Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

nhận thức về giá trị sống của học sinh trung học phổ thông hà nội hiện nay - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.97 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN - QUẬN TÂY HỒ

ĐỀ TÀI DỰ THI KHOA HỌC, KĨ THUẬT
DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CẤP THÀNH PHỐ
LẦN THỨ 4 ( NĂM HỌC 2014 - 2015)
Tên đề tài:
NHẬN THỨC VỀ GIÁ TRỊ SỐNG CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI HIỆN NAY
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Lĩnh vực: Khoa học xã hội hành vi
NGƯỜI CỐ VẤN KHOA HỌC:
- PGS - TS Nguyễn Minh Khải
- Chức vụ: Phó Giám đốc
- Đơn vị : Học viện Chính trị
quân sự - Bộ quốc phòng
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
-Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hà
-Đơn vị : THPT Chu Văn An
TÁC GIẢ:
1. Trần Minh Quang
2. Ngô Minh Ngọc
- Lớp 11 Toán
- Trường THPT
Chu Văn An

Hà Nội, tháng 12 năm 2014
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I : LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………… 3
PHẦN II : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………… 3


PHẦN III : CHƯƠNG I KHÁI NIỆM VỀ GIÁ TRỊ SỐNG VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN
NAY……………………………………………………………………… 5
1.1 Khái niệm giá trị sống………………………………………………… 5
1.2.Khái niệm Kỹ năng sống……………………………………………… 8
1.3 Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống ……………………… 8
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sống của học sinh THPT………. 9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ GIÁ TRỊ SỐNG CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI HIỆN NAY……… 10
2.1 Hiểu biết về giá trị sống, kỹ năng sống qua nêu định nghĩa…………….10
2.2. Hiểu và phân biệt biểu hiện của giá trị sống và kỹ năng sống………… 14
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY . 20
3.1.Biện pháp nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh THPT …… 20
3.2 Mối quan hệ của các biện pháp……………………………………… 25
3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp…………. 25
3.4. Đề xuất một số chương trình hành động( Thực hiện tại trường THPT Chu
Văn An) …………………………………………………………………… 29
KẾT LUẬN ………………………………………………………………. 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………… 30

2
PHẦN I. Lý do chọn đề tài
Một là, xuất phát từ vị trí vai trò của giá trị sống trong việc hoàn
thiện phát triển nhân cách học sinh THPT hiện nay.
Giá trị sống là những nguyên tắc hướng dẫn giúp ta chọn đường đi
đúng, do vậy trong bất kì xã hội nào nó luôn là một yêu cầu và đòi hỏi tất yếu
khách quan của xã hội, của sự phát triển kinh tế - xã hội. Nếu mỗi cá nhân
giải quyết hợp lý những giá trị sống phù hợp với giá trị của dân tộc, của thời
đại thì sẽ tạo ra sự đồng thuận trong hành động của cá nhân với dân tộc và khi

ấy mỗi người là một chủ thể của sự phát triển nhân cách, góp phần tích cực
vào sự phát triển xã hội. Có thể khẳng định giá trị sống vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của quá trình phát triển nhân cách.
Hai là, xuất phát từ thực trạng nhận thức về giá trị sống của học
sinh THPT hiện nay.
Học sinh ngày càng có nhiều khoảng trống về giá trị sống, thiếu kĩ
năng sống. Trong nhà trường phổ thông một bộ phận không nhỏ thanh, thiếu
niên học sinh hiện nay chưa được định hướng đúng đắn về các giá trị sống
của bản thân, không xác định được vai trò trách nhiệm của mình đến gia đình,
xã hội, và cuộc sống bản thân. Nhiều thanh niên, học sinh có những biểu hiện
hành vi, đạo đức xa rời lối sống, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc. Tình
trạng bạo lực, lạm dụng, sống buông thả, ứng xử thiếu văn hóa, thiếu tôn
trọng người khác cũng như thiếu ý thức bảo vệ môi sinh ngày càng đáng báo
động …nguyên nhân chính cũng từ sự thiếu hụt các giá trị sống của học sinh
Ba là, xuất phát từ các hoạt động phong trào của Đoàn thanh niên
trường THPT Chu Văn An - Hà Nội
Bốn là, chưa có công trình nào của học sinh nghiên cứu về nhận
thức Giá trị sống của học sinh THPT. Nhóm tác giả lựa chọn và nghiên
cứu một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội, nhằm phần
nào đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp nâng cao nhận thức về giá trị
sống, góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh THPT.
Xuất phát từ những lý do trên đây, chúng tôi chọn đề tài “Nhận thức
về Giá trị sống của học sinh THP Hà Nội hiện nay - Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
PHẦN II. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
* Những nghiên cứu ở nước ngoài
3
Cuốn “Những giá trị sống cho tuổi trẻ” (2010) của DIANE
TILLMAN, phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: “Hợp tác, Tự
do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình yêu, Hoà bình, Tôn trọng, Trách

nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết”.
Ủy ban Giáo dục quốc tế thế kỉ XXI (Viết tắt là ICDE) xuất bản cuốn
sách “Tôi tin tôi có thể làm được” Nội dung chính đề cập đến “Học cách làm
người, Học cách ứng xử”
Những nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy, nhân cách con người với
những giá trị sống căn bản và nền tảng đạo đức cốt lõi được xem là vấn đề
quan trọng, luôn được các nhà giáo dục trên thế giới đặc biệt quan tâm.
* Những nghiên cứu ở Việt Nam
Một trong những người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh
Bình. Trong giáo trình Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông (2013),
tác giả đã triển khai nghiên cứu tổng quan về giá trị sống, kỹ năng sống, các
phương pháp tiếp cận giá trị sống, kỹ năng sống trong giáo dục ở nhà trường
phổ thông, đồng thời đề xuất một số chủ đề giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh phổ thông…
Những nghiên cứu ở trong nước cho thấy, nhân cách con người Việt
Nam với những giá trị sống truyền thống và tiếp thu những giá trị đương đại
được các nhà giáo dục đặc biệt quan tâm từ xa xưa, luôn được bồi đắp suốt
chiều dài lịch sử dân tộc.
Tính sáng tạo, tính mới của đề tài:
Trong những năm qua, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống trong nhà
trường đã được một số tác giả quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên còn có rất ít
những công trình quan tâm giải quyết vấn đề giáo dục giá trị sống ở một
bậc học cụ thể, trên một địa bàn cụ thể.
Các công trình nghiên cứu, các chương trình giáo dục thường tập trung
vào nâng cao kỹ năng sống của học sinh. Đó chỉ là phần ngọn. Trong khi, giá
trị sống là nền tảng, là gốc rễ của mọi hành vi ứng xử, hình thành nhân
cách của học sinh.
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có học sinh nào tham gia nghiên
cứu cụ thể quan niệm nhận thức về giá trị sống của học sinh THPT. Do đó

