Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ ĐỂ BẢO TỒN SẾU ĐẦU ĐỎ Ở KIÊN LƯƠNG KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.97 KB, 70 trang )



NỘI DUNG TÓM TẮT

BÙI QUANG THỊNH. Tháng 06 năm 2009. “Xác Định Mức Sẵn Lòng Trả
Để Bảo Tồn Sếu Đầu Đỏ Ở Kiên Lương, Kiên Giang”

BUI QUANG THINH. June 2009. “Willingness To Pay For Sarus Crane
Conservation In Kien Luong District, Kien Giang Province”

Sếu đầu đỏ là loài chim quí hiếm, có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và Thế giới,
đang bị đe dọa tuyệt chủng toàn cầu. Theo tín ngưỡng dân gian, Sếu đầu đỏ - còn được
gọi là chim Hạc - là linh vật gắn liền với nền văn hóa dân tộc Việt Nam. M
ục tiêu
chính của đề tài là xác định liệu người dân có sẵn lòng đóng góp tiền để bảo tồn loài
sếu quý hiếm mang giá trị văn hóa dân tộc này hay không.
Qua điều tra 160 hộ dân ở huyện Kiên Lương (Kiên Giang) và TP.HCM, sử
dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM), đề tài đã đánh giá được nhận thức của
người dân, xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả, ước l
ượng
mức sẵn lòng đóng góp bình quân của người dân cho việc bảo tồn sếu đầu đỏ.
Mặc dù việc trả tiền cho các giá trị môi trường khó nhìn thấy như việc bảo tồn
những loài có nguy cơ tuyệt chủng còn khá mới mẻ ở Việt Nam, nhưng kết quả nghiên
cứu cho thấy người dân sẵn sàng đóng góp tiền để bảo tồn sếu đầu đỏ. Mức đóng góp
c
ủa người dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tín ngưỡng, thu nhập, trình độ học
vấn… Áp dụng các kĩ thuật hồi quy và phương pháp toán học, đề tài xác định được
mức đóng góp trung bình của người dân ở Kiên Lương và TP.HCM là 16.260
VND/tháng/hộ để bảo tồn sếu đầu đỏ. Khi loại bỏ những câu trả lời phản đối và không
chắc chắn mức đóng góp trung bình là 21.815 VND/tháng/hộ. Tổng m
ức đóng góp của


người dân ở Kiên Lương (Kiên Giang) và TP.HCM là 22.858.129.140 VND/tháng.
Khi loại bỏ những câu trả lời phản đối và không chắc chắn tổng mức đóng góp là
30.667.287.035 VND/tháng. Đây chỉ mới là con số từ hai địa phương, nếu tính cho tất
cả các địa phương trong cả nước, thì lợi ích thu được từ việc bảo tồn sếu đầu đỏ sẽ lớn
hơn rất nhiều. Kết quả
của đề tài là cơ sở cho các nhà làm chính sách tham khảo khi ra
các quyết định để phát triển bền vững các vùng đồng cỏ ngập nước theo mùa.

v
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH x
DANH MỤC PHỤ LỤC xi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Phạm vi không gian 3
1.3.2. Phạm vi thời gian 3
1.4. Bố cục luận văn 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 5
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan 5
2.1.1 Nghiên cứu “Định giá giá trị kinh tế của việc bảo tồn loài cò thìa mặt đen ở
Macao”
5
2.1.2. Nghiên cứu “Sẵn lòng trả cho việc bảo tồn cá nhám voi tại Sorsogon,

Philippines”
6
2.1.3. Nghiên cứu “ Ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo tồn tê giác Việt Nam” 7
2.1.4. Nghiên cứu “Định giá việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vùng di sản thế
giới: Giá trị không sử dụng của người dân đối với bãi đá ngầm Tubbataha thuộc
công viên biển quốc gia Philippines”
7
2.2 Tổng quan địa điểm nghiên cứu 9
2.2.1. Vị trí địa lý 9
2.2.2. Dân số 9
2.2.3. Khí hậu thời tiết 9
2.2.4. Diện tích, địa hình và thủy văn 9
2.2.5. Đa dạng sinh học 10

vi
2.2.6. Lịch sử hình thành 11
2.2.7. Các vấn đề về bảo tồn 12
2.2.8. Giá trị du lịch 13
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1. Cơ sở lý luận 15
3.1.1 Khái niệm loài có nguy cơ tuyệt chủng 15
3.1.2 Sách đỏ 15
3.1.3 Thông tin về loài sếu đầu đỏ 18
3.1.4 Tổng giá trị kinh tế 21
3.1.5. Các kỹ thuật định giá giá trị không có thị trường 23
3.1.6. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) 24
3.2. Phương pháp nghiên cứu 31
3.2.1. Tiến trình thực hiện nghiên cứu 31
3.2.2. Công cụ khảo sát 31
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 33

3.2.4. Phương pháp phân tích 34
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1. Đánh giá nhận thức, thái độ của người dân về sự quan tâm đến môi trường và về
việc bảo tồn những loài có nguy cơ tuyệt chủng
37
4.1.1. Đánh giá thái độ và sự quan tâm đến môi trường 37
4.1.2. Nhận thức về việc bảo tồn những loài có nguy cơ tuyệt chủng 38
4.2. Đánh giá nhận thức của người dân về loài sếu đầu đỏ. 40
4.2.1. Hiểu biết của người dân về loài sếu đầu đỏ 40
4.2.2. Nguồn tiếp nhận thông tin 41
4.2.3. Đánh giá yếu tố văn hóa tín ngưỡng. 42
4.3. Thông tin chung về người phỏng vấn 42
4.3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội 42
4.3.2. Thống kê nghề nghiệp người được phỏng vấn 43
4.3.3. Thống kê tôn giáo người được phỏng vấn 44
4.3.4. Mức sẵn lòng trả 45
4.3.5. Lý do sẵn lòng trả 45

vii
4.3.6. Lý do không đồng ý trả 47
4.4. Sự hiệu chỉnh câu trả lời phản đối và không chắc chắn. 47
4.4.1. Hiệu chỉnh câu trả lời phản đối 47
4.4.2. Hiệu chỉnh câu trả lời không chắc chắn. 48
4.5. Ước lượng mức sẵn lòng trả trung bình 49
4.5.1. Mô hình hồi quy logit chưa hiệu chỉnh. 49
4.5.2. Mô hình hồi quy logit đã hiệu chỉnh. 54
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Kiến nghị 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

