Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

luận văn quản trị kinh doanh sự phát triển của thị trường logistics cho hội chợ, triển lãm ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.59 KB, 66 trang )

SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài:
Logistics là một lĩnh vực kinh doanh đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và
đang ngày càng khẳng định tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế hiện đại. Tại
các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật,… Logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Còn
tại các quốc gia đang phát triển, con số này lên tới 25%-30%.
Tuy nhiên ở Việt Nam, Logistics vẫn là một ngành còn khá mới mẻ, các công
ty Logistic phần lớn mới chỉ kinh doanh nhỏ lẻ một vài hoạt động trong tổng thể
chuỗi Logistics phức tạp.
Trong những năm gần đây, các công ty sản xuất đã chú trọng hơn nhiều đến
các vấn đề về chuỗi cung ứng nên ngành Logistic cũng đã được đầu tư và có những
bước tiến mạnh mẽ.
Cùng xu hướng mở cửa nền kinh tế, công tác xúc tiến thương mại cũng đã phát
triển rất mạnh trong thời gian qua. Đi liền với xu hướng đó là sự tăng trưởng cả về
số lượng và chất lượng các cuộc triển lãm quốc tế tổ chức ở Việt Nam trong những
năm gần đây và dự báo sẽ còn phát triển mạnh mẽ sau giai đoạn khủng hoảng kinh
tế năm 2007-2009. Có được điều đó là do Việt Nam liên tiếp nhiều năm liền được
đánh giá là điểm nóng đầu tư nước ngoài, là thị trường béo bở với các nhà đầu tư
nhạy bén với thời cuộc. Thêm vào đó, hàng hoá tham gia vào các hội chợ, triển lãm
có những yêu cầu đặc biệt hơn hàng hoá thông thường như thời hạn triển lãm, thủ
tục hành chính phức tạp, những yêu cầu khắt khe trong vận chuyển, lưu kho,…đã
làm cho lĩnh vực này gần như trở thành phân khúc cao cấp trong thị trường
Logistics, có khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng đòi hỏi trình độ chuyên
nghiệp, uy tín của các nhà cung cấp dịch vụ.
Trước tình hình kinh doanh ngày càng cạnh trang khốc liệt và yêu cầu ngày
càng cao từ phía khách hàng đã đòi hỏi các công ty kinh doanh Logistics nói chung
và lĩnh vực Logistics hội chợ, triển lãm nói riêng tất yếu cần có những chiến lược
phát triển rõ ràng cùng với những giải pháp kịp thời để nâng cao khẳ năng cạnh
1
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng


tranh của mình. Đó chính là sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài mà tác giả thực sự
muốn đi sâu nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và dịch vụ Logistics, cùng với
những số liệu của công ty, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng năng
lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực Logistics cho hội chợ triển lãm ở Việt
Nam hiện nay. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho công ty trong bối cảnh toàn cầu hóa.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề này là sự phát triển của thị trường
Logistics cho hội chợ, triển lãm ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ Logistics hội chợ triển lãm.
4. Kết cấu đề tài:
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ Logistics hội chợ triển lãm
của Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ Logistics hội
chợ triển lãm của Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối
2
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1Tổng quan về Logistics:
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về Logistics:
1.1.1.1 Khái niệm:
Logistics là một thuật ngữ rất rộng và thực tế đã có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về Logistics và khó có thể khẳng định, định nghĩa nào là đúng nhất. Nhưng
đúc rút lại từ những nhận định đó, xin đưa ra một định nghĩa được coi là đầy đủ
nhất và được sử dụng rộng rãi nhất là định nghĩa của hội đồng quản lý Logistics của

Hoa Kỳ ( LCM-Council of Logistics Management)
“Logistics là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình
lưu chuyển, dự trữ hàng hoá, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm suất phát
đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của
khách hàng”.
Tại Việt Nam, theo quy định của luật thương mại, tại mục 4, điều 233 quy
định: dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục hải quan, các giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả
thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
1.1.1.2 Đặc điểm:
Logistics là một quá trình: điều đó có nghĩa Logistics không phải là một hoạt
động riêng lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan mật thiết và tác
động qua lại mật thiết với nhau, được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống
qua các bước: nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm
soát và hoàn thiện. Do đó Logistics xuyên suốt mọi giai đoạn, từ giai đoạn đầu vào
cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
3
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
Logistics liên quan đến tất cả các nguồn tài nguyên các yếu tố đầu vào cần
thiết để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
Nguồn tài nguyên không chỉ có vật tư, nhân lực mà còn bao gồm cả dịch vụ, thông
tin, bí quyết công nghệ.
Logistics tồn tại ở cả hai cấp độ: hoạch định và tổ chức. Ở cấp độ thứ nhất, vấn
đề đặt ra là phải lấy nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hay dịch vụ…ở
đâu? Vào khi nào? Và vận chuyển chúng đi đâu?. Do vậy tại đây xuất hiện vấn đề
vị trí. Cấp độ thứ hai quan tâm tới việc làm thế nào để đưa được nguồn tài nguyên,
các yếu tố đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây chuyền cung ứng. Từ đây nẩy
sinh vấn đề vận chuyển và lưu trữ.

