Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

những bức xạ hài trên đầu ra của bộ tổng hợp tần số bằng phương pháp số của nhân rời rạc tần số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.52 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
Nguyên lý Tổng hợp tần số
bằng phơng pháp số
1. Mở đầu
ở đây sẽ nghiên cứu để tạo và ổn định TRT(tập hợp rời rạc tần số) bằng
những phơng pháp số . Cơ sở lý thuyết và xây dựng sơ đồ của hệ thống TĐTF có
chia tần trong mạch điều khiển ở dạng tín hiệu tơng tự nhng khi chuyển sang hệ
thống số phải sử dụng các thiết bị tạo xung . Với những phơng pháp này cho phép
sử dụng rộng rãi kỹ thuật số, một trong những thành tựu lớn của công nghệ số hiện
nay .
2. Phơng pháp số và việc tạo ổn định TRT
2.1 Sơ đồ khối chức năng
Để thấy rõ phơng pháp tạo và ổn định tần số của TRT bằng phơng pháp số
chúng ta nghiên cứu sơ đồ đặc trng H1 . ở đây PSĐK là bộ phát sóng điều khiển ;
PSC là bộ phát sóng chuẩn; TX là bộ tạo xung; TFX là bộ tách pha xung ; LTD là
bộ lọc thông dới ; CX là bộ chia xung .
Hình 1 : Sơ đồ chức năng rút gọn của bộ tổng hợp tần số bằng phơng pháp số
PSK
TX
1
CX
1
TFX
PSK
LTD
PSC
TX
2
U
PS K


U
TX1
U
ch
e
TFX
e
K
U
PSC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2 Nguyên lý hoạt động
Tín hiệu của PSĐK với tần số F
ĐK
có dạng hình sin đợc đa qua bộ tạo xung
TX
1
để nhận đợc tín hiệu từ đầu dãy xung vuông có cùng tần số F
ĐK
( hayT
PSĐK
) .
Tín hiệu U
TX1
đi qua bộ chia xung CX với hệ số chia K nào đó sẽ nhận đợc ở đầu ra
dãy xung có tần số thấp hơn đầu vào và bằng F
ĐK
/K . Điện áp U
ch
đợc đa vào một

đầu vào của bộ tách pha TFX. Mặt khác bộ phát sóng chuẩn PSC đợc ổn định bằng
thạch anh có độ ổn định cao là một điện áp dạng hình Sin có tần số F
SC
đợc đa qua
bộ tạo xung TX
2
để nhận đầu ra một tín hiệu có dạng xung vuông với tần số giống
đầu vào (nghĩa là cùng F
SC
hay T
SC
). Điện áp này đa vào đầu vào khác của TFX.
Bộ TFX thực chất là bộ so sánh pha, ví dụ dùng Ttigơ hai lối vào. Tín hiệu ra
của TFX phụ thuộc vào độ lệch pha tức thời của hai tín hiệu vào. Tín hiệu này đợc
đa qua LTD và sau đó đa tiếp đến PTĐK để tự động điều chỉnh tần số PSĐK đến
trạng thái cân bằng mỗi khi dao động đợc thiết lập (và e
ĐK
=0) . Bộ PTĐK thờng
dùng là các Varikap hay là phần tử điện kháng nào đó có tham số điện kháng thay
đổi theo điện áp tác dụng lên nó trong giới hạn cho phép . Nh vậy , quá trình thay
đổi tự động điều chỉnh tần số của hệ thống (H1) hay cụ thể hơn là PSĐK chỉ có thể
xảy ra trong trờng hợp sau :
- Tín hiệu ra của TFX, e
TFS
phải có chứa thông tin số về pha tức thời giữa
PSĐK và PSC. Nói cách khác khi có chứa thông tin trên thì e
TFS
0 .
- Bộ LTD phải truyền điện áp có chứa thông tin với độ méo nhỏ nhất trong
suốt quá trình tự động điều chỉnh ở chế độ đồng bộ nghĩa là phải phản ánh trung

thực giá trị thông tin yêu cầu. Để nghiên cứu định lợng điều vừa nói thì cần phải
biết rõ cấu trúc của điện áp ra của TFX trong hệ thống .
3. Phơng pháp phủ đoạn tần nhờ nhóm phát sóng điều khiển
Những tiêu chuẩn chất lợng tổng hợp tần số nh : độ rộng của đoạn tần (hay
gọi là tần đoạn) bớc rời rạc, thời gian chuyển tần số, sử dụng phơng pháp số trong
việc tạo và ổn định phải có giả pháp riêng. Chúng ta sẽ nghiên cứu những phơng
pháp cơ bản xây dựng sơ đồ tổng hợp đoạn tần khi K
F
1,2 và bớc rời rạc F
u

Website: Email : Tel : 0918.775.368
200Hz và F
u
< 200 Hz khi sử dụng phơng pháp số để tạo và sử dụng theo nguyên lý
TĐTF. Với t cách là thiết bị ra của hệ thống ngời ta sử dụng các bộ phát sóng tự
kích (tự dao động) điều khiển rời rạc(gọi là bộ PSĐK rời rạc). Việc điều chỉnh tần
số dao động và ổn định nhờ hệ thống có chia tần CX có hệ số chia K thay đổi (ví
dụ trờng hợp sử dụng dải phổ nhảy tần).
Sử dụng nguyên lý này sẽ mở ra khả năng rộng lớn nó liên quan đến xu hớng
tự động hoá quá trình điều khiển tần số của thiết bị, loại bỏ những phức tạp của
thiết bị . Để giải quýêt đợc vấn đề này thì việc đầu tiên là chọn phơng pháp hợp lý
nhất trong phủ đoạn tần của bộ tổng hợp tần số.
Để điều khiển tần số ra của PSĐK , trong trờng hợp này ngời ta mắc vào mạch
dao động (mạch cộng hởng) PSĐK mà điện kháng của nó có thể thay đổi khi tác
động lên nó một điện áp (e
ĐK
) hay dòng điện. PSĐK thờng dùng là các Varikap
hay Pherit, vì vậy nó có giới hạn điều chỉnh nhất định.
Trong thực tế do yêu cầu của thiết bị cần thiết phải có một giá trị K