việc khảo sát thực trạng học sinh phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ
làm sáng tỏ phần nào về ưu điểm, hạn chế trong nhận thức, hành động của
4
học sinh THPT Hà Nội về giá trị sống và qua đó đề xuất biện pháp nâng cao
nhận thức về giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay.
Do vậy, chúng tôi chọn đề tài trên, là một nội dung mới trong nghiên
cứu về lĩnh vực Khoa học xã hội hành vi.
PH N IIIẦ . Những kết quả nghiên cứu đã đạt được
Chương 1 KHÁI NIỆM VỀ GIÁ TRỊ SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
1.1 Khái niệm giá trị sống
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Xô Viết thì: “Giá trị là sự khẳng
định hoặc phủ định ý nghĩa của các đối tượng thuộc thế giới xung quanh đối
với con người, giai cấp, nhóm hoặc toàn xã hội nói chung. Giá trị được xác
định không phải bởi bản thân các thuộc tính tự nhiên, mà là bởi tính chất
cuốn hút (lôi cuốn) của các thuộc tính ấy vào phạm vi hoạt động sống của
con người, phạm vi các hứng thú và nhu cầu, các mối quan hệ xã hội, các
chuẩn mực và phương thức đánh giá ý nghĩa nói trên được biểu hiện trong
các nguyên tắc chuẩn mực đạo đức, trong lý tưởng, tâm thế và mục đích” [13,
tr.1462]
Theo Từ điển Tiếng Việt thì giá trị là “cái mà người ta dùng làm cơ sở
để xem xét một vật có lợi ích tới mức nào đối với con người” [12, tr. 354]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Phạm trù giá trị sống được tạo nên
bởi kĩ năng sống thành thạo trên nền tảng quan điểm sống đúng đắn. Đất nước
nào xây dựng và giúp cho thế hệ trẻ thực hiện được hệ giá trị bản thân đúng
đắn và hợp thời, thì đất nước đó sẽ có các giờ học tốt, nhà trường tốt, hệ thống
giáo dục và nền giáo dục tiên tiến không lạc hậu, lạc điệu với thời đại”
Có thể hiểu: Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các
quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con
người. Giá trị sống về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong

quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã
hội thừa nhận.
Giá trị sống là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định
hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với
chuẩn mực của xã hội.
Giá trị sống là cái gốc, định hướng thúc đẩy cá nhân có thái độ, suy
nghĩ, cảm xúc và hành động. Kĩ năng sống là hành vi biểu hiện, cách thức
hành động của mỗi cá nhân. Cụ thể là chất lượng các mối quan hệ, tình trạng
sức khỏe, trạng thái tâm trí, sử sụng thời gian, sử dụng các kĩ năng.
5
Có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Bên cạnh các giá trị mang tính bản sắc, đặc trưng cho mỗi dân tộc, vùng
miền, có những giá trị mang tính nhân loại, có nghĩa là không phân biệt màu
da, quốc tịch, vị trí địa lý… mọi con người đều cùng hướng về những giá trị
đó. Hơn nữa, sử dụng những giá trị phổ quát làm thang giá trị chủ đạo sẽ giảm
được sự phức tạp trong quá trình định chuẩn và tránh được những hậu quả
khôn lường do chọn phải những thang giá trị lạc hậu làm chuẩn cho xã hội.
Năm 1995, một dự án quốc tế về giá trị sống đã được triển khai trên
hơn 100 nước, và các nhà nghiên đã đưa ra kết quả với 12 giá trị được đề cập
sau đây:
*Giá trị Hòa bình
* Giá trị Tôn trọng
*Giá trị Yêu thương
6
*Giá trị Khoan dung
* Giá trị Trung thực
*Giá trị Khiêm tốn
*Giá trị Hợp tác
*Giá trị Hạnh phúc
*Giá trị Trách nhiệm

* Giá trị Giản dị
*Giá trị Tự do
*Giá trị Đoàn kết
Những giá trị sống trên đây là những giá trị tinh thần không đề cập đến
giá trị tiền bạc, giàu sang, sức khoẻ và chủ yếu hướng vào các bình diện:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung,
khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc)
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng
đồng (tôn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm)
- Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hoà bình, tự do )
Những giá trị trên là giá trị phổ quát nhất, tuy nhiên, mỗi một lứa tuổi ở
mỗi quốc gia, dân tộc lại có những giá trị sống khác nhau. Ở tuổi vị thành
niên (9 – 10 tuổi đến 17 – 18 tuổi) là giai đoạn quan trọng nhất trong sự hình
thành, phát triển nhân cách. Những giá trị sống được tiếp nhận và hình thành
ở lứa tuổi này quyết định thiên hướng nghề nghiệp và cuộc sống tương lai của
họ. Nhà trường cần giúp cho học sinh phát triển hệ giá trị của từng người.
Những giá trị sống cần thiết không thể thiếu đối với học sinh trung học
phổ thông là:
- Ham học hỏi
- Trung thực
- Giàu tình yêu thương
- Biết quan tâm đến người khác
- Cần cù, siêng năng
- Chủ động, tự tin
- Chấp nhận thử thách, sẵn sàng vượt mọi khó khăn
- Khoan dung, biết nhận lỗi và biết tha thứ
- Yêu Tổ quốc và lịch sử dân tộc
- Yêu hòa bình
- Tôn trọng bạn bè
- Sống có kỷ luật

7
- Đoàn kết
- Khiêm tốn
- Giản dị
- Cần kiệm
- Dũng cảm….
Những giá trị trên chỉ là những giá trị cơ bản nhất. Những học sinh
càng có nhiều những giá trị sống thì sẽ phát triển và hoàn thiện phẩm chất,
nhân cách, đạt được kết quả cao trong học tập và rèn luyện. Ngược lại, những
học sinh thiếu hụt những giá trị sống cơ bản sẽ có những biểu hiện suy thoái
về đạo đức, sống buông thả, ứng xử thiếu văn hóa, vi phạm kỷ luật, có những
hành vi bao lực, thậm chí vi phạm pháp luật gây ra những hậu quả đáng tiếc.
Những vấn đề trên đặt ra cho các nhà trường nhiệm vụ cấp thiết phải coi trọng
đúng mức giáo dục giá trị sống, góp phần nuôi dưỡng cho học sinh những giá
trị sống tích cực, giúp cho các em trải nghiệm thực tiễn, phát triển toàn diện
nhân cách người học.
Giá trị sống có tính khách quan tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của mỗi
người, cuốn hút con người, làm con người sống, tồn tại, phát triển với tư cách
là chủ thể tích cực của tự nhiên, xã hội, của sự phát triển nhân cách. Giá trị
sống không phải là chuẩn mực, giá trị do con người tự đặt ra, mà là do yêu
cầu khách quan của cuộc sống quy định các giá trị, giá trị sống ở các thời kỳ
lịch sử khác nhau.
Giá trị sống có ý nghĩa và vai trò quan trọng tạo ra động lực thúc đẩy
con người phát triển: tạo ra động cơ cho hành động, hành vi; thúc đẩy ham
muốn hướng đến chân, thiện, mỹ; giải quyết tốt những mâu thuẫn của cá nhân
với cộng đồng, với tự nhiên
1.2.Khái niệm Kỹ năng sống
KNS chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết
để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một
cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng

xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống.
1.3 Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống
Nếu con người không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc, dù
cho được học nhiều kỹ năng đến đâu, chúng ta sẽ không biết cách sử dụng
nguồn tri thức ấy sao cho hợp lý, mang lại lợi cho bản thân và cho xã hội.
Không có nền tảng giá trị sống, chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản
8
thân và người khác, không biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng và
duy trì tình đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách thích ứng trước
những đổi thay.
Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc, con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi
những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích
sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá
nhân. Giá trị sống giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất. Những
giá trị sống tích cực giúp chúng ta ổn định, vững chãi giữa những biến động
của cuộc đời, có thể sẽ không dễ dàng gì nhưng ta vẫn vượt qua được.
Các kỹ năng sống trọng yếu là các kỹ năng cá nhân hay xã hội giúp học
sinh truyền đạt những điều họ biết (Kiến thức), những gì họ suy nghĩ hay cảm
nhận (Thái độ) và những gì họ tin (Giá trị) trở thành khả năng thực tiễn về
những gì cần làm và làm như thế nào.
Học sinh phải đối mặt với rất nhiều thử thách. Bằng việc nâng cao nhận
thức và đưa các thành tố trọng yếu của KNS vào cuộc sống của học sinh phổ
thông, sẽ giúp nâng cao năng lực để có được sự lựa chọn lành mạnh hơn, có
được sự kháng cự tốt hơn với những áp lực tiêu cực và kích thích những thay
đổi tích cực trong cuộc sống . Chính vì vậy trước khi hình thành KNS nào đó,
học sinh cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống và sự lựa chọn của mình
đối với các giá trị.
Có thể hiểu kỹ năng sống là biểu hiện những giá trị sống trong hoạt động
và giao tiếp hàng ngày và ngược lại với kỹ năng thể hiện giá trị bằng hành

động sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng cố các giá trị
Kỹ năng sống giúp người ta học tập, làm việc hiệu quả hơn; giao tiếp,
ứng xử với mọi người thân thiện, vui vẻ, hợp tác thành công hơn, biết tự điều
chỉnh bản thân làm việc tốt, tránh việc xấu
Giá trị sống là cái định hướng, thúc đẩy cá nhân hành động, kỹ năng sống
giúp cá nhân hành động hiệu quả, tạo ra sự thống nhất, nhất quán giữa nhận
thức và hành động, giữa động cơ và hành vi, giữa nội dung và hình thức
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sống của học sinh THPT
1.4.1. Ảnh hưởng hoàn cảnh kinh tế xã hội của đất nước và địa
phương thời kỳ hội nhập
1.4.2. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trung học phổ thông
1.4.3. Ảnh hưởng của gia đình
1.4.4. Năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
1.4.5. Nhận thức của giáo viên, học sinh và xã hội
9
Kết luận chương 1
Trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay, đòi hỏi phải coi trọng
nhân tố con người, coi trọng cả đức- trí- thể - mỹ. Trong sự phát triển tâm lực
- trí lực - thể lực thì tâm lực đóng vai trò nền tảng, bệ phóng cho sự phát triển
của trí lực và thể lực và đảm bảo cho một sự phát triển bền vững.
Từ cơ sở lí luận về giá trị sống, kĩ năng sống mối quan hệ giữa giá trị sống
và kĩ năng sống, những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sống của học sinh THPT, có
thể thấy học sinh trung học phổ thông cần chú trọng, quan tâm nhận thức về giá
trị sống, kỹ năng sống là hết sức cần thiết và cấp bách, nâng cao nhận thức giá trị
sống, kỹ năng sống là một nhiệm vụ thiết yếu trong tu dưỡng và rèn luyện của
học sinh, nhằm trở thành những con người có đủ phẩm chất, nhân cách, năng lực
và trí tuệ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Chương 2
THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ GIÁ TRỊ SỐNG CỦA HỌC

SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI HIỆN NAY
Để thực hiện mục tiêu đánh giá thực trạng nhận thức về giá trị sống của
học sinh THPT Hà Nội hiện nay, nhóm tác giả đã tiến hành điều tra bằng
phiếu hỏi 200 học sinh phổ thông nhận thức về giá trị sống. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Đối tượng khảo sát thực trạng
TT Đối tượng khảo sát Số lượng
1
Học sinh trường THPT Chu Văn An
80
2
Học sinh trường THPT Phan Đình Phùng
60
3
Học sinh trường THPT Tiến Thịnh
60
Tổng 200
Kết quả điều tra khảo sát như sau:
2.1 Hiểu biết về giá trị sống, kỹ năng sống qua nêu định nghĩa
2.1.1 Mức độ hiểu biết của HS về những giá trị sống
10
Bảng 2.2. Mức độ hiểu biết của HS về những giá trị sống
TT Giá trị sống
Đánh giá mức độ hiểu biết của HS
( 100 học sinh)
Hiểu sâu sắc
Hiểu chưa
sâu sắc
Chưa hiểu
hết
SL Tỷ lệ SL Tỷ

lệ
SL Tỷ
lệ
1 Các giá trị truyền thống 4
4.0 84 84 12 12
2 Giá trị hòa bình 12
12 68 68 20 20
3 Giá trị tôn trọng 30 30 62 62 8 8.0
4 Giá trị yêu thương 16
16 78 78 6 6.0
5 Giá trị khoan dung 4 4.0 64 64 32 32
6 Giá trị trung thực 14
14 82 82 4 4.0
7 Giá trị khiêm tốn 20
20 66 66 14 14
8 Giá trị hợp tác 0
0 54 54 46 46
9 Giá trị hạnh phúc 12
12 76 76 12 12
10 Giá trị trách nhiệm 10
10 62 62 28 28
11 Giá trị giản dị 16
16 62 64 20 20
12 Giá trị tự do 10
10 70 70 20 20
13 Giá trị đoàn kết 12
12 78 78 10 10
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ HS được hỏi tự đánh giá có hiểu biết
sâu sắc về các giá trị sống đạt tỷ lệ không cao, giá trị tôn trọng được đánh giá
là hiểu sâu sắc đạt tỷ lệ cao nhất (30%), đặc biệt ở giá trị hợp tác có 46% tự