1.1.2 Phân loại Logistics:
Logistics được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, nếu theo hình thức tổ
chức hoạt động thì có các hình thức sau:
• Logistics bên thứ nhất (1PL): chủ sở hữu hàng hoá tự mình tổ chức và
thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu bản thân.
• Logistics bên thứ hai (2PL): người cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ
hai sẽ cung cấp dịch vụ cho các hoạt động đơn lẻ trong dây chuyền
logistics như vận tải, lưu kho bãi, thanh toán, mua bảo hiểm để đáp ứng
nhu cầu của chủ hàng. Trong hình thức này, chưa tích hợp các hoạt
động đơn lẻ thành chuỗi cung ứng đồng nhất.
• Logistics bên thứ ba (3PL): là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và
thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận. 3PL tích hợp các dịch
vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hoá, xử
lý thông tin, trong dây chuyền cung cứng của khách hàng.
• Logistics bên thứ tư (4PL): người cung cấp dịch vụ là người tích hợp
(integrator), gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa
học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận
4
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
hành các giải pháp chuỗi Logistics. 4PL hướng đến quản lý cả quá trình
logistics.
• Logistics bên thứ năm (5PL): được nói tới trong lĩnh vực thương mại
điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ Logistics cung cấp dịch vụ trên cơ sở
nền tảng là thương mại điện tử.
Cũng có thể phân loại dịch vụ Logistics theo quá trình:
• Logistics đầu vào (inbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung ứng
các yếu tố đầu vào một cách tối ưu về cả giá trị, thời gian và chi phí cho
quá trình sản xuất.
• Logistics đầu ra (outbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung cấp
thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời

gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
• Logistics ngược (reverse Logistics): là các dịch vụ được cung ứng đảm
bảo quá trình thu hồi phế phẩm, phế liệu, các yếu tố ảnh hưởng đến
môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở
về để tái chế hoặc xử lý. Logistics bao gồm bốn dòng chảy chính, dòng
chảy hàng hoá, nguyên liệu, dòng chảy thông tin, dòng chảy tài chính,
và dòng chảy chứng từ, tài liệu.Logistics hiện nay đã tiến lên một giai
đoạn phát triển mới đó là chuỗi cung ứng (supply chain).Tuy nhiên, tại
Việt Nam các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này chủ yếu mới chỉ
dừng lại ở cấp độ 2PL, 3PL tại các doanh nghiệp lớn, và thường làm
nhiệm vụ của người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder)
1.1.3. Nội dung của logistics:
Logistics ngày nay được nhắc đến là Logistics hợp nhất (Integrated Logistics)
với ý nghĩa là tổng hợp của tất cả những hoạt động Logistics cần thiết để đảm bảo
hỗ trợ một cách hiệu quả nhất và kinh tế nhất cho một tổ chức.
Vận tải: Không một công ty nào có thể tự cung cấp tất cả các dịch vụ mà công
ty cần. Do đó công ty dù lớn hay nhỏ cũng điều phải dựa vào môi trường bên ngoài
5
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
để tồn tại, để có nguyên vật liệu cần thiết duy trì hoạt động. Vận tải chính là cách
thức chuyên chở những nguyên liệu đó từ nguồn cung cấp tới doanh nghiệp. Thông
qua quá trình chuyển đổi trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu được chế biến tạo
thành sản phẩm cuối cung, và một lần nữa, vận tải đóng vai trò phân phối sản phẩm
này tới tay người tiêu dùng. Do vậy vận tải chính là một yếu tố của Logistics, là
mạch máu lưu thông toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Logistics phải phối hợp
chặt chẽ với vận tải, dây dựng chiến lược vận tải khoa học, hợp lý. Xác định lộ trình
vận tải, chọn hãng vận tải thích hợp, xúc tiến, đôn đốc và kiểm soát hàng hoá trong
quá trình vận chuyển, làm hồ sơ khiếu nại khi hàng hoá bị hư hỏng, mất mát.
Lưu kho, dự trữ: quản trị dự trữ, lưu kho cũng là một bộ phận quan trọng trong
quản lý Logistics. Ở mỗi giai đoạn của quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng

luôn cần phải tích luỹ một lượng nhất định nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm. Sự tích luỹ đó được gọi là dự trữ, trong quản lý dự trữ cần quan tâm đến mức
dự trữ tối ưu, là mức mà có thể tối thiểu hoá chi phí dự trữ nhưng vẫn phục vụ được
khách hàng với chất lượng tốt, không những giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút
thêm khách hàng mới.
Bộ phận sửa chữa và dự phòng: sửa chữa và dự phòng bao gồm tất cả các bộ
phận liên quan đến sản phẩm để có thể sửa chữa hay thay thế khi có yêu cầu. Quá
trình dự trù gồm có: xác định nhu cầu sửa chữa thay thế, xác định các bộ phận sửa
chữa thay thế, văn bản hoá những vấn đề xác định trên, tiến hành thực hiện sửa
chữa thay thế và bàn giao lại cho khách hàng. Có hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến quá trình dự trù: khả năng xẩy ra hư hỏng cần sửa chữa, thay thế, và hậu quả
của việc hư hỏng đó. Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến dự trù như: mức độ sẵn
có của các bộ phận dự trù, môi trường hoạt động sản xuất, chi phí dự trù trong mối
tương quan với chi phí sản xuất.
Nhân sự và đào tạo: đào tạo phải được thiết kế phù hợp với sản phẩm cung
cấp, phù với tài liệu kỹ thuật được sử dụng, với hướng dẫn bảo dưỡng, với các thiết
bị hỗ trợ và kiểm tra. Bên cạnh đó, đào tạo trong Logistics là chương trình mà các
6
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
bộ phận chức năng trong doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng của mình và nội
dung thường liên quan đến các sản phẩm do chính bộ phận này sản xuất ra.
Tài liệu kỹ thuật: tài liệu kỹ thuật tồn tại là để thực hiện chức năng thông tin,
tài liệu kỹ thuật do các nhân viên kỹ thuật soạn thảo. Trong Logistics tài liệu kỹ
thuật hỗ trợ khách hàng sử dụng đúng chức năng của sản phẩm, nhờ đó thoả mãn
nhu cầu của khách hàng, góp phần đạt mục tiêu của Logistics.
Thiết bị hỗ trợ và kiểm tra: máy móc và thiết bị, dù là một bộ phận của quá
trình sản xuất hay là một sản phẩm cuối cùng do doanh nghiệp cung cấp đều cần
định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa. Những hoạt động như vậy được tiến hành
nhờ các thiết bị hỗ trợ và kiểm tra. Các thiết bị này phải được lựa chọn và thiết kế
phù hợp với từng yêu cầu nhất định, phù hợp với sản phẩm, với môi trường vận

