Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long (TALIMEX).docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.68 KB, 72 trang )

Thẻ
Phiếu nhập kho
P.Tổ Chức Hành Chính
Thẻ kho
Phó Giám Đốc 11
hoặc
Phiếu nhập kho
từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Ghi chú: SảnChứngkê nhập Ghi hàng ngày
P.
Xuất
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng
P.Kĩ Thuật KCS chú:
Ghi
sổ kế
Ghi hàng
Sổ chi tiết vật liệu
Ghi cuốixuất khođối chiếu
Phiếu tháng
Sổ
LỜI MỞ ngày
ĐẦU
BiênPhiếu nhậpxưởngPhânđóngtốn tốn lươngcuốitốn hợp nhập,
bản kiểmNVL xưởng tốn Tư làtiền NVL KếPhiếuThẻ khokho xuất, tồn kho
NhậpKhoxưởng tư xưởng hợp Đốc Bảng tổng tổng hợp
Phân nhận NguyênKế gói trưởng
Phânkho quỹ vắt sổ liệu
Kế Thủ vật phẩm Giám Ghi
ThẻPhânthanh vật Kế


Xuất thành toáncắt
Phânxưởngvà tổng
toán Kế P.Vật
kho xưởng
may
Phiếu nhập
tháng
xuất kho
Thẻ Kho
Đối chiếu dưLuân chuyển
Sổ số
P.Kế toán
Đối chiếu
toán
Bảng tổng hợp N-X-T
Ghi định kỳ kê xuất
Kế toánBảng hợp
tổng
P.Bảo Vệ
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ kế tốn tổng hợp
Phó Giám Đốc
chi
Bảng luỹ kế nhập, xuất, đang tư
Chứng từ xuất
Trong những năm gần đây, chúng ta tồn vật được chứng kiến sự chuyển
P.Thị Trường
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
tiết


mình

phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu thế khách quan
đang diễn ra mang tính chất tồn cầu mà khơng một quốc gia, khơng một tập đồn,
khơng một cơng ty nào lại khơng tính đến chiến lược kinh doanh của mình. Đó là xu
thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, một xu thế đem lại sức mạnh về tài chính; tận
dụng cơng nghệ nhằm làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả
những doanh nghiệp tham gia vào guồng máy đó.
Việt Nam cũng khơng ngừng đổi mới để hồ nhập với nền kinh tế thị trường
thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh. Nhưng để có tồn
tại và phát triển trong mơi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường các doanh nghiệp
cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan tâm đến tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vổn về, đảm bảo thu
nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công
nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hồn thiện
các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả
và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên vật liệu, yếu tố
đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch tốn và quản lý đầy đủ
chính xác ngun vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác hạch tốn là: chính
xác, kịp thời, tồn diện.
Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả chính là yếu tố để đứng vững và
chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Mặt khác, chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí ngun vật liệu cũng có ảnh hưởng tới giá thành. Việc hạch tốn
đầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đến việc hạch tốn đầy đủ chi phí sản xuất
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
59



2
và giá thành sản phẩm. Để tăng cường hạch toán kế tồn đồng thời góp phần làm
giảm sự lãng phí vật tư. Vì vậy cần phải quản lý vật tư chặt chẽ, khơng có sự thất
thốt lãng phí nhằm giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Thăng Long (TALIMEX) là một doanh nghiệp chuyên sản xuất sản
phẩm quần áo phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng và để xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài, cho nên từ khâu chọn vật liệu cho tới tuyển tay nghề của công nhân viên
đều phải được lựa chọn kỹ. Và đặc biệt cơng tác hạch tốn tại Cơng ty địi hỏi phải
chính xác và kịp thời để cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo Công ty.
Sau một thời gian thực tập tại phịng kế tốn của Cơng ty Thăng Long, em nhận
thấy kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty giữ một vai trị quan trọng và có nhiều vấn đề
cần quan tâm. Do đó, trên cơ sở phương pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu
thực tế tại Cơng ty, cùng sự giúp đỡ tận tình của các cơ chú trong phịng kế tốn và
ban lãnh đạo Cơng ty, đồng thời là sự hướng đẫn chu đáo của cô giáo Nguyễn Thị
Thu Hiền, em đã quyết định chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu
tại Cơng ty Thăng Long (TALIMEX)”.
Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của đề
tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác kế tốn ngun vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về cơn tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Thăng
Long (TALIMEX).
Chương 3: Hồn thiện cơng tác ngun vật liệu tại Cơng ty Thăng Long
(TALIMEX).
Vì thời gian và khả năng có hạn, nên bài chun đề của em khơng tránh khỏi
sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý, bổ xung của các thầy cơ giáo đặc biệt là
cơ giáo Nguyễn Thu Hiền và cán bộ phịng kế tốn Cơng ty Thăng Long (TALIMEX)

