Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh đầu tư và ứng dụng công nghệ bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.39 KB, 83 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BÌNH MINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THANH HUYỀN
MÃ SINH VIÊN : A16470
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN





HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BÌNH MINH


Giáo viên hướng dẫn : Th.S Vũ Thị Kim Lan
Sinh viên thực hiện : Trần Thanh Huyền
Mã sinh viên : A16470
Chuyên ngành : Tài chính – Kế toán



HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn Th.S Vũ Thị Kim Lan đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế - Quản lý trường
Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong
quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Tài chính - Kế toán cùng
cán bộ công nhân viên Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh đã
cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản
thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự đóng góp, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2014

Sinh viên
Trần Thanh Huyền
















LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thanh Huyền



























Thang Long University Library

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản

xuất 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu 1
1.1.2. Yêu cầu trong công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu 2
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 2
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 3
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 3
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu 4
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 7
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 7
1.3.2. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu 7
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 8
1.3.3.1. Phương pháp thẻ song song 8
1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 11
1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư 13
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 15
1.4.1. Phương pháp kê khai thường xuyên 15
1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên 15
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng 15
1.4.1.3. Phương pháp kế toán 17
1.4.2. Phương pháp kiểm kê định kì 18
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kì 18
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng 18
1.4.2.3. Phương pháp kế toán 19
1.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 19
1.5.1. Khái niệm 19
1.5.2. Tài khoản sử dụng 20
1.5.3. Phương pháp kế toán 20
1.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 21
1.6.1. Hình thức sổ Nhật kí chung – Sổ cái 21
1.6.2. Hình thức sổ Nhật kí chung 22

1.6.3. Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ 23
1.6.4. Hình thức sổ Nhật kí chứng từ 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BÌNH MINH 25
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ 26
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất 26
2.1.2.2. Năng lực sản xuất và cơ cấu sản phẩm 27
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ 27
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 29
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 30

2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 32
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH đầu tư và
ứng dụng công nghệ Bình Minh 34
2.2.1. Đặc điểm và tình hình nguyên vật liệu tại Công ty 34
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu 34
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu 35
2.2.1.3. Công tác quản lí nguyên vật liệu 36
2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu 37
2.2.2.1. Tính giá vật liệu nhập kho 38
2.2.2.2. Tính giá vật liệu xuất kho 39
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty 39
2.2.3.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 39
2.2.3.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 42
2.2.3.3. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 44
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 49
2.2.4.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 49
2.2.4.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 59

CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ BÌNH MINH 64
3.1. Một số ý kiến đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh 64
3.1.1. Ưu điểm 64
3.1.2. Nhược điểm 66
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh 67
KẾT LUẬN 72















Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
CPSX
GTGT

HTK
KKĐK
KKTX
NVL
PNK
PX
PXK
TK
TNHH
TSCĐ
Tên đầy đủ
Chi phí sản xuất
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Hàng tồn kho
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho
Phân xưởng
Phiếu xuất kho
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
























DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang

Sơ đồ 1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 7

Sơ đồ 1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 8


Bảng 1.1. Thẻ kho 9

Bảng 1.2. Sổ chi tiết vật liệu 10

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song 11

Bảng 1.3. Sổ đối chiếu luân chuyển 12

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển 12

Bảng 1.4. Sổ số dư 14

Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp ghi sổ số dư 14

Sơ đồ 1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX 17

Sơ đồ 1.7. Kế toán tổng hợp nguyên vật kiệu theo phương pháp KKĐK 19

Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 21

Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 22

Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 23

Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 24

Sơ đồ 2.1. Mô hình bộ máy sản xuất 26

Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ chế tạo máy biến áp 28


Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công
nghệ Bình Minh 29

Sơ đồ 2.4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công
nghệ Bình Minh 31

Sơ đồ 2.5. Sơ đồ trình tự ghi chép hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ tại Công
ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh 34