đánh giá là chưa hiểu hết, các giá trị trách nhiệm, giá trị giản dị, giá trị khoan
dung, giá trị hòa bình, giá trị tự do, đều có tỷ lệ tự đánh giá chưa hiểu hết là
trên 20%. Như vậy có thể khẳng định, trình độ nhận thức về giá trị sống của
HS chưa tốt, đa số chưa hiểu sâu sắc về giá trị sống.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả trên, từ nhà trường, gia đình, xã
hội chưa chú trọng công tác giáo dục giá trị sống. Học sinh chưa quan tâm
đến giá trị sống, chưa trang bị đủ kiến thức cơ bản về các giá trị sống. Vì vậy,
đa số học sinh chưa hiểu hết hoặc hiểu chưa sâu sắc về các giá trị truyền
thống cũng như các giá trị phổ quát của nhân loại.
11
2.1.2.Nhận thức của học sinh về giá trị sống, kỹ năng sống
Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh về giá trị sống, kỹ năng sống( 100 hs)
Trình bày theo ý hiểu Số lượng Tỷ lệ (%)
Kỹ năng sống là sự biểu hiện những giá trị
sống trong hoạt động và giao tiếp hàng ngày
83 83
Không trình bày được hoặc trình bày chưa
đúng về kỹ năng sống
17 17
Giá trị sống là những gì có lợi, quý giá, quan
trọng, đáng ham chuộng, có ý nghĩa với cuộc
sống khiến mỗi người mong muốn lĩnh hội, thể
hiện ra để cuộc sống của mình tốt đẹp hơn, góp
phần cải thiện cuộc sống chung.
22 22
Không trình bày được hoặc trình bày chưa
đúng về giá trị sống
78 78
Qua số liệu thống kê điều tra, nhận thấy:
- Đa số học sinh đã trình bày được khái niệm về kỹ năng sống,

- Tỷ lệ nhận thức được giá trị sống là gì còn rất thấp (22%)
Nhận xét khái quát chung:
- Tỷ lệ nhận thức về khái niệm giá trị sống ở tất cả các đối tượng khảo
sát đều thấp, nhất là ở học sinh (mới là 22%). Như vậy tỷ lệ chưa quan tâm
đến và chưa hiểu đầy đủ giá trị sống là gì còn ở mức cao.
- Kỹ năng sống là một trong những nội dung được đẩy mạnh giáo dục,
rèn luyện cho học sinh trong các nhà trường những năm qua, nhưng số liệu
điều tra cũng cho thấy một bộ phận học sinh chưa nắm vững kỹ năng sống là
gì.
Nguyên nhân khách quan là nhận thức của học sinh chưa cao về giá trị
sống, mới hiểu về kĩ năng sống. Nguyên nhân từ nhà trường, gia đình, xã hội
chưa chú trọng công tác giáo dục giá trị sống. mà mới bắt đầu quan tâm đến
giáo dục kĩ năng sống trong vài năm trở lại đây, và chủ yếu quan tâm giảng
dạy văn hóa là chính trong các trường phổ thông. Học sinh chưa được trang bị
và tự trang bị đầy đủ về giá trị sống, kĩ năng sống, chưa hiểu giá trị sống
chính là gốc rễ của việc hoàn thiện nhân cách con người.
2.1.3. Nhận thức của học sinh THPT về tầm quan trọng của giáo dục GTS
12
Bảng 2.4. Nhận thức của học sinh THPT
về tầm quan trọng của giáo dục GTS( 200 hs)
Quan điểm Số người tán thành Tỷ lệ (%) Ghi chú
Cần giáo dục kỹ năng sống tốt
hơn
124 62
Cần giáo dục giá trị sống tốt
hơn
76 38
Trong số cho rằng cần giáo dục kỹ năng sống hơn, có một số ý kiến cho rằng:
- Khi con người biết kỹ năng sống thì sẽ biết sống làm sao cho đúng, phù
hợp thì mang lại giá trị sống tốt đẹp.

- Kỹ năng sống tốt mới tạo nên được giá trị sống tốt, có kỹ năng sống sẽ
có giá trị sống.
- Giúp mỗi người tự hoàn thiện phẩm chất và nhân cách.
- Học sinh bây giờ phải được giáo dục về đạo đức và lối sống lành mạnh
để phù hợp với lứa tuổi.
- Có kinh nghiệm sống phù hợp sẽ có nhiều kinh nghiệm đối mặt với
những việc xảy ra trong cuộc sống.
- Giúp biết cách ứng xử, giao tiếp cho phù hợp, thể hiện một con người
thanh lịch.
Trong các ý kiến cho rằng cần giáo dục giá trị sống hơn cho rằng:
- Biết được mục đích sống của mình thì sẽ biết kỹ năng nào phù hợp tốt
nhất đạt được mục đích.
- Giá trị sống phản ánh bản chất nhân cách phẩm chất đạo đức con người.
- Xác định giá trị sống đúng đắn, cá nhân sẽ có biện pháp đi đến kết quả.
Nguyên nhân thực trạng nhận thức trên do học sinh vẫn chưa hiểu giá trị
sống là cốt lõi, gốc rễ dẫn đến hành vi, kĩ năng của mỗi con người. Chưa hiểu
giá trị sống là gốc thúc đẩy thái độ, suy nghĩ, cảm xúc, hành động của mỗi
con người. Chưa nhận thức đúng nếu có giá trị sống cốt lõi mới có kĩ năng
sống tốt. Về phía nhà trường, gia đình, xã hội đã quan tâm giáo dục kĩ năng
sống, nhưng chưa thấy hết vai trò tầm quan trọng của giá trị sống.
2.1.4. Nhận thức của học sinh về sự chi phối lẫn nhau giữa kỹ năng sống và
giá trị sống; quan điểm sự cần thiết, tính quan trọng trong giáo dục giá trị
sống trước hay giáo dục kỹ năng sống trước
Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh về sự chi phối
lẫn nhau giữa kỹ năng sống và giá trị sống( 200 hs)
13
Quan điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Kỹ năng sống chi phối giá trị sống 134 67
Giá trị sống chi phối kỹ năng sống 66 33
Kỹ năng sống là những giá trị bản chất 92 46

Giá trị sống là những giá trị bản chất 108 54
Kỹ năng sống tạo ra động cơ, sáng tạo của
hoạt động sống
112 56
Giá trị sống tạo ra động cơ, sáng tạo của hoạt
động sống
88 44
Giáo dục kỹ năng sống trước giá trị sống 140 70
Giáo dục giá trị sống trước kỹ năng sống 60 30
Giáo dục kỹ năng sống quan trọng hơn GTS 118 59
Giáo dục giá trị sống quan trọng hơn KNS 82 41
Qua bảng thống kê số liệu điều tra thực trạng cho thấy:
- Tỷ lệ nhận thức sai lầm: cho rằng kỹ năng sống chi phối giá trị sống
khá cao (67%).
- Mâu thuẫn với: tỷ lệ nhận thức GTS là những giá trị bản chất (54%)
cao hơn tỷ lệ nhận thức kỹ năng sống là những giá trị bản chất (46%). Như
vậy, ta thấy rằng mâu thuẫn giữa các con số điều tra thống kê thể hiện sự nhận
thức của học sinh về giá trị sống, kỹ năng sống còn hạn chế.
- Đa số học sinh vẫn cho rằng cần giáo dục KNS trước (70 %) và giáo
dục KNS quan trọng hơn giáo dục GTS (59 %).
- Tuy nhiên, học sinh đã nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo
dục giá trị sống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này đã có, nhưng
còn thấp.
Nguyên nhân:
- Sự hiểu biết của các đối tượng khảo sát về sự chi phối lẫn nhau giữa kỹ
năng sống và giá trị sống; quan điểm sự cần thiết, tính quan trọng trong giáo
dục giá trị sống trước hay giáo dục kỹ năng sống trước còn nhiều hạn chế,
chưa sâu sắc, chưa thống nhất.
- Nhận thức của học sinh về giá trị sống còn rất yếu và mơ hồ.
2.2. Hiểu và phân biệt biểu hiện của giá trị sống và kỹ năng sống