để bài chun đề của em thêm phong phú về lý luận và thiết thực với thực tế.
2


Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.

Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá Nguyên vật liệu.
1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu.
1.1.1.1Khái niệm:
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá. Trong các doanh

nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm:
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất- kinh doanh nhất định
và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao
hoàn toàn. Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngồi, tự sản
xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia cơng ty, …, trong
đó, chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngồi.
1.1.1.3 Vai trị của ngun vật liệu:
Có thể nói, vật liệu vơ cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng
cơ bản vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy vật liệu không chỉ quyết
định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo
ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất

ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Như
vậy vật liệu có một giá trị vơ cùng quan trọng khơng thể phủ nhận trong q trình sản
xuất kinh doanh.


4
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện được nếu
thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao động. Trong
đó con người với tưcách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao động và đối tượng lao
động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp biểu hiện cụ
thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng
lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp. Nó
khơng chỉ làm đầu vào của q trình sản xuất mà cịn là một bộ phận quan trọng của
hàng tồn kho được theo dõi bảo quản và lập dự phịng khi cần thiết.
Do vật liệu có vai trị quan trọng như vậy nên cơng tác kế tốn vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản
lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần cho
sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tượng hư
hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá
trị, cơng dụng, nguồn gốc hình thành…khác nhau. Do vậy, cần thiết phải tiến hành
phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia thành
các loại như sau:
-Nguyên, vật liệu chính: là thứ ngun, vật liệu mà sau q trình gia cơng, chế biến
sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm;
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc

dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao
động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc chống rỉ,
hương liệu, xà phòng, giẻ lau…);

4


Chuyên đề tốt nghiệp
-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…;
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho các
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …;
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, cơng cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào với mục
đích đầu tư cho xây dựng cơ bản;
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngồi (phơi bào, vải vụn, gạch, sắt …);
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngồi các thứ chưa kể trên như bao
bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v…
1.3.

Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.

Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy
định vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi nhập kho hay
xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như sau:
Với các vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua ngoài
của vật liệu thu mua [ là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã trừ(-) các khoản

chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các loại thuế
khơng được hồn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc
dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi;
tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi…)].
Như vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ khơng bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà bao gồm các
khoản thuế khơng được hồn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).


6
Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh nghiệp
sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực tế) của
vật liệu sản xuất ra.
Với vật liệu th ngồi, gia cơng, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao gồm
giá thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến thuê ngồi gia cơng, chế biến,
(tiền th gia cơng, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định mức…).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn: giá
thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh toán ghi trên
hoă đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận
mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị trường
tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo
đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế tốn, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên
tắc nhất quán trong hạch tốn, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. Cụ
thể như sau:

a, Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo cơng
thức:

Giá thực tế từng loại
xuất kho

6

= Số lượng từng loại xuất * Giá đơn vị bình quân
kho


Chun đề tốt nghiệp
Trong đó, giá đơn vị bình qn có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị

Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

bình quân cả kỳ dự

=

trữ

Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác khơng cao. Hơn nữa,
cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn nói
chung.

Cách 2: Giá đơn vị
bình quân cuối kỳ
trước

Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
=

Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước)

Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của
từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hố trong kỳ, tuy nhiên khơng chính xác vì
khơng tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hoá cũng như giá
thành sản phẩm trong kỳ.