hành sản phẩm và khả năng của người vận hành bảo dưỡng. Trong quá trình sản
xuất, khi thiết kế sản phẩm được hoàn thiện xong thì danh mục các thiết bị hỗ trợ và
kiểm tra cũng phải hoàn thành. Hoạt động Logistics ở đây thể hiện ở chỗ phải đưa
ra quyết định cần cái gì, cần số lượng bao nhiêu và khi nào thì cần đến, tức là phải
lập kế hoạch để trả lời cho những câu hỏi trên.
Cơ sở vật chất: các nguồn lực Logistics sẽ chưa đầy đủ nếu như chưa có cơ sở
vật chất cần thiết để hỗ trợ cho các thành phần khác của Logistics. Một cơ sở vật
chất cho Logistics có thể được xây mới hoặc cũng có thể cải tạo từ những công
trình đã xây để đáp ứng những yêu cầu cụ thể của Logistics.
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
lĩnh vực Logistics hội chợ triển lãm:
1.2.1 Môi trường vĩ mô:
7
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
Hình 1.1: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.2.1.1 Môi trường dân số:
Môi trường dân số bao gồm các yếu tố như quy mô dân số, mật độ dân số, tuổi
tác, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp. Đó là các khía cạnh được quan tâm
nhiều nhất bới nó liên quan trực tiếp đến con người và con người cũng chính là tác
nhân tạo ra thị trường.
Hiện nay chúng ta đang sống trong một thế giới luôn có nhiều thay dổi, trong
đó bao hàm những thay đổi về mặt dân số. Những sự biến động về dân số có thể
làm thay đổi về mặt lượng của thị trường, đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp
làm thay đổi về mặt chất lượng của thị trường.Chúng ta có thể liệt kê một số thay
đổi chính yếu mà ít nhiều đã tác động đến các hoạt động của một doanh nghiệp.
• Những sự chuyển dịch về dân số: Là sự gia tăng về mặt quy
mô dân số ở một số quốc gia, một số khu vực do tình trạng di dân. Xu
hướng di dân này là do chính sách nhập cư thoáng hay do điều kiện
8
Văn hóa

Công nghệ
Dân số
Doanh
Nghiệp
Luật pháp Kinh tế
Tự nhiên
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
kinh tế phát triển ở một số quốc gia. Ngoài ra một su hướng di dân
thường thấy hiện nay là tình trạng dân chúng tập trung vào các đô thị
lớn do điều kiện làm việc và đời sống cao hơn tạo ra một quy mô và
mật độ cao về dân số ở các đô thị lớn.
• Những thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân chúng: Tỷ lệ
sinh đẻ thấp ở một quốc gia phát triển tạo ra một cơ cấu tuổi tác già hơn
dân chúng. Ngoài ra các điều kiện kinh tế, các điều kiện phúc lợi xã hội
ở các quốc gia phát triển cũng tạo ra một cấu trúc tuổi già hơn trong dân
chúng do tuổi đời trung bình trong dân chúng cao hơn.
• Một cơ cấu dân cư có trình độ văn hóa cao hơn: Sự nâng cao
về đời sống kinh tế, văn hóa và giáo dục tạo ra một tỷ lệ cao hơn dân số
có trình độ văn hóa. Ngoài ra do sự phát triển về kỹ thuật công nghệ đã
làm thay đổi dần vai trò của máy móc, tri thức trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh đã dẫn đến một sự gia tăng số lượng công nhân áo
trắng trong cơ cấu lao động của xã hội. Sự thay đổi này tạo ra trên thị
trường những nhu cầu tiêu dung cao cấp hơn, đòi hỏi nhiều hơn vào các
nhu cầu giải trí, văn hóa, tinh thần.
1.2.1.2 Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên thuận lợi là một trong những yếu tố để phát triển
Logistics. Các cảng biển tự nhiên như vịnh hay các cảng nước sâu là một trong
những đặc điểm về tự nhiên rất có giá trị trong việc phát triển vận tải sông, vận tải
biển mà bất kỳ quốc gia nào cũng mong muốn có được. Việc phát triển đường bộ
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng và phát triển Logistics. Đất đai bằng

