Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

sử dụng phương pháp sơ đồ hóa trong dạy học chương 1_cơ chế di truyền và biến dị_sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.64 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH







SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
SỬ DỤNG BIỆN PHÁP SƠ ĐỒ HÓA TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG I - CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ, PHẦN DI
TRUYỀN HỌC, SINH HỌC 12 BAN CƠ BẢN

Môn: SINH HỌC
Bậc: THPT
Họ và tên tác giả: Trần Thái Toàn
Đơn vị công tác: Trường THPT Thành Sen






Hà Tĩnh, năm 2014


i

MỤC LỤC
Trang


PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Giả thuyết khoa học 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6. Phương pháp nghiên cứu 2
7. Dự kiến đóng góp mới của đề tài 2
8. Cấu trúc đề tài 3
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG I. CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1. Cơ sở lí luận 4
1.2. Cơ sở thực tiễn 6
CHƯƠNG II: SỬ DỤNG BIỆN PHÁP SƠ ĐỒ HÓA ĐỂ DẠY - HỌC
CHƯƠNG I - CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ, PHẦN DI TRUYỀN HỌC
13
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 20
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24

1

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, con người được xem là nhân tố
chính của sự phát triển. Hoà cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đang
bước vào kỷ nguyên mới với những cơ hội và thách thức mới. Hơn lúc nào hết sự
nghiệp giáo dục và đào tạo có ý nghĩa quan trọng lớn lao trong chiến lược phát triển
của đất nước và đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã được Hội
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI thông qua tiếp tục xác định "Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội".
Luật giáo dục 2005, khoản 2, điều 28 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học: bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”.
Thực tế cho thấy, vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức
vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng
không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật”, hoặc không
biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Vì vậy, việc hướng dẫn
HS cách học, liên hệ kiến thức theo hệ thống là điều rất cần thiết trong quá trình dạy
học. Một trong những phương pháp để người học thu nhận thông tin một cách có hệ
thống là sử dụng biện pháp sơ đồ hóa trong quá trình dạy – học. Sơ đồ hóa cho phép tiếp
cận nội dung của tri thức bằng con đường logic, phản ánh một cách trực quan cùng một
lúc mặt tĩnh và mặt động của sự vật, hiện tượng theo không gian và thời gian, nhằm phát
triển năng lực nhận thức của học sinh và nâng cao hiệu quả học tập.
Nội dung chương I - Cơ chế di truyền và biến dị, phần di truyền học, sinh học
12 chủ yếu là kiến thức về quá trình, cơ chế nên có tính khái quát cao và có mối liên
hệ với nhau. Do đó sơ đồ là một kênh chuyển tải thông tin cụ thể, trực quan chi tiết
vừa có tính khách quan trừu tượng và có tính hệ thống cao.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Sử dụng biện pháp sơ đồ
hóa để dạy học chương I - Cơ chế di truyền và biến dị, phần di truyền học, sinh học
12 Ban Cơ bản".



2

2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng biện pháp sơ đồ hóa để tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong dạy
- học chương I - Cơ chế di truyền và biến dị, phần Di truyền học nhằm góp phần nâng
cao chất luợng dạy học môn Sinh học lớp 12.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu chương I- Cơ chế di truyền và biến dị, phần Di truyền học lớp 12 được dạy
bằng biện pháp sơ đồ hóa thì việc nhớ kiến thức đối với HS sẽ trở nên dễ dàng hơn,
HS không còn tình trạng học vẹt mà sẽ nhớ kiến thức một cách có hệ thống, do đó sẽ
nhớ lâu hơn, góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của HS từ đó nâng cao chất
lượng dạy – học môn Sinh học ở trường THPT.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp sơ đồ hóa trong dạy học chương I - Cơ chế di truyền và biến dị, phần
Di truyền học lớp 12 Ban Cơ bản.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên và học sinh lớp 12 các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về biện pháp sơ đồ hóa.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng biện pháp sơ đồ hóa
trong dạy học chương I - Cơ chế di truyền và biến dị, phần Di truyền học lớp 12, Ban
cơ bản.
- Xác định các qui trình dạy học về kiến thức quá trình, qui luật khi sử dụng
biện pháp sơ đồ hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến tiểu luận.
6.2. Phương pháp điều tra
Điều tra tình hình vận dụng các phương pháp giảng dạy của GV Sinh học ở trường

phổ thông, từ đó có cái nhìn tổng quát về việc sử dụng biện pháp sơ đồ hóa trong quá trình
dạy học của GV phổ thông.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc sử dụng biện pháp sơ đồ hóa vào
việc đổi mới PPDH môn Sinh học ở trường THPT.


3

- Đề xuất các phương án dạy học có sử dụng biện pháp sơ đồ hóa để dạy các
phần khác của môn Sinh học ở phổ thông.
8. Cấu trúc của đề tài
* Phần thứ nhất: Mở đầu
* Phần thứ hai: Kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Sử dụng biện pháp sơ đồ hóa để dạy - học phần Di truyền học.
* Phần thứ ba: Kết luận và đề nghị
* Tài liệu tham khảo.



4

PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Khái niệm sơ đồ và sơ đồ hóa
1.1.1.1. Khái niệm sơ đồ logic

Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, sơ đồ logic bao gồm các ô (đỉnh) chứa đựng
những kiến thức, các mũi tên (cung) chỉ liên hệ dẫn xuất hoặc bao hàm. Sơ đồ logic
thể hiện mối liên hệ về nội dung bên trong của các sự vật hiện tượng. Trong sơ đồ
logic các mối liên hệ nhân quả được thể hiện rõ ràng.
1.1.1.2. Khái niệm sơ đồ hóa
Sơ đồ hóa là biện pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ. Ngôn
ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các kí hiệu khác nhau như: sơ đồ khối, sơ đồ xích - chu
trình, sơ đồ phân nhánh cành cây…
Trong dạy học, có thể sử dụng biện pháp sơ đồ hóa để dạy một khái niệm, một
bài học, một chương hoặc một phần. Tuy nhiên, không phải tất cả các nội dung dạy
học đều có thể sử dụng biện pháp sơ đồ hóa. Khi sử dụng biện pháp sơ đồ hóa ta cần
xét các phần tử của một tập hợp nào đó và mối quan hệ giữa các phần tử.
1.1.2. Vai trò của biện pháp sơ đồ hóa trong dạy - học Sinh học
1.1.2.1. Đối với giáo viên
Môn Sinh học là môn học nghiên cứu các đặc điểm cấu tạo, các quá trình sinh lí,
hóa sinh, các mối quan hệ giữa các tổ chức sống với nhau và với môi trường, thì
phương pháp chuyển tải bằng sơ đồ thường mang lại hiệu quả cao.
Ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực quan, chi tiết nhưng vừa có tính khái quát, trừu
tượng và hệ thống cao. Sơ đồ cho phép HS tiếp cận với nội dung kiến thức bằng con
đường logic tổng – phân – hợp.
Ngoài ra, sơ đồ cho phép phản ánh trực quan cùng lúc hai mặt tĩnh và động của
hiện tượng, quá trình sinh học. Chính vì thế mà trong dạy học Sinh học, nếu GV biết
cách khai thác triệt để ưu việt này thì sẽ đạt hiệu quả dạy học cao.
Trong quá trình dạy học Sinh học, sử dụng biện pháp sơ đồ hóa sẽ giúp GV:
+ Thường xuyên nhận được thông tin liên hệ ngược từ học trò để điều chỉnh học
động dạy học phù hợp và kịp thời.
+ Nắm bắt nhanh, chính xác năng lực tư duy và trình độ nhận thức của HS, từ đó
đưa ra những biện pháp giúp đỡ phù hợp.



5

+ Phát hiện kịp thời những HS tiến bộ rõ rệt hoặc sút kém đột ngột để có biện
pháp động viên hoặc giúp đỡ kịp thời.
1.1.2.2. Đối với học sinh
Biện pháp sơ đồ hóa là một trong những biện pháp giúp HS rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo, thực hiện các thao tác tư duy và biện pháp logic, đồng thời rèn luyện kỹ năng
đọc sách và tự nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa. Rèn luyện cho HS phương pháp tư
duy khái quát, có khả năng chuyển tải thông tin cao để có thể ứng dụng trong các môn
học khác.
1.1.3. Phương pháp sơ đồ hóa nội dung dạy học
1.1.3.1. Quy trình lập sơ đồ nội dung
Muốn xây dựng được sơ đồ, trước hết GV cần nghiên cứu nội dung chương trình
giảng dạy để lựa chọn những bài, những tổ hợp kiến thức có thể lập được sơ đồ nội
dung. Tùy từng loại kiến thức mà lập sơ đồ nội dung tương ứng. Sơ đồ nội dung của
các kiến thức khác nhau mang tính đặc thù và không phải bài học nào cũng có thể lập
được sơ đồ nội dung. Do đó, sự nghiên cứu và lựa chọn nội dung để xây dựng sơ đồ là
rất cần thiết.
Ví dụ: Đối với kiến thức giải phẫu thì dùng sơ đồ cấu tạo hoặc cấu trúc để mô tả,
còn kiến thức sinh lí thì mô tả bằng sơ đồ quá trình.
Quy trình lập sơ đồ nội dung dạy học bao gồm các bước cụ thể sau:















1.1.3.2. Phân loại sơ đồ


6

Trong dạy học sinh học chúng ta có thể xây dựng rất nhiều dạng sơ đồ khác
nhau. Tùy theo tiêu chí khác nhau mà có thể phân loại các dạng sơ đồ khác nhau. Hiện
nay, người ta thường chia sơ đồ thành các dạng như sau:
* Theo kí hiệu sơ đồ:
- Hình vẽ nội dung
- Sơ đồ nội dung gốm các dạng như: Mô hình hóa, biểu đồ, đồ thị, bảng biểu, sơ
đồ lưới, sơ đồ xích, sơ đồ phân nhánh
* Theo mục đích lí luận dạy học:
- Sơ đồ dùng để nghiên cứu tài liệu mới
- Sơ đồ dùng để củng cố hoàn thiện tri thức
- Sơ đồ dùng để kiểm tra đánh giá.
* Theo nội dung diễn đạt:
- Sơ đồ thể hiện cấu tạo giải phẩu hình thái
- Sơ đồ thể hiện cơ chế của các hiện tượng, quá trình
- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường.
* Theo khả năng rèn luyện các thao tác tư duy:
- Sơ đồ rèn kỹ năng phân tích - tổng hợp
- Sơ đồ rèn kỹ năng so sánh
- Sơ đồ rèn kỹ năng khái quát hóa, đặc biệt hóa và tương tự
- Sơ đồ rèn kỹ năng hệ thống hóa

* Theo loại kiến thức sinh học:
- Sơ đồ kiến thức về khái niệm sinh học
- Sơ đồ kiến thức về quá trình sinh học
- Sơ đồ kiến thức về quy luật sinh học.
* Theo mức độ hoàn thiện:
- Sơ đồ khuyết thiếu
- Sơ đồ đầy đủ
- Sơ đồ câm
- Sơ đồ bất hợp lí.

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Thực trạng dạy và học Sinh học ở trường Trung học phổ thông
Chúng tôi đã khảo sát giáo viên và HS thuộc 4 trường THPT trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh về tình hình sử dụng sơ đồ hóa trong dạy và học.
Số lượng GV và HS được khảo sát ở các trường như sau:


7

TT

Tên trường
Số GV được khảo
sát
Số HS được khảo
sát
Ghi chú
1 THPT TS 5
77 (Lớp 12A và
12G)