Cách 3: Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập =

Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được
nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của
phương pháp này là tốn nhiều cơng sức, tính tốn nhiều lần.
b, Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):


8
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước

sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, giá trị của
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
c, Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau
xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
d, Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi
xuất kho lơ nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lô ấy hay cái ấy. Do
vậy, phương pháp này cịn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương
pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật
liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.
e, Phương pháp giá thực tế hạch tốn:
Ngồi các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế cơng tác kế tốn, để giảm nhẹ
việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thơng tin kế tốn, để tính giá thực tế
của vật liệu xuất kho, kế tốn cịn sử dụng phương pháp giá hạch tốn.
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch tốn (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thực tế từng loại xuất
kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)


=

Giá hạch toán từng loại
xuất kho

* Hệ số giá từng loại

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá hạch toán để ghi
sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế toán nhằm phản ánh
kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng
tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho
tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
1.4.

Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu.

Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và công
tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản ln song hành cùng nhau. Hạch tốn vật
liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình thu
mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có những biện
pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính chính xác, kịp thời của cơng tác hạch
tốn vật liệu sẽ giúp cho việc hạch tốn giá thành của doanh nghiệp chính xác. Xuất
phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật liệu, cơng tác hạch tốn có
những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chủng loại
và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.

- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh.


10
- Tính tốn và phản ánh chính xác số lượng và vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời
vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp
thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra.
1.2. Tổ chức kế tốn chi tiết nguyên vật liệu.
2.1.

Phương pháp thẻ song song

Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh nghiệp
được tiến hành như sau:
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về
mặt số lượng.
Tại phịng kế tốn: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu để phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu với thẻ kho mở ở
kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị
của từng loại vật liệu.
Phương pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi chép còn
nhiều trùng lặp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, số lượng
nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
2.2.

Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân


chuyển:
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như
phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phịng kế tốn, kế tốn sử dụng sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật liệu theo
từng kho. Sổ này được ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê
nhập, bảng kê xuất từng thứ (danh điểm) vật liệu; mỗi danh điểm ghi một dòng trong

10


Chuyên đề tốt nghiệp
sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho của thủ kho; đồng thời đối chiếu số tiền của từng danh điểm vật liệu với kế
toán tổng hợp (theo giá hạch tốn ở các bảng tính giá).
Phương pháp này mặc dầu đã có cải tiến nhưng việc ghi chép vẫn còn trùng lặp.

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
Sổ đối chiếu luân chuyển
2.3.

Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư.

Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể taị kho giống như các phương pháp

trên. Định kỳ, sau khi ghi nhận thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập
kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu. Ngồi ra,
thủ kho cịn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ
số dư.
Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ kho trước
ngày cuối của mỗi tháng để ghi số lượng tồn kho vật liệu vào sổ. Trong sổ số dư, các
danh điểm vật liệu được in sẵn, xếp theo từng nhóm và từng loại. Sau khi ghi số


12
lượng từng loại vật liệu tồn kho vào sổ số dư, thủ kho sẽ chuyển sổ cho phịng kế tốn
để kiểm tra và tính thành tiền.

Sơ đồ 1.3: Hạch tốn chi tiết vật liệu theophương pháp sổ số dư
Tại phòng kế toán, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được
chứng từ, kế tốn kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán). Tổng cộng
số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền
vừa tính được của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính
ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột
“số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế tốn vật tư tính bằng cách lấy số
lượng tồn kho * giá hạch toán).
3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế tốn có thể áp dụng
một trong 2 phương pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Việc sử dụng
phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào
yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế tốn cũng như vào quy định

của chế độ kế toán hiện hành. Hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động
của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm nguyên-vật liệu, công cụ,
dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá.

12


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kê khai thường xuyên:là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến
hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Phương pháp này có độ chính xác cao và
cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất
kỳ thời điểm nào kế tốn cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng
loại hàng tồn kho nói chung và nguyên, vật liệu nói riêng.
Để hạch tốn ngun vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu” tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị
hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi
tiết theo từng loại, nhóm, thứ… tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính tốn.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên, vật liệu
trong kỳ (mua ngồi, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng…).
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong kỳ theo
giá thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt…).
Dư nợ: giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
-Tài khoản 151: “Hàng mua đi đường” tài khoản này dùng theo dõi các loại
nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp
nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng, chưa về nhập

kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho
các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).