phẳng là điều kiện lý tưởng để phát triển giao thông đường bộ, địa hình nhiều đồi
núi, đầm lầy phát triển giao thông đường bộ sẽ rất khó khăn.
Là một quốc gia có biển, với chiều dài bờ biển hơn 3.200 km, hệ thống cảng
biển đa dạng trải đều từ Bắc vào Nam lại nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế,
phải nói rằng thiên nhiên đã ưu đãi cho Việt Nam một điều kiện rất lý tưởng để phát
9
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
triển vận tải đường biển. Với sự ưu đãi này không những tạo điều kiện thuận lợi cho
Việt Nam phát triển buôn bán với các quốc gia, các khu vực trên thế giới mà còn có
thể đưa Việt Nam trở thành nơi trung chuyển hàng hóa trong khu vực. Ngoài lợi thế
về đường biển, hệ thống sông ngòi Việt Nam cũng đa dạng và phong phú đặc biệt là
đồng bằng Nam Bộ, tạo điều kiện phát triển giao thông nội thủy. Hàng hóa được dỡ
khỏi cảng biển, tiếp tục lên các phương tiện vận tải nội thủy theo các đường sông đi
sâu vào trong đất liền để giao hàng. Với hai vùng châu thổ Bắc Bộ và Nam Bộ bằng
phẳng, rộng lớn nối với nhau bởi dãy đất Trung Bộ đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển giao thông đường sắt và ôtô một mắt xích không thể thiếu được trong
vận tải đa phương thức. Với điều kiện tự nhiên như đề cập trên đây, Việt Nam có
đầy đủ điều kiện để áp dụng và phát triển hoạt động Logistics.
1.2.1.3 Môi trường kinh tế:
Với sự tăng trưởng mạnh mẽ và vững chắc của nền kinh tế trong những năm
qua, nhu cầu giao lưu phân phối ngày càng trở nên cấp thiết và ngành Logistics đã
trở thành một ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng vào loại cao nhất Việt Nam,
đóng góp xấp xỉ 15% tổng GDP cả nước.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007-2009 đã ảnh hưởng nặng nề đến
nền kinh tế các quốc gia trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Suy thoái kinh tế dẫn đến kim ngạch xuất nhập khẩu sụt giảm nghiêm trọng, tất cả
các ngành Logistics cũng suy giảm và gặp không ít khó khăn trong giai đoạn 2007-
2009. Kể từ cuối năm 2009, nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới có xu hướng
phục hồi là một dấu hiệu tốt cho ngành Logistics.
Theo hướng tích cực, kinh doanh quốc tế đang trở thành xu hướng của thời

đại, cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO ngày
07/11/2006 mở đường cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển những
bước tiến lớn trong tương lai. Đặc biệt trong 10 năm tới, kim ngạch xuất nhập khẩu
của Việt Nam có thể đến 200 tỉ USD/năm thì nhu cầu sử dụng dịch vụ lại càng lớn.
10
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
Theo số liệu của Bộ Thương Mại, kim ngạch xuất khẩu năm 2007 và 2008 tưng ứng
đạt 48,6 tỷ và 52,9 tỷ USD, tăng tương ứng 21,9% và 29,5%.
Cũng theo số liệu của Bộ Thương Mại năm 2008 sau hai năm Việt Nam gia
nhập WTO, FDI bùng phát kể từ năm 2007 đăng ký tới 21,3 tỷ USD mức cao nhất
kể từ khi có luật đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 1987 thực hiện đạt trên 8 tỷ USD
riêng phần vốn nước ngoài là 6,7 tỷ USD. Các con số về cam kết và thực hiện giải
ngân tương ứng năm 2008 là 60,3 tỷ USD, 11.5 tỷ USD. Từ năm 2009 với việc Việt
Nam mở cửa hoạt động Logistics sự đầu tư này được đẩy mạnh hơn bao giờ hết.
Các tên tuổi lớn trong ngành Logistics thế giới như TNT, DHL, Mearsk Logistics,
đều đã có mặt ở Việt Nam. Đây một mặt là thách thức lớn với các doanh nghiệp
kinh doanh Logistics còn non trẻ của Việt Nam, một mặt cũng là cơ hội thúc đẩy
ngành Logistics Việt Nam bắt kịp với xu hướng của thế giới.
1.2.1.4 Môi trường chính trị, pháp luật:
Yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trước năm 2005, pháp luật Việt Nam chưa hề có quy định
về việc kinh doanh dịch vụ Logistics cũng như các hình thức dịch vụ Logistics.
Luật thương mại được quốc hội thông qua ngày 16/4/2005 mới có quy định về dịch
vụ này một cách khái quát từ điều 233 đến điều 240. Nhưng mãi tới ngày
05/9/2007, nghị định 140/2007/NĐ-CP mới được ban hành để quy định chi tiết luật
thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối
với thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics. Theo cam kết khi Việt Nam gia nhập
WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường dịch vụ theo lộ trình tới năm 2009, vì vậy
những quy định chi tiết trong nghị định đã đáp ứng được đòi hỏi bức thiết của thị
trường.

Việc tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hoá để tham gia hội chợ triển
lãm thương mại được thực hiện theo các quy định tại luật thương mại, nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật
thương mại về hoạt động buôn bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý, mua
11
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
bán gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài và thông tư số 04/2006/TT-BTM
ngày 06/04/2006 hướng dẫn một số nội dung quy định tại nghị định số
12/2006/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên đến
nay thì các điều khoản luật về ngành Logistics của Việt Nam vẫn còn khắt khe đối
với các nhà đầu tư nước ngoài do đó các hoạt động đầu tư vào ngành Logistics Việt
Nam vẫn còn hạn chế. Chẳng hạn như đối với việc kinh doanh bốc dỡ hàng hoá thì
chỉ được mở công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài
không quá 50%, trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi, tỷ lệ này không quá 51%.
Quy định này đến năm 2014 mới được chấm dứt. Điều này sẽ dẫn đến cả mặt có lợi
và bất lợi. Nó có lợi đối với chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nước của chính
phủ, nhưng ngược lại cũng làm hạn chế sự vươn lên phát triển của ngành Logistics
Việt Nam để bắt kịp với xu hướng mới.
1.2.1.5 Môi trường văn hoá, xã hội:
Với thói quen cũng như văn hoá kinh doanh nhỏ lẻ của người Việt Nam từ
trước tới nay cũng là những hạn chế gây nên tình trạng trì trệ và phát triển manh
mún của ngành Logistics ở Việt Nam:
Trước hết là về phía chính sách công ty Logistics với nhau. Như chúng ta đã
biết cơ sở vật chất cho ngành Logistics là hết sức tốn kém, do đó đa phần các công
ty Việt Nam chưa đủ khả năng kinh doanh tất cả các mắt xích trong chuỗi các hoạt
động Logistics, các công ty Việt Nam mới đáp ứng khoảng ¼ nhu cầu trong nước,
do đó vấn đề liên kết, hợp tác đôi bên cùng có lợi giữa các công ty này là tất yếu.
Nhưng thực tế vấn đề này được các công ty trên thực hiện còn rất yếu, dẫn đến
không tiết kiệm được chi phí cũng như nâng cao hiệu quả dịch vụ, tạo niềm tin với
khách hàng.