2 THPT KL 7
83 (Lớp 12A7 và
12A11)

3 THPT HN 6 86 (Lớp 12C và 12I)


4 THPT PT 6
85 (Lớp 12A5 và
12B3)


Tổng 24 331

Kết quả như sau:
* Tình hình sử dụng biện pháp sơ đồ hóa trong dạy học sinh học: Nhìn chung
GV chủ yếu sử dụng phương pháp hỏi đáp, nhiều GV sử dụng phương pháp thuyết
trình. Bước đầu đã có 16/24 (= 66,67%) đã sử dụng phương pháp sơ đồ hóa nhưng chỉ
mức độ thỉnh thoảng, vì vậy HS chưa quen với việc ghi bài dưới dạng sơ đồ, trong đó
hầu hết sử dụng ở khâu củng cố bài học.
* Tình hình sử dụng sơ đồ trong quá trình ghi bài của học sinh: Nhìn chung
nhiều HS đã ghi bài bằng sơ đồ hóa, nhưng chủ yếu sử dụng trong các phần ôn tập,
soạn đề cương
Hầu hết GV và HS đều cho rằng sử dụng sơ đồ hóa sẽ giúp việc học dễ dàng
hơn.
1.2.2. Mục tiêu, cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức chương I - Cơ
chế di truyền và biến dị, phần Di truyền học, sinh học 12
1.2.2.1. Mục tiêu
a) Về kiến thức

Sau khi học xong chương này, HS phải:
- Trình bày được cơ sở vật chất và cơ chế của các hiện tượng di truyền ở cấp độ
phân tử và cấp độ tế bào.
- Trình bày được cơ chế điều hoà hoạt động gen ở sinh vật nhân sơ.
- Trình bày được các loại biến dị, nguyên nhân, cơ chế phát sinh, tính chất biểu
hiện, ý nghĩa và vai trò của các dạng biến dị trong chọn giống và trong tiến hoá.
b) Về kỹ năng


8

- HS phát triển được tư duy thực nghiệm quy nạp và tư duy lý luận, rèn các kỹ
năng phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá.
- HS phát triển kỹ năng làm việc với sách giáo khoa, kỹ năng quan sát và phân
tích sơ đồ, mô hình; kỹ năng lập sơ đồ và học theo sơ đồ.
c) Về thái độ
- Học sinh tăng thêm niềm tin vào khả năng của con người, sức mạnh của khoa
học. Từ đó, vận dụng vào thực tiễn để bảo vệ thiên nhiên, cải tạo thiên nhiên, phục vụ
cho lợi ích của con người.
1.2.2.2. Một số vấn đề về nội dung kiến thức của chương I - Cơ chế di
truyền và biến dị, phần Di truyền học, sinh học 12 Ban cơ bản
Thông tin di truyền là thông tin về cấu trúc của protein, thông tin này được lưu
trữ trên ADN dưới dạng các gen. Thông tin di truyền được truyền lại cho đời sau nhờ
cơ chế nhân đôi ADN, nhân đôi nhiễm sắc thể (NST) và phân li của NST trong phân
bào. Thông tin di truyền được biểu hiện thành tính trạng thông qua cơ chế phiên mã và
dịch mã. Thông tin di truyền có thể bị biến đổi làm phát sinh các đột biến gen và đột
biến NST. Hầu hết các đột biến gen được phát sinh trong cơ chế nhân đôi ADN, các
đột biến NST được phát sinh trong quá trình tiếp hợp và phân li của NST.
A. Cơ chế truyền đạt thông tin di truyền từ nhân ra tế bào chất
Thông tin di truyền ở trên gen được biểu hiện thành tính trạng trên cơ thể thông

qua cơ chế phiên mã và dịch mã.
1) Quá trình tổng hợp ARN từ gen được gọi là quá trình phiên mã bởi vì trình
tự các nucleotit ở trên mạch gốc của gen được sao lại (phiên lại) một cách chính xác
thành trình tự các nucleotit ở trên ARN.
- Ở tất cả các loài sinh vật, gen luôn có cấu trúc gồm hai mạch polinucleotit
nhưng chỉ có một mạch làm mạch khuôn để thực hiện phiên mã bởi vì enzym
ARNpolimeraza luôn bám vào vùng điều hòa của gen và chỉ sử dụng mạch ADN có
chiều 3’ → 5’ làm mạch khuôn để tổng hợp ARN. Mỗi gen chỉ có duy nhất một vùng
điều hòa nằm ở đầu 3’ của mạch gốc nên enzym ARNpolimeraza luôn luôn chỉ sử
dụng duy nhất một mạch của gen làm mạch khuôn (Giả sử mỗi gen có 2 vùng điều hòa
nằm ở 2 đầu của gen thì cả hai mạch của gen sẽ được dùng làm khuôn phiên mã). Nếu
giả sử cả hai mạch của gen đều làm khuôn để phiên mã thì sẽ có hại cho sinh vật vì khi
cả hai mạch của gen tiến hành phiên mã thì sẽ tổng hợp ra 2 loại ARN có trình tự các
nucleotit bổ sung và ngược chiều nhau  Hai loại phân tử ARN này sẽ liên kết bổ
sung với nhau tạo ra ARN mạch kép làm cho ARN mất chức năng (phân tử mARN chỉ
thực hiện dịch mã khi ở dạng mạch đơn).


9

- Sau phiên mã, phân tử ARN được biến đổi để thực hiện chức năng sinh học
trong tế bào.
+ Đối với các tARN thì cuộn lại tạo nên các thùy, trong đó có 1 thùy mang bộ
ba đối mã đặc hiệu cho từng loại tARN.
+ Đối với rARN thì được cuộn xoắn và liên kết với protein đặc trưng để cấu
trúc nên riboxom.
+ Đối với mARN thì tiếp tục được gắn mũ 7metyl guanin vào đầu 5’, gắn đuôi
poliA vào đầu 3’ và cắt bỏ các đoạn intron, sau đó nối các đoạn exon theo những cách
khác nhau để tạo nên các loại mARN trưởng thành. Ở sinh vật nhân sơ, quá trình phiên
mã và dịch mã diễn ra đồng thời, phân tử mARN sau khi được tổng hợp không được

