Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

báo cáo thực tập tại xí nghiệp chế biến mủ cao su xà bang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 40 trang )





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN MỦ CAO SU XÀ BANG
1.1. Thông tin chung 3
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.3. Ý nghĩa kinh tế kỹ thuật của sản phẩm 4
1.4. Tình hình hoạt động của xí nghiệp trong những năm gần đây 4
1.5. Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự của xí nghiệp 5
CHƢƠNG 2: SƠ LƢỢC VỀ CAO SU
2.1. Nguồn gốc và tình hình phát triển ở Việt Nam 6
2.2 Thành phần và tính chất của mủ cao su 7
2.2.1 Nguồn nguyên liệu chính của Xí nghiệp 7
2.2.2 Đặc điểm của mủ cao su tự nhiên 7
2.2.3 Thành phần hóa học của mủ cao su 7
2.2.4 Cấu trúc tính chất, thể giao trạng của cao su 8
2.2.5 Tính chất vật lý 9
2.3 Quy trình công nghệ chế biến mủ cao su 11
2.3.1 Quy trình chế biến mủ tinh 11
2.3.2 Quy trình chế biến mủ tạp 14
CHƢƠNG 3: QUY TRÌNH XỬ LÍ NƢỚC THẢI CHẾ BIẾN MỦ CAO SU TẠI XÍ
NGHIỆP
3.1 Nguồn gốc thành phần và tính chất của nƣớc thải chế biến mủ cao su thiên
nhiên 17
3.1.1 Nguồn gốc của nƣớc thải cao su 17
3.1.2 Tính chất nƣớc thải cao su 18
3.2 Hiện trạng môi trƣờng tại tại Xí nghiệp 20
3.2.1 Nƣớc thải sinh hoạt 20


3.2.2 Nƣớc thải sản xuất: 20
3.3 Công nghệ xử lý nƣớc thải tại Xí nghiệp 21
3.3.1 Công nghệ xử lý nƣớc thải áp dụng tại Xí nghiệp 21
3.3.2 Mô tả công nghệ xử lí nƣớc thải mủ cao su 22




3.3.3 Kết quả nƣớc thải sau xử lý 31
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết Luận. 32
6.2 Kiến Nghị. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33










LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên ngành kỹ thuật hóa dầu, quá trình thực tập là một cơ hội để tiếp
xúc với công việc sắp tới và định hƣớng cho mình những bƣớc đi sau khi ra trƣờng.
Quá trình thực tập cũng là một bƣớc thử nghiệm trong quá trình tìm việc sau này.
Chắc rằng mỗi ngƣời đều định hƣớng cho mình con đƣờng đi sắp tới sau khi ra
trƣờng, ai cũng nỗ lực để tìm ra cho mình một cơ hội tốt. Những kiến thức học ở
trƣờng là chƣa đủ để bƣớc vào những thử thách trong công việc cũng nhƣ trong

cuộc sống, thực tập là một cơ hội tốt để có thêm những hiểu biết nhất định về ngành
nghề mình đang theo học và cho công việc sau này. Chúng em thấy việc đi thực tập
là rất cần thiết và bổ ích cho những sinh viên sắp ra trƣờng, đó cũng là một môn học
và cũng là một cơ hội để chúng em có thêm hành trang bƣớc vào thực tế khi ra
trƣờng. Hơn nữa, sinh viên còn đƣợc làm quen với các nguyên tắc an toàn tuyệt đối,
tính kỷ luật trong lao động và tác phong làm việc của các cán bộ, công nhân, đó là
những điều khó tìm thấy đƣợc trong điều kiện môi trƣờng ở trƣờng Đại học.
Em xin đƣợc gửi lời biết ơn sâu sắc tới cô Đặng Thị Hà ngƣời đã truyền dạy
cho em những kiến thức quý báu và hƣớng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin cảm ơn Ban Tổng giám đốc, Ban lãnh đạo Xí nghiệp chế biến cao xu
Xà Bang đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Văn Hoàng và tổ xử lý nƣớc thải đã
tận tình giúp đỡ chỉ dẫn em trong suốt quá trình thực tập tại Xí nghiệp chế biến cao
xu Xà Bang.





CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP















Châu Đức, Ngày … tháng…năm 2014
Xác nhận của đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)






ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

1. Thái độ tác phong khi tham gia kiến tập:



2. Kiến thức chuyên môn:
·····························································································································
·····························································································································
·····························································································································
3. Nhận thức thực tế:
·····························································································································
·····························································································································

·····························································································································
·····························································································································
·····························································································································
4. Đánh giá khác:
····························································································································
·····························································································································
·····························································································································
5. Đánh giá kết quả kiến tập:
·····························································································································

Giảng viên hƣớng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)






















Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

Cây cao su đƣợc du nhập vào Việt Nam (VN) đƣợc trên 110 năm (kể từ 1897).
Thời gian rực rỡ của trồng và sản xuất cao su thiên nhiên ở VN là các năm 1920 -
1940.
Cao su luôn là ngành xuất khẩu mũi nhọn của nƣớc ta. Đồng thời, việc gia
nhập WTO đã mang lại những ảnh hƣởng tích cực và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xuất khẩu các sản phẩm cao su của VN.
Trong điều kiên hiện nay trồng mới cao su vẫn còn hấp dẫn do giá trị tăng của
nó cao hơn một số cây trồng khác. Tăng diện tích trồng cao su dĩ nhiên là phải
trồng cao su ở những vùng sinh thái mới với những khó khăn hơn về điều kiện.
Dẫn đến các nhà máy chế biến mủ cao su cũng đã và đang phát triển khắp các
tỉnh thành có mức độ canh tác cao su lớn. Các công ty chế biến cao su lớn đứng đầu
VN: tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam VRG, tổng công ty TNHH MTV Phú
Riềng, công ty TNHH MTV cao su Bà Rịa
Bên cạnh đó, việc xử lí nƣớc thải từ chế biến cao su vẫn chƣa thật sự hiệu quả.
Ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng, hệ sinh thái quanh các nhà máy, việc
phải đối mặt với nhiều thách thức về môi trƣờng đòi hỏi cần áp dụng các công nghệ
xử lí chất thải về chế biến mủ cao su đang thực sự cần thiết.
Trải qua thời gian thực tập tại xí nghiệp chế biến mủ cao su Xà Bang, em đã
tìm hiểu đƣợc những công nghệ sản xuất mủ cao su cùng với công nghệ xử lí nƣớc
thải mà xí nghiệp đang sử dụng. Sau đây em xin trình bày những kết quả mà em đã
thu đƣợc trong suốt thời gian thực tập.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 2

DANH SÁCH CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT:
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
MTV: Một thành viên
DNTN: Doanh nghiệp tƣ nhân
KCN: Khu công nghiệp
PCCC: Phòng cháy, chữa cháy
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trƣờng
BOD: Nhu cầu oxy sinh hóa
COD: Nhu cầu oxy hóa học
TSS: Tổng chất rắn lở lửng và hòa tan
Tổng N: Tổng hàm lƣợng Ni – tơ
Tổng P: Tổng hàm lƣợng Phốt pho
















Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN MỦ CAO SU
XÀ BANG
1.1. Thông tin chung
- Tên: Xí nghiệp chế biến cao xu Xà Bang.
- Địa chỉ: xã Xà Bang, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Cơ quan chủ quản: Công ty TNHH MTV Cao xu Bà Rịa.
Công ty TNHH MTV Cao xu Bà Rịa là doanh nghiệp nhà nƣớc, trực thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, đƣợc thành lập 11/6/1994 theo
quyết định số 362/TCCB/NN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Điện thoại : 064.3881302 fax : 064.3881169
- Sản phẩm chính của Xí nghiệp là mủ cao su khối (block form) với các chủng
loại sản phẩm SVR CV50, SVR CV60, SVR L, SVR 3L, SVR 5, SVR 10,
SVR 20 phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3769:2004
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
- Xí nghiệp chế biến đƣợc thành lập vào tháng 3 năm 1997, địa điểm tại xã
Quảng thành, huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trực thuộc Công ty
TNHH MTV Cao su Bà Rịa – đơn vị trực thuộc của Tập đoàn Công nghiệp
cao su Việt Nam, là doanh nghiệp đƣợc quyết định 362/NN – TCCB (ban
hành 11/06/1994 của bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Nhà máy Xà Bang có 2 dây chuyền chế biến mủ tinh, công suất 13.000 tấn
mủ/năm, 1 dây chuyền mủ tạp, công suất 3.000 tấn/năm. Nhà máy đủ công
suất chế biến hết sản phẩm của công ty, gia công chế biến cho các đơn vị
khác và các hộ tiểu điền trên địa bàn.

- Các sản phẩm của nhà máy là loại cao su thiên nhiên kỹ thuật định chuẩn
SVR đƣợc xếp hạng theo Tiêu Chuẩn Việt Nam TCVN 3769:2004.
- Diện tích xí nghiệp 7.2 ha, trong đó:
Xƣởng sản xuất mủ tinh với 2 dây chuyền chế biến mủ tinh, công suất
13.000 tấn mủ/năm, diện tích 6.000 m
2
.
Xƣởng sản xuất mủ tạp có 1 dây chuyền chế biến mủ tạp, công suất 3.000
tấn/năm, diện tích 4.000 m
2
.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 4

Khu xử lý nƣớc thải với diện tích 25.000 m
2
.
Phần còn lại là văn phòng hành chính, căn tin, kho bãi, vƣờn cây.
1.3. Ý nghĩa kinh tế kỹ thuật của sản phẩm
Mủ cao su đƣợc chuyển từ các nông trƣờng về xí nghiệp bao gồm mủ tinh và
mủ tạp. Do nhu cầu tiêu thụ của thị trƣờng trên thế giới ngày càng lớn và đáp ứng
yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, chủng loại. Vì vậy, Xí nghiệp chủ yếu sản xuất
các loại sản phẩm SVR CV60, SVR CV50, SVR 3L, SVR 5, SVR 10, SVR 20. Với
công suất 16.000 tấn sản phẩm/năm.
1.4. Tình hình hoạt động của xí nghiệp trong những năm gần đây
- Đầu năm 2000, Công ty và nhà máy đã đƣợc cấp chứng chỉ “ hệ thống quản
lý chất lƣợng” đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 sau đó nâng lên phiên bản
2008. Cơ cấu sản phẩm chế biến theo yêu cầu của khách hàng: loại mủ có giá
trị cao nhƣ SVR CV chiếm tỷ trọng cao.