PHỤ LỤC


























viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BTTN Bảo tồn thiên nhiên
CV Định giá ngẫu nhiên
CVM Phương pháp định giá ngẫu nhiên
HST Hệ sinh thái
ICF Hội Sếu Quốc tế
IUCN Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
STTNSV Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TCM Phương pháp chi phí du hành
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Ủy ban nhân dân
VND Việt Nam đồng
WTA Mức sẵn lòng nhận đền bù
WTP Mức sẵn lòng trả























ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Phân loại khoa học 19
Bảng 3.2. Số lượng sếu đầu đỏ ở Việt Nam và Campuchia năm 2001-2007 21
Bảng 3.3. Các Biến Đưa Vào Mô Hình 35
Bảng 4.1. Những Vấn Đề Môi Trường Được Người Trả Lời Quan Tâm 37
Bảng 4.2. Nhận Thức về Loài Có Nguy Cơ Tuyệt Chủng 38
Bảng 4.3. Nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo tồn những loài có nguy cơ tuyệt
chủng
39
Bảng 4.4. Lý Do Bảo Tồn Những Loài Có Nguy Cơ Bị Tuyệt Chủng 40
Bảng 4.5. Hiểu Biết của Người Dân về Loài Sếu Đầu Đỏ 40
Bảng 4.6. Nguồn Tiếp Nhận Thông Tin 41
Bảng 4.7. Đánh Giá Nhận Thức của Người Dân về Giá Trị Văn Hóa Tâm Linh 42
Bảng 4.8. Đặc Điểm Kinh Tế Xã Hội của Người được Phỏng Vấn 43
Bảng 4.9. Thống Kê Nghề Nghiệp Người được Phỏng Vấn 44
Bảng 4.10. Tôn Giáo của Người Được Phỏng Vấn 44
Bảng 4.11. Thống Kê Số Lượng Người Sẵn Lòng Trả 45
Bảng 4.12. Thống Kê Lý Do Sẵn Lòng Trả 46
Bảng 4.13. Thống kê Lý Do Không Sẵn Lòng Trả 47
Bảng 4.14. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit chưa hiệu chỉnh. 49
Bảng 4.15. Khả Năng Dự Đoán Của Mô Hình Hồi Quy Chưa Hiệu Chỉnh 51
Bảng 4.16. Bảng Thống Kê Đặc Điểm Các Biến Mô Hình Chưa Hiệu Chỉnh. 52

Bảng 4.17. Đánh giá về phương thức chi trả 53
Bảng 4.18. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit Đã Hiệu Chỉnh 54
Bảng 4.19. Khả Năng Dự Đoán của Mô Hình Hồi Quy Đã Hiệu Chỉnh 55
Bảng 4.20. Bảng Thống Kê Đặc Điểm Các Biến Mô Hình Hồi Quy Đã Hiệu Chỉnh 55






x
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1 Các Cấp Đánh Giá theo Sách Đỏ IUCN 17
Hình 3.2 Sếu đầu đỏ 19
Hình 3.3 Tình trạng bảo tồn sếu đầu đỏ 19
Hình 3.4. Sơ Đồ Lượng Giá Tổng Giá Trị Kinh Tế và Xu Hướng Ít Tính Đến 22








































xi
DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục A. Mô Hình Hồi Quy Logit Chưa Hiệu Chỉnh 63

Phụ lục B. Mô Hình Hồi Quy Logit Đã Hiệu Chỉnh 65
Phụ lục C. Phiếu điều tra 67
Phụ lục D. Những hình ảnh liên quan đến sếu đầu đỏ 78








































CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong sự
tiến hóa, duy trì hệ thống tự nhiên và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đa dạng sinh
học ở nhiều quốc gia trên thế giới đang bị suy giảm nghiêm trọng bởi các hoạt động
của con người. Ước tính gần đây mỗi ngày trên thế giới có khoảng 40-100 loài bị tuyệt
chủng (Chambers và Whitehead, 2003). Theo Kế Hoạch Hành Động Quốc Gia Về
Đa
Dạng Sinh Học, tốc độ tuyệt chủng các loài bị đe dọa ở Việt Nam trong thập niên vừa
qua cao hơn cao hơn 1.000 lần tốc độ tuyệt chủng tự nhiên.
Thực tiễn ở nhiều nơi cho thấy việc xác định giá trị kinh tế từ việc bảo tồn các
loài có nguy cơ tuyệt chủng có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp cho các nhà quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên, các nhà hoạch định chính sách, các cấp chính quyề
n, cả xã hội và
từng người dân ý thức được giá trị kinh tế của việc bảo tồn các loài có nguy cơ tuyệt

chủng (IUCN, 2008) từ đó có những quyết định đầu tư, hỗ trợ, đóng góp, cũng như tìm
được nguồn tài chính để tài trợ cho việc bảo tồn này. Để định rõ hiệu quả kinh tế của
các chương trình bảo tồn cụ thể, cần phải so sánh chi phí với lợ
i ích của việc bảo tồn
(Chambers và Whitehead, 2003). Chi phí bảo tồn nói chung có thể dễ ước tính. Tuy
nhiên, việc lượng giá lợi ích từ việc bảo tồn các loài có nguy cơ tuyệt chủng là không
đơn giản vì dịch vụ bảo tồn động vật hoang dã không được mua bán trên thị trường.
Phương pháp định giá ngẫu nhiên CVM (Mitchell và Carson, 1989) được sử dụng phổ
biến nhất để lượng giá giá trị kinh tế của hàng hóa môi trường, như bảo tồ
n loài hoang
dã, bằng cách tạo ra thị trường giả định để xác định mức sẵn lòng trả (WTP). Mặt
thuận lợi của CVM là nó có thể ước tính tổng giá trị kinh tế của các tiện nghi môi
trường bằng câu hỏi (Bandara và Clem, 2004)

2
Huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang là một trong những khu vực có hệ động thực
vật vô cùng phong phú, đặc biệt là sếu đầu đỏ. Đây là loài chim quí hiếm, có tên trong
Sách Đỏ Việt Nam và Thế giới, bị đe dọa tuyệt chủng toàn cầu. Sếu đầu đỏ là nguồn
gen quý, có giá trị khoa học và thẩm mỹ (IUCN, 2000). Theo dân gian Việt Nam, Sếu
đầu đỏ - còn được gọi là chim Hạc - là linh vật gắn liền với nền văn hóa dân tộ
c Việt
Nam. Trong các đình, chùa và trên nhiều bàn thờ của gia đình người Việt Nam có thờ
chim Hạc.
Tuy nhiên, số lượng sếu hằng năm giảm đi rõ rệt. Điển hình là ở Hòn Chông
(Kiên Lương), nếu như năm 2002, đàn sếu về đây là 336 con thì đến tháng tư năm
2007 chỉ còn 15 con (Hội Sếu Quốc Tế, 2007). Nguyên nhân chính làm giảm số lượng
sếu đầu đỏ là do các hoạt động của con người nh
ư chuyển đổi rầm rộ các đồng cỏ ngập
nước theo mùa thành vuông tôm, ruộng lúa, phát triển đô thị, xây dựng các nhà máy xí
nghiệp…khiến môi trường sống của Sếu đầu đỏ bị xâm hại nghiêm trọng.