biến đổi mà được dịch mã ngay. Còn ở sinh vật nhân thực sau phiên mã phải được cắt
bỏ các Intron và nối Exon lại với nhau thành ARN trưởng thành rồi chui qua màng
nhân ra tế bào chất làm khuôn tổng hợp protein.
2) Quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit từ mARN được gọi là dịch mã bởi vì ở
trên mARN thông tin được lưu trữ dưới dạng các mã bộ ba (các mã di truyền), thông
tin này được tARN và riboxom dịch thành các axit amin (aa) trên chuỗi polipeptit.
- Quá trình dịch mã được bắt đầu từ bộ ba mỡ đầu ở đầu 5’ của mARN đến khi
gặp mã kết thúc ở đầu 3’ của mARN. Trên mỗi mARN có thể có nhiều bộ ba AUG
nhưng chỉ có duy nhất một bộ ba làm nhiệm vụ mã mở đầu.
- Quá trình dịch mã diễn ra theo nguyên tắc bổ sung giữa bộ ba đối mã của
tARN với bộ ba mã sao của mARN. Trên mỗi phân tử mARN, mã di truyền được đọc
theo từng bộ ba từ một điểm xác định. Do vậy các chuỗi polipeptit được tổng hợp từ
một phân tử mARN luôn có trình tự các aa giống nhau.
- Ở sinh vật nhân sơ, quá trình dịch mã được thực hiện bởi ribôxôm có hệ số
lắng 70S, các ribôxôm này nằm tự do trong tế bào chất của tế bào vi khuẩn. Trong tế
bào chất của tế bào sinh vật nhân thực có hai loại riboxom, một loại nằm tự do trong tế
bào chất, một loại gắn trên màng lưới nội chất hạt. Ribôxôm tự do tổng hợp các phân
tử prôtêin là enzym trong tế bào chất (enzym tham gia đường phân, enzym
proteaza,…). Ribôxôm nằm trên lưới nội chất hạt tổng hợp các loại protein tiết ra khỏi
tế bào (các hooc môn, kháng thể,…) và các prôtêin trên màng sinh chất, prôtêin trong
lizôxôm.
- Sau khi dịch mã, chuỗi pôlipeptit được biến đổi (được cắt bỏ bớt một số aa
hoặc được gắn thêm các phân tử hữu cơ khác) và cuộn xoắn để hình thành cấu trúc
không gian ba chiều. Protein chỉ thực hiện chức năng khi có cấu trúc không gian ba


10

chiều (cấu trúc bậc 3 hoặc cấu trúc bậc 4). Protein hoàn chỉnh sẽ được đưa đến những
vị trí nhất định trong tế bào để thực hiện chức năng sinh học (ví dụ protein tạo kênh

vận chuyển thì được đưa đến màng tế bào). Prôtêin thực hiện các chức năng sẽ quy
định các tính trạng trên cơ thể.
B. Cơ chế truyền đạt thông tin di truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con
1) Ở cấp độ phân tử, thông tin di truyền được truyền từ tế bào mẹ sang tế bào
con nhờ cơ chế nhân đôi của phân tử ADN. Sự nhân đôi của ADN diễn ra theo nguyên
tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn cho nên phân tử ADN con có cấu trúc giống
nhau và giống ADN mẹ.
- Quá trình nhân đôi ADN cần có 4 loại enzym là enzym tháo xoắn (có 2 loại là
Gyraza và Helicaza), enzym tổng hợp đoạn ARN mồi (có bản chất là
ARNpolimeraza), enzym ADNpolimeraza (có 3 loại là ADNpolimeraza I,
ADNpolimeraza II, ADNpolimeraza III) và enzym ligaza. Các enzym ADNpolimeraza
vừa có hoạt tính kéo dài mạch polinucleotit mới vừa có hoạt tính sửa sai.
- Trên mỗi chạc chữ Y tái bản, luôn có một mạch được tổng hợp liên tục, một
mạch được tổng hợp gián đoạn (gọi là các đoạn Okazaki). Có sự hình thành các đoạn
Okazaki là vì enzym ADNpolimeraza luôn kéo dài mạch mới theo chiều từ 5’ → 3’ và
mạch mới được tổng hợp ngược chiều với mạch khuôn cho nên ở mạch khuôn 3’ →
5’, mạch mới được tổng hợp liên tục còn ở mạch khuôn 5’ → 3’, mạch mới được tổng
hợp ngược chiều với chiều tháo xoắn nên mạch được tổng hợp theo từng đoạn
Okazaki.
- Quá trình nhân đôi ADN luôn cần có đoạn ARN mồi để tạo đầu 3’OH tự do
khởi đầu cho quá trình tổng hợp mạch mới. Cần phải có đoạn mồi là vì enzym ADN
polimeraza không tự khởi đầu quá trình tổng hợp mạch mới mà cần phải có một đoạn
polinucleotit để có đầu 3’OH làm cơ sở cho việc nối các nucleotit tiếp theo. Đoạn mồi
là ARN nên phải được cắt bỏ và thay vào bằng đoạn ADN tương ứng . Việc cắt bỏ
đoạn ARN mồi và tổng hợp đoạn ADN tương ứng được thực hiện bởi enzym
ADNpolimeraza I. Ở sinh vật nhân thực, ADN có dạng mạch thẳng nên đoạn mồi ở
đầu mút của NST, sau khi được cắt bỏ thì enzym ADNpôlimeraza không thể tổng hợp
được đoạn ADN tương ứng để thay thế nên cứ sau mỗi lần nhân đôi thì đầu mút của
ADN bị ngắn dần. Vì ADN bị ngắn dần nên tế bào nhân thực chỉ phân bào một số lần
rồi ngừng lại.

2) Ở cấp độ tế bào, sự truyền đạt thông tin di truyền nhờ quá trình nguyên phân,
giảm phân và thụ tinh.


