân.
- Giúp các em biết được một số phân số có thể viết thành phân số thập phận và biết
cách chuyển những phân số đó thành phân số thập phân.
II/- Các hoạt động dạy học chủ yếu.
1- Kiểm tra bài cũ : (6 - 8 phút)
- Kiểm tra viết tất cả học sinh trong lớp ( có thể dùng phiếu kiểm tra).
(1 học sinh lên bảng làm , yêu cầu học sinh này trình bày ở
2
1
bảng bên trái.)
Đề bài Đáp án
(Học sinh làm)
a) So sánh
5
3
với
2
1
5
3
=
2
5
23
=
10
6
2
1
=
5
2
51
=
10
5
Vì
10
6
>
10
5
nên
5
3
>
2
1
b)
4
3
với
25
21
4
3
=
25
4
253
=
100
75
25
21
=
4
25
421
=
100
84
Vì
100
84
>
100
75
nên
25
21
>
4
3
c)
8
7
với
1000
1234
8
7
< 1;
1000
1234
> 1 nên
1000
1234
>
8
7
Chuyển bài:
Dựa vào các bài làm trên bảng, giáo viên dùng thước để chỉ vào những phân số
nói đến: Để so sánh
5
3
với
2
1
ta so sánh hai phân số tương đương là
10
6
với
10
5
,
để so sánh
4
3
với
25
21
ta so sánh 2 phân số tương ứng là
100
75
với
100
84
, những phân
số này và phân số
1000
1234
(giáo viên dùng phấn màu đóng khung 5 phân số đó)
gọi là phân số thập phân. Từ đó giáo viên giới thiệu tên bài mới
2. Bài mới : Phân số thập phân
2.1- Giới thiệu về phân số thập phân: ( 15 - 18 phút)
a) Nhận biết phân số thập phân.
- Dựa vào 5 phân số trên, mỗi học sinh trong lớp viết vào giấy nháp 2 phân số thập
phân và hai phân số không phải là phân số thập phân (1 học sinh A lên bảng viết).
- Tất cả lớp, dùng bút đánh dấu đặc điểm của phân số thập phân (học sinh A cũng
làm tương tự ở bảng).
- Ba, bốn học sinh nêu đặc điểm mà minh đánh dấu (trong đó có học sinh A)
Giáo viên tổng kết theo phần a (SGK) và yêu cầu cả lớp cầm bút gạch 1 gạch
dưới 3 chữ: Có mẫu số và gạch 2 gạch dưới các số 10;100,1000; (trong SGK)
- Giáo viên viết sẵn 5 phân số (ở bài 3 trang 8) vào băng giấy rồi gắn lên bảng. Gọi
1 học sinh lên bảng, yêu cầu dùng bút hãy xoá những phân số không phải là phân
số thập phân trong 5 phân số ở băng giấy đó - tất cả học sinh còn lại cũng dùng bút
xoá tương tự ở bài 3 trang 8 SGK.
Chuyển mục:
- Cũng từ bài làm kiểm tra của học sinh ở trên (đáp án). Giáo viên chỉ và nói tiếp:
Khi so sánh
5
3
với
2
1
ta đã chuyển
5
3
thành
10
6
và chuyển
2
1
thành
10
5
, thế là ta
đã làm 1 việc là chuyển từ 1 phân số thành 1 phân số thập phân.
b) Chuyển 1 phân số thành phân số thập phân.
Dựa theo cách chuyển như bài kiểm tra trên.
- Từng em trình bày trong giấy nháp, chuyển
50
14
và
11
4
thành phân số thập phân.
- Gọi 1 học sinh lên bảng làm.
- Sau đó, từng em viết vào giấy nháp câu dưới đây và nhận xét câu đó: Mọi phân
số đều chuyển được thành phân số thập phân. (không đúng).
- Cả lớp sửa lại câu trên thành 1 câu đúng. (gọi 1 học sinh lên bảng viết câu đúng
đó).
- Giáo viên tổng kết theo như nhận xét ở sách giáo khoa. Rồi yêu cầu cả lớp cầm
bút gạch dưới 4 chữ:
Một số phân số (trong SGK).