2.1.2. Học sinh THPT nhận diện về dấu hiệu của kỹ năng sống, giá trị sống
Bảng 2.6. Học sinh THPT nhận diện về
dấu hiệu của kỹ năng sống, giá trị sống( 100 hs)
14
TT Những biểu hiện KNS GTS
1 Phản ánh bản chất nhân cách 29 71
2 Thể hiện hành vi trong giao tiếp, hoạt động 83 17
3 Thể hiện một hành động cụ thể 81 19
4 Thể hiện phẩm chất đạo đức 41 59
5 Thể hiện nhận thức chính trị, xã hội 48 52
6 Thể hiện giá trị của con người 24 76
7 Thể hiện sự thống nhất giữa nhận thức và hành động 52 48
8 Là động cơ của hành vi, hoạt động 61 39
9 Là kỹ thuật thực hiện một thao tác hoạt động 86 14
10 Là sự thống nhất giữa lý thuyết và hành động 60 40
11 Hành động theo thói quen 64 36
Qua số liệu điều tra thể hiện trong bảng, nhận thấy:
- Các dấu hiệu về kỹ năng sống được nhận biết với tỷ lệ cao. Như: thể
hiện hành vi trong giao tiếp, hoạt động (83%), là kỹ thuật thực hiện một thao
tác, hoạt động (86%)
- Những biểu hiện của giá trị sống chưa được nhận thức đầy đủ, có tới
khoảng một nửa trong số được hỏi nhầm lẫn về những biểu hiện này. Như: thể
hiện phẩm chất đạo đức chỉ có 59% cho là GTS, còn 41% cho là KNS
Nguyên nhân là do nhận thức của học sinh về giá trị sống còn rất yếu.
Chưa phân biệt rõ ràng các dấu hiệu, biểu hiện của giá trị sống hay kĩ năng
sống.
2.1.3 Học sinh phân biệt về những giá trị sống và kỹ năng sống
Bảng 2.7. Học sinh phân biệt về những giá trị sống và kỹ năng sống(100 hs)
TT Nội dung Nhận thức
KNS GTS

1 Kỹ năng ứng xử trong mọi tình huống 89 11 71
2 Tính kỷ luật và tính tổ chức 54 46 58
3
Khả năng xử lý thông tin, tính toán, cân
nhắc, giải quyết vấn đề
81 19 70
4
Tôn trọng phục tùng đạo lý, pháp lý, công

53 47 85
15
5 Kính trọng người lớn tuổi 78 22 76
6 Biết nói lời xin lỗi khi mắc sai lầm 61 39 72
7 Lòng yêu nước 20 80 93
8 Lòng nhân ái 27 73 82
9 Lòng trung tín, thẳng thắn 24 76 74
10
Tôn trọng, quý trọng lao động, sản phẩm
của lao động chân tay và trí óc.
41 59 64
11 Biết nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ 83 17 80
12
Có trách nhiệm với gia đình, dòng họ,
cộng đồng nơi ở.
63 37 77
13
Nỗ lực học tập, rèn luyện chuẩn bị cho
lập nghiệp tương lai
54 46 80
14 Tích cực tham gia vào các hoạt động từ thiện 51 49 72

15 Yêu mến và bảo vệ môi trường, sinh thái 39 61 69
16 Sống có nghĩa, có tình 47 53 78
17 Tính lạc quan, hướng tới chân, thiện, mỹ 36 64 82
18 Biết day dứt, hối hận khi có sai lầm 65 35 70
19 Khiêm tốn, nhường nhịn 69 31 72
20 Biết tránh xa các tệ nạn xã hội, ma tuý 73 27 81
21
Yêu mến và biết bảo tồn các chuẩn mực
gia đình
37 63 68
22 Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè 57 43 80
23 Tiết kiệm 61 39 65
24 Giản dị 65 35 60
Qua số liệu thống kê điều tra, nhận thấy:
- Những kỹ năng sống được học sinh nhận biết với tỷ lệ cao. Như: kỹ năng
ứng xử trong mọi tình huống (89%), khả năng xử lý thông tin, tính toán, cân nhắc,
giải quyết vấn đề (81%), biết nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ (83%)
- Nhiều giá trị sống chưa được học sinh nhận thức đầy đủ. Như: sống có
nghĩa có tình (53%), khiêm tốn nhường nhịn (31%)
- Một số giá trị sống được học sinh vươn tới, mong muốn có được ở bản
thân. Như: biết tôn trọng, phục tùng đạo lý, pháp lý, công lý (85%); lòng yêu
nước (93%); lòng nhân ái (82%); nỗ lực học tập, rèn luyện chuẩn bị cho lập
nghiệp tương lai (80%)
- Tiếc rằng, có một tỷ lệ học sinh không xác định được giá trị sống,
không xác định được những giá trị sống cần thiết để mình vươn tới.
Nhận xét khái quát :
16
Về cơ bản, những giá trị sống và kỹ năng sống nổi bật cốt lõi đã được
nhận diện và phân biệt với tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên, còn nhiều đối tượng khảo
sát chưa phân biệt, nhận diện được đầy đủ giá trị sống, kỹ năng sống.

Nguyên nhân do một bộ phận học sinh chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ
sự cần thiết của giá trị sống đối với bản thân, số liệu này có quan hệ với đánh
giá “hiện nay có một bộ phận học sinh có những biểu hiện hành vi lệch
chuẩn”. Học sinh còn mơ hồ về giá trị truyền thống và 12 giá trị sống phổ
quát của nhân loại.
Khi nhận thức chưa sâu sắc về giá trị sống, chưa thấy được tầm quan
trọng của giá trị sống cũng như chưa hiểu về sự chi phối lẫn nhau giữa giá trị
sống và kĩ năng sống thì việc phân biệt giá trị hay kĩ năng là hạn chế.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên đã làm ảnh hưởng rất lớn
đến nhận thức GTS của HS.
Đánh giá chung
*Ưu điểm
Học sinh ngày nay khá năng động, hoạt bát, chăm học, luôn khao
khát vươn lên, khao khát tự thể hiện mình trong học tập, rèn luyện. Đội ngũ
các thầy cô giáo đạt chuẩn; yêu nghề mến trẻ; năng lực chuyên môn, năng lực
sư phạm vững vàng, hết lòng vì học sinh thân yêu Xây dựng “Trường học
thân thiện, học sinh tích cực” là tiền đề cho các hoạt động giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống…Sự ủng hộ, quan tâm của các ban, ngành đối với các
hoạt động của nhà trường; trong đó có hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ
năng sống cho học sinh Ban đại diện Cha Mẹ học sinh các bậc phụ huynh
luôn quan tâm, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục học
sinh…
*Hạn chế
Do quy mô gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con nên con cái thường được
nuông chiều; hầu như ít tham gia, tiếp xúc với hoạt động tập thể; với hoạt
động của cộng đồng…Còn thụ động nhiều, thiếu mạnh dạn bày tỏ ý kiến
trước tập thể lớp, trước Thầy Cô. Chưa tự giải quyết xử lý tình huống hoặc xử
lý tình huống chưa đạt được như ý muốn Đa phần học sinh nhận thức chưa
sâu sắc về giá trị sống, chưa thấy được tầm quan trọng của giá trị sống cũng
như chưa hiểu về sự chi phối lẫn nhau giữa giá trị sống và kĩ năng sống, giá