Tìm kiếm nguồn tài chính cho việc bảo tồn vùng đồng cỏ tự nhiên là quan trọng,
“nếu không khẩn cấp bảo tồn vùng đồng cỏ tự nhiên ở Kiên Lương thì chuyện sếu biến
mấ
t là khó tránh khỏi” (Trần Triết, 2006). Bởi vì ngân sách chính phủ đầu tư để bảo
tồn các loài bị đe dọa thường không đầy đủ và ổn định, nên việc tiến hành một nghiên
cứu xác định mức sẵn lòng đóng góp của người dân để bảo tồn sếu đầu đỏ ở Kiên
Lương là cần thiết. Từ đó giúp chính quyền địa phương có cơ sở cho việc lập kế hoạ
ch
phát triển, đầu tư tài chính và đặc biệt là việc bảo tồn và tái tạo cảnh quan môi trường
của Kiên Lương để khai thác và phát triển một cách bền vững, cũng như tìm được
nguồn tài chính để tài trợ cho việc bảo tồn loài sếu đầu đỏ. Vì thế, được sự chấp thuận
của khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TP.HCM, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề
tài “XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ
ĐỂ BẢO TỒN SẾU ĐẦU ĐỎ Ở KIÊN
LƯƠNG, KIÊN GIANG”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác định mức sẵn lòng trả để bảo tồn loài sếu đầu đỏ ở Kiên Lương, Kiên
Giang bằng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM), từ đó giúp chính quyền địa
phương có cơ sở cho việc lập kế hoạch phát triển, đầu tư tài chính và đặc biệt là bảo

3
tồn và tái tạo cảnh quan môi trường của Kiên Lương để khai thác và phát triển một
cách bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức, thái độ của người dân về sự quan tâm đến môi trường và về
việc bảo tồn những loài có nguy cơ tuyệt chủng.
- Đánh giá nhận thức của người dân về loài sếu đầu đỏ.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng
đến mức sẵn lòng đóng góp.

- Ước lượng mức sẵn lòng đóng góp trung bình của người dân cho việc bảo tồn
sếu đầu đỏ.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý và bảo tồn sếu đầu
đỏ.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài chọn địa bàn huyện Kiên Lương để tiến hành nghiên cứu vì đây là nơi
tập trung lượng sếu đầu
đỏ nhiều nhất ở Việt Nam trong mùa khô. Nhưng trong những
năm gần đây, môi trường sống của sếu đầu đỏ bị xâm hại nên số lượng sếu giảm đi rõ
rệt, do vậy cần có nghiên cứu nơi đây để tạo cơ sở cho sự lựa chọn các phương án sử
dụng đất ngập nước theo mùa phù hợp với sự phát triển bền vững.
1.3.2. Phạ
m vi thời gian
- Để thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành nghiên cứu theo các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1: Thời gian từ 23/02/2009 – 20/04/2009
Thu thập các thông tin và dữ liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Tiến hành viết đề cương chi tiết và soạn thảo bảng câu hỏi phục vụ đề tài.
+ Giai đoạn 2: Thời gian từ 20/04/2009 – 23/05/2009
Thu thập thông tin và số liệu tại UBND Huyện Kiên Lương, Dự án bảo tồn S
ếu
đầu đỏ Phú Mỹ thuộc xã Phú Mỹ, huyện Kiên Lương.

4
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 60 hộ gia đình sống tại xã Phú Mỹ, xã Bình An,
và thị trấn Kiên Lương, thuộc Huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; và 100 hộ
gia đình tại TP.HCM.
+ Giai đoạn 3: Thời gian từ 24/05/2009 – 20/06/2009
Tổng hợp, xử lí số liệu và phân tích thông tin để viết hoàn chỉnh đề tài.
1.4. Bố cục luận văn

Luận văn gồm 5 chương. Chương I: Tác giả trình bày lý do chọn đề tài, mục
tiêu nghiên cứ
u, phạm vi nghiên cứu và trình bày tóm tắt bố cục luận văn. Chương II :
Giới thiệu tổng quan về các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu cũng như tổng
quan địa bàn nghiên cứu: Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu bao gồm điều kiện tự
nhiên, đa dạng sinh học, các vấn đề bảo tồn… của huyện Kiên Lương. Chương III: Cơ
sở lí luận và phương pháp nghiên cứu, trình bày các khái ni
ệm, định nghĩa, và phương
pháp được sử dụng trong đề tài. Chương IV: Đây là chương trình bày các kết quả đạt
được của đề tài. Chương V: Dựa vào kết quả và thảo luận ở chương IV, tác giả kết
luận và đưa ra một số kiến nghị cho việc bảo tồn Sếu đầu đỏ.


















CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN


2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan
Cho đến nay, các nghiên cứu về xác định giá trị của việc bảo tồn loài có nguy cơ
bị tuyệt chủng ở Việt Nam và trên thế giới còn khá ít. Theo Callan (2000) khi dữ liệu
thị trường không có sẵn hoặc không đáng tin cậy cho việc định giá một loại hàng hóa
nào đó, như xác định giá trị của việc bảo tồn loài có nguy cơ bị tuyệt chủng, các nhà
kinh tế có thể
áp dụng các phương pháp dựa vào việc xây dựng một thị trường giả
định. Phương pháp CVM thường được sử dụng trong các lĩnh vực như: việc bảo tồn
các khu rừng tự nhiên, các khu vực hoang dã, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài.
Bowker và Stoll (1988) đã ước lượng rằng các cá nhân có thể trả 22$/năm để bảo tồn
loài sếu châu Mỹ, Boyle và Bishop (1987) chỉ ra rằng các cá nhân sẽ trả 11$/năm để

bảo tồn đại bàng trọc…
Sau đây là các nghiên cứu tiêu biểu về xác định mức sẵn lòng trả cũng như giá trị
kinh tế của việc bảo tồn loài có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam và trên thế giới.
Tất cả các nghiên cứu đều sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent
Valuation Method - CVM).
2.1.1 Nghiên cứu “Định giá giá trị kinh tế của việc bảo tồn loài cò thìa mặt đen