- Cả lớp cầm bút khoanh tròn số nào đã thể hiện được cách chuyển
50
14
thành
100
28
50
14
=
2
50
214
=
100
28
- Từ cách chuyển như:
5
3
=
2
5
23
=
10
6
hay
4
3
=
25
4
253
=
100
75
hay
25
21
=
4
25
421
=
100
84
và
50
14
=
2
50
214
=
100
28
v.v Mỗi em hãy tự tìm ra cách chuyển 1 phân số thành
phân số thập phân (yêu cầu 2 - 3 em phát biểu).
- Giáo viên tổng kết và gắn lên bảng băng giấy đã viết sẵn cách chuyển.
Cách chuyển: Tìm một số khi nhân với mẫu số để được 10, 100, 1000 rồi
nhân số ấy với cả tử số và mẫu số sẽ được phân số thập phân.
2.2- Thực hành ( 12 - 15 phút).
Bài 1: Đọc phân số thập phân.
Từng em trong lớp (gọi một học sinh lên bảng làm) ghi lời đọc cho từng
phân số thập phân ở dưới phân số thập phân đó trong SGK. Theo mẫu.
10
9
;
100
21
;
1000
625
;
000
.
000
.
1
2005
Chín phần mười
Bài 2: Viết phân số thập phân.
Tiến hành tương tự như trên. Theo mẫu:
10
7
Bảy phần mười; hai mươi phần trăm; bốn trăm bảy mươi lăm phần nghìn; một
phần triệu.
Bài 4. Chuyển phân số thành phân số thập phân.
(Câu a và c)
+ Tất cả học sinh điều làm bài ngay trong sách giáo khoa hoặc vào giấy nháp (gọi
2 học sinh lên bảng). Giáo viên chú ý kèm cặp, giúp đỡ những em còn yếu làm bài.
Nếu còn thời gian thì thực hành tiếp câu b và d (bài 4).
Với bài dạy này, tôi đã thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử như sau:
Slide 1
ThiÕt
ThiÕt
kÕ
kÕ
b
b
µ
µ
i
i
gi
gi
¶
¶
ng
ng
B
B
µ
µ
i :
i :
Ph
Ph
©
©
n
n
s
s
è
è
th
th
Ë
Ë
p
p
ph
ph
©
©
n
n
Ng
Ng
êi
êi
th
th
ù
ù
c
c
hi
hi
Ö
Ö
n
n
:
:
Slide 2
I/
I/
-
-
Mục ti
Mục ti
ê
ê
u.
u.
-
-
Gi
Gi
ú
ú
p h
p h
ọ
ọ
c sinh nh
c sinh nh
ậ
ậ
n biết
n biết
đ
đ
ợ
ợ
c
c
c
c
á
á
c ph
c ph
â
â
n
n
s
s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p
p
ph
ph
â
â
n.
n.
-
-
Gi
Gi
ú
ú
p c
p c
á
á
c em biết
c em biết
đợ
đợ
c m
c m
ộ
ộ
t s
t s
ố
ố
ph
ph
â
â
n s
n s
ố
ố
có
có
th
th
ể
ể
viết th
viết th
à
à
nh ph
nh ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p ph
p ph
â
â
n v
n v
à
à
biết c
biết c
á
á
ch
ch
chuy
chuy
ể
ể
n
n
nh
nh
ữ
ữ
ng
ng
ph
ph
â
â
n s
n s
ố
ố
đ
đ
ó th
ó th
à
à
nh ph
nh ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p
p
ph
ph
â
â
n.
n.
Slide 3
II/
II/
-
-
C
C
á
á
c ho
c ho
ạ
ạ
t
t
đ
đ
ộ
ộ
ng
ng
d
d
ạ
ạ
y
y
h
h
ọ
ọ
c ch
c ch
ủ
ủ
yếu
yếu
.
.