F
nào đó để
phủ đoạn tần nhờ công tác (ví dụ máy phát làm việc trong một hay một số đoạn tần
thực tế nhiều khi yêu cầu K
F
10).
Để có hệ số K
F
nh vậy với trợ giúp của PTĐK một cách giản đơn về kết cấu là
không thực tế vì thông thờng chỉ đạt K
PTĐK
=1,2ữ2. Tất nhiên có thể thay đổi F
ĐK
của PSĐK bằng cách thay đổi trực tiếp phần tử điện kháng (điện dung hay điện
cảm) của mạch dao động. Đây là phơng pháp quen biết trong các máy phát đoạn
tần kinh điển hay các máy ngoại sai của máy thu toàn sóng .
Tuy nhiên thực hiện nh vậy có hàng loạt những nhợc điểm :
Thứ nhất, khi dùng tụ điện thay đổi điện dung với hệ số K
F
lớn sẽ làm giảm
hiệu quả tác động điều chỉnh của hệ thống TĐTF , đồng thời những chỉ tiêu của dải
giữ (bám) dải phủ phụ thuộc mạch vào phần làm việc của đoạn tần .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai khi K
F
với yêu cầu đảm bảo đặc tuyến PTĐK không thay đổi điện áp
ra trên tải của PSĐK, không thay đổi dải thông của mạch vòng (mạch dao động)
PSĐK thực tế là không có khả năng .
Nếu thực hiện bằng phơng pháp cơ khí hay cơ điện sẽ giảm tốc độ chính xác
của bộ điều khiển của bộ tổng hợp, nghĩa là làm tăng thời gian quá độ từ tần số này

đến tần số khác và rất phức tạp khi điều chỉnh từ xa .
Nh vậy với hệ thống nghiên cứu phải chọn K
F
thích hợp . Tuy nhiên cũng
không nên hiểu K
F
càng nhỏ càng tốt .
Khi có dải phủ đoạn tần rộng, con đờng tốt nhất là chia thành những phân
đoạn mà trong đó những phân đoạn cho K
PTĐK
hợp lý, mà nó có khả năng phủ kín
phân đoạn đó với các chỉ tiêu tốt nhất có thể . Việc thay đổi K
PTĐK
trong phân đoạn
cũng nh chuyển từ phân đoạn này đến phân đoạn khác một cách hợp lý nhất là sử
dụng nguồn điện áp. Với việc điều chỉnh nh vậy có thể đạt đợc nhanh thờng mất
100 chu kỳ dao động hoặc ít hơn .
4. Bộ tổng hợp bằng phơng pháp số
Với sơ đồ chia tần trực tiếp trong PSĐK.
4.1 Sơ đồ khối
Hình 2 : Sơ đồ chức năng của tổng hợp số tần số thực hiện theo
PSĐK
i
PSĐK
1
PSĐK
TX
1
D
1

K
m
=const
TFX
D
2
K
n
=const
TX
2
PSC
LTD
CX
K
F
ĐKi
F
ĐK1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sơ đồ chia tần trực tiếp PSĐK
Hình 2 trình bày sơ đồ các khối chức năng của bộ tổng hợp tần số bằng phơng
pháp số theo nguyên lý TĐTF có chia trong mạch điều khiển (D
1
) và trong mạch
PSC (D
2
) và nhiều bộ PSĐK(nghĩa là PSĐK
1
, PSĐK

2
PSĐK
i
).
4.2 Nguyên lý hoạt động
Bộ phát sóng PSC tạo ra dao động hình Sin có độ ổn định cao bằng cộng hởng
thạch anh , đợc đa qua bộ tạo xung TX
2
để cho ra điện áp xung vuông và đa qua bộ
chia D
2
với hệ số chia K
n
(K
n
=const) và đa qua một nhánh TFX. Từ một hớng khác
có các bộ PSĐK
K
(với K=1,2,3 ,i) mỗi bộ phát một tần số khác nhau một bớc
nào đó. Tự bộ phát sóng PSĐK
K
(trong sơ đò giả thiết K=1) với dao động hình Sin
đợc đa qua bộ chia D
1
với hệ số chia K
m
(ở đây K
m
=const) và điện áp ra cho qua
bộ CX với hệ số K (Kconst) và sau đó đa vào đầu thứ hai của bộ TFX . Điện áp ra

của TFX qua LTD để tạo ra e
ĐK
và thực hiện điều chỉnh giá trị điện kháng của
PTĐK, nghĩa là làm thay đổi F
ĐK
và PSĐK theo yêu cầu .
Chú ý trong hình 2 thì bộ thì bộ chia D
2
thực hiện nguyên tắc sau :
Trong thời gian hiện tại để PSC có độ ổn định cao nên thực hiện bằng thạch
anh . Nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra ổn định tần số tốt nhất của thạch anh là
F
K
100Hz . ở đây F
K
là tần số pát sóng thạch anh . Bớc rời rạc của hệ thống vô
tuyến từ hàng trăm Hz đến hàng chục KHz . Do vậy để đảm bảo yêu cầu chuyển
đổi tần số PSĐK từ giá trị này đến giá trị kia với bớc cho trớc thì phải chú ý chọn
tần số PSC và trợ giúp của bộ chia D
2
với hệ số K
n
.
Có thể giảm tần số PSC xuống gần tần số so sánh F
SS
nghĩa là F
SS
<F
u
(ở đây