Macao”
Được Jin Jianjun thực hiện tháng 12 năm 2007, nghiên cứu này dùng phương
pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để tính giá trị lợi ích kinh tế của việc bảo tồn loài cò
thìa mặt đen ở Macao dựa trên sở thích cộng đồng. Nghiên cứu sử dụng mẫu thiết kế
riêng lẻ để xác định ảnh hưởng của hai phương thức chi trả khác nhau: bắt buộc và tự
nguyện. Số tiền đóng góp được tính thêm bắt bu
ộc hoặc tự nguyện dựa trên hóa đơn
tiền nước mỗi tháng trong 5 năm. Dữ liệu thể hiện rằng WTP trung bình của phương

thức chi trả bắt buộc cao hơn đáng kể so với phương thức chi trả tự nguyện.

6
Tác giả cũng chỉ ra rằng một nghiên cứu CV được thiết kế một cách cẩn thận có
thể thực hiện thành công ở những nước đang phát triển để đo lường lợi ích phi kinh tế
của hoạt động bảo tồn những loài đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Từ tổng lợi ích thu được từ việc bảo tồn cò thìa mặt đen ở Macao, nghiên cứu chỉ
ra r
ằng tổng lợi ích của việc bảo tồn ước tính là 75,83 triệu MOP (9,48 triệu USD).
Nhưng nếu bỏ những câu trả lời không chắc chắn, tổng lợi ích sẽ lên đến 136 triệu
MOP (17 triệu USD). Trong tương lai khi có tài trợ từ nước ngoài, tổng lợi ích sẽ là
gấp đôi cho từng trường hợp. Tổng chi phí cho chương trình bảo tồn ước tính khoảng
90,03 triệu MOP (11,25 triệu USD). Qua phân tích lợi ích-chi phí, nghiên cứu nhận
thấy r
ằng tổng lợi ích từ hoạt động bảo tồn loài cò thìa mặt đen ở Macao lớn hơn tổng
chi phí.
Nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo dựa trên việc áp dụng phương pháp
phát biểu sở thích của người dân ở các quốc gia đang phát triển cho việc nghiên cứu sở
thích và thái độ của các người dân để tìm ra lợi ích của việc bảo tồn loài hoang dã.
2.1.2. Nghiên cứu “Sẵn lòng trả cho việc bảo tồn cá nhám voi t
ại Sorsogon,
Philippines”
Nghiên cứu này được Anabeth L. Indab thực hiện năm 2007. Phương pháp đánh
giá ngẫu nhiên (CVM) được sử dụng để tìm ra mức sẵn lòng trả của người dân ở
Sorsogon để bảo tồn loài cá nhám voi. Nghiên cứu được tiến hành ở tỉnh Sorsogon, nơi
cá nhám voi rất phổ biến, và là một nơi có sự tập trung cá nhám voi đông đúc nhất thế
giới vào mùa cao điểm. Phân tích hồi quy logit đa biến đã được thự
c hiện để tính toán
giá trị lợi ích của việc bảo tồn.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy người dân Philippines đã có nhận thức và có sự

quan tâm đến các vấn đề môi trường, trong đó có cá nhám voi. Tuy nhiên, họ không có
khả năng hoặc không sẵn lòng chi trả cho các chương trình bảo tồn, bởi vì theo họ sự
đói nghèo, thất nghiệp và các vấn đề kinh tế được ưu tiên hơn so với các vấn đề môi
trường.
K
ết quả nghiên cứu CV cho thấy cho thấy rằng giá trị lợi ích của việc bảo tồn cá
nhám voi bằng 0 hoặc gần bằng 0. Với nguồn lực khan hiếm hiện nay, người dân ở các
quốc gia đang phát triển như Philippines không sẵn lòng chi trả cho việc bảo tồn thiên
nhiên. Qua nghiên cứu, tác giả cũng cho thấy rằng, kinh phí bảo tồn không phải rẻ.

7
Theo kinh nghiệm của các chương trình bảo tồn khác, ước tính cần 7,38 triệu PhP
($148.000) để tăng cường cho dự án bảo tồn sẵn có của chính quyền địa phương
Donsol và bổ sung một chương trình bảo tồn cá nhám voi toàn diện ở Sorsogon. Chi
phí này chưa kể các hoạt động và tu bổ hàng năm nhằm giữ cho chương trình toàn diện
đã đề xuất được tiếp tục.
Ngân sách chính phủ Philppines dùng cho bảo tồn thiên nhiên là rất eo hẹp. Vì
vậ
y nguồn quỹ cho các chương trình bảo tồn thiên nhiên cần có sự hỗ trợ của cộng
đồng quốc tế. Tại các nước đang phát triển, thiếu kinh phí trong nỗ lực bảo tồn sinh vật
hoang dã đã thành thông lệ, điều này cho thấy rằng rõ ràng nếu muốn bảo tồn cá nhám
voi thì cộng đồng quốc tế cần phải hành động. Cá nhám voi là loài di trú tự nhiên, mức
độ và tính cấp bách của yêu cầu bảo tồn chúng
đòi hỏi phải có nhiều nguồn lực và các
hiệp hội hợp tác quốc tế.
2.1.3. Nghiên cứu “ Ước lượng mức sẵn lòng trả cho sự bảo tồn tê giác Việt Nam”
Nghiên cứu này được thực hiện năm 2007 bởi Trương Đăng Thùy và cũng ứng
dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên để ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo tồn tê
giác Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn ng
ười dân ở hai thành phố lớn của đất

nước là Hà Nội và TP.HCM với 800 bảng câu hỏi. Kết quả cho thấy, người dân đã sẵn
lòng trả 2,55USD/hộ cho việc bảo tồn tê giác.
Nghiên cứu đã thấy lợi ích cao hơn chi phí bảo tồn. Phương thức đóng góp hiệu
quả nhất là cộng thêm khoản đóng góp vào trong hóa đơn tiền điện, đây là phương
thức rẻ tiền nhất vì c
ả nước được kết nối với hệ thống điện lực.
Đặc trưng kinh tế - xã hội không tác động đáng kể trong bảng WTP, cho thấy
nhiều nhóm khác nhau ủng hộ sự bảo tồn tê giác. Nghiên cứu cũng cho thấy mặc dù
người ta sẵn lòng trả cho chương trình bảo tồn tê giác nhưng bảo tồn loài có nguy cơ
tuyệt chủng không phải là quan tâm hàng đầu của họ trong những vấn đề môi tr
ường.
Và vấn đề môi trường không nằm trong ba vấn đề quan trọng hàng đầu của đất nước.
2.1.4. Nghiên cứu “Định giá việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vùng di sản thế giới:
Giá trị không sử dụng của người dân đối với bãi đá ngầm Tubbataha thuộc công
viên biển quốc gia Philippines”
Nghiên cứu này được thực hiện bởi Rodelio Fernandez Subade năm 2005, sử
dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) nhằ
m đánh giá mức sẵn lòng trả của