1
1
-
-
Ki
Ki
ể
ể
m tra
m tra
b
b
à
à
i
i
cũ
cũ
:
:
5
3
2
1
4
3
25
21
8
7
1000
1234
b) v
b) v
ớ
ớ
i
i
c) v
c) v
ớ
ớ
i
i
a) v
a) v
ớ
ớ
i
i
H
H
ã
ã
y so s
y so s
á
á
nh
nh
:
:
Slide 4
a)
a)
;
;
5
3
2
1
4
3
25
21
25
4
253
4
3
10
6
4
25
421
25
21
100
84
10
5
100
75
2
5
23
5
3
5
2
51
2
1
10
5
10
6
100
84
100
75
b)
b)
V
V
×
×
> n
> n
ª
ª
n >
n >
V
V
×
×
> n
> n
ª
ª
n >
n >
Slide 5
c) V
c) V
×
×
> 1 ; < 1 n
> 1 ; < 1 n
ª
ª
n >
n >
8
7
1000
1234
1000
1234
8
7
100
75
10
5
10
6
100
84
1000
1234
C
C
¸
¸
c ph
c ph
©
©
n s
n s
è
è
:
:
; ; ; ;
; ; ; ;
G
G
ä
ä
i l
i l
µ
µ
: Ph
: Ph
©
©
n s
n s
è
è
th
th
Ë
Ë
p ph
p ph
©
©
n.
n.
Slide 6
To
To
á
á
n
n
Gi
Gi
ớ
ớ
i thi
i thi
ệ
ệ
u về
u về
ph
ph
â
â
n
n
s
s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p
p
ph
ph
â
â
n:
n:
a)
a)
Nh
Nh
ậ
ậ
n biết
n biết
ph
ph
â
â
n
n
s
s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p
p
ph
ph
â
â
n.
n.
Ph
Ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p ph
p ph
â
â
n
n
-
-
D
D
ự
ự
a v
a v
à
à
o 5 ph
o 5 ph
â
â
n s
n s
ố
ố
tr
tr
ê
ê
n, h
n, h
ã
ã
y viết 2 ph
y viết 2 ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p
p
ph
ph
â
â
n v
n v
à
à
2 ph
2 ph
â
â
n s
n s
ố
ố
kh
kh
ô
ô
ng ph
ng ph
ả
ả
i l
i l
à
à
ph
ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p ph
p ph
â
â
n.
n.
-
-
D
D
ù
ù
ng b
ng b
ú
ú
t
t
đá
đá
nh dấu
nh dấu
đặ
đặ
c
c
đ
đ
i
i
ể
ể
m c
m c
ủ
ủ
a ph
a ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p
p
ph
ph
â
â
n.
n.
Slide 7
C
C
á
á
c ph
c ph
â
â
n
n
s
s
ố
ố
:
:
; ; ; ;
; ; ; ;
100
75
10
5
10
6
100
84
1000
1234
2000
69
;
1000
17
;
34
100
;
10
4
;
7
3
Có m
Có m
ẫ
ẫ
u s
u s
ố
ố
l
l
à
à
: 10, 100, 1000,
: 10, 100, 1000,
G
G
ọ
ọ
i l
i l
à
à
c
c
á
á
c
c
ph
ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p ph
p ph
â
â
n
n
.
.
H
H
ã
ã
y g
y g
ạ
ạ
ch chéo nh
ch chéo nh
ữ
ữ
ng ph
ng ph
â
â
n s
n s
ố
ố
kh
kh
ô
ô
ng ph
ng ph
ả
ả
i l
i l
à
à
ph
ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p ph
p ph
â
â
n :
n :
Slide 8
Đ
Đ
ể
ể
so s
so s
á
á
nh
nh
:
:
v
v
ớ
ớ
i
i
5
3
2
1
10
5
5
3
2
1
10
6
Chuy
Chuy
ể
ể
n
n
: th
: th
à
à
nh v
nh v
à
à
th
th
à
à
nh
nh
Ta
Ta
đã
đã
chuy
chuy
ể
ể
n từ 1 ph
n từ 1 ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
à
à
nh 1 ph
nh 1 ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p ph
p ph
â
â
n
n
Slide 9
b)
b)
Chuy
Chuy
ể
ể
n
n
1 ph
1 ph
â
â
n
n
s
s
ố
ố
th
th
à
à
nh
nh
ph
ph
â
â
n
n
s
s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p
p
ph
ph
â
â
n.
n.
50
14
11
4
S
S
ử
ử
a
a
l
l
ạ
ạ
i:
i:
M
M
ộ
ộ
t s
t s
ố
ố
ph
ph
â
â
n
n
s
s
ố
ố
có th
có th
ể
ể
viết th
viết th
à
à
nh
nh
ph
ph
â
â
n
n
s
s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p
p
ph
ph
â
â
n.
n.