14
Ngồi ra, trong q trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như 133, 331, 111, 112, 632….
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi, có thể
lập ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả vể số lượng, chất lượng, quy
cách…Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản kiểm nhận vật
tư”. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy
báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu
vào phiếu rồi chuyển cho phịng kế tốn làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện
thừa, thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người
giao lập biên bản.
3.1.2. Phương pháp hạch toán:
a, Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( đã thực hiện việc mua
bán hàng hố có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ). Thuế GTGT đầu vào được
tách riêng, không ghi vào giá thực của vật liệu. Như vậy, khi mua hàng trong tổng giá
thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá trị vật tư
mua vào, còn phẩn thuế GTGT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ. Kế toán sử
dụng tài khoản 133 (1331) -Thuế GTGT đầu vào của hàng hố dịch vụ mua ngồi).
b, Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với cơ sở sản xuất khơng đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được ghi vào giá thực tế nguyên vật liệu. Như vậy,
khi mua vật liệu thuế GTGT đầu vào được tính vào giá của vật liệu. Kế tốn khơng sử

dụng tài khoản 133 “Thuế GTGT đầu vào”. Còn phương pháp hạch tốn tương tự
như trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trình tự hạch tốn vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái
quát theo sơ đồ (xem sơ đồ 1.4).
1.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì.

14


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánhgiá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và
lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao.
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá,
vật tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên dùng, xuất bán.
Các tài khoản kế toán sử dụng :
Tài khoản 611 “mua hàng” – chi tiết TK 6111 “mua nguyên liệu, vật liệu”: Tài
khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá
thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
Kết cấu TK 611:
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đàu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: phản ánh giá thực tế VL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ.
Tài khoản này khơng có số dư.
Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi trên đường”. Dùng để phản ánh trị giá số vật
liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua (đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng

đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại, từng người bán.
Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Dư nợ: giá thực tế hàng đang đi đường.
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”. Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên, vật
liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Bên nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.


16
Bên có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho.
Ngồi ra trong q trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan như 133, 111, 112, 331….Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống
như phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.2.2. Phương pháp hạch toán:
(Xem sơ đồ 1.5)

16


Chun đề tốt nghiệp
1.4. Các hình thức sổ kế tốn vận dụng trong cơng tác kế tốn ngun vật liệu.
Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi
chép, phản ánh có hệ thống các thơng tin kế tốn theo thời gian cũng như theo đối
tượng.
Hình thức tổ chức sổ kế tốn là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về
chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự nhất định trên cơ
sở của chứng từ gốc.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mơ và các điều kiện kế tốn sẽ hình

thành cho mình một hình thức sổ kế tốn khác nhau. Song quy lại có bốn hình thức sổ
sách kế tốn sau:
-Hình thức Nhật ký chung.
-Hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
-Hình thức Chứng từ ghi sổ.
-Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
1.4.1. Hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vầo các chứng từ nhập, xuất (Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho…) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào sổ
Nhật ký chung để ghi sổ Cái TK 152, 331…
Nếu đơn vị có mở sổ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trong trường hợp đơn vị mở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng từ dùng
để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ
(5-10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký
đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp rên sổ Cái sau khi đã loại bỏ số trùng
lặp do một nghiệp vụ được ghi dồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
1.4.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái.