8
người dân ở ba thành phố Quezon, Cebu và Perto Princesa ở Phillipines để trả cho sự
bảo tồn ven biển quan trọng nhất của đất nước. Mục tiêu nhằm tìm ra nguồn tài chính
có thể thay thế được cho chương trình bảo tồn vùng ven biển của Phillipines. Sự thiếu
hụt về tài chính đang dần dẫn đến những mối đe dọa cho các khu vực gần biển quan
trọng của đất nước này như hoạt động s
ăn bắt cá ở mức độ hủy diệt và trái phép cùng
nhiều vấn đề môi trường khác.
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) được sử dụng để tìm ra mức sẵn lòng
trả của người dân ở thành phố Quezon, Cebu và Perto Princesa để đóng góp vào quĩ
bảo tồn cho khu vực công viên ven biển quốc gia Tubbataha Reefs (TRNMP). Đây là

một điểm di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận với 33.000 ha vùng biển
người Xulu ở Phillipines. Nó đ
ang bị đe dọa từ hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp và
đang chịu thiệt hại về sự mất đi các rặng san hô có ý nghĩa trong những năm gần đây.
Bài nghiên cứu này cho biết có khoảng trên 40% người bị thiệt hại sẽ sẵn lòng trả tiền
để ủng hộ việc bảo tồn trong khu bảo tồn và nguồn nước xung quanh. Hầu hết người
dân sẵn sàng tr
ả để bảo tồn vùng gần bờ biển cho các thế hệ mai sau.
Bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên với việc phỏng vấn các tổ chức, kết quả
thu được về mức sẵn lòng trả trung bình một năm ở Quezon là 233 PhP, Cebu là 135
PhP và Puerto Princesu là 278 PhP. Và cũng dùng phương pháp định giá ngẫu nhiên
với cách phỏng vấn các cá nhân thì cho kết quả cao hơn, cụ thể là 437 PhP ở Quezon ,
285 PhP ở Cebu và 498 PhP ở Puerto Princesa.
Tổng mức sẵn lòng trả
của toàn xã hội được xem là lợi ích xã hội của việc bảo
tồn đa dạng sinh học ở khu bảo tồn quốc gia về san hô ở Tubbataha thì được tính bằng
cách cộng các mức sẵn lòng trả ở mỗi nơi. Tổng mức sẵn lòng trả của toàn xã hội tại
ba khu vực nghiên cứu theo cách tiếp cận phỏng vấn các tổ chức là khoảng 141 triệu
PhP (hay 2,5 triệu USD) mỗi năm. Còn mức s
ẵn lòng trả của toàn xã hội tính theo
phương pháp phỏng vấn cá nhân là 269 triệu PhP.
Như vậy, thông qua việc tổng quan tài liệu nghiên cứu có liên quan, đề tài này
cũng sẽ áp dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để xác định mức sẵn lòng
trả của người dân cho việc bảo tồn loài Sếu đầu đỏ ở Kiên Lương, Kiên Giang. Điều
mới mẻ của đề tài là đánh giá xem liệu yếu tố văn hóa tâm linh có ảnh h
ưởng đến mức
sẵn lòng trả của người dân Việt Nam để bảo tồn loài sếu đầu đỏ hay không.

9
2.2 Tổng quan địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Vị trí địa lý
Huyện Kiên Lương nằm phía Tây Bắc tỉnh Kiên Giang, giáp vịnh Thái Lan và
có chung biên giới với Campuchia. Huyện có 1 thị trấn: thị trấn Kiên Lương, 10 xã:
Bình An, Bình Trị, Dương Hoà, Hoà Điền, Kiên Bình, Phú Lợi, Phú Mỹ, Tân Khánh
Hoà, Vĩnh Điều, Vĩnh Phú và 2 xã đảo: Hòn Nghệ và Sơn Hải.
2.2.2. Dân số
Dân số năm 2008 là 93.905 người; mật độ trung bình là 112 người/km². Dân cư
ở tập trung nhiều trong thị
trấn Kiên Lương.
2.2.3. Khí hậu thời tiết
Kiên Lương có lượng mưa lớn, lượng mưa lớn nhất từ tháng 5 đến tháng 10,
tổng lượng mưa các tháng này là 2.498 mm. Còn tổng lượng mưa các tháng mùa khô
là 515 mm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27,2°C; Cao nhất: 37°C (ngày
13/5/1998) Thấp nhất: 17,3°C (Ngày 30/1/1993). Độ ẩm tương đối trung bình 81,9%.
2.2.4. Diện tích, địa hình và thủy văn
Diện tích tự nhiên của huyện là 90.632,25 ha, trong đó diện tích các đảo là
1.012 ha. Địa hình huyện Kiên Lươ
ng rất đa dạng, bao gồm đồng bằng, núi và núi đá,
hang động, biển, đầm, quần đảo.
Đồng Hà Tiên là một cánh đồng bằng phẳng ven biển, một trong những vùng
đất ngập nước theo mùa rộng lớn còn lại cuối cùng của đồng bằng sông Cửu Long.
Phần của vùng đồng ở thị xã Hà Tiên dốc dần ra phía Vịnh Thái Lan, do vậy, nước lụt
dễ dàng thoát đi và hầu như cả vùng chỉ bị
ngập 1,5m đến 2m vào mùa lũ. Đất trong
vùng là đất có độ phèn rất cao, có nghĩa đây không phải là đất phù hợp để canh tác
nông nghiệp (Buckton và ctv, 1999).
Phần ở vùng đồng của huyện Kiên Lương đã bị chia cắt bởi một hệ thống kênh
rạch chằng chịt và do vậy mang một số đặc trưng nước lợ. Đất ở đây ưu thế là đất phèn
rất dễ bị acid hoá nếu bị

phơi khô, chẳng hạn do tăng cường thoát nước theo các hệ
thống kênh rạch. Phân tích độ pH của đất cho thấy đất đai trong khu vực đã bị tác động
do quá trình acid hoá, độ pH = 3,4 (Buckton và ctv, 1999).