F
u
là bớc điều chỉnh rời rạc tần số ra F
ĐK
; F
SS
tần số đầu ra của D
2
). Điều này cho
phép giảm mức bức xạ phụ trên đầu ra của PSĐK theo bớc điều khiển . Tuy nhiên
giảm tần số so sánh dẫn đến giảm tần số điều chỉnh chia của bộ chia trong kênh
điều khiển , một mặt dẫn đến làm tăng thời gian điều chỉnh từ tấn số này đến tần số
khác và giảm tính chọn lọc của hệ thống khi có nhiễu bên ngoài tác động lên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PSĐK, một mặt khác giảm F
SS
sẽ dẫn đến làm phức tạp LTD. Vì vậy sẽ không
thuận tiện nếu chọn F
SS
<100ữ200 Hz.
Thấy ngay rằng chọn F
SS
phải thoả hiệp trên cơ sở phân tích nhiệm vụ cho và
khả năng thực thio của kỹ thuật . Sau khi có F
u
thì chúng ta có thể xác định hệ số
chia K
n
theo hai quan hệ sau :
K

n
=F
SC
/F
u
Hoặc K
n
=F
SC
/F
SS
Bây giờ ta chuyển sang xem xét ý nghĩa của bộ chia D
1
với hệ số chia
K
m
(K
m
=const). Trớc hết ta nhận thấy rằng bộ chia CX với hệ số chia K thay đổi
trong điều kiện hiện nay, đảm bảo làm việc tin cậy không phải với giới hạn tần số
dao động bất kỳ, mà là một giới hạn nào đó . Nếu vợt giới hạn đó sẽ dẫn đến tính
không trị (giảm tin cậy của phép chia) .Độ tin cậy của CX đợc nâng cao khi giảm
tần số đầu vào. Nó chịu ảnh hởng do tác động của nhiễu (bên ngoài và nội bộ ) làm
biến dạng pha, biến đổi điện áp nguồn, nhiệt độ, dung động
Để hệ thống hoạt động bình thờng, trong trờng hợp tần số đầu ra của PSĐK
xác định , nên phải giảm tần số vào của CX bằng cách sử dụng bộ chia D
1
đặt ở
đầu ra của PSĐK và đầu vào của CX. Tuy nhiên dẫn đến bộ chia nh vậy trong bộ
tổng hợp tần số của đoạn tần sẽ dẫn đến một loạt vấn đề có liên quan đến tính

không ổn định của bớc điều chỉnh . Trớc khi đi vào tính toán ta phải công nhận
một số tham số coi nh đã biết :
- Đoạn tần làm việc F
d
ữF
Tr;
- Bớc điều chỉnh rời rạc F
u
- Tần số giới hạn ổn định F
gh

- Hệ số phủ của PTĐK và K
PTĐK
Những tham số này có thể xác định theo yêu cầu nhiệm vụ kỹ thuật của hệ
thống hoặc đợc chọn lựa trong quá trình xác định chỉ tiêu thiết kế .
Dới đây là trình tự tính toán :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xác định lợng i cần thiết của PSĐK :
Kptdk
Kd
Kptdk
fd
ftr
i
log
log
log
log
==


- Xác định giới hạn thay đổi tần số của một PSĐK
+ Với PSĐK
1
: F
d1
=F
d
; F
Tr1
=F
d1
K
PTĐK
+ Với PSĐK
2
: F
d2
=F
Tr1
; F
Tr2
=F
d2
K
PTĐK
+
+ Với PTĐK
i
: F
di

=F
Tr (i-1)
; F
Tri
=F
Tr
=F
di
K
PTĐK
- Từ điều kiện làm việc của CX ta tìm đợc K
m
của D
1
: K
m
=F
Tr
/F
gh
- Từ yêu cầu không thay đổi bớc diều chỉnh trên mỗi phân đoạn ta xác định K
n
của D
2
: K
n
=(F
SC
/F
u

)K
m
- Từ các quan hệ trên ta xác định đợc số lợng bớc N của bộ CX :
Fu
fdk
Fu
FdFtr
N

=

=
- Nh vậy giá trị cực tiểu trong hệ số chia của CX đợc xác định : K
min
=F
d
/F
u

cũng xác định đợc giá trị cực đại của K : K
max
=K
min
+N
- Từ quan hệ (22) tìm đợc tham số thoả mãn lời giải của nhiệm vụ đặt ra cho
việc phủ đoạn tần với mức rời rạc cần thiết khi thay đổi hệ số chia của CX qua từng
đơn vị nghĩa là tần số của F
OĐK
:
Chúng ta nhận xét :

Trong thực tế có thể tạo TRT trong đoạn siêu cao tần của đoạn tần sóng vô
tuyến (ví dụ đoạn dm, cm, mm ). Trong thời gian hiện nay cha có các bộ chia
tần không đổi và làm việc ổn định khi điện áp ra có tần số cao nh vậy.
Phơng pháp cơ bản để giải quyết vấn đề này sẽ đợc nghiên cứu cụ thể dới
đây .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. Phân tích bộ tổng hợp tần số bằng phơng pháp số với chia tần và biến đổi
tần số trong kênh điều khiển
5.1 Sơ đồ khối
Khi PSĐK phải làm việc trong đoạn tần cao (dm, cm , mm ) thì muốn áp
dụng phơng pháp số tổng hợp tần số theo nguyên lý TĐTF có chia , thì thờng sử
dụng sơ đồ có trộn tần nh hình 3 .
Xem xét tham số hệ thống .
Hệ số chuyển dịch tần số . Nh trên đã nêu F
Đ
= F
SC
(26)
Hình 3 : Sơ đồ chức năng của bộ tổng hợp số tần số với
biến đổi trớc tần số PSĐK
PSĐK PSĐK
Tr
LD
TX
1
D
1
K
m
=const

TFX
PSĐ

PSC
TX
2
CX
K
LTD
D
2
K
n
=const
F
SC
F
Đ
F
ĐK
F
ĐK
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.2 Nguyên lý làm việc
PSC tạo ra tín hiệu có tần số F
SC
, ổn định cao nhờ sử dụng thạch anh, một mặt
đa qua TX
2
và D

2
với K
n
=const để nhận đợc đầu ra là tần số so sánh và sau đó đa
vào một cửa của TFX, khác tín hiệu ra của PSĐK hệ số dịch (hay hệ số nhân tần)
để đầu ra có f
Đ
=f
SC
. Điện áp ra PSĐK có trộn tần f
ĐK
một mặt đa ra theo mục
đích yêu cầu , mặt khác đa vào bộ Tr cùng với tín hiệu PSĐ . Điện áp ra của Tr có
nhiều thành phần , nhng LD chỉ cho ra phần tần số trung gian(ví dụ f
ĐK
-f
Đ
hoặc f
Đ
-
f
ĐK
) thấp hơn f
ĐK
, và tiếp tục đa vào bộ TX
1
và sau đóp đa qua D
1
với hệ số chia
K

m
. Tín hiệu ra D
1
đợc đa vào TFX theo một đầu vào khác .
ở đây là nhiệm vụ nâng tần số F
SC
của PSC lên một giá trị tần số cho phù
hợp với yêu cầu chấp nhận của K
m
trong bộ chia D1. PSĐK thực chất là bộ nhân tín
hiệu hình sin về tần số gọi tắt là bộ nhân tần .
- Chọn lựa tần số trung gian (hay gọi là trung tần ):
- Vào Tr với hai tín hiệu với tần số F
ĐK
và F
Đ
nên tín hiệu ra về tổng quát là
một giá trị tần số phức tạp gồm nhiều tổ hợp : qF
ĐK
p FK
Đ