- Năm 2003, theo quyết định số 64/2003/QĐ - TT ngày 22/04/2003 của Thủ
tƣớng chính phủ đã xác nhận Xí nghiệp hoàn thành xử lý triệt để về công tác
môi trƣờng.
- Năm 2007, UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu khen tặng bằng khen về việc thực
hiện tốt công tác bảo vệ môi trƣờng tại quyết định số 2046/QĐ - UBND ngày
08/06/2007.
- Hàng năm xí nghiệp tổ chức thực hiện báo cáo giám sát môi trƣờng 2
lần/năm. Kết quả chất lƣợng môi trƣờng tại xí nghiệp đều đạt tiêu chuẩn Việt
Nam về chất lƣợng môi trƣờng.
- Nhà máy Xà Bang sử dụng hệ thống xử lý nƣớc thải, khí thải theo công nghệ
vi sinh của hãng DAMIFA (Pháp),
- Năm 2008, Công ty đã đƣợc tặng Cúp vàng Thƣơng hiệu xanh thân thiện với
môi trƣờng.
- Sản phẩm của Công ty đã đạt đƣợc giải thƣởng: Cúp vàng thƣơng hiệu và
nhãn hiệu 2005: cúp vàng ISO 2007; cúp vàng chất lƣợng năm 2006, 2007,
cúp thƣơng hiệu xanh thân thiện với môi trƣờng. Công ty cũng đạt danh hiệu
doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2004, 2005, 2006.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 5

1.5. Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự của xí nghiệp
Xí nghiệp có 170 công nhân với 20 cán bộ quản lý. Với cán bộ quản lý đã
đƣợc đào tạo qua trƣờng lớp chuyên môn nghiệp vụ và đội ngủ công nhân có trình
độ kỹ thuật cao. Các công nhân sản xuất đƣợc phân công luân phiên nhau thay đổi
theo 2 ca sản xuất.

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức nhân sự của xí nghiệp














Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 6

CHƢƠNG 2: SƠ LƢỢC VỀ CAO SU
2.1. Nguồn gốc và tình hình phát triển ở Việt Nam
Cây cao su đƣợc tìm thấy ở Mỹ bởi Columbus trong khoảng năm 1943 –
1946. Brazil là quốc gia xuất khẩu cao su đầu tiên vào thế kỷ thứ 19 (Websre and
Baulkwill, 1989).
Cây cao su đƣợc ngƣời Pháp đƣa vào Việt Nam lần đầu tiên tại vƣờn thực
vật Sài Gòn năm 1878 nhƣng không sống. Đến năm 1892, 2000 hạt cao su từ
Indonesia đƣợc nhập vào Việt Nam. Trong 1600 cây sống, 1000 đƣợc giao cho trạm
thực vật Ong Yệm (Bến Cát, Bình Dƣơng), 200 cây giao cho bác sĩ Yersin trồng ở
Suối Dầu (cách Nha Trang 20 km). Năm 1897 đánh dấu sự hiện diện của cây cao su
ở VN. Công ty cao su đầu tiên đƣợc thành lập là Suzannah (dầu Giây, Long Khánh,
Đồng Nai) năm 1907. Tiếp sau hàng loạt đồn điền và công ty cao su ra đời, chủ yếu
là của ngƣời Pháp và tập trung ở Đông Nam Bộ: SIPH, SPTR, CEXO, Michelin
Một số đồn điền cao su tƣ nhân VN cũng đƣợc thành lập. Đến 1920, miền Đông

Nam Bộ có khoảng 7.000 ha và sản lƣợng 3.000 tấn.
Cây cao su đƣợc trồng thử ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển mạnh trong
giai đoạn 1960 – 1962, trên những vùng đất cao 400 – 600 m, sau ngƣng vì chiến
tranh.
Trong thời kỳ trƣớc 1975, để có nguồn nguyên liệu cho nền công nghiệp
miền Bắc, cây cao su đã đƣợc trồng vƣợt trên vĩ tuyến 170 Bắc (Quảng Trị, Quảng
Bình, Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ). Trong những năm 1958 – 1960 bằng nguồn
giống từ Trung Quốc, diện tích đã lên đến 6.000 ha.
Đến năm 1976, VN còn khoảng 76.000 ha, tập trung ở Đông Nam Bộ
khoảng 69.500 ha, Tây Nguyên khoảng 3.482 ha, các tỉnh duyên hải miền Trung và
các khu 4 cũ khoảng 3.636 ha.
Sau năm 1975, cây cao su đƣợc tiếp tục phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ.
Từ năm 1977, Tây Nguyên bắt đầu lại chƣơng trình trồng mới cao su, thoạt tiên do
các nông trƣờng quân đội, sau năm 1985 do các nông trƣờng quốc doanh, từ năm
1992 đến nay tƣ nhân đã tham gia trồng cao su. Ở miền Trung sau năm 1948, cây
cao su đƣợc phát triển ở Quảng Trị, Quảng Bình trong các công ty quốc doanh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 7