Bảng 2.1. Biên bản kiểm nghiệm vật tư 40

Bảng 2.2. Hóa đơn (GTGT) 41

Bảng 2.3. Phiếu nhập kho 42

Bảng 2.4. Phiếu đề nghị xuất vật tư 43

Bảng 2.5. Phiếu xuất kho 44

Bảng 2.6. Thẻ kho 46

Bảng 2.7. Sổ chi tiết vật tư 47

Bảng 2.8. Tổng hợp nhập xuất tồn 48

Bảng 2.9. Nhật ký chứng từ số 1 50

Bảng 2.10. Nhật ký chứng từ số 2 52


Bảng 2.11. Sổ chi tiết 54

Bảng 2.12. Nhật ký chứng từ số 5 56

Bảng 2.13. Bảng kê số 3 58

Bảng 2.14. Bảng phân bổ số 2 60

Bảng 2.15. Bảng kê số 4 61

Bảng 2.16. Sổ cái 63

Bảng 3.1. Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho 71





Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan đã tạo ra
một thị trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó để tồn tại và không ngừng lớn mạnh, các
doanh nghiệp luôn phải theo đuổi mục tiêu kinh tế cao nhất là lợi nhuận. Thực tế cho
thấy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển. Một câu
hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm gì để đạt lợi nhuận tối đa trong giới hạn
năng lực sản xuất của mình.
Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tổ chức kinh
doanh tối ưu nhất để có thể hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp

phải quan tâm đến tất cả các vấn đề, thực hiện hàng loạt các giải pháp kinh tế để tối đa
hoá lợi nhuận, cực tiểu hoá chi phí. Một trong các giải pháp luôn được các doanh
nghiệp chú trọng là giải pháp phát huy nội lực. Để thực hiện được các giải pháp phát
huy nội lực thì công tác hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng, trong đó hạch toán
chi phí nguyên vật liệu được coi là công cụ sắc bén, hiệu quả nhất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ làm giảm chi phí,
tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp, điều này phụ thuộc vào phần lớn công tác
hạch toán nguyên vật liệu. Vì vậy việc hiểu, vận dụng đúng và sáng tạo trong công tác
hạch toán kế toán nguyên vật liệu là vấn đề hàng đầu của doanh nghiệp. Công ty
TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thiết bị điện, sử dụng mô hình kế
toán tập trung nhưng do đặc điểm sản xuất của Công ty phải sử dụng rất nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau nên việc quản lý, giám sát nguyên vật liệu của Công ty đang
gặp rất nhiều khó khăn. Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu Công ty luôn tiến
hành mọi biện pháp cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên vẫn không
tránh khỏi những tồn tại vướng mắc đòi hỏi phải tìm ra phương hướng hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình
Minh, em thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán vật liệu cũng như những vấn đề
chưa hoàn thiện trong kế toán vật liệu, cùng những kiến thức thu nhận được trong thời
gian học tập tại trường, với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, anh chị trong
phòng Tài chính - Kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh”.
Kết cấu bài khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH đầu tư
và ứng dụng công nghệ Bình Minh.



Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất và thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh để đưa ra các đánh giá
khái quát thực trạng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh.
Đối tượng nghiên cứu: Là nghiên cứu lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời, khóa luận tập trung giải quyết những vấn
đề kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình
Minh. Từ đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH đầu tư
và ứng dụng công nghệ Bình Minh trong tháng 2 năm 2013.
Trong quá trình nghiên cứu, được sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.S Vũ Thị
Kim Lan cùng với sự giúp đỡ của các bác, các anh chị phòng Tài chính - Kế toán Công
ty TNHH đầu tư và ứng dụng công nghệ Bình Minh, em đã hoàn thành bài khóa luận
này. Do thời gian thực tập có hạn và vốn kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của
các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tới các bác, các anh chị trong phòng Tài chính - Kế
toán của Công ty cùng các thầy cô giáo Khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng
Long, đặc biệt là cô giáo Th.S Vũ Thị Kim Lan đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian
qua để em hoàn thành bài khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!