- ở đây p, q là số nguyên dơng 1, 2, 3
- Khi cần chọn thành phần ra của Tr có tần số nhỏ hơn F
ĐK
thì phải chọn tổ
hợp hiệu. Giả sử muốn chọn hiệu của hai số với trờng hợp q= p =1 thì điều chỉnh
LD chỉ cho qua tần số đó và gọi tần số lấy ra là tần số trung gian F
TG
. Trong điều

kiện cho có thể hai tần số ra có thể đáp ứng nhu cầu :
F
TG1
= F
ĐK
- F
Đ
(27)
F
TG2
= F
Đ
- F
ĐK
(28)
Nh vậy có thể nói tần số vào của D1 là bộ LD quyết định còn F
ĐK
do yêu cầu
của PSĐK quyết định .
5.3 Nghiên cứu các tham số của bộ tổng hợp dao động
Hệ thống này có nhiều tham số và quan hệ vật lý của nó rất phức tạp và phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của thiết kế. Dới đây sẽ xét một số các tham số có liên
quan đến tổng hợp tần số .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.3.1 Xác định tham số tổng hợp của hệ thống
- Từ quan hệ (28) nghĩa là ta chọn F
TG2
Thì khi hệ thống thiết lập cân bằng
có thể rút ra :
KmK

fodkfsc
Kn
Fsc
=

(29)
ở đây K hệ số chia của bộ CX; F
OĐK
là tần số của PSĐK
Từ (29) tìm đợc :
Fsc
Kn
Km
Fodk )( +=

(30)
Còn với F
TG1
trong quan hệ (27) thì
FscK
Kn
Km
Fodk )( +=

(31)
Để đơn giản ta đặt
K
Kn
Km
n +=


1
(32)
K
Kn
Km
n =

2
(33)
Và gọi n1, n2 là các tham số tổng hợp , vậy tổng quát quan hệ giữa F
OĐK

F
SC
đợc biểu diễn :
F
OĐK
= n
1,2
F
SC
(34)
Ta thấy rằng trong qúa trình điều chỉnh thì n biến thiên rời rạc mà trong đó hệ
số K của CX là một đại lợng biến thiên n, nghĩa là F
OĐK
phụ thuộc vào K
5.3.2 Xem xét giá trị K trong CX
Khi bớc điều chỉnh nh nhau thì biểu thức k có thể đợc trình bày ;
K= K

0
+(N-1) (35)
ở đây K
0
là giá trị ban đầu của bộ chia CX, N là số bớc chia của CX, nó nhận
các giá trị từ 0 đến +; r là công bội nó là giá trị bớc .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong trờng hợp nghiên cứu thì N hữu hạn, xác định số lợng K trong thay đổi
của k trong CX . Khi r=1 thì thông qua (32), (34), (35), ta có :
FscX
Kn
Km
Fodk )( =

với X = K
0
+ N-1 (36)
Đây là trờng hợp tơng ứng với bứơc điều chỉnh nh nhau còn N= 1, 2, 3,
5.3.3 Nghiên cứu một số quan hệ tham số trong hệ thống tổng hợp
Thông thờng khi thiết kế thì đoạn tần làm việc F
D
ữF
Tr
và bớc rời rạc cho trớc
hoặc tự chọn. Trong quá trình tính toán còn có các tham số F
SC
, F
TG
, F
Đ

trị giới hạn
K
min
và K
max
của CX . Một trong các tham số này một số có thể chọn số còn lại sẽ
nhận đợc qua tính toán . Dới đây sẽ nghiên cứu sự phụ thuộc hàm giữa giá trị tính
toán và chọn.
Để thuận tiện giả thiết biết F
SC
, F
TG
, F
Đ
ta sẽ lập mối quan hệ của chúng với hệ
số chia CX, và chú ý rằng trong quá trình thay đổi tần số thì CX thay đổi rời rạc
nghĩa là X là biến số rời rạc. từ (36) ta có :
F
OĐKD
=( +cX
min
)F
SC
F
OĐKTr
=( + cX
max
)F
SC
(37)

ở đây
const
Kn
Km
c ==
từ công thức (37) tìm đợc :
X
max
- X
min
=(f
OĐKTr
- F
OĐKd
)1/cf
SC
(38)
Gọi F
OĐKtb
là tần số trung bình trong đoạn tần của PSĐK
2
minmax fsccXfscfsccXfc
fodktb
+++
=

Suy ra nghiệm
fsc
fscfodktb
XX



)(2
minmax
+
=+
(39)
Giải (38) và (39) tìm đợc K
0
:
)1()(2)(
2
1
+== Nfscfodktbfodkdfodktr
cfsc
Ko

(40)
Ta có các chú ý :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cF
SC
=K
m
/K
n
f
SC
=F
u

(Bớc điều chỉnh, bớc rời rạc)
F
OĐKTr
-F
OĐKd
=F
ĐK
đoạn tần điều chỉnh của PSĐK;
F
OĐKTb
-F
SC
=F
TGTB
là trị số trung bình của tần số trung gian. Ta thay các chú ý
trên vào (40) sẽ đợc :
)1()
2
(
1
+

= Nftgtb
fdk
Fu
Ko
(41)
Khi chọn N đủ lớn thì N-1N (42)
Từ (42) cũng cho ta xác định đợc K
min