11

- Ở các tế bào trong cùng một cơ thể, sự truyền đạt thông tin di truyền từ tế bào
mẹ sang tế bào con là nhờ quá trình phân bào nguyên phân. Ở phân bào nguyên phân,
tế bào con có bộ NST giống nhau và giống tế bào mẹ là nhờ 3 quá trình: NST nhân đôi
thành NST kép (diễn ra vào giai đoạn chuẩn bị của quá trình phân bào); mỗi NST kép
tách nhau ra thành 2 NST đơn và phân li về hai cực tế bào (diễn ra vào kỳ sau của
phân bào); hình thành 2 tế bào con. Nếu một trong ba quá trình đó diễn ra không bình
thường thì tế bào con sẽ có bộ NST khác nhau và khác tế bào mẹ.
- Ở quá trình sinh sản hữu tính, thông tin di truyền được truyền từ bố mẹ cho
đời con thông qua sự hình thành hợp tử. Cơ thể bố, mẹ giảm phân tạo giao tử đơn bội.
Qua thụ tinh, một giao tử đơn bội (n) của bố kết hợp với một giao tử đơn bội (n) của
mẹ tạo nên hợp tử lưỡng bội (2n). Hợp tử lưỡng bội nguyên phân và phát triển thành
cơ thể. Sự kết hợp giữa 3 quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ sở quan
trọng để duy trì ổn định bộ NST lưỡng bội của loài.
C. Cơ chế phát sinh đột biến gen
Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan tới một hoặc
một số cặp nucleotit, xảy ra ở một điểm nào đó trên phân tử ADN. Hai mạch của gen
được hình thành bởi các liên kết cộng hóa trị bền vững nên trong điều kiện bình
thường, gen không bị biến đổi về cấu trúc. Gen bị đột biến khi quá trình nhân đôi của
gen không theo nguyên tắc bổ sung. Quá trình nhân đôi của ADN có thể không theo
nguyên tắc bổ sung khi có sự tác động của các tác nhân đột biến vật lí và hóa học, có
bazơ nitơ dạng hiếm hoặc do sai sót ngẫu nhiên trong quá trình xúc tác của enzym
ADNpolimeraza. Khi ADN không nhân đôi cũng có thể bị đột biến gen nếu có sự xâm
nhập của restrovirut (virut phiên mã ngược) hoặc có sự tham gia của yếu tố di truyền
vận động (gen nhảy).

Hầu hết các đột biến gen đều gây hại bởi vì các gen trên cơ thể là sản phẩm của
quá trình chọn lọc tự nhiên nên đều là gen có lợi, khi gen có lợi bị đột biến thì đột biến
đó thường là có hại. Gen đột biến phiên mã ra mARN, dịch mã tổng hợp chuỗi
polipeptit, chuỗi polipeptit cuộn xoắn trở thành protein để quy định chức năng. Nếu
protein đột biến có cấu trúc sai khác với protein ban đầu thì đột biến đó thường là có
hại, độ sai khác càng lớn thì tính có hại càng cao (rất ít trường hợp có lợi). Do vậy đột
biến mất một cặp nucleotit và đột biến thêm một cặp nucleotit thường có hậu quả
nghiêm trọng hơn so với đột biến thay thế một cặp nucleotit.
Đột biến gen được phát sinh trong quá trình giảm phân thì đột biến đó đi vào
giao tử, qua thụ tinh đi vào hợp tử. Vì đột biến có tần số thấp (10
-6
đến 10
-4
) nên khi
mới phát sinh, đột biến đi vào hợp tử ở dạng dị hợp. Nếu đột biến đó là đột biến trội


12

thì kiểu hình đột biến được biểu hiện và thường sẽ bị loại bỏ (vì hầu hết đột biến là có
hại), nếu đột biến là lặn thì kiểu hình chưa biểu hiện và sẽ được nhân lên trong quá
trình sinh sản hữu tính. Nếu đột biến gen được phát sinh trong nguyên phân của tế bào
sinh dưỡng thì sẽ được nhân lên ở một mô và cơ thể mang đột biến trở thành thể khảm.
Nếu đột biến xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử thì đột biến đó có
thể được truyền lại cho đời sau qua sinh sản hữu tính vì tế bào đột biến có thể được
biệt hóa để hình thành cơ quan sinh giao tử.
D. Cơ chế phát sinh đột biến NST
Đột biến NST là những biến đổi về cấu trúc hoặc số lượng của NST. Hầu hết
các đột biến NST đều là những đột biến trội, và ít phổ biến hơn so với đột biến gen.
Đột biến được phát sinh do các tác nhân vật lí, hoá học hoặc sinh học.

- Đột biến cấu trúc NST gồm có 4 dạng là mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn,
chuyển đoạn. Đột biến mất đoạn thường gây chết hoặc làm giảm sức sống của sinh vật,
nhưng nó cũng được sử dụng để loại bỏ gen có hại. Đột biến chuyển đoạn thường gấy
chết hoặc làm mất khả năng sinh sản hữu tính của sinh vật. Đột biến chuyển đoạn được
sử dụng để chuyển gen từ loài này sang loài khác.
- Đột biến số lượng NST gồm có lệch bội và đa bội. Đột biến lệch bội chỉ làm
thay đổi số lượng NST ở một hoặc một số cặp NST nào đó, thường gặp các dạng thể
một (2n-1), thể không (2n-2), thể ba (2n+1), thể bốn (2n+2). Đột biến đa bội chia làm
2 loại là tự đa bội (đa bội cùng nguồn) và dị đa bội(đa bội khác nguồn). Tự đa bội là
đột biến làm tăng số NST lên bội số của n (3n, 4n, 5n, 6n, ). Thể lệch bội và thể đa
bội lẻ thường không có khả năng sinh sản hữu tính. Đột biến đa bội chủ yếu xẩy ra ở
thực vật, ít gặp ở động vật. Các thể đa bội thường có cơ quan sinh dưỡng to, sinh
trưởng mạnh, chống chịu tốt và năng suất cao hơn so với thể lưỡng bội của cùng loài
đó.
- Đột biến cấu trúc NST được phát sinh do sự cuộn xoắn NST dẫn tới đứt gãy
hoặc do sự tiếp hợp và trao đổi giữa các đoạn crômatit không tương đồng làm cho cấu
trúc của NST bị thay đổi. Đột biến số lượng NST được phát sinh do rối loạn phân li
của NST ở kì sau của quá trình phân bào. Đột biến số lượng NST có thể được phát
sinh trong giảm phân hoặc trong nguyên phân nhưng nếu đột biến được phát sinh trong
nguyên phân của tế bào sinh dưỡng thì sẽ tạo nên thể khảm.
- Hầu hết các đột biến cấu trúc NST đều xảy ra do tiếp hợp và trao đổi chéo
giữa các cromatit trong cùng cặp NST hoặc giữa các cromatit thuộc các NST khác
nhau vào kì đầu của giảm phân I. Sự tiếp hợp chỉ xảy ra giữa các cromatit có vùng
tương đồng, do đó sự tiếp hợp thường chỉ xảy ra giữa các NST trong cặp tương đồng,


13

ở các đoạn tương ứng với nhau. Đột biến chỉ xảy ra khi có sự tiếp hợp và trao đổi chéo
giữa các cromatit thuộc cùng một NST ở những vùng không tương đồng gây ra đột

biến mất đoạn và lặp đoạn NST; hoặc giữa các cromatit thuộc các NST khác nhau gây
ra đột biến chuyển đoạn NST. Đột biến đảo đoạn được phát sinh do sự tự cuộn xoắn
của một cromatit.
- Hầu hết các đột biến số lượng NST đều xảy ra trong phân bào giảm phân, do
rối loạn phân li của cặp NST trong kì sau của giảm phân I.