18
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế tốn phát sinh được phản ánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó
kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh
nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ
ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một
dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Cuối kỳ khoá sổ thẻ kế toán chi tiết, lập tổng hợp chi tiết
để đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái.
1.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy

tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị trễ nhất là
trong điều kiện thủ cơng, sổ sách trong hình thức này gồm:
-Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh
trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ
đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối
chiếu với bảng cân đối phát sinh. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng
ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh
giá liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm). Ngày, tháng
trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
-Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và
tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính
xác của việc ghi chép.
-Các sổ, thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi
tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ…)
1.4.4 Hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ nhiều và điều
kiện kế tốn thủ cơng, dễ chun mơn hố cán bộ kế tốn. Tuy nhiên địi hỏi trình độ

18


Chun đề tốt nghiệp
kế tốn phải cao. Mặt khác khơng phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình
thức này bao gồm:
Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký-chứng từ mở hàng tháng cho một hoặc một sổ tài
khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý.
Nhất ký- chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên
Nợ các tài khoản có liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống,
giữa hạch toán tổng hợp và hạch tốn phân tích.

-Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm. chi tiết theo từng tháng
trong đó bao gồm: số dư đầu kỳ, số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với các tài
khoản có liên quan, cịn số phát sinh bên Có của tài khoản chi ghi tổng số trên cơ sở
tổng hợp số liệu từ Nhật ký- chứng từ có liên quan.
-Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bố xung chi tiết như bảng
kê ghi Nợ của tài khoản 111, 112… trên cơ sở các số liệu phản ánh ở cuối bảng kê
cuối tháng ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
-Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần phải hạch toán chi
tiết.
1.5. Cơng tác kế tốn ngun vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối với mỗi công ty công tác kế tốn ngun vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến việc
sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nó quyết định đến hiệu suất cũng
như lợi nhuận mà Cơng ty đó đạt được.
Để thực hiện được điều này, việc tăng cường cơng tác quản lý và hồn thiện cơng
tác kế tốn ngun vật liệu là cần thiết vì đây là một biện pháp hữu hiệu, quan trọng
nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thánh sản phẩm, tránh mất mát hư
hỏng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản
xuất ra.


20
Trong khâu thu mua: Cơng tác kế tốn ngun vật liệu cần phải chọn lọc, chi tiết
nguyên vật liệu để tránh nhập phải nguyên vật liệu không đạt yêu cầu, nhằm tăng
năng suất trong q trình sản xuất, từ đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí phát sinh
khơng cần thiết.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: Công tác kế tốn ngun vật liệu phải có hệ thống
kho được tổ chức khoa học hợp lý giúp vật tư được bảo quản chặt chẽ, tránh được tình
trạng thất thốt vật tư, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Như vậy việc sử dụng vật liệu
trong q trình sản xuất sẽ chính xác, tiết kiệm hơn rất nhiều.

Việc cung cấp thông tin chi tiết về tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng loại vật
liệu thông qua các sổ kế toán chi tiết vật liệu, thẻ kho, việc phản ánh đúng nội dung
các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ… sẽ giúp cho việc nắm bắt tình hình sản
xuất của ban giám đốc dễ dàng hơn, nhanh nhạy hơn, chính xác hơn và có những biện
pháp kịp thời trong sản xuất, giúp cho những nhà lãnh đạo có những hướng đi phù
hợp với nhu cầu của thị trường.

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU
TẠI CƠNG TY THĂNG LONG (TALIMEX)

2.1. Giới thiệu chung về Công ty Thăng Long (TALIMEX).
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Cơng ty Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất hàng may mặc
xuất khẩu. Tiền thân là “Xí nghiệp sản xuất máy khâu Hà Nội”, đến năm 1994, xí
nghiệp được đổi tên thành Công ty Thăng Long với tên giao dịch là TALIMEX.
Cơng ty có hai cơ sở sản xuất sau:
Cơ sở 1 tại 43 đường Giảng Võ - Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại: 04.8.432.902 – 04.8.430.492.
Fax: 04.7.365.262.
E-mail:
Cơ sở 2 đặt tại Khương Trung -Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: 04.5.652.859.
Fax: 04.5.652.860.
Công ty Thăng Long được thành lập vào ngày 03/10/1973 theo quyết định số
199/UBQP của UBND thành phố Hà Nội có nhiệm vụ nghiên cứu và chế thử máy
khâu gia đình. Lúc này, xí nghiệp gồm 30 người trong đó có nhiều kỹ sư và thợ bậc

cao về cơ khí.
Trong những ngày đầu thành lâp xí nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn như:
Cơ sở lao động, vật chất nghèo nàn, thiết bị cần thiết đã cũ và không đồng bộ,
nhà xưởng hư hỏng nhiều; trình độ cán bộ, công nhân phần lớn chưa hiểu nhiều về
công nghệ sản xuất máy khâu.