=K
0
còn
)
2
(
1
minmax ftg
fdk
Fu
NKK

=+=
(43)
Ta cần xem xét tần số F
Đ
phải chọn nh thế nào để đảm bảo phủ kín (liên tục
cả đoạn F
ĐK
) khi sử dụng chung kênh điều khiển. Để đáp ứng các vấn đề đặt ra ta
sẽ xác định các yêu cầu mà theo đó hớng đến cho phép ta chọn Ftg
Nh vậy để đảm điều đó thì :
Thứ nhất Ftg không nằm trong đoạn tần của dao động ra của PSĐK nghĩa là
phải dảm bảo F
TGTr
< F
D
ở đây F
TGTr
là tần số trung tần trên F

D
tần số thấp nhất của
đoạn tần PSĐK.
Thứ hai để tín hiệu PSĐ với tần số F
Đ
không rới vào dải thông của LD gây
nhiễu trên hệ thống kênh điều khiển thì phải đảm bảo F
TGTr
<F
Đ1
ở đây F
Đ1
là tần số
đệm của phân đoạn đầu tiên (phân đoạn thấp nhất trong dải tần F
ĐK
).
Hình 4 trình bày mối quan hệ giữa F
ĐK
với giá trị K (thay đổi trong khoảng
cách K
min
ữK
max
) và F
Đ
là tham số .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 4 : Đặc tuyến thay đổi tần số của những bộ PSĐK
phụ thuộc vào hệ số chia K=K
min

ữK
max
Tuy nhiên nếu thực hiện nh vậy sẽ dẫn đến giá trị của F
Đ
của mỗi phân đoạn
có thể không nguyên (vd : 6,5 ;12,52 ) chắc chắn khi lấy giá trị F
SC
nguyên của
PSC sẽ có phức tạp cho thiết bị chuyển phân đoạn cần thiết để tạo chúng . Khi này
để giải quyết vấn đề tiếp giáp giữa các phân đoạn có thể thực hiện bằng con đờng
khác( thay đổi số phát sóng trên các phân đoạn). Chúng ta nhớ rằng tần số của
PSĐK phụ thuộc vào tham số tổng hợp. Trong chế độ thiết lập thì : F
OĐK
=n
1,2
F
SC

đây khi chọn F
TG
= F
OĐK
F
Đ
thì :
K
Kn
Km
n +=


1
Còn khi F
TG
=F
Đ
-F
OĐK
thì
K
Kn
Km
n =

2
Từ quan hệ trên ta thấy rằng n1, n2 phụ thuộc tuyến tính vào K và hệ số góc
K
m
/K
n
F
ĐK2
F
ĐK2
tr
F
ĐK1
tr
F
ĐK1
F

ĐK2
tr
F
ĐK2
d
F
ĐK1
d
F
ĐK2
tr
F
Đ1
F
Đ2
F
ĐK
K
K
min
K
max
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 5 : Sự phụ thuộc của tham số tổng hợp vào hệ số chia K
Quan hệ đó xác định đơn vị tính chất thay đổi tần số PSĐK giá trị
K
Kn
Km
đặc
trng cho mức vi phân rời rạc :

fsc
Kn
Km
dk
dfodk
=
(46)
Từ hình (5) ta thấy rằng khi 2 <1 thì luôn xảy ra sự cắt nhau của n1 và n2 .
Điều này có thể sử dụng để tìm con đờng phối hợp quy luật thay đổi tần số phát
sóng PSĐK trên phân đoạn thứ 1 và thứ 2 .Trong thực tế vì những tham số nh F
TG
,
F
TGTr
, K
max
, K
min
, và 1. xác định từ điều kiện nh phủ kín phân đoạn thứ nhất đồng
thời sử dụng những số liệu này để thay đổi quy luật tạo tần số trung gian của phân
đoạn thứ hai có thể tìm giá trị hệ số chuyển 2.
Nh vậy giá trị cực đại của tần số PSĐK1 :
fscK
Kn
Km
Fodk min)1(1 =

khi thay
đổi quy luật tạo tần số trung gian thứ hai thì giá trị cực tiểu của tần số PSĐK
2

đợc
xác định :
fscK
Kn
Km
Fodk min)2(2 +=

. Từ yêu cầu điều kiện tiếp giáp liên tục giữa
hai phân đoạn nghĩa là : F
OĐK1Tr
- F
OĐK2d
= 0 ; ở đây F
OĐK1Tr
là tần số PSĐK phân
đoạn 1 ở giới hạn trên, F
OĐK2d
tần số phân đoạn hai ở dới .
2 1


1
2
1,2
Kn
Km
dk
d
tg
==


K
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ đây ta tìm đợc
min212 K
Kb
Km
=

(47)
Cũng thực hiện tơng tự cho đoạn 2-3, 3-4 ; và chúng ta sẽ nhận đợc các
giá trị chuyển dịch cần thiết và các tần số đệm F
Đ
tơng ứng cho mỗi phân đoạn .
Trên cơ sở đó có thể lập đợc trật tự tính toán các tham số của bộ tổng hợp với
bộ biến đổi tần số sơ bộ trong bộ Tr trớc khi chia. Cũng nh trớc để tính toán phải
cho trớc một số các số liệu cần thiết nh đoạn tần làm việc :F
d
ữF
Tr
; mức rời rạc F
u
;
tần số giới hạn của CX; Fgh tần số F
SC
của PSC hệ số diều chỉnh theo đoạn tần
K
PTĐK
của PTĐK . Từ đây có thể xác lập một trật tự toán :
+ Chia đoạn tần thành các phân đoạn bằng nhau : F

DPD1
=F
D
và F
TrPD1
=K
PTĐK
F
D
nghĩa là xác định đơn vị điều chỉnh giải tần theo quan hệ :
F
ĐKPD
=(K
PTĐK
-1)F
D
+ Xác định số lợng phân đoạn trong đoạn tần cũng có nghĩa là số lợng các bộ
PSĐK :
i= (F
TR
-F
D
)/ F
ĐK
=(K
F
-1)/(K
PTĐK
-1)
+ Xác định số lợng bớc điều chỉnh N của bộ chia CX : N= F

ĐKPD
/F
u
+ Xác định tần số so sánh F
SS
bằng cách chọn giá trị K
m
của bộ D1 :
K
m
=F
SC
/F
SS
+ Xác định K
n
=F
SC
/F
SS
+Sử dụng những quan hệ trên tìm quy luật tạo tần số trung gian trên phân
đoạn thứ nhất : F
TG1
=F
Đ1
-F
KĐ1
Chú ý ở đây tần số F
Đ1
tơng ứng giá trị nguyên lớn nhất gần F