Đến năm 1999, diện tích cao su cả nƣớc đạt 394.900 ha, cao su tiểu điền
chiếm khoảng 27,2%. Năm 2004, diện tích cao su cả nƣớc là 454.000 ha, trong đó
cao su tiểu điền chiếm 37%. Năm 2005, diện tích cao su cả nƣớc là 464.875 ha.
Năm 2007 diện tích cao su ở Đông Nam Bộ (339.000 ha), Tây Nguyên
(113.000 ha), Trung tâm phía Bắc (41.500 ha) và Duyên Hải Miền Trung (6.500
ha). Hiện nay vào khoảng tháng 5 của năm có một số bệnh lạ khiến ngƣời dân khốn
khổ, bệnh bắt đầu có biểu hiện nhƣ nhẹ thì vàng lá, nặng hơn một chút là rụng lá rồi
chết mà cách đặc trị thì thật sự chƣa hiệu quả.
2.2 Thành phần và tính chất của mủ cao su
2.2.1 Nguồn nguyên liệu chính của Xí nghiệp

Nguyên liệu chính phục vụ cho hoạt động của Xí nghiệp là mủ cao su, cao su
thiên nhiên (C
5
H
8
)
n
có khả năng lƣu hóa thành sản phẩm có khả năng đàn hồi cao,
đƣợc thu từ cây cao su của các Nông trƣờng Xà Bang, Cù Bị, Bình Ba và của một
số hộ tiểu điền trong khu vực.
2.2.2 Đặc điểm của mủ cao su tự nhiên
Mủ cao su Hevea brasiliensis là một huyền phù thể keo, chứa khoảng 35%
cao su. Cao su này là một Hydrocacbon có cấu tạo hóa học là 1,4 – sis –
polyisopren, có mặt trong cao su dƣới dạng các hạt nhỏ đƣợc bao phủ bởi một lớp
các phospholipid và các protein. Kích thƣớt hạt nằm trong khoảng 0,02µm đến
0,2µm.
2.2.3 Thành phần hóa học của mủ cao su
Công thức hóa học của latex:
Phân tử cơ bản của cao su là isoprene polymer (cis – 1,4 – polyisoprene
[C
5
H
8
]
n
) có khối lƣợng phân tử 105 – 107. Nó đƣợc tổng hợp từ cây bằng một quá
trình phức tạp của carbohydrate. Cấu trúc hóa học của cao su tự nhiên (cis – 1,4 –
polyisoprene):
CH
2

C = CHCH
2
– CH
2
C = CHCH
2
= CH
2
C = CHCH
2


CH
3
CH
3
CH
3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 8


Bảng 2.1 Thành phần hóa học và vật lý của cao su VN
Thành phần
Phần trăm (%)
Cao su

28 – 40
Protein
2,0 – 2,7
Đƣờng
1,0 – 2,0
Muối khoáng
0,5
Lipit
0,2 – 0,5
Nƣớc
55 – 65
Mật độ cao su
0,932 – 0,952
Mật độ serum
1,031 – 1,035
(Tất cả các thông số được biểu diễn bằng tỉ lệ phần trăm trọng lượng ướt)
2.2.4 Cấu trúc tính chất, thể giao trạng của cao su
Tổng quát, latex đƣợc tạo bởi các phân tử phân tán cao su (pha bị phân tán)
nằm lơ lững trong chất lỏng (pha phân tán) gọi là serum. Tính phân tán ổn định này
có đƣợc là do các protein bị phần tử phân tán cao su trong latex hút lấy, ion cùng
điện tích sẽ phát sinh lực này giữa các hạt tử cao su.
a) Pha phân tán – serum
Serum có chứa một phần là những chất hợp thành trong thể giao trạng, chủ
yếu là protein, phospholipit, một phần là những hợp chất tạo thành dung dịch thật
nhƣ: muối khoáng, heterosid với methyl – 1 inositol hoặc quebrachitol và các acid
amin với tỉ lệ thấp hơn.
Trong serum hàm lƣợng thể khô chiếm 8 – 10%. Nó cho hiệu ứng Tyndall
mãnh liệt nhờ chứa nhiều chất hữu cơ hợp thành trong dung dịch thể giao trang.
Nhƣ vậy serum của latex là một di chất nhƣng nó có nồng độ phân tán mạnh hơn
nhiều so với độ phân tán của các hạt tử cao su nên có thể coi nó nhƣ một pha phân

tán duy nhất.
b) Pha bị phân tán – hạt tử cao su
Tỉ lệ pha phân tán hay hàm lƣợng cao su khô trong latex do cây cao su tiết ra
cao nhất đạt tới 53% và thấp nhất là 18% (phân tích của viện khảo cứu cao su Đông
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 9