Không những không liên kết mà giữa các doanh nghiệp này còn xảy ra tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh, phá giá trong khi chất lượng còn yếu thì thành ra
hại lẫn nhau.
12
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
1.2.1.6 Môi trường công nghệ:
Phải nói rằng cơ sở dữ liệu thệ thống thông tin của Việt Nam nói chung, ngành
Logistics nói riêng còn nhiều bất cập. Các trang web của các cơ quan chuyên ngành
Logistics chưa thực sự mạnh, chưa thực sự hỗ trợ nhiều cho doanh nghiệp, dữ liệu
thông tin còn chưa phong phú, chưa đáp ứng thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Nhiều khi các trang web ở nước ngoài lại chứa đựng nhiều thông tin ở Việt Nam
hơn hẳn những trang web trong nước. đặc biệt các công ty trong nước thì chỉ dừng
lại ở việc giới thiệu về công ty mình, những dịch vụ mà mình có. Những tiện ích
dành cho khách hàng như hệ thống (track and trace) tìm kiếm cơ sở dữ liệu của lô
hàng hầu như không doanh nghiệp nào làm được.
Các hệ thống quản lý chuỗi cung ứng cũng như dịch vụ khách hàng đang bùng
nổ trên thế giới được các công ty Logistics ứng dụng rộng rãi thì ở Việt Nam vẫn
còn rất mới mẻ như các hệ thống RFID, CRM, ERP…
Phải xây dựng hệ thống thông tin hiện đại, cơ sở dữ liệu phải mạnh để nó thật sự
giúp ích là cầu nối giữa cộng đồng Logistics Việt Nam với khách

1.2.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô:
Sử dụng mô hình 5 lực của M.Porter để phân tích, đây được xem như môi
trường cạnh tranh của doanh nghiệp và cũng chính là những áp lực mà doanh
nghiệp phải cạnh tranh trực tiếp. Do vậy, doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá
đúng.
13
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
Sơ đồ 1: Mô hình 5 lực tác động hay cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp
1.2.2.1 Mối đe dọa của những người gia nhập ngành (đối thủ tiềm ẩn):

Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một
ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành.
Những đối thủ này khi gia nhập ngành sẽ đem theo những nguồn lực mới: Tiềm lực
tài chính mạnh, công nghệ mới… Chính điều này làm cho cạnh tranh diễn ra rất gay
gắt và làm cho thị phần cũng như lợi nhuận giảm. Mối đe dọa xâm nhập ngành phụ
thuộc vào:
- Tính kinh tế nhờ quy mô: Coi sự giảm xuống về chi phí cho một đơn vị sản
phẩm là do sự tăng lên tuyệt đối trong một thời kỳ về khối lượng sản phẩm. Ở
trường hợp này một công ty muốn xâm nhập vào ngành gặp nhiều khó khăn và trở
ngại buộc phải đầu tư một quy mô lớn, phải đối phó với những phản ứng mạnh mẽ
14
Những công ty có khả
năng gia nhập thị trường
Nhà cung
ứng
Sản phẩm hay
dịch vụ thay thế
Người mua
Các công ty cùng
ngành nghề cạnh
tranh nhau
Sức mặc cả
Sức mặc cả
Mối đe
dọa
Mối
đe
dọa
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
của doanh nghiệp trong ngành. Rào cản kinh tế nhờ quy mô có ở nơi các hoạt động

kinh tế diễn ra theo kiểu liên kết dọc nghĩa là hoạt động thành công ở các công đoạn
sản xuất đến phân phối. Tại đây các đối thủ mới nhập cuộc phải vào cuộc dưới dạng
liên kết hoặc buộc sự bất lợi về chi phí cũng như khả năng khó khăn nguyên liệu
đầu vào, hay thị trường cho sản phẩm khi đa số các nhà cạnh tranh đã có liên kết.
- Tính dị biệt hóa sản phẩm: có nghĩa là một công ty đã ổn định đã có một
nhãn hiệu và một lượng khách hàng trung thành. Những yếu tố này gây ra rào cản vì
buộc những công ty nào nếu muốn xâm nhập ngành phải đầu tư rất lớn cho việc
quảng cáo, chăm sóc khách hàng để có được lòng trung thành từ họ.
- Các yêu cầu về vốn: sự cần thiết phải đầu tư một lượng tài chính lớn, đặc
biệt là cho công tác quảng cáo và nghiên cứu… nếu muốn có được các năng lực
cạnh tranh với các đối thủ trong ngành.
- Phí tổn chuyển đổi: Là phí tổn một lần mà người mua gặp phải khi chuyển
đổi từ sản phẩm của doanh nghiệp này sang sản phẩm của doanh nghiệp khác. Các
chi phí này có thể bao gồm: chi phí đào tạo lại nhân viên, máy móc thiết bị mới, trợ
giúp kỹ thuật, đăng lý lại sản phẩm, thậm chí những chi phí do cắt đứt mối quan hệ.
- Khả năng tiếp cận các kênh phân phối: Khi những kênh phân phối đối với
sản phẩm đã ổn định, thì công ty mới vào phải thuyết phục các kênh phân phối ấy
chấp nhận sản phẩm của mình bằng việc phá giá, chi tiêu quảng cáo nhiều hơn và
những động thái tương tự. Điều này làm lợi nhuận giảm, thậm chí thua lỗ.
- Những bất lợi về chi phí không liên quan đến quy mô như: công nghệ, sản
phẩm độc quyền, có nguồn nguyên liệu thuận lợi, vị trí thuận lợi, những khoản hỗ
trợ từ chính phủ. Tóm lại việc gia nhập ngành của một doanh nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào lợi nhuận của ngành và mức rủi ro, cụ thể là:
Bảng 1.1: Rào cản mức xâm nhập ngành
Rào cản xâm
Thấp Lợi nhuận thấp, ổn định Lợi nhuận thấp, rủi ro cao
Cao Lợi nhuận cao, ổn định Lợi nhuận cao, rủi ro cao
15
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
nhập