ĐKTr1
+ Chúng ta sẽ xác định giá trị cực đại và cực tiểu của tần số trung gian:
F
TSTG
=F
Đ!
-F
ĐK1d
=F
Đ1
-F
Đ
F
TGd
=F
Đ1
-F
ĐK1Tr
=F
Đ1
-(K
PTĐK
-1)F
Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6. Phơng pháp chuyển tuyến tính bớc và cải tiến nó
6.1 Sơ đồ chức năng
Hình 6 : Sơ đồ chức năng của bộ tổng hợp số tần số với bớc chuyển tuyến tính .
Hình 6 trình bày sơ đồ khối của một bộ tổng hợp tần số theo mục đích vừa nêu ra.
6.2 Nguyên lý làm việc

Bộ PSC tạo ra tín hiệu có tần số F
SC
một mặt đa qua bộ tạo xung TX
1
và đến
Đ
1
để tạo ra tín hiệu tần số F
SS1
và đa đến đầu TFX
1
khác , F
SC
đa đến PSĐ để tạo ra
tín hiệu có tần số F
D
để đa vào bộ Tr. Bộ phát sóng PSĐK
1
tạo ra tín hiệu F
ĐK1
. Tín
hiệu này một mặt đa qua TX
2
qua bộ chia CX Đ2 để đa vào bộ TFX1. Tín hiệu ra
TFX
1
qua LD
1
đa dới PSĐK
1

. Mặt khác tín hiệu ra F
ĐK1
qua Đ
3
để lấy ra F
SS2
và đa
vào TFX
2
. Tín hiệu PSĐK
2
một mặt đa qua Tr để lấy ra tín hiệu có tần số F
TG
F
SS2
đa qua KĐTG và đa vào TFX
2
và tín hiệu ra của TFX
2
đa qua LTD
2
qua PTĐK
2
để
đa vào điều chỉnh tần số F
ĐK2
. Mặt khác F
ĐK2
đợc lấy ra đa vào đối tợng sử dụng.
Nhờ các khối PSĐK

1
, PSC, bộ Đ
1
, Đ
2
, TFX
1
, TFX
2
, sẽ tạo lới TRT với bớc
điều chỉnh F
u1
mà bớc này lớn hơn (hàng trăm lần ) giá trị F
u2
.
TX
1
PTĐK
1
D
3
K=const
PSĐ TrTX
2
PSC
D
2
CX
D
1

TFX
1
LTD
1
TFX
2
KĐTG
LTD
2
PTĐK
2
PTĐK
1
PTĐK
2
f
ĐK2
f
ĐK1
f
SC
f
SC
F
SS1
F
SS2
F
U1
F

U2
f
tg
=
F
SS2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơng 2
Những bức xạ hài trên đầu ra của bộ tổng hợp tần số
bằng phơng pháp số của nhân rời rạc tần số (NRT).
1. Mở đầu :
Nghiên cứu số lợng và mức độ ảnh hởng của những thành phần bức xạ phụ
(khác thành phần cơ bản) trên đầu ra của thiết bị tổng hợp. Vấn đề này quan trọng
vì, một mặt, gây nhiễu đến các thiết bị khác làm việc ở dải tần này, mặt khác, lại
có thể gây méo với chính hệ thống đó.
Nói tóm lại, bức xạ hài là một vấn đề không mong muốn, có hại, trong các hệ
thống tổng hợp tần số dù bằng phơng pháp nào cũng vậy.
2. Bức xạ phụ thờng xuyên gần tần số dao động cơ bản
Chơng trớc đề cập đến nguyên lý tổng hợp tần số bằng phơng pháp số và các
quan hệ xác định tần số dao động của PSĐK khi không có nhiễu bên ngoài cũng
nh tác động biến dạng và thăng gián bên trong. Trong thực tế, các hệ thống luôn
tồn tại nhiễu. Do điều này nên xảy ra phá hoại chức năng thông thờng của thiết bị,
làm xấu đi chỉ tiêu chất lợng nh : giảm tính ổn định tức thời, tăng số lợng và cờng
độ bức xạ và ký sinh thờng xuyên.
Vì độ ổn định tức thời đợc xác định bởi tác động tổng hợp của kích thích
thăng gián và biến dạng, nên nó là nguyên nhân đầu tiên gây ra tần số phụ trong bộ
tổng hợp.
Trong nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tồn tại bộ CX trong hệ
thống tổng hợp tần số có thể tạo ra phổ rất rộng của nhiễu mà nhiễu này xuất hiện
do dao động gián đoạn thực tế trong tất cả đoạn tần từ 100 Hz đến tần số của dao

động làm việc trên đầu ra f
r
. Tất nhiên, điều chắc chắn không nên khẳng định tất cả
nhiễu đều tham gia tạo bức xạ phụ. Vấn đề là phải xác định tín hiệu đi qua CX có
liên quan đến lời giải của vấn đề nghiên cứu không.
Điều đầu tiên gây ra thay đổi trực tiếp phổ của nó, mà phổ này dịch về
phía tần thấp, nghĩa là thiết lập điều kiện dẫn đến suy yếu thành phần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tần số cao và xảy ra lôi kéo tần số. Ngoài ra với kiểu cấu trúc nào có khả năng
hạn chế nhiễu đầu vào khối CX.
Vấn đề đặt ra, những kích thích biến dạng nội bộ nào gây ra bức xạ ký
sinh trên đầu ra của bộ tổng hợp nh thế nào?
Từ nghiên cứu nguyên lý làm việc của bộ tổng hợp số nhận thấy rằng ở chế
độ thiết lập trên đầu ra của TFX có tín hiệu điện áp dạng dây xung thị tần có
chu kỳ với tần số bám bằng tần số so sánh, nhỏ hơn hay bằng bớc điều khiển F
ss
F
u
. Những tổ hợp là bội của tần số F
ss
đóng vai trò cơ bản tạo ra nhiễu hài trên
đầu ra của bộ tổng hợp hoặc chúng sẽ tác động trực tiếp lên khối diều chỉnh
tần số PTĐK mạch vòng của PSĐK. Nguy hiểm nhất là hài cơ bản của F
ss
. Khi
tồn tại điều này trên PSĐK sẽ gây ra điều chế góc ký sinh tín hiệu cơ bản của
PSĐK.
Giá trị của chỉ số điều chế, cũng nh vậy, số lợng và mức thành phần phụ sẽ
phụ thuộc vào biên độ hài bậc nhất của tần số so sánh, giá trị nén của LTĐ và độ
dốc của S