Kh
Kh
ô
ô
ng
ng
đ
đ
ú
ú
ng
ng
100
28
2
50
214
50
14
2
2
Viết:
Viết:
M
M
ọ
ọ
i ph
i ph
â
â
n s
n s
ố
ố
đ
đ
ều chuy
ều chuy
ể
ể
n
n
đợ
đợ
c th
c th
à
à
nh ph
nh ph
â
â
n
n
s
s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p ph
p ph
â
â
n.
n.
H
H
ã
ã
y chuy
y chuy
ể
ể
n:
n:
v
v
à
à
th
th
à
à
nh ph
nh ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p ph
p ph
â
â
n.
n.
Chuy
Chuy
ể
ể
n:
n:
Slide 10
25
4
253
4
3
4
25
421
25
21
100
75
2
5
23
5
3
5
2
51
2
1
10
5
10
6
100
84
D
D
ự
ự
a
a
v
v
à
à
o c
o c
á
á
ch chuy
ch chuy
ể
ể
n nh
n nh
:
:
h
h
ã
ã
y
y
t
t
ì
ì
m
m
v
v
à
à
n
n
ê
ê
u c
u c
á
á
ch chuy
ch chuy
ể
ể
n
n
:
:
C
C
á
á
ch chuy
ch chuy
ể
ể
n
n
:
:
T
T
ì
ì
m
m
m
m
ộ
ộ
t
t
s
s
ố
ố
khi nh
khi nh
â
â
n
n
v
v
ớ
ớ
i m
i m
ẫ
ẫ
u s
u s
ố
ố
để
để
đ
đ
ợ
ợ
c
c
10, 100, 1000
10, 100, 1000
r
r
ồ
ồ
i nh
i nh
â
â
n
n
s
s
ố
ố
ấy v
ấy v
ớ
ớ
i
i
c
c
ả
ả
t
t
ử
ử
s
s
ố
ố
v
v
à
à
m
m
ẫ
ẫ
u s
u s
ố
ố
s
s
ẽ
ẽ
đ
đ
ợ
ợ
c
c
ph
ph
â
â
n
n
s
s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p
p
ph
ph
â
â
n.
n.
Slide 11
Th
Th
ự
ự
c h
c h
à
à
nh:
nh:
B
B
à
à
i 1
i 1
:
:
Đ
Đ
ọ
ọ
c c
c c
á
á
c ph
c ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p ph
p ph
â
â
n.
n.
Đ
Đ
ọ
ọ
c theo m
c theo m
ẫ
ẫ
u:
u:
; ; ;
; ; ;
10
9
100
21
1000
625
1000000
2005
chín ph
chín ph
ầ
ầ
n m
n m
ời
ời
M
M
ẫ
ẫ
u
u
Slide 12
Th
Th
ự
ự
c h
c h
à
à
nh
nh
B
B
à
à
i 2
i 2
: Viết c
: Viết c
á
á
c ph
c ph
â
â
n s
n s
ố
ố
th
th
ậ
ậ
p ph
p ph
â
â
n.
n.
Viết
Viết
theo m
theo m
ẫ
ẫ
u:
u:
10
7
Hai m
Hai m
ơ
ơ
i ph
i ph
ầ
ầ
n tr
n tr
ă
ă
m
m
M
M
ẫ
ẫ
u:
u:
B
B
ố
ố
n tr
n tr
ă
ă
m b
m b
ẩ
ẩ
y m
y m
ơ
ơ
i l
i l
ă
ă
m ph
m ph
ầ
ầ
n ngh
n ngh
ì
ì
n
n
M
M
ộ
ộ
t ph
t ph
ầ
ầ
n tri
n tri
ệ
ệ
u
u
B
B
ẩ
ẩ
y ph
y ph
ầ
ầ
n m
n m
ời
ời
Slide 13
:
30
:6
30
6
10
* Bài 4: Viết số thích hợp vào ô trống.
a)
2
7
2
7
10
b)
Củng cố:
5
5
35
2
- Phân số thập phân là phân số nh thế nào?