Thang Long University Library
1

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là sự tác động của con người vào tự nhiên
nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm đáp ứng
yêu cầu của con người. Vì vậy, quá trình sản xuất luôn có sự tác động qua lại của ba
yếu tố cơ bản, đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa như sắt thép trong
doanh nghiệp chế tạo, vải trong doanh nghiệp may mặc,…; là tài sản dự trữ của doanh
nghiệp nhằm phục vụ sản xuất liên tục. NVL gồm các yếu tố được đưa vào phục vụ
quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con người qua tư liệu sản
xuất tạo ra sản phẩm đầu ra. NVL được hiểu là toàn bộ các yếu tố chịu sự tác động của
con người tham gia mọi quá trình hoạt động trong doanh nghiệp. Các sản phẩm do
doanh nghiệp tạo ra có thể là sản phẩm chính hay sản phẩm của hoạt động sản xuất
phụ trợ hoặc phục vụ quản lý.
NVL được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất,
nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty,…; trong đó,

chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào
giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và không ngừng chuyển hóa cả về mặt hiện vật và
giá trị.
- Về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất – kinh doanh nhất
định. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, NVL bị biến dạng hoặc tiêu
hao toàn bộ.
- Về mặt giá trị: Mọi loại phí tổn về NVL đều được chuyển dịch một lần và toàn
bộ vào giá trị của sản phẩm mới tạo thành. Toàn bộ NVL sử dụng trong kỳ nào thì
được tính vào chi phí kỳ đó. Giá trị NVL là thành phần chủ yếu tạo nên giá trị sản
phẩm.
NVL là tài sản tồn kho của doanh nghiệp, là lượng vốn chết mà doanh nghiệp
buộc phải có. Đi kèm với nó là các chi phí về bảo quản, bốc dỡ. Bởi thế nếu không xây
dựng một tỉ lệ vốn đầu tư hợp lý sẽ gây nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Nếu dự trữ
qua ít, sản xuất sẽ lâm vào tình trạng thiếu tư liệu buộc phải ngừng hoặc giảm tiến độ.
Khi đó không có doanh thu song vẫn phải trả các khoản chi phí bất biến như khấu hao
nhà xưởng, bảo dưỡng máy móc, lương công nhân nghỉ chờ việc. Nếu dự trữ quá
2

nhiều, các chi phí cho hàng và các chi phí liên quan sẽ tăng. Hơn nữa, vốn trong kho
không sinh lãi trong khi doanh nghiệp vẫn phải trả lãi vay ngân hàng hoặc đồng tiền
sụt giá. Điều đó gây thất thoát, thiếu hụt về vốn. Việc xây dựng một tỉ lệ vốn NVL hợp
lý là một tiêu chí đáng giá khả năng lãnh đạo của nhà quản trị. Tỉ lệ vốn NVL trong
vốn kinh doanh thể hiện khả năng nghiên cứu huy động các nguồn khác nhau của nhà
quản trị để vừa có lợi nhất về chi phí thu mua, đảm bảo chất lượng và vừa luôn có khả
năng đáp ứng mỗi khi nhu cầu sản xuất có biến động lớn bất ngờ. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh nên chú trọng tăng cường công tác quản lý, công
tác kế toán NVL để đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả NVL nhằm hạ thấp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2. Yêu cầu trong công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu

NVL là một yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, có tính chất quyết định đối
với việc xác định giá thành cao hay thấp. Vậy một trong những biện pháp cơ bản để
giảm giá thành là giảm chi phí NVL trong khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
- Ở khâu thu mua: Quản lý sao cho đúng cả về chất lượng và số lượng, chủng
loại, giá cả hợp lý và cung cấp kịp thời đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
- Ở khâu bảo quản: Phải tuân theo đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL,
tổ chức kho tàng, bến bãi và đảm bảo an toàn không hao hụt.
- Ở khâu sử dụng: Đòi hỏi sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức để hạ
thấp chi phí NVL trong giá thành sản phẩm. Do vậy trong khâu này cần tổ chức ghi
chép tốt tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu.
- Ở khâu dự trữ: Phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo quá trình
sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Vì vậy, đối với công tác quản lý sử dụng NVL, doanh nghiệp phải luôn chủ động
trong tất cả các khâu, quản lý chặt chẽ từng khâu dựa trên những quy định về kiểm
soát nội bộ ở đơn vị, đảm bảo thực hiện được yêu cầu quản lý.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán NVL là công cụ thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin và hỗ trợ đắc lực
cho quản trị doanh nghiệp. Để kế toán NVL thực sự trở thành công cụ đắc lực thì kế
toán NVL phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đánh giá, phân loại NVL phù hợp với nguyên tắc, quản lý thống nhất
của Nhà nước, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đăng ký áp dụng. Từ đó phản ánh tình
hình nhập - xuất - tồn kho NVL, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
Thang Long University Library
3

- Áp dụng phương pháp hạch toán NVL phù hợp với đặc điểm sản xuất của từng
doanh nghiệp. Kiểm tra các phân xưởng, các kho và các phòng ban, thực hiện chứng từ

ghi chép ban đầu về NVL, mở sổ sách cần thiết và hạch toán chi tiết NVL.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, kiểm kê,
đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ quy định, lập báo cáo về NVL phục vụ
công tác quản lý.
- Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán
với người bán, tình hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất để đưa ra các thông tin
cần thiết cho quá trình quản lý.
Qua nghiên cứu cho thấy NVL có vị trí quan trọng và vai trò to lớn đối với quá
trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, kế toán NVL thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
tình hình hiện có, sự biến động của NVL để cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh
nghiệp nhằm hỗ trợ trong việc ra các quyết định quản lý nói chung và quản trị NVL
nói riêng. Do vậy, cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp.
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cần phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL có nội dung
kinh tế, vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Do đó việc phân loại
NVL một cách khoa học là điều kiện rất quan trọng đảm bảo cho công tác quản lý và
kế toán NVL chặt chẽ hơn.
NVL trong mỗi doanh nghiệp thường có số lượng lớn, đa dạng về chủng loại,
kích cỡ, tính chất lý hóa; đòi hỏi các yêu cầu kỹ thuật bảo quản sử dụng. Nhằm quản lý
tốt, phù hợp với từng loại doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải tiến hành phân loại
NVL. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, năng lực của từng doanh nghiệp, từng bộ phận
mà có cách thức phân loại khác nhau dựa trên những đặc trưng khác nhau.
Trong các cách phân loại đó, việc phân loại theo vai trò và công dụng của NVL
trong quá trình sản xuất là thông dụng hơn cả. Bộ phận kế toán nắm bắt từng nhóm
bằng cả hai hình thức: hiện vật và giá trị. Theo cách này, NVL được chia thành các
loại:
- NVL chính: là những NVL mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên
thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Hay nói một cách khác, NVL chính là những

NVL giữ vai trò quyết định đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm và thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí NVL. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng NVL
chính cũng khác nhau. Ví dụ, ở doanh nghiệp cơ khí NVL chính là sắt, thép…; ở
4

doanh nghiệp sản xuất đường NVL chính là cây mía; ở doanh nghiệp sản xuất sợi
NVL chính là bông;…
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng
để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của
công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ,
hương liệu, xà phòng, rẻ lau,…).
- Nhiên liệu: là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất – kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt,…
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công vụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục
đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt,…).
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng,…
Bên cạnh đó, kế toán cũng đòi hỏi quản lý theo nguồn hình thành nhằm theo dõi
công nợ phải trả cho nhà cung cấp. Do vậy, kế toán dựa vào đặc trưng này phân chia
thành:
- NVL mua ngoài: là các loại vật tư mua lại từ doanh nghiệp, cá nhân, tập thể
khác.
- NVL gia công: là loại vật tư hình thành từ quá trình nhà máy cung cấp vật liệu
thô cho các đối tượng khác để họ gia công, chế biến rồi nhập trả vật liệu cho doanh