10
Rải rác khắp vùng đồng Hà Tiên là các dạng cát-tơ đá vôi trồi lên giữa địa hình
bình nguyên. Ngoài ra còn có một số dãy đá vôi thấp cắt ngang biên giới vào đất
Campuchia, các vùng đá vôi này nằm tách rời hẳn các hệ thống đá vôi khác của Đông
Dương một khoảng cách đáng kể.
2.2.5. Đa dạng sinh học
Phần đồng Hà Tiên ở huyện Kiên Lương phần lớn là vùng trảng cỏ ngập nước
theo mùa, ngoài ra còn có một số vùng rừng tràm tr
ồng. Ở những vùng tiếp giáp, sinh
cảnh tự nhiên đã bị chuyển đổi thành đất canh tác nông nghiệp và đầm tôm. Thực vật
ưu thế ở các trảng cỏ tự nhiên còn lại chủ yếu là các loài Năng Eleocharis dulcis, E.
ochrostachys và E. retroflexa, Hoàng đầu Xyris indica, Đưng Scleria poaeformis, Mua
Melastoma affine, Lác hến Scirpus grossus, Cỏ lông bò Fimbristylis sp., Cỏ đuôi voi
Pseudoraphis brunoniana, Lác Cyperus spp. và Cỏ bàng Lepironia articulata
(Buckton và ctv, 1999).
Ngoài tầm quan trọng của thảm thực vật đồng cỏ
, thảm thực vật núi đá vôi ở
khu vực này cũng rất độc đáo (Trương Quang Tâm, 2004).
Vùng đồng Hà Tiên được đánh giá là một trong những vùng quan trọng nhất
trong việc bảo tồn các loài chim nước lớn ở đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt thích
hợp đối với phân loài Sếu đầu đỏ Grus antigone sharpii. Số lượng cao nhất là 377 cá
thể đã được đếm tại khu vực Hòn Chông vào năm 2002 chiếm mộ
t tỷ trọng lớn của
tổng quần thể trong mùa không sinh sản của phân loài này là 821 cá thể (số liệu riêng
của A. Tordoff). Do đó, vùng Hòn Chông có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công
tác bảo tồn phân loài này, nhất là trong bối cảnh số lượng sếu đầu đỏ ngày càng suy

giảm tại Vườn Quốc gia Tràm Chim.
Một dấu hiệu rất quan trọng khác đối với công tác bảo tồn, đó là các ghi nhận
về loài Quắm cánh xanh
Pseudibis davisoni tại khu vực vào năm 1999 và 2003
(Buckton và ctv, 1999; Nguyễn Phúc Bảo Hòa, 2003). Sự xuất hiện của hơn một cá thể
này cho thấy rằng có thể có một quần thể nhỏ sinh sống ở vùng lân cận. Loài này đang
bị suy giảm nghiêm trọng tại tất cả các khu phân bố của loài trên thế giới. Ngoài Hòn
Chông, gần đây ở Việt Nam loài này chỉ có ghi nhận tại Vườn Quốc gia Cát Tiên, tỉnh
Đồng Nai (Eames và Tordoff).

11
Các loài chim nước lớn khác đã được ghi nhận là Giang sen Mycteria
leucocephala, Hạc cổ trắng Ciconia episcopus và Bồ nông chân xám Pelecanus
philippensis (Buckton và ctv, 1999). Ngoài ra, lông còn lại của Ô tác Houbaropsis
bengalensis đã được tìm thấy ở vùng đồng thuộc thị xã Hà Tiên vào năm 1997 (Trần
Triết và ctv, 2000; Buckton và ctv, 1999) cho thấy rằng loài này có thể vẫn xuất hiện
trong khu vực. Do tầm quan trọng đối với các loài chim bị đe dọa toàn cầu, tại vùng
đồng Hà Tiên đã có hai vùng chim quan trọng được ghi nhận là Hà Tiên và Kiên
Lương (Tordoff, 2002).
Có nhiều dẫn liệu chứng tỏ các vùng núi đá vôi tại đồng Hà Tiên cũng rất giàu
có về mặt sinh học, là do đặc tính cô lập của các vùng đá vôi này, độ đặc hữu ở đây
cũng rất cao. Đặc biệt các dạng cát-tơ đá vôi chứa đựng tính đa dạng sinh học rất cao
về khu hệ động vật không xương sống hang động (Deharveng và ctv, 2001), các điều
tra gần đây đã hé mở tính
đa dạng sinh học cao đến đáng kinh ngạc của khu hệ động
vật đất, trong đó có ít nhất là hai chi bọ cánh cứng được xác định là đặc hữu của khu
vực (Ferrer in press). Khu hệ ốc cạn của vùng cát-tơ đá vôi cũng có giá trị đa dạng
sinh học cao với rất nhiều loài đặc hữu địa phương hoặc đặc hữu vùng (FFI in prep.).
Ngoài ra, các vùng núi đá vôi tại đồng Hà Tiên còn là nơi cư trú của ít nhấ
t hai

quần thể voọc độc lập với nhau, định loại sơ bộ xác định loài này là Voọc xám
Trachypithecus germaini (Trần Triết, 2001; Trương Quang Tâm và ctv, 2001).
2.2.6. Lịch sử hình thành
Huyện Kiên Lương được thành lập vào năm 1999 trên cơ sở tách ra từ huyện
Hà Tiên.
Năm 1999, dựa trên kết quả của dự án xác định các vùng đất ngập nước quan
trọng đối với công tác bảo tồn ở Đồng bằng Sông Cửu Long, BirdLife International và
Việ
n Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã đề xuất thành lập hai khu bảo vệ ở vùng
đồng Hà Tiên: một ở huyện Kiên Lương có diện tích 7.624 ha và một ở thị xã Hà Tiên
có diện tích 6.981 ha (Buckton và ctv, 1999). Tuy nhiên, các đề xuất này không được
UBND tỉnh Kiên Giang chấp nhận.
Tháng 6/2001, Sở NN&PTNT tỉnh Kiên Giang và Đại học Khoa học Tự nhiên
Tp. Hồ Chí Minh đã phối hợp tổ chức một hội thảo tại tỉnh Kiên Giang để thảo luận
việc bảo tồn và s
ử dụng bền vững vùng đồng Hà Tiên (Trần Triết, 2001). Tại hội thảo