- Cách chuyển một phân số thành phân số thập phân.
- Một số phân số có thể viết thành phân số thập phân.
3
3
Slide 14
Bài học kết thúc
Kính chúc các thầy giáo, cô giáo mạnh khoẻ !
Chúc các em học sinh ch
ă
m ngoan học giỏi !
5.2- Vớ d 2: Tun 15 - Bi: Gii toỏn v t s phn trm (trang 75 SGK)
I/- Mc tiờu.
Giỳp hc sinh:
- Bit cỏch tỡm t s phn trm ca hai s.
- Bit vn dng gii cỏc bi toỏn n gin cú ni dung tỡm t s phn trm ca
hai s.
II/- Cỏc hot ng dy hc ch yu
* Hot ng 1: T chc cho hc sinh nhc li khỏi nim t s phn trm.
chng hn: GV nờu bi toỏn tng t vớ d 2 trang 74 trong SGK, ghi túm tt lờn
bng:
S HS ton trng: 400
S hc sinh n: 208
Sau ú hi hc sinh: T s phn trm ca s hc sinh n v s hc sinh ton trng
l bao nhiờu? Hay: S HS n chim bao nhiờu phn trm s HS ton trng? (Kt
qu l 52%).
* Hoạt động 2: Giới thiệu hoặc hướng dẫn HS cách tìm tỉ số phần trăm của hai số
315 và 600.
- Gợi ý để HS có thể viết tỷ số của số HS nữ và số HS toàn trường (315 : 600).
- Giao việc cho HS làm thế nào để đưa tỉ số (315 : 600) về tỉ số phần trăm. Từ đó
xuất hiện vấn đề cần phải giải quyết.
- Giúp HS tự tìm đọc cách giải quyết là thực hiện phép chia. Nếu không thì yêu cầu
HS thực hiện phép chia (315 : 600 = 0,525).
- Hướng dẫn để HS tự tìm thấy được là để chuyển tỉ số về tỉ số phần trăm thì phải
nhân kết quả đó với 100 và chia cho 100.
0,525 x 100 : 100 = 52,5 : 100 = 52, 5%.
- Từ đó dẫn dắt giúp học sinh nêu được quy tắc:
+ Chia 315 cho 600.
+ Nhân thương đó với 100 và viết kí hiệu % vào bên phải tích vừa tìm được.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS vận dụng để giải bài toán có nội dung tìm tỉ số
phần trăm.
- GV đọc bài toán hoặc gọi HS đọc bài toán trong SGK và giải thích: Khi 80 kg
nước biển bốc hơi hết thì thu được 2,8 kg muối. Tìm tỉ số phần trăm của lượng
muối trong nước biển.
- Hướng dẫn học sinh trình bày lời giải bài toán:
Bài giải
Tỉ số phần trăm của lượng muối trong nước biển là:
2,8 : 80 = 0,035
0,035 = 3,5 %
Đáp số : 3,5 %
* Hoạt động 4: Tổ chức cho HS luyện tập thực hành qua 3 bài tập.
Bài 1: Cho HS nêu bài toán, GV giới thiệu mẫu. Yêu cầu HS làm vào vở, sau đó
trao đổi kết quả với nhau.
0,3 = 30%; 0,234 = 23,4 %; 1,35 = 135 %.
Bài 2: Giáo viên giới thiệu mẫu (cho HS thực hiện tính 19 : 30, dừng lại ở 4 chữ số
sau dấu phẩy, viết 0,6333 = 63,33%). Cho HS tự làm bài, gọi 1 vài HS trình bày
trên bảng rồi chữa bài. Kết quả là:
45 : 61 = 0,7377 = 73,77 %;
1,2 : 26 = 0,0461 = 4,61 %.
Bài 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài, tóm tắt bài toán, làm vào vở. GV chú ý giúp
đỡ học sinh còn lúng túng. Có thể cho HS trao đổi theo nhóm để giải toán. Gọi HS
trình bày trên bảng hoặc bảng phụ.
Bài giải
Tỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS của lớp học là.
13 : 25 = 0,52.
0,52 = 52%
Đáp số: 52%
Có thể có HS làm theo cách sau:
Bài giải
Tỉ số phần trăm của số HS nữ và số học sinh của lớp là.