Dƣơng trƣớc nay). Hầu hết các hạt tử cao su có hình cầu, kích thƣớt không đồng
nhất: ở giữa đƣờng kính 0,6 micron và số hạt 2.10
8
cho mỗi cm
3
latex, 90% trong số
này có đƣờng kính dƣới 0,5 micron.
Mủ cao su là hỗn hợp các cấu tử cao su nằm lơ lững trong dung dịch gọi là
nhũ thanh hoặc serum. Hạt cao su hình cầu có đƣờng kính d<0,5 µm chuyển động
hỗn loạn (chuyển động Brown) trong dung dịch. Thông thƣờng một gram mủ có
khoảng 7,4.10
12
hạt cao su, bao quanh các hạt này là các protein giữ cho latex ở
trạng thái ổn định.
2.2.5 Tính chất vật lý
Ở nhiệt độ thấp, cao su thiên nhiên có cấu trúc tinh thể. Cao su thiên nhiên
kết tinh với vận tốc nhanh nhất ở -25º C. Cao su thiên nhiên tinh thể nóng chảy ở
40º C.
Bảng 2.2 Thành phần tính chất vật lí của cao su tự nhiên
Khối lƣợng riêng
913 kg/cm
3


Nhiệt độ hóa thủy tinh (T
g
)
-70º C
Hệ số giãn nỡ thể tích
656.10
-4
dm
3
/
o
C
Nhiệt dẫn riêng
0,14 w/m
o
K
Nhiệt dung riêng
1,88 kJ/kg
o
K
Chu kì kết tinh ở -25º C
2 – 4
Thẩm thấu điên môi
2,4 – 2,7 Hz/s
Tang của góc tổn thất điện môi
1,6.10
-3



Cao su thiên nhiên tan tốt trong các dung môi hữu cơ mạch thẳng, mạch
vòng CCl
4
. Tuy nhiên, cao su thiên nhiên không tan trong rƣợu và xeton.
a) Tính đàn hồi
Khả năng chịu biến dạng rất lớn và sau đó trở về trạng thái ban đầu một các
dễ dàng.
Cao su sống thì kém đàn hồi hơn cao su đã lƣu hóa. Khi kéo giãn ta thấy cao
su sống khi buông ra sẽ trở về trang thái ban đầu của nó chậm và ít hơn cao su lƣu
hóa.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 10

Ảnh hƣởng của nhiệt độ: nếu hạ nhiệt độ xuống nhiệt độ bình thƣờng thì sức
chịu kéo dãn của nó tăng lên. Nếu nhiệt độ < - 80º C cao su sẽ mất tính đàn hồi (gel
hóa). Nếu nâng nhiệt độ của mẫu lên thì sức chịu kéo của nó giảm xuống. Nếu làm
lạnh cao su sống và cao su lƣu hóa hiệu quả sinh ra sẽ tƣơng tự nhau. Nếu nâng cao
nhiệt độ lên, sức chịu kéo của cao su lƣu hóa hạ xuống chậm hơn cao su sống, độ
giản của cao su lƣu hóa tăng chậm hơn cao su sống.
Bảng 2.3 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tính đàn hồi của cao su
Nhiệt độ (ºC)
Sức chịu kéo dãn (kg/cm
2
)
Độ giãn (%)
-185
536
0
-80

380
50
0
88
1000
20
31,7
1250
40
19
1450
60
11,2
1800

Ảnh hƣởng của độ kéo dãn: tốc độ kéo giãn càng lớn, thì trị số của sức chịu
kéo dãn và độ dãn càng cao. Đối với cao su lƣu hóa vận tốc kéo dãn tăng lên → sức
chịu đựng và độ dãn đứt cũng tăng.
Bảng 2.4 Ảnh hƣởng của độ kéo dãn
Tỉ lệ kéo dãn
Thời gian cần thiết để đứt
Sức chịu kéo đứt
(kg/cm
2
)
Độ dãn
(%)
50
20 giây
31,7

1300
14
1 phút
25,6
1280
3
5 phút
10,2
1020
0,1
1 giờ
2,9
400
0,025
4 giờ
2,0
300

b) Độ dãn dài dƣ
Nếu kéo dài một mẫu cao su đến độ dãn nào đó rồi buông ra ta nhận thấy
mẫu cao su trở về trạng thái ban đầu rất nhanh, nhƣng khi kéo đến một độ dãn lớn
và giữ trong thời gian lâu mẫu cao su không trở về đúng chiều dài ban đầu và sự co
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 11

rút này xãy ra chậm hơn, cho đến khi không biến đổi. Sự khác biệt giữa chiều dài đã
co rút và chiều dài ban đầu gọi là độ dƣ của cao su.
Yếu tố ảnh hƣởng đến độ dƣ: tốc độ kéo dãn, tỉ lệ dãn, thời gian dãn và nhiệt
độ

Tốc độ kéo dãn càng nhỏ độ dãn dài dƣ càng lớn;
Độ dãn càng lớn độ dãn dài dƣ càng lớn;
Thời gian dãn càng lớn độ dãn dài dƣ càng lớn;
Nhiệt độ càng cao độ dãn dài dƣ càng lớn.
2.3 Quy trình công nghệ chế biến mủ cao su
2.3.1 Quy trình chế biến mủ tinh