22
Song với sự giúp đỡ của UBND thành phố Hà Nội cùng với sự cố gắng, nỗ nực
của toàn bộ cơng nhân viên trong xí nghiệp nên đã khắc phục khó khăn và đã chế thử
thành cơng sản phẩm máy khâu gia đình, ngay sau đó xí nghiệp đã cho sản xuất hàng
loạt. Xí nghiệp đã cố gắng nâng dần sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm máy
khâu. Năm 1978, xí nghiệp đã đạt sản lượng 300 máy khâu /năm. Đến năm 1987, xí
nghiệp đã đạt được 2520 c/năm và chế thử thành công máy khâu công nghiệp.
Đến những năm 1988, 1989 do sự chuyển đổi của cơ chế thị trường làm nền
sản xuất trong nước có nhiều biến động. Sản phẩm làm ra khơng bán được khiến cho
xí nghiệp lâm vào tình trạng bế tắc. Cơng nhân khơng có việc làm, đời sống cán bộ
cơng nhân viên gặp nhiều khó khăn. Đứng trước tình cảnh đó, xí nghiệp phải chuyển
hướng kinh doanh để duy trì hoạt động của xí nghiệp và đảm bảo cơng ăn việc làm
cho lao động trong xí nghiệp.
Đến năm 1992 xí nghiệp đã ngừng hẳn việc sản xuất máy khâu và chuyển sang
ngành may mặc.
Năm 1994, xí nghiệp đổi tên thành cơng ty Thăng Long, và thực hiện theo
quyết định số 338 về việc thành lập lại doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc
Sở Công nghiệp Hà Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh hàng may
mặc trong và ngoài nước.
Mặc dù bước đầu chuyển sang ngành may mặc, đối diện với nhiều khó khăn
nhưng việc chuyển hướng kinh doanh lại là một trong những hướng đi đúng đắn của
Công ty. Tại thời điểm mà nền kinh tế nước ta đang dần chuyển biến từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường; Công ty đã có những triển vọng lớn,

cụ thể là: Cũng như nhu cầu khác, nhu cầu về may mặc của người tiêu dùng cũng
ngày một tăng lên sản phẩm của Công ty sản xuất đã có thị trường tiêu thụ. Nhưng
với số vốn ít ỏi ban đầu, đã gây nhiều khó khăn cho Công ty trong việc cải tạo, nâng
cấp mẫu mã sản phẩm trong những năm đầu của thập kỷ 90.

22


Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 1995, Công ty đã đầu tư cho sản xuất hai dây chuyền may mặc của Nhật
Bản và Đài Loan bằng nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động. Đồng thời, cũng xây
dựng và cải tạo lại nhà xưởng.
Trong 3 năm 1995, 1996, 1997 tình hình tài chính của Cơng ty rất khó khăn nên
trong tháng 2/1998 nhà nước và UBND thành phố Hà Nội đã cấp cho Cơng ty tồn bộ
tài sản cố định mà Cơng ty đã đầu tư trong 3 năm qua.
Năm 2002 là năm Cơng ty đã hồn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh,
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà Sở Cơng Nghiệp đã giao cho. Sản phẩm chính của Công
ty lúc bấy giờ là áo T-shirt (áo sơ mi) được thiết kế sản phẩm trên vi tính, máy cắt dập
liên hồn. Đồng thời Cơng ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất một số phụ liệu phục
vụ cho nghành may như sản xuất khố đính, các loại cúc và ôzê, in dệt nhãn mác. Với
thế mạnh năm 2002 đến 2003 Công ty đã mở rộng thị trường quốc tế, thị trường trong
nước, phấn đấu nâng cao tỷ lệ hàng bán FOB bằng nguồn vật tư trong nước lên 70%
tổng doanh thu hàng may mặc, phấn đấu thu nhập bình quân năm của cán bộ công
nhân viên lên 850.000đ/người/tháng, phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kỹ thuật
mà Sở Cơng Nghiệp giao cho.
Năm 2004, Cơng ty đã có một bước ngoặt quan trọng đó là Cơng ty đã tiến
hành cổ phần hố.
Năm 2005, Cơng ty có số lao động 550 người và đạt được những kết quả cao.
Bảng số liệu sau sẽ cho ta thấy trong 2 năm 2004-2005 hoạt động sản xuất của Công
ty Thăng Long đã thu được những thắng lợi đáng kể, điều đó được thể hiện rõ qua

bảng sau:


24
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình thực hiện doanh thu
của Công ty Thăng Long trong 2 năm 2004 - 2005:
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2004
20.700.000.000
19.136.750.340
2.642.138.000
1.007.250.450
79.357.000
1.086.607.450
185.455.000
901.152.450

Năm 2005
22.200.500.000
21.012.415.000
2.875.693.500

1.572.640.845
55.000.000
1.627.640.845
202.604.545
1.425.036.300

Qua những chỉ tiêu trên (xem bảng 2.1), như vậy trong 2 năm 2004-2005 tình
hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty là có hướng phát triển tốt, các chỉ tiêu đạt được
năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2004 chỉ tiêu tổng doanh thu là 20.700.000.000
đ thì sang tới năm 2005 đã tăng lên 22.200.500.000 đ (1.07 %). Các chỉ tiêu lợi nhuận
cũng tăng hơn năm trước với tỷ lệ tương đối cao. Sở dĩ các chỉ tiêu tăng là do Công ty
đã sử dụng các biện pháp tăng cường quản lý nâng cao năng suất lao động mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Nhờ đó mà trong những năm qua Cơng ty ln hồn thành kế
hoạch đặt ra.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Cơng ty.
Từ xí nghiệp sản xuất máy khâu chuyển sang Công ty chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc, Công ty Thăng Long đã thay đổi cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Cơng ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh
doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện theo chế độ quyền làm chủ tập thể
của cán bộ công nhân viên. Với đặc điểm trên Công ty cần có một bộ máy quản lý
thống nhất, gọn nhẹ có trình độ và năng lực để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của công ty trong nền kinh tế thị trường đầy năng động. Theo đó Cơng ty đã tổ chức
bộ máy quản lý của mình theo hình thức tập trung với sơ đồ như sau:

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 2.1: BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH

TẠI CƠNG TY THĂNG LONG
Trong Cơng ty Thăng Long mỗi một phòng ban hay một phân xưởng tổ sản xuất
trong Cơng ty đều có chức năng, nhiệm vụ riêng song tất cả đều có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý của Công ty tạo thành một khối
thống nhất.
-Giám đốc Công ty: Do nhà nước bổ nhiệm, là người quản lý Công ty theo chế độ
một thủ trưởng, có quyền quyết định mọi hoạt động của Cơng ty theo chính sách của
nhà nước và quyết định của đại hội đồng công nhân viên chức, chịu trách nhiệm với
nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty. Giám đốc là người đại diện tồn Cơng ty trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, có quyền quyết định về tình hình tài chính của Cơng ty và các quyết định
tổ chức bộ máy quản lý Công ty đảm bảo có hiệu quả.
-Phó giám đốc: Là người hỗ trợ công việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước
các nhiệm vụ được giao. Đồng thời, phó giám đốc cịn phụ trách về cơng tác kỹ thuật
và các phịng ban và các kế hoạch phịng ban. Phó giám đốc là người có quyền hạn
cao chỉ sau giám đốc Cơng ty.
-Các trưởng phòng: Là người giúp việc và tham mưu cho giám đốc chịu trách
nhiệm chỉ đạo đơn vị mình quản lý. Thực hiện có hiệu quả các cơng việc sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình theo đúng pháp luật của nhà nước và của Cơng ty.
-Phịng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ quản lý trong tồn bộ
Cơng ty, tổ chức sắp xếp lao động cho toàn bộ các phân xưởng sản xuất, tuyển dụng
lao động cho các phân xưởng tổ sản xuất, quản lý hết các hình thức về tài chính trong
Cơng ty.


×