trị sống là gốc rễ, thúc đẩy hành vi kĩ năng, ứng xử trong cuộc sống.Chưa
hiểu rõ giá trị sống giúp hoàn thiện nhân cách con người.
*Nguyên nhân
17
Ảnh hưởng mặt trái của kinh tế thị trường làm cho môi trường văn hóa
xã hội có nhiều thay đổi, thậm chí làm cho nhiều thang giá trị đảo lộn, lấy giá
trị vật chất làm thước đo. Toàn cầu hóa và hội nhập, mặt trái của khoa học kĩ
thuật, công nghệ thông tin kéo theo sự xâm lấn của văn hóa ngoại lai, đặc
biệt là văn hóa đồi trụy, bạo lực, chủ nghĩa thực dụng, hiện sinh, sự yếu kém
của nền kinh tế làm cho không gian học đường hạn chế…
Các nhà trường chưa thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kĩ
năng tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống. Chương trình giáo dục chưa
đáp ứng kịp thời những yêu cầu của cuộc sống đặt ra Đã một thời gian dài,
các nhà trường không quan tâm chú trọng đến hoạt động giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho học sinh các cấp. Chương trình học các cấp nặng về dạy
kiến thức, nhẹ về giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống (nặng về dạy chữ, nhẹ
về dạy làm người). Học sinh học văn hoá nhiều, vì chương trình còn nặng,
không có nhiều thời gian hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp,
ngoại khóa…
Gia đình chưa quan tâm giáo dục giá trị sống cho con em từ gốc, trong
ứng xử gia đình, chưa phối kết hợp với nhà trường, xã hội bồi dưỡng tích lũy
giá trị sống căn bản cho học sinh. Nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh
mẽ đến tư duy, quan điểm của phụ huynh, của học sinh. Đó là chạy theo
những ngành nghề “thời thông”, mau chóng có nhiều tiền, mau chóng giàu có,
bất chấp mọi hậu quả có thể xảy ra. Đó là tư tưởng tôn sùng đồng tiền, tôn
sùng giá trị vật chất mà coi nhẹ các giá trị khác (trong đó có giá trị sống, cách
sống)…
Học sinh còn thụ động, chưa biết cách xử lý trong các tình huống cũng
như trong các vấn đề mà cuộc sống đặt ra.Chưa tự giác nâng cao kiến thức về
giá trị sống. Kiến thức sách vở chưa kịp thời cập nhật thực tế, còn xa rời

thực tế dẫn đến tình trạng “lệch pha” giữa kiến thức trong nhà trường và kiến
thức ngoài xã hội. Tâm, sinh lý học sinh có những biến đổi phức tạp, khác xa
so với những bài học về “Tâm lý học” cách đây hàng thập kỷ. Thầy cô chưa
nắm hết tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của học sinh cũng như những biểu
hiện khác trong học tập, trong sinh hoạt hàng ngày.
Qua đó, nhận thấy rằng: nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh
nói chung và học sinh trung học phổ thông là một việc làm cấp thiết hiện nay.
Việc tìm ra một số giải pháp để nâng cao nhận thức về GTS cho học
sinh là một vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay ở các trường
THPT.
18
Kết luận chương 2
Qua khảo sát thực tiễn cho thấy học sinh tuy đã quan tâm đến vai trò ý
nghĩa của việc rèn luyện toàn diện, rèn luyện nhân cách con người song còn
rất mơ hồ về các giá trị sống, chưa thực sự hiểu giá trị sống cốt lõi, căn bản
mới là gốc rễ của hành vi, đạo đức, kĩ năng…Học sinh chưa thực sự hiểu giá
trị sống chi phối thái độ, suy nghĩ, cảm xúc, hành động. Dẫn đến việc cá nhân
sử dụng các kĩ năng, thời gian, tình trạng tâm trí, sức khỏe và chất lượng các
mối quan hệ tốt nhất.
Việc tổ chức nghiên cứu hệ thống những giá trị sống, giáo dục giá trị
sống cho học sinh THPT là việc làm cần thiết, tác động đến sự hình thành và
phát triển nhân cách học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong các nhà trường. Từ đó giúp học sinh có những kĩ năng cần thiết
trong cuộc sống. Thực trạng trên là cơ sở thực tiễn để đề xuất những biện
pháp nâng cao nhận thức về giá trị sống giúp học sinh tiếp nhận, rèn luyện các
giá trị sống trong nhà trường phổ thông thành thạo các kĩ năng sống, để trở
thành những công dân hữu ích cho xã hội.
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
3.1.Biện pháp nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh

THPT
3.1.1. Biện pháp 1: Đối với nhà trường
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng tổ chức
hoạt động giáo dục giá trị sống cho các lực lượng giáo dục và đội ngũ học
sinh.
*Mục tiêu
19
Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT là hình thành nên những giá trị
sống để học sinh sống tốt đẹp hơn, làm việc chất lượng, hiệu quả hơn, đem lại
lợi ích trước hết cho học sinh, đồng thời cho gia đình, nhà trường và xã hội.
Nguồn nhân lực là yếu tố thành công của mọi hoạt động, bởi vậy việc
xây dựng đội ngũ là một trong những biện pháp hết sức quan trọng. Qua tìm
hiểu, điều tra thực tế cho thấy giáo viên nhà trường đều cho rằng giáo dục giá
trị sống, kĩ năng sống cho học sinh là cần thiết, nhưng việc làm này còn mới
với các nhà trường. Nhiều GV cũng chưa được trang bị những kiến thức và kỹ
năng cần thiết để tổ chức hoạt động. đồng thời khơi dậy trong họ ý thức trách
nhiệm của người thầy “Dạy chữ phải kết hợp với dạy người”.
*Nội dung
Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh
nhà trường về vai trò của hoạt động giáo dục giá trị sống đối với quá trình giáo
dục toàn diện ở nhà trường THPT. Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt
động giáo dục giá trị sống cho cán bộ giáo viên nhà trường. Khơi dậy ý thức
trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, sự tích cực tham gia hoạt động của học sinh.
*Cách thực hiện biện pháp
Đối với cán bộ quản lý:
Cần phải tổ chức học tập nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước
về giáo dục và đào tạo, quán triệt một cách sâu sắc yêu cầu về đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục trong thời đại
ngày nay, xóa bỏ tư tưởng “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người”. Cần xử lý
một cách bình đẳng giữa hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục, không