Hình 2.1 Sơ đồ quy trình chế biến mủ tinh
Mủ nƣớc
Tiếp nhận và xử lý
Đánh đông
Gia công cơ học
Sấy khô
Cân và ép bánh
Bao bì và nhán dãn
Nhập kho

Acid formic
Cán kéo, cán tờ,
băm tinh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 12



Tiếp nhận mủ
 Khi xe vận chuyển mủ đến nhà máy đƣợc xác định khối lƣợng, TSC, pH ban
đầu, đánh giá các trạng thái ngoại quan nhƣ: độ bẩn, màu sắc ngoài ra còn chú ý
đến nguồn gốc mủ, sinh lý vƣờn cây nhƣ: thuộc nông trƣờng nào, giống cây và năm
trồng.
 Sau đó đƣợc lọc thô qua lƣới lọc cơ học 40 lỗ/inch để tách các rác cơ học
nhƣ lá cây, mủ đông.
Pha trộn và xử lý mủ
 Mủ đƣợc xả vào hồ pha trộn có thể tích là 50.000 lít, để tạo sự đồng đều mủ
và pha trộn hóa chất (tùy theo đơn đặt hàng sản phẩm)
 Dùng máy khuất trộn 10 – 15 phút. Sau đó lấy mẩu mủ xác định DRC và xác
định lƣợng axit đánh đông rồi xả vào mƣơng đánh đông.
Đánh đông
 Mủ sẽ đƣợc phân phối vào các mƣơng đánh đông có thể tích 4000 – 4500
lít/mƣơng. Để có độ pH 4,8 – 5,2 nhằm tạo điểm đẳng điện (đông đặc) thì phải thêm
axit Formic có nồng độ 1,2 – 1,5 % bằng hệ thống đánh đông theo dòng thời gian
đông tụ từ 6 – 8 giờ,
 Để tạo bề mặt mủ láng mịn cần phải xịt nƣớc lên bề mặt để hạ bọt và sự
vƣớng dính mủ vào các thành mƣơng lân cận.
Gia công cơ học
- Cán kéo:

Mủ đông ổn định sẽ đƣợc thêm nƣớc vào đầy mƣơng để khối mủ lên, tẩy
sạch chất bẩn, côn trùng trên bề mặt mƣơng mủ.
Sau đó đƣa máy cán kéo đến đầu mƣơng mủ và kéo khối mủ vào giữa hai
trục cán kéo để cán hết khối mủ đông.
- Cán tờ:
Mủ sau khi qua máy cán kéo sẽ đƣợc chuyển đến máy cán tờ 1, 2 và 3 bằng
các băng tải tự động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 13

Nƣớc đƣợc tƣới vào giữa hai trục cán. Bề dày tờ mủ giảm dần sau khi qua 3
máy cán.

- Băm tinh:
Đƣa vào mấy băm tinh, các hạt cốm sau khi đƣợc băm rơi vào hồ nƣớc làm
tơi cốm (hạt cốm đạt yêu cầu từ 5mm x5mm).
Sấy khô
- Kiểm tra các thùng sấy, dùng bơm chuyển cốm từ hồ băm đến sàn rung và
phân phối đều vào các hộc của thùng sấy (nƣớc đƣợc đƣa về tại hồ của máy băm)
sau đó để ráo nƣớc khoảng 30 phút trƣớc khi cho vào lò sấy. Nhà máy sử dụng lò
Sphere (Malaysia) có nhiệt độ sấy từ 100 – 125
o
C với thời gian sấy 12 phút/thùng.
- Chu kỳ sấy trung bình từ 3 – 3,5 giờ. Nhiệt độ vào thời gian sấy phụ thuộc
vào tính chất của mủ và công xuất vận hành cho phù hợp.
- Mỗi khi đƣợc gia nhiệt bằng hai đầu đốt, nhiên liệu sử dụng là dầu DO.
- Mủ sau khi sấy phải có màu vàng, sáng đồng đều không bị nhiễm bẩn hoặc
các vật lạ trƣớc khi ra lò cần đƣợc để nguội sao cho nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng
40

o
C.
Cân và ép bánh:
- Cao su cốm sau khi làm nguội sẽ đƣợc cân tùy theo đơn đặt hàng.
- Sau khi cân, cao su đƣợc sắp đều vào khuôn và tiến hành ép bánh tại máy ép,
phải kiểm tra chiều cao bánh cao su bằng thƣớc đo.
Bao bì và dán nhãn
- Bành cao su ép ra sẽ đƣợc kiểm tra lại một lần nữa, bao bành cao su bằng
bọc PE với bề dày, điểm nóng chảy, màu sắc theo đúng yêu cầu, bao xong xếp gọn
miệng bao lại bằng ủi điện, không làm rách miệng bao.
- Tiến hành vô kiện (sử dụng kiện gỗ) đƣợc lót bằng tắm thảm PE màu trắng
đục dày 0,07 mm đến 0,1 mm và xếp các bánh vào kiện. Mỗi Pallet có 6 lớp, 1 lớp
có 6 bánh cao su.
Nhập kho
Các kiện đƣợc sắp xếp theo từng chủng loại, thời gian lƣu kho không quá 6
tháng thời gian thì phải tiến hành kiểm tra chất lƣợng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 14