CHƯƠNG II: SỬ DỤNG BIỆN PHÁP SƠ ĐỒ HÓA ĐỂ DẠY – HỌC
CHƯƠNG I - CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ, PHẦN DI TRUYỀN HỌC

Bài 1. Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN
1. Sử dụng sơ đồ khuyết để dạy bài mới về cấu trúc chung của gen cấu trúc:
Bước 1: GV cung cấp cho HS sơ đồ khuyết về cấu trúc chung của gen cấu trúc
như sau:
















Bước 2: HS nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm nhỏ (2-3 HS) để hoàn chỉnh sơ

đồ.
Bước 3: GV nhận xét và cung cấp sơ đồ đáp án:
Vùng điều
hòa:

?
Vùng mã
hóa:

?
Sinh vật nhân s:


?
Cấu trúc chung của gen cấu trúc

ng kết
thúc:

?
Sinh vật nhân
thực:
?
Sơ đồ 1: Cấu trúc chung của gen cấu trúc


14


















2. Sử dụng sơ đồ khuyết để củng cố Mục II: Mã di truyền
Bước 1: GV cung cấp cho HS sơ đồ khuyết về về các đặc điểm của mã di
truyền như sau:














Bước 2: HS hoàn chỉnh sơ đồ.
Sơ đồ 1. Cấu trúc chung của gen cấu trúc
Vùng điều
hòa: khởi
động và
điều hòa
quá trình
phiên mã
Vùng mã
hóa: mang
tín hiệu mã
hóa axit
amin
Sinh vật nhân sơ
:
Mã hóa liên tục
Cấu trúc chung của gen cấu trúc
Vùng kết
thúc: mang
tín hiệu kết
thúc quá
trình phiên

Sinh vật nhân
thực: Mã hóa
không liên tục
Đặc điểm của mã di
truyền






Sơ đồ 2. Đặc điểm của mã di truyền


15

Bước 3: GV nhận xét và cung cấp sơ đồ đáp án:










3. Phân tích sơ đồ trong khâu củng cố
Sau khi dạy xong, GV cung cấp cho HS một sơ đồ nhằm giúp HS có cái nhìn tổng
quát về những kiến thức liên quan trong nội dung cần củng cố. GV có thể yêu cầu 1 số HS
đọc nội dung của sơ đồ. Quy trình:
Bước 1: GV cung cấp sơ đồ hoàn chỉnh.
Khi dạy xong bài 1: Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi AND, giáo viên đưa
sơ đồ chuẩn bị sẵn và yêu cầu học sinh ôn tập theo sơ đồ đó













Bước 2: HS tự lực phân tích sơ đồ.
Bài
Bài
1
1
G
G
e
e
n
n

Mã di truyền
Mã di truyền
Quá trình nhân đôi
Quá trình nhân đôi
Vị trí
Vị trí
Thời gian
Thời gian
Đặc điểm
Đặc điểm

Khái niệm
Khái niệm
Cấu trúc
Cấu trúc


Khái niệm
Khái niệm
D
D
i
i


n
n


b
b
i
i
ế
ế
n
n





Sơ đồ 3. Hệ thống kiến thức bài 1: Gen, mã di truyền, quá trình tự sao
Sơ đồ 2. Đặc điểm của mã di truyền
Đặc điểm của mã di
truyền
Mã di truyền là mã bộ ba
Mã di truyền được đọc từ 1 điểm xác định theo từng bộ
ba liên tục theo chiều từ 5' đến 3', không gối lên nhau.
Mã di truyền có tính phổ biến

Mã di truyền có tính đặc hiệu

Mã di truyền có tính thoái hóa



16

Bước 3: GV nhận xét, chỉnh lí.
Bài 2. Phiên mã và dịch mã
4. Sử dụng sơ đồ khuyết để củng cố sau khi học xong bài 2. Phiên mã và dịch mã
Bước 1: Giáo viên yêu cầu HS học sinh hoàn thiện sơ đồ sau:












Bước 2. HS hoàn thành sơ đồ
Bước 3. GV nhận xét và cho đáp án.
Bài 3. Điều hòa hoạt động gen
5. Biện pháp sơ đồ bất hợp lí trong khâu dạy bài mới mục II - Điều hòa hoạt động
gen ở sinh vật nhân sơ: Cơ chế điều hòa hòa động của Operon Lac
Bước 1: Khi dạy phần điều hòa hoạt động của gen ở sinh vật nhân sơ GV cung
cấp sơ đồ bất hợp lí, yêu cầu HS quan sát và nghiên cứu Mục II bài 3 để tìm ra những
điểm chưa chính xác trong sơ đồ.









?
T
T
r
r
o
o
n
n
g
g



n
n
h
h
â
â
n
n


?
?

?
?
?
?
Trong tế bào
Trong tế bào


chất
chất
?
?
?
?
Cơ chế di truyền

Cơ chế di truyền




ở cấp độ phân tử
ở cấp độ phân tử
.
.


Sơ đồ 4.
Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử
Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử
.
.


Hoạt động tổng hợp protein
Gen điều hòa Vùng vận hành Gen cấu trúc Vùng khởi động
Phiên mã

Dịch mã
Protein điều hòa
Sơ đồ 5. Sơ đồ hoạt động của các gen trong Operon Lac khi môi trường không có Lactozo
Operon Lac


17


Bước 2: HS nghiên cứu SGK để phát hiện ra những điểm bất hợp lí, sau đó sửa
lại cho chính xác.
Bước 3: GV nhận xét, bổ sung và cung cấp sơ đồ đáp án.