xem nhẹ chức năng nào, có như vậy thì nhà trường mới có những định hướng
đúng đắn trong công tác chỉ đạo hoạt động quản lý quá trình đào tạo của nhà
trường.
Đối với đoàn thanh niên
Đoàn thanh niên trong nhà trường có vai trò quan trọng trong việc tổ
chức các hoạt động nhằm giáo dục chính trị tư tưởng cho ĐVTN, các hoạt
động của Đoàn trường thu hút và tập hợp thanh niên tham gia đông đảo,
thông qua đó giáo dục lý tưởng, giáo dục ý thức trách nhiệm trong cộng
đồng, tạo điều kiện để ĐVTN nhà trường được trải nghiệm thực tế. Chỉ đạo
Đoàn TN nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục GTS theo từng tuần, từng
tháng, từng học kỳ và cả năm học, triển khai kế hoạch hoạt động đến giáo
viên và học sinh trong trường.
Đối với giáo viên chủ nhiệm
20
GVCN là người quản lý trực tiếp học sinh trong một lớp học, cố vấn
cho tất cả hoạt động của học sinh. Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm có ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình giáo dục đạo đức và hoạt động giáo dục GTS cho
học sinh.
Để phát huy được hiệu quả của GVCN lớp trong hoạt động giáo dục
GTS cho học sinh cần: Đổi mới hình thức nội dung giờ sinh hoạt lớp, tăng
cường hoạt động tập thể gắn liền với hoạt động thực tiễn. Qua những hoạt động
chung như thảo luận nhóm, thông qua các tình huống giả định, các trò chơi, thi
văn nghệ sẽ giúp các em trải nghiệm những giá trị sống và rèn kỹ năng sống.
GVCN thường xuyên phối hợp với BCH Đoàn trường, giáo viên bộ
môn, Hội CMHS trong hoạt động giáo dục GTS để tạo nên sức mạnh tổng thể
trong công tác giáo dục học sinh.
Đối với giáo viên bộ môn
Giáo viên bộ môn cần tích hợp giáo dục GTS vào các môn văn hóa. Tất
cả các môn học đều có thể tham gia giáo dục GTS theo đặc thù của bộ môn,
để việc tích hợp vào các môn học đạt hiệu quả.

Đối với học sinh:
Học sinh nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của hoạt động GDGTS
đối với sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện “ Tiên học lễ, hậu học
văn”. Cần tuyên truyền để gúp các em hiểu được yêu cầu của xã hội ngày nay là
đòi hỏi người lao động không chỉ có trình độ mà phải còn có khả năng giao tiếp,
khả năng thích ứng…. Hoạt động GDGTS trang bị vốn sống cho các em đáp
ứng với đòi hỏi của xã hội. Muốn làm được điều đó nhà trường chỉ đạo công tác
tuyên truyền phải thường xuyên, đồng bộ và cần chú ý đến nội dung, hình thức
sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh THPT.
Với những giá trị sống phổ quát: Hợp tác, Tự do, Hạnh phúc, Trung
thực, Khiêm tốn, Tình yêu, Hoà Bình, Tôn trọng, Trách nhiệm, Giản dị,
Khoan dung và Đoàn kết, chúng ta cần tổ chức nghiên cứu để xác định những
giá trị sống chủ yếu cần giáo dục cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện
nay. Đối với học sinh THPT cần hệ thống các giá trị phổ quát nhưng được mở
rộng và nâng nội dung lên một tầm cao đáp ứng các yêu cầu của cuộc sống
đương đại. Nội dung của những giá trị sống đối với học sinh THPT cần hướng
các em đến hoàn thiện nhân cách một người thanh niên của thời đại Hồ Chí
Minh, một nhân cách nghề nghiệp mang những giá trị tinh hoa bản sắc dân
tộc và những giá trị sống phổ quát của nhân loại, hướng đến một lối sống hài
hoà, giúp cho thế hệ trẻ thực hiện được những giá trị bản thân đúng đắn.
21
Tóm lại, giáo dục giá trị sống là giáo dục từ gốc, là dạy cho học sinh
cách sống với các giá trị và cảm nhận được các giá trị ấy. Nhà trường có vai trò
quyết định sự hình thành và phát triển giá trị sống của học sinh. Vì giá trị sống
là nguyên tắc định hướng đường đi cho mỗi người. Giá trị sống trở thành động
lực giúp con người nỗ lực đạt tới, là điều kiện để con người có bản lĩnh hành
động. Giá trị sống tích cực giúp học sinh tự ổn định, cân bằng và thích ứng
trước biến động của xã hội. Không có giá trị sống đúng, học sinh sẽ khó thích
ứng trước biến đổi của xã hội, không có những kĩ năng sống đạt chuẩn,dễ bị
ảnh hưởng tiêu cực, suy giảm nhân cách.

3.1.2. Biện pháp 2: Đối với gia đình
Gia đình cùng phối kết hợp với nhà trường, xã hội tham gia giáo dục
giá trị sống cho học sinh
* Mục tiêu
Gia đình, nhà trường và xã hội luôn được coi là “ tam giác” giáo dục
quan trọng đối với mỗi học sinh. Việc huy động các lực lượng cùng có trách
nhiệm tham gia vào công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh chính là xây
dựng một môi trường giáo dục lành mạnh.
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục quan trọng, nếu
được phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong cùng mục tiêu, một yêu cầu và cùng
chung một phương thức giáo dục thì sẽ đem lại kết quả giáo dục to lớn.
*Nội dung
Phụ huynh học sinh nhận thức rõ việc giáo dục con người là trách
nhiệm chung, nhưng gốc rễ là giáo dục gia đình. Có thể nói gia đình là trường
học đầu tiên và suốt đời của con người. Gia đình và truyền thống gia đình ảnh
hưởng lớn đến việc hình thành và và giáo dục giá trị sống căn bản cho học
sinh. Mọi người trong gia đình có quan hệ, ứng xử tốt, quan tâm chăm sóc lẫn
nhau, tôn trọng nghĩa tình, đạo lý, hòa thuận hạnh phúc thì những người trong
gia đình đó đã có những giá trị căn bản cần thiết…
Phụ huynh học sinh cần hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
GTS từ đó sự ủng hộ nhà trường cả về nội dung giáo dục cũng như hỗ trợ tài
chính cho hoạt động.
* Cách thực hiện biện pháp
Các bậc cha mẹ học sinh có khả năng ưu thế đặc biệt của giáo dục gia
đình, cần ý thức được một cách sâu sắc mục tiêu giáo dục của nhà trường,
mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông.
22
Mặt khác với tư cách là một chủ thể giáo dục, giáo dục gia đình mà tiêu
biểu là các bậc cha mẹ học sinh có trách nhiệm chủ động phối hợp với nhà
trường trong việc chăm lo các điều kiện cho học sinh và tổ chức các hoạt