Từ việc phân tích các rào cản này giúp doanh nghiệp không ngừng nâng cao
chúng, chính tự nâng cao chính các nguồn lực của mình nhằm đối phó với các đối
thủ chuẩn bị hay muốn xâm nhập ngành.
1.2.2.2 Áp lực từ sản phẩm thay thế:
Xét theo nghĩa rộng (cạnh tranh chung) thì các công ty trong cùng một ngành
đều có cạnh tranh với các sản phẩm thay thế từ các ngành khác. Chính các sản phẩm
thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách đặt ngưỡng tối
đa (mức trần) đối với những mức giá mà những công ty trong ngành ấy có thể đưa
ra trong phạm vi có thể thu được lợi nhuận. Điều này thể hiện qua độ co giãn của
cầu chéo, tức là khi giá sản phẩm trong ngành tăng khuyến khích dùng các sản
phẩm thay thế. Một số loại hình thay thế là:
- Thay thế hoàn toàn.
- Thay thế bình thường.
- Các sản phẩm thay thế cần được quan tâm là:
+ Những sản phẩm nằm trong xu hướng có thể cạnh tranh giá cả với sản
phẩm đang bị cạnh tranh.
+ Các sản phẩm đang sản xuất ở những ngành có lợi nhuận cao.
1.2.2.3 Sức mạnh mặc cả của người mua:
Người mua trực tiếp họ buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất
lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Áp lực này xuất hiện từ những điều kiện sau:
- Người mua có tính tập trung hay mua những khối lượng hàng hóa lớn so
với doanh số người bán.
- Số lượng người mua ít sản phẩm, nhóm người mua này chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí người mua bỏ ra.
- Lợi nhuận người mua này thấp.
16
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
- Người mua tạo ra được mối đe dọa có cơ sở là họ có thể rút ra khỏi thị
trường.
- Sản phẩm không quan trọng đối với chiến lược sản phẩm hay dịch vụ của

người mua.
- Người mua có đủ thông tin.
Như vậy, những người tiêu dùng cũng như khách hàng của ngành, với tư cách
người mua có hầu hết các quyền lực như vậy. Do vậy để giảm áp lực từ người mua
công ty cần lựa chọn nhóm khách hàng của mình có ít quyền lực nhất hay thay đổi
quyền lực của họ.
1.2.2.4 Sức mặc cả của nhà cung ứng:
Nhà cung cấp là một áp lực khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào của doanh
nghiệp, giảm chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà họ cung cấp qua đó làm giảm
chất lượng và đó như làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Các nhà cung cấp sẽ có sức mạnh mặc cả khi:
• Có rất ít nhà cung cấp cho cùng mặt hàng.
• Không buộc phải “giành giật” với những sản phẩm thay thế khác có thể
đem bán trong ngành nghề ấy.
• Công ty không phải là khách hàng thường xuyên của họ và không quan
trọng, lại mua với số lượng ít.
• Nguyên liệu đầu vào là các mặt hàng quý, hiếm.
• Các nhà cung ứng là những nhà cung ứng độc quyền hoặc sản phẩm thay
thế đặc biệt mà công ty không có nhà cung cấp nào khác.
1.2.2.5 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
Đây là áp lực thường xuyên và trực tiếp cạnh tranh với công ty để dành lấy
những vị thế cạnh tranh nhất định. Các doanh nghiệp trong ngành thường dùng các
chiến thuật cạnh tranh về giá cả, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và gia tăng chất
17
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
lượng chăm sóc khách hàng. Các yếu tố quyết định đến tính chất và cường độ cạnh
tranh.
• Số đối thủ cạnh tranh quá nhiều hoặc quy mô cân bằng.
• Tốc độ tăng trưởng ngành chậm. Điều này tạo ra cuộc chiến khốc liệt giành