Bài 4. Đột biến gen
6. Biện pháp học sinh tự xây dựng sơ đồ trong khâu dạy bài mới mục I - Khái
niệm và các dạng đột biến gen
Bước 1: GV cho HS nghiên cứu SGK mục I - Khái niệm và các dạng đột biến
gen. GV đưa một số câu hỏi gợi ý sau:
- Đột biến gen là gì?
- Nêu các dạng đột biến gen.
Bước 2: HS tự lực xây dựng sơ đồ.
Bước 3: GV mời một vài HS trình bày kết quả, sau đó nhận xét và cung cấp sơ
đồ đáp án.













Không hoạt động
Gen điều hòa Vùng khởi động Gen cấu trúc Vùng vận hành
Phiên mã

Dịch mã
Protein ức chế
Sơ đồ 5. Sơ đồ hoạt động của các gen trong operon Lac khi môi trường không có Lactozo
Operon Lac


ĐỘT
BIẾN
GEN
Khái niệm: là những biến đổi trong cấu trúc của gen
Các dạng
Thay thế một cặp nu
Thêm hoặc mất một cặp nu
Đổi vị trí một cặp nu
Sơ đồ 6. Khái niệm và các dạng đột biến gen


18

Bài 5. Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

7. Sử dụng sơ đồ khuyết như một phương tiện để tổ chức hoạt động học tập của
học sinh khi dạy mục I - Hình thái và cấu trúc NST, phần cấu trúc siêu hiển vi
của NST
Bước 1: GV yêu cầu học sinh nghiên cứu hình vẽ sách giáo khoa và hoàn thiện
sơ đồ sau:



















Bước 2: HS hoàn thiện sơ đồ: Đại diện các nhóm lên dán lên bảng.
Bước 3: Giáo viên nhận xét và giữ lại một sơ đồ đúng nhất, đẹp nhất để
phân tích, hoàn thiện.

Bài 6. Đột biến số lượng NST
8. Biện pháp sơ đồ câm trong khâu củng cố phần Đột biến NST

(1)
8
phân tử
Histon + AND
quấn 7/4
vòng
(2)
(E) (D)
(B)
Sợi xoắn
sợi siêu xoắn
Đk: ?

(C)
(A)
Chuỗi
nucleoxom
Đk: ?
Sợi xoắn
sợi nhiễm sắc
Đk: ?



Sợi xoán

sợi cơ bản
Đk: ?

Thành phần

Các bậc cấu trúc
Nhiễm sắc
thể
Sơ đ


7. C

u trúc siêu hi

n vi NST



19

Bước 1: Sau khi học xong phần đột biến số lượng NST, GV cung cấp cho HS
sơ đồ câm sau:














Bước 2: HS tự nghiên cứu và bước đầu xác định các thông tin cần điền và tham
khảo thêm những câu hỏi gợi ý sau:
1. Có mấy dạng đột biến NST ?
2. Đột biến cấu trúc NST gồm các dạng nào ?
3. Đột biến số lượng NST gồm những dạng nào
?
Bước 3: GV mời một số HS điền những thông tin vào các đỉnh, chỉnh lí, bổ
sung và cung cấp sơ đồ đáp án.













Sơ đồ 8. Đột biến NST
Đột biến số
lượng NST

Đột biến
lệch bội

Đột biến đa

bội

Đa bội cùng
nguồn

Đa bội khác
nguồn
Đa bội chẵn
Đa bội lẻ
Thể song nhi
bội
Đột biến cấu
trúc NST

Đột biến NST
Lặp đoạn
Đảo đoạn
Chuyển đoạn
Mất đoạn
S
ơ đồ

8.
Đột biến NST


?

?



?


?

?
?

?

?


?

?
?

?

?

?



20

CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM


3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng biện pháp sơ đồ hóa trong dạy học sinh học.
- Xác định hiệu quả của từng biện pháp cụ thể trong các khâu của dạy học sinh học.
3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
3.2.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm
Chúng tôi chọn 4 trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh có chất lượng tương đối
đồng đều nhau, chọn mỗi trường 2 lớp 12 cơ bản.
3.2.2. Bố trí thực nghiệm
Giáo án thực nghiệm: Mỗi lớp tiến hành thực nghiệm 2 tiết ở các bài:
Bài 1: Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN
Bài 6: Đột biến số lượng NST
Mỗi giáo án soạn theo 4 phương án tương ứng với 4 biện pháp: Biện pháp sơ đồ
khuyết và sơ đồ câm, biện pháp phân tích sơ đồ đầy đủ, biện pháp sơ đồ bất hợp lí,
biện pháp HS tự xây dựng sơ đồ trong hai khâu dạy bài mới và khâu củng cố. Các lớp
của mỗi trường được dạy cùng một GV, trong khoảng thời gian đồng đều, nội dung
kiểm tra - đánh giá sau đợt thực nghiệm là giống nhau.
3.2.3. Xử lí số liệu
Chúng tôi dã sử dụng một số công cụ toán học để xử lý các kết quả điều tra và kết
quả thực nghiệm sư phạm; Vẽ sơ đồ để phân tích kết quả.
3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:
Chúng tôi đã thực nghiệm từng biện pháp trong hai khâu dạy học:
3.3.1. Sử dụng biện pháp sơ đồ hóa trong khâu dạy bài mới
Từ các số liệu thực nghiệm sư phạm chúng tôi xây dựng được biểu đồ về điểm
trung bình khi sử dụng các biện pháp sơ đồ hóa trong khâu dạy bài mới như sau:


21

6.37

5.64
5.99
5.1
4
4.5
5
5.5
6
6.5
Biểu đồ 3.1-Điểm trung bình sử dụng biện pháp sơ đồ
hóa trong khâu dạy bài mới
Sơ đồ khuyết và bất hợp lí
Phân tích sơ đồ
Sơ đồ câm
HS tự xây dựng sơ đồ