động giáo dục, hiểu rõ trách nhiệm của gia đình trong giáo dục con em họ.
Gia đình cần nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục, nắm
vững các quy định của nhà trường đối với học sinh, các quy chế phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Tham gia cùng nhà trường tổ chức một số
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá theo khả năng,
điều kiện cho phép.
Tăng cường gắn kết tình cảm các thành viên trong gia đình. Bố mẹ làm
gương trong đạo đức lối sống, ứng xử. Sống có trách nhiệm với ông bà dòng
tộc, giữ gìn gia đình hòa thuận, hạnh phúc. Gia đình yêu thương gắn bó, đoàn
kết, hợp tác, tôn trọng , khoan dung…
3.1.3. Biện pháp 3: Đối với xã hội
Xã hội cùng phối kết hợp với gia đình, nhà trường tham gia giáo
dục giá trị sống cho học sinh.
* Mục tiêu
Xã hội cùng phối kết hợp với gia đình và nhà trường tham gia giáo dục
giá trị sống cho học sinh góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh. Không để
học sinh vi phạm pháp luật, tệ nạn, bạo lực…
* Nội dung
Các cơ quan chức năng,tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương các
cấp cũng cần xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình và các lực lượng
tham gia giáo dục GTS cho học sinh.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Chính quyền địa phương nơi học sinh cư trú kết hợp với nhà trường
để nắm, phản ánh tình hình học sinh một cách toàn diện. Những thông tin
trao đổi từ những cán bộ địa phương thông qua giáo viên chủ nhiệm, giúp
nhà trường có thêm kênh thông tin để đánh giá chính xác hơn về học sinh
của mình, từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp giáo dục cho phù hợp.
Phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng xã hội, tuyên truyền giáo dục
hiến pháp, pháp luật, giáo dục những giá trị truyền thống cho học sinh - Giáo
dục bản sắc văn hoá địa phương: bản sắc văn hoá dân tộc hàm chứa trong mỗi

cộng đồng cụ thể, biểu hiện ra bằng phong tục, tập quán, lễ hội… Cần phối
hợp với các tổ chức xã hội khai thác nội dung, đưa học sinh tham gia vào các
hoạt động văn hoá khác nhau, qua đó các em được giáo dục về tình cảm, đạo
23
đức, thẩm mỹ, tình yêu quê hương đất nước, góp phần phát triển toàn diện
nhân cách cho các em.
3.1.4. Biện pháp 4: Đối với học sinh
Học sinh trung học phổ thông cần có ý thức nâng cao nhận thức về
giá trị sống
* Mục tiêu
Bên cạnh quá trình giáo dục, thì quá trình tự giáo dục cũng hết sức
quan trọng. Học sinh cần phải chú trọng phát triển đặc điểm tự ý thức, tự
giáo dục nâng cao nhận thức về đạo đức, giá trị sống, kĩ năng sống để hoàn
thiện nhân cách.

lứa tuổi
này

học
sinh cũng rất dễ mắc phải những sai
lầm trong nhận thức, hành vi và dễ có những suy nghĩ bồng bột, nông nổi
nhất thời. Vì vậy cần phải phát huy khả năng tự giác, tự ý thức, tự giáo dục
của học sinh một cách đúng đắn bên cạnh sự giáo dục của nhà trường, gia
đình và xã hội.
* Nội dung
Đối với học sinh trung học phổ thông, nội dung cần trang bị về giá trị
sống là hệ thống những giá trị sống phổ quát của nhân loại như: Hòa bình, tôn
trọng, yêu thương, hạnh phúc, trung thực, khiêm tốn, trách nhiệm, giản dị,
khoan dung, hợp tác, tự do cùng với các giá trị truyền thống của con người
Việt nam đó là: Tinh thần yêu nước, yêu thương con người, tinh thần đoàn

kết, tinh thần lao động cần cù tiết kiệm. Nhưng những nội dung trên được mở
rộng và nâng lên một tầm cao mới đáp ứng yêu cầu của cuộc sống đương đại.
Nội dung của những giá trị sống đối với học sinh trung học phổ thông cần
hướng đến hoàn thiện nhân cách một người thanh niên, một công dân, hướng
đến một nhân cách nghề nghiệp, một thanh niên thời đại mang những giá trị
tinh hoa bản sắc dân tộc và những giá trị phổ quát của nhân loại, hướng đến
một lối sống hài hoà giữa đời sống cá nhân - bạn bè - tình yêu - sự nghiệp -
trách nhiệm xã hội.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Mỗi học sinh cần sống có mục đích, nhận thức đúng đắn, rèn luyện nhân
cánh. Tham gia các hoạt động của nhà trường, địa phương, các hoạt động tình
nguyện… Hàng năm, vào dịp hè có “Học kỳ Quân đội” do các đơn vị quân
đội phối hợp Đoàn TNCS tổ chức. Về phía học sinh, cần có sự chuẩn bị tâm
lý vững vàng, có sức khoẻ tốt sẳn sàng tham gia khoá học. Qua “Học kỳ quân
đội”, học sinh sẽ được giáo dục về kỹ năng sống như: chấp hành nội quy, quy
định; sống thực tế như người lính; tình đồng chí, đồng đội; tình quân dân;
24
luyện tập, rèn luyện sức khoẻ; rèn luyện ý chí và nghị lực vượt mọi thử
thách…
Xác định được vai trò trách nhiệm của mình đến gia đình, xã hội, đến
cha mẹ, ông bà, đến việc học tập và cuộc sống bản thân. Biết thương yêu,
kính trọng và giúp đỡ cha mẹ, ông bà, gia đình.
Phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống, phát triển
các tố chất tâm lý, tâm hồn, hướng tới cuộc sống tinh thần lạc quan, yêu đời,
vui vẻ, sống hoà nhập với cộng đồng và gần gũi với thiên nhiên; tự điều chỉnh
cuộc sống cá nhân hướng tới cuộc sống có văn hoá và hạnh phúc.Tạo ra nội
lực của sự phát triển nhân cách bền vững.
Học sinh cần hiểu rõ bản chất các giá trị sống để có các kỹ năng sống
cần thực hiện. Chẳng hạn, nếu học sinh hiểu con người phải có lòng nhân ái,
giá trị của nó thì sẽ không có hiện tượng bạo lực trong học đường; học sinh

hiểu cần trung thực, ý nghĩa của trung thực thì sẽ không có hiện tượng quay
cóp…
3.2 Mối quan hệ của các biện pháp
Các biện pháp trên đây đều có mối quan hệ thống nhất biện chứng,
logic với nhau, tác động qua lại với nhau
Mỗi biện pháp có một vai trò quan trọng khác nhau, song biện pháp
“Nhà trường tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng tổ
chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho các lực lượng giáo dục và đội ngũ
học sinh” là biện pháp quan trọng nhất, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về giá
trị sống là biện pháp tiên quyết hàng đầu, là cơ sở cho các biện pháp khác, có
nhận thức đúng mới hành động đúng.
3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
* Mục đích khảo nghiệm:
Kiểm tra tính cần thiết và khả thi của các biện pháp nâng cao nhận
thức về giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
* Đối tượng khảo nghiệm:
Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp, tác giả tiến
hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 100 giáo viên và học sinh ở các trường
trung học phổ thông trên địa bàn các quận, huyện: Tây Hồ, Ba Đình, Mê Linh
Hà Nội.
* Đánh giá kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo sát thu được như sau:
25

×