thị phần.
• Chi phí cố định hoặc lưu trữ cao. Chính điều này làm cho các doanh nghiệp
tăng sản lượng nhằm tận dụng hiệu ứng kinh tế nhờ quy mô nên tạo ra dư thừa lớn
trong ngành và cuộc chiến về giá xảy ra.
• Tính dị biệt hóa không cao và chi phí chuyển đổi thấp, chính điều này tạo
ra cuộc cạnh tranh về giá và lòng trung thành của khách hàng.
• Các đối thủ cạnh tranh đa dạng, phức tạp nên khó thỏa thuận luật chơi
thống nhất và cùng chia sẻ phân đoạn.
• Quyết tâm cao trong đường lối chiến lược của đối thủ. Họ sẵn sàng cạnh
tranh với bất kỳ đối thủ nào và bằng mọi cách đạt được mục tiêu, chấp nhận hi sinh
lợi nhuận trong ngắn hạn.
• Rào cản trở ngại cho việc thoát khỏi. Họ có thể phải ở lại mặc dù không
muốn, khi ở lại họ sẽ cạnh tranh gay gắt hơn. Việc khó thoát ra khỏi ngành là do:
+ Tài sản thiết bị chuyên môn hóa cao.
+ Phí tổn cố định thoát ra lớn.
+ Các rào cản tinh thần.
+ Các chính sách của Nhà nước và xã hội
Như vậy, chính các đối thủ cạnh tranh hiện tại là lượng lực cạnh tranh quan
trọng nhất mà doanh nghiệp phải đương đầu. Do vậy, bên cạnh việc nâng cao các
năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp cần quan tâm đến hoạt động của đối thủ cạnh
tranh để có những phản ứng kịp thời.
1.3 Đánh giá chung:
Thị trường Việt Nam thực sự có nhiều tiềm năng và cơ hội lớn đối với ngành
Logistics. Với những điều kiện tự nhiên ưu đãi, cộng thêm môi trường kinh tế,
18
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
chính trị thuận lợi, ngành Logistics Việt Nam chắc chắn sẽ còn phát triển hết sức
mạnh mẽ trong thời gian tới.
Riêng với lĩnh vực hậu cần hội chợ, triển lãm còn khá mới mẻ nhưng tiềm
năng và lợi nhuận lớn sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài ồ ạt xâm nhập trong thời

gian tới, hứa hẹn một môi trường kinh doanh năng động và cạnh tranh gay gắt. Các
doanh nghiệp Việt Nam ngay bây giờ nếu không có chiến lược phát triển tốt và cập
nhập xu hướng mới của ngành Logistics thế giới thì nguy cơ bị loại khỏi cuộc chơi
ngay tại sân nhà và nhường chỗ cho các tập đoàn xuyên quốc gia hùng mạnh là điều
khó tránh khỏi.
19
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
LOGISTICS HỘI CHỢ TRIỂN LÃM CỦA CÔNG TY TNHH TM & DV
TIẾP VẬN KẾT NỐI
2.1 Tổng quan về công ty:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TM & DV TIẾP VẬN KẾT NỐI
Tên giao dịch: LINK LOGISTICS CO., LTD
Địa chỉ: Số 11 Đinh Bộ Lĩnh, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Điện thoại: (08) 54453528 Fax: (08) 54453529
Email:
Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối trụ sở đặt tại: số 11 Đinh Bộ
Lĩnh, Phường 25, Quận Bình Thạnh. Đây được xem là vị trí khá thuận lợi cho hoạt
động của công ty, văn phòng tương đối gần các cảng biển, rất thuận lợi cho công tác
giao nhận hàng hoá.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1.2.1 Chức năng:
Công ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối hoạt động kinh doanh thương
mại dịch vụ theo giấy phép kinh doanh trong những lĩnh vực sau:
* Những ngành nghề mà công ty hoạt động dịch vụ:
Dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu: thực hiện dịch vụ có liên quan
đến giao nhận, thuê các phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập
khẩu, thu gom hoặc chia hàng lẻ, thuê vỏ container, giao hàng đến tận nơi.

Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu: nhận uỷ thác giao nhận vận tải trong nước và
quốc tế bằng các phương tiện đường biển, đường hàng không và các loại hình xuất
nhập khẩu, hàng hội chợ, triển lãm.
Dịch vụ khai thuê hải quan: thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, thủ tục về
cảng, giám định và dịch vụ vận chuyển hàng hoá tận nơi.
20
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
Các dịch vụ cung cấp:
Dịch vụ cho hội chợ, triển lãm chiếm 80% hoạt đông và doanh thu của công
ty, chủ yếu là các hội chợ, triển lãm có yếu tố nước ngoài. Thường phục vụ cho các
hoạt động thương mại của VCCI, Vinexad (công ty quảng cáo và hội chợ thương
mại), các tổ chức và hiệp hội trung bình có 9-12 hội chợ, triển lãm /năm.Trong đó
sản phẩm này lại được chia làm 2 lĩnh vực:
• Thứ nhất: Dịch vụ in-bound đưa sản phẩm của các doanh nghiệp nước
ngoài vào các hội chợ, triển lãm quốc tế tại Việt Nam. Các hội chợ,
triển lãm quốc tế tại Việt Nam hàng năm có sử dụng dịch vụ in-bound
của Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối gồm có: Viet Nam
Expo, Con-Build, Viet Nam commodies Fair, Textile Garment Expo,
• Thứ hai: Dịch vụ out-bound đưa sản phẩm của các doanh nghiệp Việt
Nam ra nước ngoài vào các hội chợ, triển lãm quốc tế tại nước ngoài.
Các hội chợ, triển lăm thường có Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận
Kết Nối và các doanh nghiệp Việt Nam tham gia gồm có: Hong Kong
Houseware, Eco-product
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
Đảm bảo uy tín và chất lượng dịch vụ đối với khách hàng, xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch kinh doanh theo đúng giấy phép kinh doanh, mục đích thành lập
của doanh nghiệp và tuân theo pháp luật. Quản lý, sử dụng vốn kinh doanh đúng
chức năng, đúng quy định, lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và
lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình
theo hợp đồng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm hợp