2.3.2 Quy trình chế biến mủ tạp















Hình 2.2 Sơ đồ quy trình chế biến mủ tạp
(*) Gia công cơ học: Cắt, rữa, trộn; Cán rữa lần 1,2,3; Băm thô; Cán rữa lần
4,5,6,7,8; Băm tinh.
Tiếp nhận và xử lý nguyên liệu
- Mủ tạp sau khi xác định khối lƣợng công nhân sẽ tiến hành kiểm tra chất
lƣợng. Trƣớc khi chế biến mủ phải đƣợc phân loại và phân hạng dự kiến.
- Nguyên liệu có kích thƣớc lớn phải cắt thành khối nhỏ và tách những khối
mủ dính vào nhau ra thành những khối mủ rời rạc.
- Sau đó đƣợc lƣu giữ trên 15 ngày thì mới vào giai đoạn sản xuất.




Mủ tạp
Tiếp nhận và xử lý
Gia công cơ học (*)
Sấy khô
Cân và ép bánh
Bao bì và dán nhãn
Nhập kho
Cán kéo, cán tờ,
băm tinh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 15


Gia công cơ học
- Trong quá trình này tại mỗi máy đều sử dụng nƣớc để rửa tạp chất bám vào
mủ. Mủ trong hồ rửa đƣợc bơm thổi đến băng tải gầu. Và hồ rửa mủ đƣợc vệ sinh
và thay nƣớc sau mỗi ca làm việc.
- Sau khi mủ đã xử lý, mủ đƣợc đƣa qua máy cắt, máy cán cắt và máy băm
búa. Sau đó mủ đƣợc lần lƣợt đƣa qua 8 máy cán. Bề mặt mủ qua các máy cán giảm
dần. Giữa các máy là bể chứa nƣớc để có thể rửa sạch các tạp chất khỏi mủ tạp. Sau
đó, mủ đƣợc chuyển qua máy cán băm tinh để tạo cốm.
Sấy khô
- Kiểm tra các thùng sấy, dùng bơm chuyển cốm từ hồ băm đến sàn rung và
phân phối đều vào các hộc của thùng sấy (nƣớc đƣợc đƣa về tại hồ của máy băm)
sau đó để ráo nƣớc khoảng 30 phút trƣớc khi cho vào lò sấy. Nhà máy sử dụng lò
Sphere (Malaysia) có nhiệt độ sấy từ 100 – 125
o
C với thời gian sấy 12 phút / thùng.
- Chu kỳ sấy trung bình từ 3 - 3,5 giờ. Nhiệt độ vào thời gian sấy phụ thuộc
vào tính chất của mủ và công xuất vận hành cho phù hợp.
- Mỗi khi đƣợc gia nhiệt bằng hai đầu đốt, nhiên liệu sử dụng là dầu DO.
- Mủ sau khi sấy phải có màu vàng, sáng đồng đều không bị nhiễm bẩn hoặc
các vật lạ trƣớc khi ra lò cần đƣợc để nguội sao cho nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng
40
o
C.
Cân và ép bánh:
- Cao su cốm sau khi làm nguội sẽ đƣợc cân tùy theo đơn đặt hàng.
- Sau khi cân, cao su đƣợc sắp đều vào khuôn và tiến hành ép bánh tại máy ép,
phải kiểm tra chiều cao bánh cao su bằng thƣớc đo.
Bao bì và dán nhãn
- Bành cao su ép ra sẽ đƣợc kiểm tra lại một lần nữa, bao bành cao su bằng

bọc PE với bề dày, điểm nóng chảy, màu sắc theo đúng yêu cầu, bao xong xếp gọn
miệng bao lại bằng ủi điện, không làm rách miệng bao.
- Tiến hành vô kiện (sử dụng kiện gỗ) đƣợc lót bằng tắm thảm PE màu trắng
đục dày 0,07 mm đến 0,1 mm và xếp các bánh vào kiện. Mỗi Pallet có 6 lớp, 1 lớp
có 6 bánh cao su.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 16

Nhập kho
Các kiện đƣợc sắp xếp theo từng chủng loại, thời gian lƣu kho không quá
6 tháng thời gian thì phải tiến hành kiểm tra chất lƣợng.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 17