nghiệp nhằm phục vụ sản xuất ngay. Có hai hình thức gia công: gia công thuê ngoài và
tự gia công.
- NVL được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.
- NVL phục vụ cho việc quản lý.
- NVL phục vụ cho quá trình tiêu thụ thành phẩm.
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Theo quy
định, NVL được xác định theo giá thực tế (giá gốc), tức là NVL khi nhập kho hay xuất
kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
 NVL do mua ngoài:
Thang Long University Library
5

Trị giá
thực tế
của NVL
nhập kho

=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+

Các loại
thuế không
được hoàn
lại (nếu có)
+
Các chi phí

thu mua
thực tế
-
Các khoản
giảm giá, trả
lại, chiết khấu
thương mại
+ Trường hợp NVL mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp NVL mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua ghi trên hoá đơn bao
gồm cả thuế GTGT.
 NVL do doanh nghiệp tự sản xuất: giá thực tế của NVL là giá thành sản xuất
thực tế của NVL do doanh nghiệp sản xuất, kiểm nhận, nhập kho.
 NVL do thuê ngoài gia công, chế biến:
Giá thực tế
của NVL
nhập kho
=
Giá thực tế của NVL
thuê ngoài gia công,
chế biến
+
Số tiền phải trả
cho người nhận
gia công, chế
biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc

dỡ khi giao
nhận
 NVL do nhận vốn góp liên doanh:
Giá thực tế của
NVL nhập kho
=
Giá do hội đồng liên
doanh thoả thuận
+
Các chi phí phát sinh khi
tiếp nhận NVL (nếu có)
 NVL do được biếu tặng, tài trợ:
Giá thực tế của
NVL nhập kho
=
Giá trị thị trường
tương tương
+
Các chi phí phát sinhliên
quan đến việc tiếp nhận
(nếu có)
 Phế liệu thu hồi: giá thực tế của phế liệu được tính theo giá thực tế hoặc giá
bán trên thị trường.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) của NVL xuất kho trong kỳ, tùy theo đặc điểm
hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất
quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng.
- Phương pháp giá đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho NVL thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc
lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá thực tế của NVL xuất kho .

Phương pháp này có ưu điểm là nhập kho theo giá nào, xuất kho theo giá đó; đảm
bảo nguyên tắc phù hợp chi phí, doanh thu; theo dõi chính xác giá lúc nhập và xuất của
từng lô hàng, hạch toán kế toán chính xác kịp thời.
Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này sẽ khó theo dõi nếu có nhiều mặt hàng
nhiều chủng loại NVL, công việc bảo quản vật tư phức tạp. Vì thế phương pháp này
thường áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại NVL hoặc NVL ổn định, có
tính tách biệt và nhận diện được.
6

- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, trị giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
= Số lượng NVL xuất kho x
Giá đơn vị bình
quân của NVL
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 2 cách sau:
+ Cách 1
: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói
chung.
+ Cách 2

: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập vừa khắc phục được nhược
điểm của phương pháp trên lại vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương
pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo
đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phương pháp này thích hợp khi hạch toán nguyên vật liệu xuất kho theo từng lần
nhập, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, giá trị hàng tồn kho nhỏ. Nhưng với phương pháp
này chi phí mang tính chất quá khứ, doanh thu mang tính chất hiện tại và khó áp dụng
trong cơ giới hoá hoặc tin học hoá công tác kế toán. Vì thế phương pháp này áp dụng
thích hợp khi doanh nghiệp theo dõi được đơn giá của từng lần nhập, số lượng các
nghiệp vụ nhập, xuất không quá nhiều.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá
của những lần nhập đầu tiên.
Với phương pháp này thì nguyên tắc phù hợp của kế toán được đảm bảo do giá
thực tế của NVL xuất kho được tính theo đơn giá của lần nhập gần với lần xuất đó
Thang Long University Library
7

nhất. Nhưng khối lượng tính toán sẽ khá phức tạp nếu áp dụng phương pháp này.