đồng đã ký kết với khách hàng, không ngừng nghiên cứu thị trường mới, tìm cách
thoả mãn nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Về mặt tài chính thì luôn đảm bảo có
săn vốn để thanh toán các khoản chi tiêu sao cho hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Luôn
cập nhật kiến thức cũng như các thông tư, nghị định, quyết định của chính phủ, các
bộ ngành liên quan đến xuất nhập khẩu và hội chợ, triển lãm
21
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
2.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty:
2.1.3.1 Tầm nhìn:
Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng
và mang lại lợi nhuận cho công ty.
Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng và giữ mối quan hệ tốt với khách
hàng.
Hoàn thành các kế hoạch kinh doanh, nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn.
Tạo điều kiện thuật lợi để nhân viên hoàn tất các công việc được giao và nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên trong công ty.
Trở thành nhà cung cấp dịch vụ Logistics hàng đầu bắt kịp những thách thức
của thương mại toàn cầu.
2.1.3.2 Sứ mệnh:
Một khi công ty đã ký kết hợp đồng với đối tác thì phải cân nhắc, xem xét các
yếu tố sau: Các chính sách, văn bản pháp luật có liên quan để có thể đáp ứng tối đa
nhu cầu của đối tác, đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty, tạo uy tín trên thương
trường dịch vụ Logistics, tạo khả năng cạnh tranh, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí
phát sinh, bảo vệ được lợi ích vật chất và tinh thần cho nhân viên trong công ty và
giao thương dễ dàng nhờ những giải pháp chuỗi cung ứng cải tiến.

2.1.4 Bộ máy tổ chức:
Với phương châm hoạt động với bộ máy nhỏ gọn, chuyên nghiệp và hiệu quả,
hiện nay đơn vị phân chia cơ cấu bộ máy kinh doanh gồm 3 bộ phận:
Phòng kinh doanh: Đứng đầu là Sales Manager, có nhiệm vụ tìm và nhận các

hợp đồng về cho đơn vị, quan hệ với khách hàng cũng như các cơ quan quản lý và
các hoạt động về Marketing.
Phòng kế toán: Gồm các bộ phận kế toán, nhân sự và hành chính.
22
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
Phòng xuất nhập khẩu: Trưởng bộ phận là Supervisor, và các mhân viên chịu
trách nhiệm về giam sát, quản lý về hàng hoá, tình trạng, thời gian, các công việc
đóng gói, vận chuyển, bốc dỡ.
Quản lý và định hướng cho 3 bộ phận trên đó là Giám Đốc.
Sơ đồ tổ chức của công ty:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Các nguồn lực của doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ nào
cũng là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp đó trên thương trường.
Phòng kinh doanh: Tổng số nhân sự 5 người
Điểm mạnh: Đội ngũ trẻ, sức khoẻ tốt, năng động, hiện đại và dễ tiếp thu cũng
như ứng xử linh hoạt, sáng tạo
Đánh giá: luôn có sự bình đẳng giới trong tổ chức nhân sự của công ty thể hiện
ở sự cân đối trong cơ cấu nhân sự theo giới tính và những chức vụ cao mà nữ giới
được nắm trong các phòng ban, cần thêm nhiều nhân sự nam hơn hiện tại, để phục
vụ cho các công việc giám sát hàng hoá, quản lý công nhân bốc dỡ, đóng gói, vận
chuyển
Trình độ: số nhân viên có trình độ đại học là 10 người, 1 trình độ cao đẳng.
23
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
Phần lớn nhân sự được đào tạo từ lĩnh vực Quản trị Kinh Doanh, công nghệ,
tài chính kế toán. Có 3 người được đào tạo từ ngành xuất nhập khẩu, vận chuyển
hàng hải.
Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực: trưởng các bộ phận đều là những người
có kinh nghiệm làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra có 2 nhân viên

mới ra trường, trong thời gian tổ chức các hội chợ, triển lãm hoặc công việc nhiều
đơn vị thường thuê thêm nhiều nhân viên làm việc tạm thời, bán thời gian, hoặc
ngoài giờ.
Cơ sở vật chất: công ty Công Ty TNHH TM & DV Tiếp Vận Kết Nối đã và
đang tiếp tục nâng cấp, phát triển cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu kinh doanh dịch
vụ của doanh nghiệp, các thiết bị cần thiết cho việc vận chuyển on-site.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty 2008-2010
Đơn vị tính: đồng
Năm 2008 2009 2010
Tổng doanh thu 3,700,906,896 4,845,671,352 6,950,750,825
Tổng chi phí 1,436,200,760 1,645,564,026 2,031,075,349
Lợi nhuận trước thuế 2,264,706,136 3,200,107,326 4,919,675,476
Lợi nhuận sau thuế 634,117,718 800,026,832 1,229,918,869
(Nguồn : Phòng kế toán)
Bảng 2.2: Phân tích kinh doanh của công ty 2008- 2010
Năm 2009/2008 2010/2009
24
SVTH: Kim Ngọc Thành GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Hằng
Tuyệt đối
Tương
đối (%) Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tổng doanh thu 1,144,764,456 30.93 2,105,079,473 43.44
Tổng chi phí 209,363,266 14.58 385,511,323 23.43
Lợi nhuận trước thuế 935,401,190 41.30 1,719,568,150 53.73
Lợi nhuận sau thuế 165,909,113 26.16 429,892,038 53.73
Biểu đồ 2.1: Thể hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ thể hiện tình hình tổng doanh thu, tổng chi phí, tổng

lợi nhuận trước thuế và sau thuế qua các năm có thể thấy mức độ tăng tương đối
qua các năm.
Dựa vào biểu đồ ta nhận thấy tổng doanh thu tăng đều qua các năm cụ thể:
Năm 2008 tổng doanh thu là: 3.700.906.896 VNĐ, Năm 2009 tổng doanh thu là:
4.845.671.352 VNĐ tăng 1.144.764.456 VNĐ (tức 30.93%) so với Năm 2008. Năm
2010 doanh thu là: 6.950.750.825 VNĐ tăng 2.105.079.473 VNĐ (tức 43.44%) so
với Năm 2009.
25

×