Qua kết quả thực nghiệm về việc sử dụng các biện pháp sơ đồ hóa trong khâu
dạy bài mới của quá trình dạy học chúng tôi có một số nhận xét như sau:
- Điểm số trung bình của nhóm lớp sử dụng biện pháp sơ đồ khuyết và bất hợp lí
cao hơn các nhóm lớp sử dụng các biện pháp còn lại đặc biệt là biện pháp HS tự xây dựng
sơ đồ.
- Số HS xếp loại dưới trung bình ở nhóm lớp sử dụng sơ đồ khuyết và bất hợp lí
chiếm tỉ lệ thấp hơn so với nhóm lớp sử dụng biện pháp HS tự xây dựng sơ đồ trong khi tỉ lệ
HS đạt giỏi ở nhóm lớp sử dụng sơ đồ khuyết và bất hợp lí lớn hơn so với lớp sử dụng biện
pháp HS tự xây dựng sơ đồ.
3.3.2. Sử dụng biện pháp sơ đồ hóa trong khâu củng cố
Cũng từ số liệu thực nghiệm chúng tôi vẽ biểu đồ điểm trung bình của các
phương án sử dụng biện pháp sơ đồ hóa trong khâu củng cố như sau:
6.66
6.22

6.39
5.69
4
4.5
5
5.5
6
6.5
7
Biểu đồ 3.2-Điểm trung bình khi sử dụng biện pháp sơ đồ
hóa trong khâu củng cố
Sơ đồ khuyết và bất hợp lí
Phân tích sơ đồ
Sơ đồ câm
HS tự xây dựng sơ đồ



22

Qua kết quả thực nghiệm về việc sử dụng các biện pháp sơ đồ hóa trong khâu
củng cố của quá trình dạy học chúng tôi có một số nhận xét như sau:
- Điểm số trung bình của nhóm lớp sử dụng biện pháp sơ đồ khuyết và bất hợp lí cao
hơn các nhóm lớp sử dụng các biện pháp khác đặc biệt là biện pháp HS tự xây dựng sơ đồ.
- Số HS xếp loại dưới trung bình ở nhóm lớp sử dụng sơ đồ khuyết và bất hợp lí
chiếm tỉ lệ thấp nhất so với các nhóm lớp sử dụng các biện pháp còn lại đặc biệt là biện pháp
HS tự xây dựng sơ đồ trong khi đó tỉ lệ HS đạt giỏi ở nhóm lớp sử dụng sơ đồ khuyết và bất
hợp lí lớn nhất so với các nhóm lớp sử dụng các biện pháp còn lại đặc biệt là biện pháp HS tự
xây dựng sơ đồ.
3.4. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP SƠ ĐỒ HÓA

TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I, PHẦN DI TRUYỀN HỌC - LỚP 12
3.4.1. Định lượng
Qua kết quả thực nghiệm đã được xử lí, chúng tôi rút ra nhận xét sau:
- Tiến hành thực nghiệm sử dụng biện pháp sơ đồ hóa ở 2 trường có chất lượng
tương đương nhau nhưng điểm trung bình và tỉ lệ HS khá giỏi ở các lớp sử dụng biện
pháp trong khâu củng cố cao hơn so với điểm trung bình và tỉ lệ HS khá giỏi trong
khâu dạy bài mới.
- Trong 4 biện pháp đó thì biện pháp sơ đồ khuyết và bất hợp lí đều đạt hiệu
quả cao trong cả hai khâu của quá trình dạy học.
3.4.2. Định tính
Thông qua việc lên lớp, dự giờ, trao đổi với GV bộ môn và HS, qua việc phân
tích chất lượng lĩnh hội của HS ở những bài kiểm tra, tôi nhận thấy việc sử dụng biện
pháp sơ đồ hóa trong dạy học giúp HS hứng thú hơn trong giờ học.
Đa số HS ở những lớp thực nghiệm đều cho rằng biện pháp sơ đồ hóa giúp các
em ghi chép bài gọn và dễ hiểu hơn, nhớ kiến thức có hệ thống hơn.


23

PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Thực hiện mục đích nghiên cứu, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, đề tài đã đạt
được một số kết quả sau:
1.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng biện pháp
sơ đồ hóa trong dạy học. Trong từng bài học của Chương I - Cơ chế di truyền và biến
dị, phần Di truyền học chúng tôi đã bước đầu xây dựng và đề xuất phương pháp dạy
học bằng sơ đồ trong các khâu của quá trình dạy học.
1.2. Điều tra thực trạng dạy và học môn Sinh học, qua kết quả điều tra cho thấy:
Việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực còn hạn chế, trong đó việc sử dụng
biện pháp sơ đồ hóa trong dạy học Sinh học còn chưa được chú trọng.

1.3. Trên cơ sở phân tích cấu trúc, nội dung chương trình Sinh học THPT,
chúng tôi xác định được nội dung Chương I phần Di truyền học chủ yếu là về quá
trình, qui luật vì vậy dùng biện pháp sơ đồ hóa để dạy – học là phù hợp.
1.4. Đã đề xuất qui trình sử dụng các biện pháp sơ đồ hóa trong dạy - học
Chương I, phần Di truyền học ở các khâu của quá trình dạy học.
1.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu cho thấy:
- Ngôn ngữ sơ đồ vừa có tính trực quan, khái quát và hệ thống cao cho phép
phản ánh trực quan cùng lúc hai mặt tỉnh và động các quá trình, hiện tượng sinh học.
Vì vậy, nếu biết sử dụng sơ đồ hóa trong dạy - học thì sẽ mang lại hiệu quả cao.
- Sử dụng sơ đồ hóa hạn chế được thời gian diễn giải vấn đề, nhất là các vấn đề
trừu tượng, giúp HS hứng thú hơn trong học tập.
- Sử dụng biện pháp sơ đồ khuyết và bất hợp lí, phân tích sơ đồ, sơ đồ câm và
HS tự xây dựng sơ đồ đều tốt nhất trong khâu củng cố.
- Trong khâu dạy bài mới sử dụng biện pháp sơ đồ khuyết và bất hợp lí cho kết
quả cao nhất, sau đó đến sơ đồ câm, phân tích sơ đồ và cuối cùng là HS tự xây dựng sơ
đồ.
- Trong khâu củng cố biện pháp sơ đồ khuyết và bất hợp lí cho kết quả cao
nhất, sau đó đến sơ đồ câm và phân tích sơ đồ, cuối cùng là biện pháp tự xây dựng sơ
đồ.

×