12
này, các quan chức tỉnh đã thông báo kế hoạch thành lập một khu bảo vệ ở vùng đồng
Hà Tiên.
Để hỗ trợ kế hoạch này, năm 2003, Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí
Minh, Đại học Cần Thơ và Hội Sếu Quốc tế (ICF) đã tiến hành điều tra bổ sung vùng
đồng Hà Tiên và đề xuất thành lập hai vùng bảo tồn tại huyện Kiên Lương, một khu
1.300 ha ở vùng Hòn Chông và một khu 2.000 ha ở xã Phú Mỹ
. Khu thứ nhất nằm
trong ranh giới khu bảo vệ ở huyện Kiên Lương mà trước đây BirdLife International
và Viện STTNSV đã đề xuất. UBND tỉnh Kiên Giang đã chấp nhận các đề xuất dự án
trên và kêu gọi các tổ chức và các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ để thực hiện.
Trong danh lục đề xuất hệ thống rừng đặc dụng đến năm 2010 do Cục Kiểm
lâm - Bộ NN&PTNT xây dựng (Cụ

c Kiểm lâm 2003) có đề xuất thành lập một khu
bảo tồn thiên nhiên có tên là Kiên Lương với diện tích 14.605 ha bao gồm cả hai khu
bảo vệ do BirdLife International và Viện STTNSV đề xuất trước đây. Danh lục này
hiện vẫn chưa được Chính phủ phê duyệt.
2.2.7. Các vấn đề về bảo tồn
Trong những năm 1990, UBND tỉnh Kiên Giang đã cấp phép thành lập một liên
doanh với một Công ty Đài Loan. Liên doanh này có tên là Kiên Tài được phép quản
lý 60.000 ha rừng sản xuất, trong đ
ó có 33.868 ha thuộc thị xã Hà Tiên. Liên doanh
này đã tiến hành trồng Bạch đàn Eucalyptus sp. và Tràm Melaleuca sp. nhưng đã thất
bại và phá sản. Tuy nhiên, liên doanh vẫn giữ quyền sử dụng đất đối với một số diện
tích quan trọng nhất về mặt bảo tồn đa dạng sinh học ở vùng đồng Hà Tiên (Nguyễn
Đức Tú, 2000).
Hiện nay, trảng cỏ ngập nước theo mùa ở khu vực đề xuất này đang b
ị đe doạ
nghiêm trọng do việc chuyển đổi đất thành đất canh tác nông nghiệp và lâm nghiệp.
Diện tích lớn trong khu vực đã được quy hoạch để chuyển đổi thành đất thổ cư và đất
nông nghiệp. Tuy nhiên, các loại đất chua phèn trong khu vực không thích hợp cho
việc chuyển đổi thành đất nông nghiệp, loại đất này chỉ cho năng suất thấp dưới 1 tấn
lúa/ha/năm (Buckton và ctv, 1999).
Tuy nhiên có thể nói mối đe dọa nghiêm trọ
ng và cấp thiết nhất đối với hệ sinh
thái trảng cỏ ngập nước theo mùa là việc phát triển nuôi trồng thủy sản. Trong các năm
2001 và 2002, tính toàn vẹn của hệ sinh thái này cũng bị đe dọa nghiêm trọng do việc

13
đào một loạt các kênh mương tại huyện Kiên Lương làm cho các sinh cảnh tự nhiên bị
chia cắt và làm thay đổi chế độ lũ. Việc xây dựng kênh mương cùng với thiếu ý thức
quản lý bảo tồn tạo điều kiện cho việc chuyển đổi những diện tích lớn trảng cỏ ngập
nước theo mùa thành ao tôm và một số diện tích nhỏ hơn thành đất nông nghiệp và

trồng tràm. Với tốc
độ chuyển đổi sử dụng đất này nếu không được xem xét lại có thể
dẫn đến phá hủy hoàn toàn sinh cảnh phù hợp với các loài chim nước lớn trong vòng
một vài năm nữa (J. Eames, 2002).
Hệ sinh thái núi đá vôi ở vùng đồng Hà Tiên hiện cũng đang phải chịu những
đe dọa nghiêm trọng và khẩn thiết bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Các vùng cát-tơ
đang bị đe dọa do khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng. Nếu việ
c khai thác đá vôi
diễn ra theo đúng tiến độ đã hoạch định, trong vòng vài năm nữa, diện tích của vùng
cát-tơ đá vôi sẽ giảm xuống dưới 4 km
2
và sẽ gây tác động mạnh mẽ đến khu hệ động
thực vật chuyên hóa vùng đá vôi. Ngoài ra, dòng công nhân đổ đến cùng các nhà máy
sản xuất vật liệu xây dựng đang bùng nổ sẽ dẫn đến tăng dân số nhanh chóng ở vùng
đồng Hà Tiên và các vùng xung quanh và qua đó sẽ gián tiếp gây tác động tiêu cực lên
tính đa dạng sinh học (L. Deharveng in litt. 2003).
Trong năm 2003, Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Cần
Thơ và Hội Sếu Quốc t
ế (ICF) đã thực hiện dự án Phát triển bền vững và bảo tồn đa
dạng sinh học vùng đồng Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Dự án được thực hiện với sự hỗ
trợ của Hiệp hội Tài chính Quốc tế (IFC) và Holcim Việt Nam, công ty đang đầu tư
vào ngành vật liệu xây dựng ở tỉnh Kiên Giang. Kết quả của dự án này là các đề xuất
dự án nhằm thành lập hai vùng bảo tồn tạ
i huyện Kiên Lương.
2.2.8. Giá trị du lịch
Kiên Lương, Hà Tiên và Phú Quốc là tam giác du lịch của Kiên Giang với thế
mạnh là du lịch biển. Kiên Lương có Hòn Phụ Tử (đang có kế hoạch phục hồi sau khi
đã gẫy hòn Phụ), Bãi Dương, Hòn Trẹm, chùa Hang, và các hang động, đảo ngoài
biển.
Vùng đồng Hà Tiên nằm rất gần thị xã Hà Tiên, một địa điểm du lịch nổi tiếng.