PTĐK
của PTĐK.
Chúng ta sẽ nghiên cứu cờng độ của những thành phần này.
Để tìm phổ của tín hiệu PSĐK cần phải giải phơng trình về mối quan hệ phụ
thuộc của tín hiệu số phản ánh PSĐK và PSC trong khoảng thời gian tích phân.
Đây là phơng trình vi phân tổng quát bậc cao. Lời giải tổng quát cho loại phơng
trình này cha có, muốn giải quyết phải sử dụng phơng pháp giải gần đúng với giả
thiết hệ thống không quán tính nghĩa là
ĐK
<< 1 và hệ thống ở trạng thái đồng
bộ.
Khi tác động lên PTĐK một tần số điện áp hài bậc nhất của tần số so sánh, thì
điện áp ra trên bộ tổng hợp tần số bằng phơng pháp số có dạng:
U
ĐK
= V
mĐK
cos(w
0ĐK
t +
mn
cos
ss
t) (1)
ở đây w
0ĐK
trị trung bình tần số góc của dao động PSĐK ở trạng thái thiết
lập;



=
n

0
0
1
C
C
w
ĐK



Website: Email : Tel : 0918.775.368

m.n
- biên độ của chỉ số điều chế ký sinh; V
mĐK
biên độ của dao động PSĐK;

ss
= 2F
ss
tần số góc của điện áp so sánh.
Nh đã biết trong nhiều công trình nghiên cứu, phổ tín hiệu biểu diễn bằng
quan hệ (1), thì ngoài thành phần tần số cơ bản còn chứa một dãy vô hạn các tổ
hợp thành phần biến tấu với các tần số :
W
bn
= (w

0ĐK
+ n
ss
) (2)
Biên độ của những thành phần này phụ thuộc vào chỉ số điều chế
m.n
theo quan
hệ:
V
mbn
= aJ
n
(
m.n
) (3)
ở đây a hệ số tỉ lệ; J
n
(
m.n
) hàm Becen loại 1, bậc n.
Chúng ta giả thiết phơng trình thay đổi tần số PSĐK do thay đổi tham số điện
kháng của PTĐK, mà phần tử này đợc thực hiện nhờ vào Varikap. Đồng thời cũng
công nhận rằng ở lân cận điểm làm việc thì điện dung của Varikap phụ thuộc tuyến
tính vào điện áp đặt lên nó. Biểu thức xác định giá trị tần số PSĐK bằng thực
nghiệm và đợc trình bày bởi quan hệ sau:
w
0ĐK
w
mn
=

ở đây w
0ĐK
= - tần số góc của dao động PSĐK trong chế độ đồng bộ
khi không có điều chế ký sinh; C
0
là điện dung của varikap tại điểm làm việc; C
biên độ thay đổi của điện dung Varikap do điện áp hài bậc nhất của tần số so
sánh gây ra.
Từ (4), khi Thì gần đúng có thể xác định biên độ di tần :
w
mn
= w
0ĐK
(5)
0
1
ZC
1
0
<


C
C
0


C
C
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mặt khác chỉ số điều chế
m.n
liên quan với biên độ của độ lệch của tần số
biên độ w
mn
bởi quan hệ (công nhận)

m.n
= (6)
Đồng thời thay (5) vào (6) ta có
(7)
Quan hệ (7) cho ta sự phụ thuộc của chỉ số điều chế ký sinh
m.n
vào các tham số
của hệ thống (w
0ĐK
, C, C
0
,
ss
). Nếu cố định một số giá trị thì quan hệ này có thể
cho ta sự phụ thuộc của
m.n
vào C.
Trong thực tế thì C Phụ thuộc vào nguồn điện áp đặt vào nó tại xung quanh
điểm làm việc C
o
(hình H.1) trình bày sự phụ thuộc của điện dung C vào điện áp U
của Varikap. Từ đây ta có thể biểu diễn gần đúng C theo các tham số của hệ
thống.

C = U

mss
tg = U

mss
S
c
(8)
Với U

mss
- biên độ điện áp hài bậc nhất của tần số so sánh tác động lên
PTĐK (nghĩa là tác động lên varikap) S
c
= C / u - độ dốc của đặc tuyến varikap
tại điểm làm việc.
C C / U, pF/v
40 4 C
30 3 C / U
20 2 C
10 1 U
mss

U
10 20 30
ss
mn
w



ss
DK
mn
C
Cw


=
0
0
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
H.1 - Đặc tuyến tính của Varikap
3. Những bức xạ phụ trong bộ tổng hợp tần số bằng phơng pháp so với biến
đổi tần số.
Nếu những bức xạ phụ vừa nghiên cứu xảy ra trên đầu ra của bộ tổng hợp
tần số, thực hiện theo sơ đồ chia tần trực tiếp, cũng nh vậy với sơ đồ biến tần sơ bộ
của PSĐK sang tín hiệu trung tần thì nhiều thực nghiệm chỉ ra rằng trên đầu ra của
PSĐK sẽ co bức xạ ký sinh phụ (bức xạ vệ tinh). Tần số bức xạ phụ đối xứng qua
tần số làm việc trên những khoảng cách lớn hơn đáng kể giá trị bớc rời rạc. Cờng
độ những dao động này trong một số trờng hợp là khả ớc so với biên độ tín hiệu tần
số làm việc. Trong những trờng hợp nh vậy thì nguyên nhân nào làm xuất hiện bức
xạ phụ?
Để trả lời câu hỏi này có thể bằng phơng pháp phân tích công tác của từng
khối riêng rẽ của bộ tổng hợp và lý giải các quá trình tín hiệu đi qua chúng. Rõ
ràng rằng độ phức tạp giải tích của lời giải vấn đề này có liên quan đến biến đổi
khi chuyển nhiều lần tín hiệu và phổ của nó trong những phần tử và các khối riêng
rẽ của bộ tổng hợp, đợc mất trong kênh điều khiển (biến tần, thiết bị tạo tần số,
nhân, chia, tách sóng pha )