13 : 25 =
25
13
=
100
52
= 52 %
Đáp số: 52%
5.3- Ví dụ 3: Tuần 18 - Bài: Diện tích hình tam giác (trang 87 SGK)
I/- Mục tiêu.
- HS tự hình thành được công thức tính diện tích của hình tam giác.
- Biết vận dụng công thức để tính diện tích hình tam giác.
II/- Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động 1: Hình thành công thức tính diện tích hình tam giác.
Bước 1: Tạo tình huống có vấn đề.
GV: Đưa hình tam giác chuẩn bị sẵn (như hình vẽ 1), yêu cầu HS tính diện
tích của hình tam giác (xem hình 1).
3cm
4cm
Hình 1
Bước 2: Tổ chức cho HS phát hiện và tìm hiểu vấn đề (hoạt động theo nhóm nhỏ).
- GV gợi ý để HS phát hiện được: Vấn đề được đặt ra là gì? (tính diện tích
của hình tam giác). HS tìm cách giải quyết vấn đề?
Bước 3: Tổ chức cho học sinh hoạt động giải quyết vấn đề.
- HS thảo luận đề xuất hướng giải quyết và thực hiện (hoạt động theo
nhóm). HS có thể giải quyết vấn đề bằng các cách:
Cắt tam giác ghép thành hình chữ nhật (hình 2).
Sử dụng hai tam giác bằng nhau, ghép thành hình bình hành (hình 3).
Sử dụng hai tam giác bằng nhau, ghép thành hình chữ nhật (hình 4).
Hoặc đếm số ô vuông nằm trọn trong tam giác (hình 1).
Hình 2 Hình 3 Hình 4
- Các nhóm trình bày cách giải quyết vấn đề của nhóm mình và trao đổi ý
kiến về các cách đó để tự rút ra được: Có 2 cách là thuận lợi hơn cả, đó là:
Cách 1: Sử dụng 2 tam giác bằng nhau ghép thành 1 hình bình hành.
Cách 2: Sử dụng 2 tam giác bằng nhau cắt, ghép thành hình chữ nhật.
(các cách khác nhau không thuận lợi bằng). GV có thể hướng dẫn:
Theo cách 1:
Dùng 2 tam giác bằng nhau ghép lại để tạo thành hình bình hành ABCD (như
hình vẽ)
A A D
B H C B H C
Cho học sinh so sánh, đối chiếu các yếu tố hình học trong hình để thấy: Hình
bình hành ABCD gổm 2 hình tam giác bằng nhau ghép lại nên có diện tích gấp 2
lần diện tích hình tam giác ABC. Hình bình hành ABCD và hình tam gíc ABC có
chung đáy BC và đường cao AH.
Tính diện tích hình bình hành ABCD bằng cách: lấy đáy x chiều cao, tức là
BC x AH.
Rút ra cách tính diện tích hình tam giác ABC là:
Từ đó nêu quy tắc và công thức tính như SGK
Theo cách 2 (là cách trong SGK):
Sử dụng mô hình chuẩn bị trước: Lấy ra 2 tam giác bằng nhau (trong đó có
một tam giác đã chia làm hai mảnh) rồi ghép thành hình chữ nhật.
Hoặc sử dụng giấy (đã chuẩn bị sẵn ở trên ), cắt đồng thời 2 tam giác bằng
nhau (gấp đôi mảnh giấy, cắt theo hình tam giác đã vẽ), rồi cắt một tam giác
(theo đường cao) được 2 tam giác nhỏ ghép vào tam giác kia để được hình
chữ nhật.
Bước 4: Tổ chức cho HS phân tích vấn đề và khái quát hoá vấn đề (hoạt động cá
nhân kết hợp hoạt dộng chung cả lớp).
+ GV mô tả hoạt động cắt, ghép trên bằng hình vẽ:
Đường cắt
1 2
1 2
+ GV hướng dẫn HS so sánh, đồi chiếu các yếu tố hình học trong hình vừa
ghép để nhận thấy: Chiều rộng của hình chữ nhật bằng chiều cao của hình tam
giác, chiều dài của hình chữ nhật bằng cạnh đáy của hình tam giác. Từ đó, GV có
thể gợi ý:
* Viết ngắn gọn cách tính diện tích của hình chữ nhật? (Chiều cao x đáy).