Chính vì vậy nó thích hợp áp dụng đối với doanh nghiệp nhập xuất kho không thường
xuyên, chủng loại NVLcó điều kiện theo dõi từng loại NVL.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm phản ánh kịp thời chính xác về tình
hình nhập - xuất - tồn của từng loại NVL cả về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và
vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp để góp phần tăng
cường quản lý NVL.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán, các chứng từ kế toán về NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03 PXK - 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (Mẫu 04 HDL - 3LL)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 - VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 - VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 - VT)
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (Mẫu số 04/GTGT)
1.3.2. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu
Sơ đồ 1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu














Nhu
cầu
NVL
Bộ
phận
kế
hoạch
Bộ
phận
cung
ứng
Lưu
trữ
bảo
quản
Cán
bộ
thu
mua
Thủ
kho
Phụ
trách
bộ

phận
cung
ứng
Kế
toán
NVL
KH
cung
ứng
NVL
Khai
thác
NVL
Lập
chứng
từ
nhập
kho

chứng
từ
nhập
kho
Thủ tục
NK:
Kiểm
tra, NK,
ghi sổ
Ghi sổ
theo

chứng
từ
8

Sơ đồ 1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
















1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.3.1. Phương pháp thẻ song song
Phương pháp hạch toán vật liệu này khá đơn giản và được áp dụng phổ biến ở
nước ta. Theo phương pháp thẻ song song:
Ở kho: Hàng này căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho thủ kho ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất
hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ
kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm NVL. Định kỳ thủ kho phải kiểm tra đối
chiếu số lượng tồn trên thẻ kho và lượng tồn thực tế.









Nhu
cầu
xuất
NVL
Thủ
trưởng,
Kế toán
trưởng
Bộ phận
cung
ứng
(Phòng
kinh
doanh)
Thủ
kho
Kế
toán
NVL
Lưu
trữ
bảo

quản
Lệnh
xuất
Lập
Phiếu
xuất
kho
Thủ
tục
xuất
kho
Nhận
chứng
từ, ghi
sổ
NVL
Thang Long University Library
9

Bảng 1.1
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: ……
Tờ số……………………
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:……………………………………………
- Đơn vị tính:…………………………………………………………………
- Mã số:………………………………………………………………………
Số hiệu
chứng từ
Số lượng


xác
nhận
của kế
toán
STT

Ngày,

tháng

Nhập Xuất
Diễn
giải
Ngày

nhập,

xuất
Nhập Xuất Tồn

A B C D E F 1 2 3 G

Số dư đầu kỳ





Cộng phát sinh



Số dư cuối kỳ


- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ kế toán NVL chi tiết cho từng danh điểm NVL
tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là nó
theo dõi cả số lượng và giá trị (thẻ kho chỉ theo dõi về số lượng NVL). Hàng ngày
hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập - xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân
viên kế toán NVL phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán và tính ra số tiền.
Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các sổ kế toán chi tiết NVL có liên
quan. Cuối tháng, tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho.




10
Bảng 1.2
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm
Tài khoản: Tên kho:
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu:
Đơn vị tính:
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Số
hiệu

Ngày,
tháng

Diễn giải

TK
đối
ứng
Đơn
giá
SL

TT SL

TT SL TT
Ghi
chú
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8

Số dư đầu kỳ











Cộng phát sinh


Số dư cuối kỳ



Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, nhân viên kế toán phải
căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá
trị của từng loại NVL. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế
toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán NVL còn mở sổ đăng ký
thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.