CHƢƠNG 3: QUY TRÌNH XỬ LÍ NƢỚC THẢI CHẾ BIẾN MỦ CAO SU
TẠI XÍ NGHIỆP
3.1 Nguồn gốc thành phần và tính chất của nƣớc thải chế biến mủ cao su
thiên nhiên
Nƣớc thải từ nhà máy chế biến mủ cao su có độ nhiễm bẩn rất cao, ảnh
hƣởng lớn đến điều kiện vệ sinh môi trƣờng. Nƣớc thải ra từ nhà máy với khối
lƣợng lớn gây ô nhiễm nghiêm trọng đến khu vực dân cƣ, ảnh hƣởng đến sức khỏe,
đời sống của nhân dân trong khu vực. Các mùi hôi độc hại, hóa chất sử dụng cho
công nghệ chế biến cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống nhân dân và sự phát triển
của động thực vật xung quanh nhà máy.
Nếu không xử lí triệt để mà xả trực tiếp lƣợng nƣớc thải vào các nguồn tiếp

nhận nhƣ sông suối ao, hồ và các tầng nƣớc ngầm thì nó sẽ gây ảnh hƣởng nặng đến
môi trƣờng xung quanh nhƣ :
- Chất rắn lơ lửng có thể gây nên hiện tƣợng bùn lắng và nảy sinh điều kiện kỵ
khí.
- Các hợp chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học chủ yếu là proein,
cacbonhydrat,… đƣợc tính toán thông qua các chỉ tiêu BOD
5
và COD. Các hợp chất
này có thể gây ra sự suy giảm nguồn oxy tự nhiên trong nguồn nƣớc và phát sinh
điều kiện thối rửa. Chính điều này dẫn đến sự phát hoại và tiêu diệt các sinh vật
nƣớc và hình thành mùi hôi khó chịu.
- Gây ô nhiễm tầng nƣớc ngầm khi ngấm xuống đất, làm tăng nồng độ NO
2

trong nƣớc ngầm, rất nguy hại cho sức khoẻ con ngƣời khi sử dụng nguồn nƣớc bị ô
nhiễm.
- Gây hiện tƣợng phú dƣỡng cho nguồn tiếp nhận do nƣớc thải có hàm lƣợng
N, P rất cao.
3.1.1 Nguồn gốc của nƣớc thải cao su
Nƣớc thải chế biến mủ cao su đƣợc hình thành chủ yếu từ các công đoạn
khuấy trộn, làm đông, gia công cơ học và nƣớc thải rửa máy móc, bồn chứa.
Nƣớc thải chế biến cao su có pH thấp, trong khoảng 4,2 – 5,2 do việc sử
dụng acid để làm đông tụ mủ cao su.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 18

Các hạt cao su tồn tại trong nƣớc ở dạng huyền phù với nồng độ rất cao. Các
hạt huyền phù này là các hạt cao su đã đông tụ nhƣng chƣa kết lại thành mảng lớn,
phát sinh trong giai đoạn đánh đông và cán crep. Nếu lƣu nƣớc thải trong một thời

gian dài và không có sự xáo trộn dòng thì các hạt huyền phù này sẽ tự nổi lên và kết
dính thành từng mảng lớn trên bề mặt nƣớc.
Các hạt cao su tồn tại ở dạng nhũ tƣơng và keo phát sinh trong quá trình rửa
bồn chứa, nƣớc tách từ mủ ly tâm và cả trong giai đoạn đánh đông.
Trong nƣớc thải còn chứa một lƣợng lớn protein hòa tan, acid foomic (dùng
trong quá trình đánh đông), và NH
3
(dùng trong quá trình kháng đông). Hàm lƣợng
COD trong nƣớc thải khá cao, có thể lên đến 15.000 mg/l
Tỉ lệ BOD/COD của nƣớc thải là 0,60 – 0,88 rất thích hợp cho quá trình xử lí
sinh học
3.1.2 Tính chất nƣớc thải cao su
Nƣớc thải đánh đông có nồng độ chất bẩn cao nhất, chủ yếu là các serum còn
lại trong nƣớc thải sau khi vớt mủ bao gồm một số hóa chất đặc trƣng nhƣ acid
acetic, acid formic, protein, đƣờng, cao su thừa lƣợng mủ chƣa đông tụ nhiều do
đó còn thừa một lƣợng lớn cao su ở dạng keo, pH thấp khoảng 5 – 5,5. Nƣớc thải ở
các công đoạn khác (cán, băm ) có hàm lƣợng chất hữu cơ thấp, hàm lƣợng cao su
chƣa đông hầu nhƣ không đáng kể.
Đặc trƣng cơ bản của Xí nghiệp chế biến cao su là sự phát sinh mùi. Mùi hôi
sinh ra do men phân hủy protein trong môi trƣờng acid. Chúng tạo thành nhiều chất
khí khác nhau: NH
3
, CH
3
COOH, H
2
S, CO
2
, CH
4

Vì vậy việc xử lý nƣớc thải chế
biến mủ cao su là một vấn đề quan trọng cần đƣợc giải quyết.








Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Thị Hà

SVTH: Lê Trƣờng Quang Duy Trang 19

Bảng 3.1 Thành phần và tính chất của nƣớc thải chế biến mủ cao su thiên nhiên
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị đầu
vào
Giá trị đầu ra
QCVN 01 – 2008
cột A
1
pH
-
6.5 – 6.9
5.5 – 9
2
COD

mg/l
1.500 – 2.000
30
3
BOD
5

mg/l
2.000 – 3.000
50
4
Chất rắn lơ lửng (TSS)
mg/l
20 – 1.000
50
5
Tổng Nitơ
mg/l
120 – 200
15
6
N-NH
4
+

mg/l
30 – 60
5
(Nguồn: TTCN Môi trường – viện MT và TN, DH Bách khoa)

×