* So sánh diện tích của hình tam giác với diện tích của hình chữ nhật và rút
ra cách tính diện tích của hình tam giác (chiều cao x đáy: 2);
+ GV nhận xét kết quả làm việc của HS, hướng dẫn HS khái quát hoá: S = a
x b : 2, trong đó a là độ dài đáy, h là chiều cao tương ứng với đáy a (a và h có cùng
đơn vị đo) S là diện tích (kèm hình vẽ).
h
a
* Lưu ý HS: Cần ghi nhớ công thức, cách thành lập công thức để vận dụng
trong những trường hợp khác sẽ gặp sau này.
+ Học sinh áp dụng công thức (vừa thành lập) để tính diện tích tam giác đã
nêu trong bước 1 (3 x 4 : 2 = 6 (cm
2
))
Hoạt động 2: : Thực hành
Bài 1: Tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao có cùng đơn vị đo.
+ HS tự làm và nêu kết quả. HS khác nhận xét (cách tính và kết quả).
a) 8 x 6 : 2 = 24 cm
2
;
b) 2,3 x 1,2 : 2 = 1, 38 dm
2
.
+ GV tổ chức cho HS khá, giỏi giúp đỡ bạn. Nhận xét về đơn vị đo (đáy và
chiều cao đều có đơn vị đo là cm (dm)), diện tích có đơn vị đo là cm
2
(dm
2
).
Bài 2: Tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao không có cùng đơn
vị đo (1 bài) và 1 bài tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao có
cùng đơn vị đo, số đo là số thập phân nhưng số chữ số ở phần nguyên khác nhau.
+ HS tự làm và nêu kết quả? HS khác nhận xét.
a) 5m = 50 dm; hoặc 24 dm = 2,4 m.
50 x 24 : 2 = 600 (dm
2
); hoặc 5 x 2,4 : 2 = 6 (m
2
).
b) 42,5 x 5,2 : 2 = 110,5 (m
2
)
+ HS phát hiện thêm vấn đề: số đo độ dài đáy và chiều cao không cùng đơn
vị đo (câu a).+ GV tổ chức cho HS khá, giỏi giúp đỡ bạn. GV nhận xét, kết luận và
nêu vấn đề: trước khi áp dụng công thức tính diện tích hình tam giác cần lưu ý điều
gì? (đổi số đo độ dài đáy và chiều cao về cùng số đo)
PHẦN III: KẾT LUẬN
I/- KẾT LUẬN CHUNG:
1- Kết quả đạt được:
- Về nhận thức: đa số giáo viên trong nhà trường đều hiểu và xác định được vai trò
và sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình lên lớp. giáo
viên, tổ chuyên môn đều xây dựng các giờ dạy thử, các giờ dạy mẫu nhằm định
hình cho mình một phương pháp dạy học phù hợp trong từng bài dạy, tiết dạy. nếu
trước kia giáo viên đổi mới phương pháp dạy học chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
của bản thân thì nay dựa vào cơ sở khoa học và định hướng của đề tài mà giáo viên
có một cách nhìn tổng thể để đổi mới phương pháp dạy học, nhờ đó mà thực hiện
dễ dàng và hiệu quả hơn.
- Cách dạy này có một số ưu điểm sau:
+ Học sinh nắm chắc được kiến thức trọng tâm của bài.
+ Phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập.
+ Giáo viên không phải nói nhiều mà thay vào đó học sinh sẽ được thực hành
nhiều.
+ Các tồn tại của những năm học trước đã được khắc phục ở năm học này.
+ Tiết học đảm bảo đúng thời gian quy định (không kết thúc sớm), tránh được
sự đơn điệu trong bài học, thu hút sự chú ý của học sinh.
2- Điều kiện để việc đổi mới cách dạy đạt hiệu quả:
- Điều kiện chủ quan: giáo viên phải có hiểu biết và kĩ năng về nội dung dạy học,
có hiểu biết về đặc điểm tâm lí học sinh, nắm được và có thái độ sẵn sàng tham gia
và thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học.