Thang Long University Library

11
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song














Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra


1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến một
bước phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này, để hạch toán chi tiết NVL:
Ở kho: Theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm NVL như phương pháp
thẻ song song.
Ở phòng kế toán: Kế toán NVL không mở sổ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng loại (danh điểm) NVL theo từng
kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng loại NVL, mỗi loại chỉ ghi một dòng trong
sổ. Cuối tháng, tiến hành đối chiếu số lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu giá trị NVL với kế toán tổng hợp. Áp dụng đối chiếu tổng mức luân
chuyển công việc ghi chép kế toán chi tiết theo từng danh điểm NVL được giảm nhẹ
nhưng toàn bộ công việc ghi chép, tính toán, kiểm tra đều phải dồn hết vào ngày cuối
tháng, cho nên công việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thường bị chậm trễ.


Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê N-X-T

Sổ kế toán tổng hợp

12
Bảng 1.3
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Năm
Tài khoản: Tên kho:
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu:
Đơn vị tính:
Số dư đầu
tháng 1
Luân chuyển tháng 1
Số dư đầu
tháng 2
Nhập Xuất
Danh
điểm
vật tư
Tên, quy
cách vật tư
ĐVT
Đơn
giá
SL
Số
tiền
SL TT SL TT
SL
Số
tiền






Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển








Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra


Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Thang Long University Library

13

1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán
chi tiết NVL. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch
toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán.
Ở kho: Giống các phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập
hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại NVL quy định. Sau
đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ gốc. Ngoài
ra, thủ kho cần phải ghi số lượng NVL tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm NVL
vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày
cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi xong thủ kho phải gửi về phòng
kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được
chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá cho từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số
tiền ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính
được của từng nhóm NVL (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn
kho NVL. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các
phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất NVL. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong
tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm NVL. Số
dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư (trên sổ số dư tính bằng cách
lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).
Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế
toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và bảo quản
trong kho của thủ kho, công việc được dàn đều trong tháng. Đồng thời giảm được khối
lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi chép theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm NVL.
Nhưng với phương pháp này kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng loại NVL
nên để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của NVL nào thì căn cứ vào số liệu
trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế
toán rất phức tạp. Vì thế nên áp dụng phương pháp này ở những doanh nghiệp có
nhiều loại NVL, việc nhập - xuất diễn ra thường xuyên và những doanh nghiệp đã xây

dựng được hệ thống danh điểm NVL, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững
vàng.





14
Bảng 1.4
SỔ SỐ DƯ
Năm……………. Kho………………
Đơn vị tính:……
Số dư đầu
năm
Số dư cuối năm

Số danh
điểm vật tư
Tên
vật tư

ĐVT
Đơn
giá
Định mức
dự trữ
SL TT SL TT











Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp ghi sổ số dư














Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra


Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận chứng
t


Phiếu giao nhận chứng
t


Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập Bảng kê N-X-T Bảng luỹ kế xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Thang Long University Library

15
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phán ánh tình hình hiện có, biến
động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản
ánh từng loại hàng tồn kho.
- Việc xác định giá thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ xuất kho.
- Giá thực tế của NVL tồn kho được xác định ngay trên tài khoản thuộc nhóm
hàng tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Định kỳ tiến hành kiểm kê và căn cứ vào biên bản kiểm nếu có sự chênh lệch
giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu trên sổ kế toán thì phải tìm rõ nguyên nhân và
điều chỉnh số liệu cho phù hợp.
Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một
cách kịp thời, cập nhật. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL
có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà sử dụng phương pháp này sẽ tốn

rất nhiều công sức.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán NVL theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng:
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
TK 151 được dùng để theo dõi các NVL mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận
mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.















TK 151 – Hàng mua đang đi
đường

Bên Nợ:
- Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường
Bên Có:
- Trị giá vật t
ư, hàng hóa đang đi
đường đã v

ề nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tư
ợng sử dụng hay
khách hàng
Dư Nợ: Trị giá vật tư, hàng hóa đi đư
ờng
chưa về nhập kho

×