Thị xã Hà Tiên rất hấp dẫn đối với khách du l
ịch, ngoài tắm biển, các cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch cũng rất phát triển (Nguyễn Đức Tú, 2000). Số lượng du khách đến
vùng núi và bãi biển Hòn Chông nằm ở phía nam vùng đồng Hà Tiên cũng đang tăng

14
rất nhanh. Các núi đá vôi khác trong vùng cũng có cảnh quan cát-tơ rất ngoạn mục có
giá trị tiềm năng để phát triển du lịch nhưng đang bị đe dọa bởi việc khai thác đá. Hơn
nữa, do sự có mặt của Sếu đầu đỏ nên đồng Hà Tiên có tiềm năng lớn để phát triển du
lịch sinh thái và giáo dục môi trường.
Một số hang động trong các núi đá vôi trước kia là cứ địa cho lực lượng kháng
chiến trong chiến tranh chống Mỹ nên có giá trị lịch sử cao. Chính vì giá trị này, một
phần của khối núi đá vôi lớn nhất mới được bảo tồn không bị khai thác đá (L.
Deharveng, 2004).


























CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1 Khái niệm loài có nguy cơ tuyệt chủng
Theo Luật Các Loài Có Nguy Cơ Tuyệt Chủng của Mỹ (ESA), động - thực vật
có nguy cơ tuyệt chủng được gọi là ''bị nguy hiểm'' hoặc ''bị đe doạ''. ''Bị nguy hiểm''
nghĩa là một loài có nguy cơ tuyệt chủng toàn bộ hoặc một phần lớn. ''Bị đe doạ'' có
nghĩa một loài có thể lâm nguy trong tương lai gầ
n.
3.1.2. Sách đỏ

a. Sách đỏ IUCN hay gọi tắt là Sách đỏ (tiếng Anh là IUCN Red List of
Threatened Species, IUCN Red List hay Red Data List) là danh sách về tình trạng bảo
tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới. Danh sách này được
giám sát bởi Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (International Union for
Conservation of Nature and Natural Resources, IUCN).

b. Sách đỏ Việt Nam
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt

Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài
nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học được sử dụng vào việc soạn
thảo và ban hành các qui định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật
thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.
Sách đỏ Việt Nam là danh sách các loài động vật, thự
c vật ở Việt Nam thuộc
loại quý hiếm, đang bị giảm sút số lượng hoặc có đã nguy cơ tuyệt chủng. Đây là căn
cứ khoa học quan trọng để Nhà nước ban hành những Nghị định và Chỉ thị về việc
quản lý bảo vệ và những biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển những loài động
thực vật hoang dã ở Việt Nam.


16
c. IUCN ở Việt Nam
IUCN đã có mối liên hệ lâu dài với Chính phủ Việt Nam ngay từ đầu những
năm 1980 khi IUCN hỗ trợ kỹ thuật năm 1984-1985 cho việc chuẩn bị xây dựng
Chiến lược Bảo tồn Thiên nhiên Quốc gia lần thứ nhất. Kể từ đó tới nay, IUCN Việt
Nam đã có những đóng góp quan trọng vào công tác bảo vệ môi trường và bảo tồn
thiên nhiên ở Việt Nam. Trong số các hoạt độ
ng có việc hỗ trợ kỹ thuật cho Cục Môi
trường và Kế Hoạch Hành động Đa dạng Sinh học trong thời gian 1993-1996, Kế
hoạch quốc gia về Môi trường và Phát triển bền vững cho giai đoạn 1991-2000, Kế
hoạch Hành động Môi trường Quốc gia 5 năm giai đoạn 2001-2005, và Luật Đa dạng
Sinh học của Việt Nam.
Việt Nam trở thành quốc gia thành viên của IUCN vào năm 1993. Văn phòng
đại diện đã đượ
c thành lập tại Hà Nội trong cùng năm đó. IUCN đã có hai Tổ Chức
Phi Chính Phủ (NGOs) thành viên ở Việt Nam, đó là Viện Kinh tế Sinh Thái (ECO-
ECO), và Trung Tâm Nghiên cứu Tài nguyên Thiên nhiên và Môi trường (CRES).
Trong giai đoạn 2004-2007, Cơ quan Phát triển Quốc tế Thụy Điển (SIDA) hỗ

trợ các nỗ lực của IUCN Việt Nam nhắm tới các thành viên của IUCN, các cơ quan
quốc gia và các tổ chức xã hội thông qua một Hiệp định Hỗ trợ Chương trình Quốc gia
(CPSA). Thỏ
a thuận này giúp IUCN phổ biến rộng rãi những thông tin kỹ thuật và
những phương pháp tốt nhất, cũng như vận động ủng hộ những mối liên kết giữa phát
triển và bảo tồn.
Hiệp định này đã được kéo dài sang năm 2008, và phản ánh được Khung Chiến
Lược của IUCN cho hoạt động trong giai đoạn 2007-2010. Đây là một bộ phận không
thể tách rời trong hoạt động và chương trình củ
a IUCN Việt Nam.
Với mục tiêu tổng thể là khuyến khích phát triển bền vững ở Việt Nam, có 4
lĩnh vực chính mà Sida hỗ trợ, bao gồm:
- Quản lý nhà nước: hỗ trợ việc xây dựng khuôn khổ pháp lý, xây dựng năng
lực cho các cơ quan nhà nước và các đoàn thể xã hội, tăng cường thể chế, cải thiện
công tác thi hành luật, và xây dựng các cơ chế khuyến khích để bảo vệ môi trường và
quản lý tài nguyên thiên nhiên.

17
- Quy hoạch môi trường: lồng ghép quy hoạch môi trường vào phát triển kinh tế
nhằm hài hòa giữa phát triển và bảo tồn.
- Dịch vụ môi trường: nhằm giúp duy trì những lợi ích mà các hệ sinh thái và
môi trường có thể đem lại cho người dân Việt Nam. Đây là một trong những lĩnh vực
truyền thống của IUCN Việt Nam trong những nỗ lực trước đây.
- Thay đổi khí hậu: nhằm hỗ trợ và giúp điều phối nhữ
ng nỗ lực của chính phủ
và các cộng đồng để xây dựng những chiến lược thích nghi nhằm đối phó với các biến
đổi về khí hậu.
d. Các cấp đánh giá theo sách đỏ IUCN
Hình 3.1 Các Cấp Đánh Giá theo Sách Đỏ IUCN



Nguồn tin: iucnredlist.org
Trong đó:
+ Tuyệt chủng (Extinct, viết tắt EX) là một trạng thái bảo tồn của sinh vật
được quy định trong Sách đỏ IUCN. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng khi
có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.

×