Đầu tiên bằng con đờng lập luận lôgích, chúng ta sẽ nhận đợc các quan hệ
mà các quan hệ này sẽ xác định tần số bức xạ ký sinh hay bức xạ phụ, sau đó
chúng ta sẽ tìm con đờng thiết lập quan hệ giải tích. Trong bộ tổng hợp thì điện áp
ra của PSĐK đa vào bộ trộn và kết quả tác dụng tơng hỗ với điện áp của bộ phát
sóng điện sẽ biến thành tín hiệu trung tần. Bộ trộn trong trờng hợp này thờng dùng
sơ đồ cân bằng hay sơ đồ vòng bằng diot bán dẫn. Các dạng sơ đồ trộn khác nhau
đã đợc nghiên cứu trong tài liệu với các điều kiện khác biệt.
Thứ nhất, tác động tơng hỗ dải điện áp PSĐK và PSĐ là tín hiệu lớn.
Thứ hai, tải của bộ trộn tần là dạng giải rộng. Điều này dấn đến trên đầu ra
của bộ trộn chứa đựng nhiều thành phần tổ hợp của bộ trộn và đa vào trong dải
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển động của tải. Chúng ta sẽ xác định những tần số nào là nguy hiểm nhất
theo quan điểm xuất hiện tín hiệu bức xạ phản ánh. Khi tác động lên bộ trộn điện
áp xoay chiều thì dòng điện trnog mạch của nó sẽ chứa một nhân tố không giới hạn
các dao động tổ hợp với tần số đợc biểu diễn

k
= q
0ĐK
p
Đ
+
0tg
(28)

ở đây
0ĐK
tần số PSĐK ở chế độ thiết lập fĐ;
Đ
- tần số PSĐ;

0tg
tần
số trung gian ở chế độ thiết lập; q, p, là các giá trị nguyên từ 0 ữ
Từ những tổ hợp tần số xác định bởi (28) thì những thành phần cộng có thể
loại bỏ bởi bộ lọc. Hiệu ứng tuỳ theo của tác động tơng hỗ thứ cấp của những hài
tần số trung gian với những hài của tần số
0ĐK

Đ
hay là với tổng và hiệu của
những thành phần của chúng với những tác động tong hỗ trực tiếp tần số
0ĐK

Đ
và hài của
0ĐK
.
Khi mức tơng đối lớn sẽ là các thành phần:

k
= ( q
0ĐK
- p
Đ
) (29)

ở đây p, q cũng là các số nguyên, mà với chúng thi
K
rơi vào dải liên thông của
dải trộn tần.

Kết quả tác dụng tơng hỗ của những điện áp này với những dao động truy
tần cơ bản trên tải của họ trên sẽ thu đợc điện áp có dạng phức tạp. Điện áp nh vậy
có thể xem nh một tín hiệu, mà nó đã bị điều chế theo biên độ và góc pha bởi một
điện áp của tần số phách

phach
=
otg
[ (q
0ĐK
- p
Đ
)] (30)
Sau đó dao động tổng đợc đa đến đầu vào của thiết bị tạo xung TX, nhằm
biến đổi tín hiệu thành dãy xung vuông góc nối tiếp. Sự tồn tại của điều chế pha-
điều biên ký sinh trên tín hiêụ vào biểu hiện ở chỗ, tín hiệu ra của tần xuất có điều
chế xung theo thời gian- độ rộng xung phức tạp. Do dó, điện áp trên đầu ảo TFX
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sẽ là nối tiếp những xung điều chế độ rộng. Tồn tại những điện áp phụ nh vậy trên
PTĐK sẽ làm thay đổi tần số dao động ra. Điều này gây nên hiện tợng bức xạ phụ
Chúng ta chú ý những điểm quan trọng sau:
3.1. Cấu tạo dao động tổ hợp trên đầu ra của bộ trộn xảy ra trong điều kiện
trạng thái của hệ thống ở chế độ đồng bộ, nghĩa là khi điện áp

0ĐK
,

otg




Đ
là tín hiệu tơng ứng.
3.2. Tất cả thay đổi, có liên quan đến biến đổi tín hiệu tổng, xảy ra tronh hệ
thống, nằm trong nắm nối tiếp.
Điều này cho cơ sở đề nghị rằng, sự tổng hợp tàn số của dao động phụ sẽ
xảy ra chính xác, cũng nh việc tạo tín hiệu tần số làm việc, khi áy mối qua hệ để
tính toá tần số phụ( vệ tinh) có thể nhận đợc bằng con đờng nghiên cứu tiếp theo
sau.
Trong chế độ thiết lập thì tần số của dao động làm việc trên đầu ra của bộ
tổng hợp đợc xác định bởi quan hệ :

0ĐK
=
s c
Hình H.2 trình bày sự phụ thuộc của
0ĐK
,
phụ
(-)
,
phụ
(+)
vào hệ số k của CX
với cặp các giá trị p,q là tham số của hệ số chuyển .
Hình H.2 sự phụ thuộc tần số PSĐK và
MH
Z

7,4

(-)
phụ

(+)
phụ
6,6
p=3

(+)
phụ
q=4

(-)
phụ
5,8
ĐK
k
120 140 160 180 200
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những tần số phụ vào hệ số của bộ CX
Trên trục tung trình bày những tần số bức xạ phụ mà những bức xạ này xảy
ra trên đầu ra của bộ tổng hợp tần số bằng phơng pháp số.Đồng thời phân tích
những đờng thẳng trình bày trên H2 chúng ta thấy rằng, với việc nâng cao số sóng
hài sẽ tăng tóc độ phân ly của
(-)
phụ

(+)
phụ
tơng ứng

0ĐK
. Điều này cho phép
công nhận chính xác rằng: cho tính chất lọc của hệ dao động của bộ phát sóng làm
giảm mức thành phần tổ hợp trên đầu ra của bộ trôn vơi việc tăng q và p thì cờng
độ của bức xạ phụ trên đầu ra của bộ tổng hợp sẽ giảm.
4- Những quan hệ xuất phát để tính bức xạ phụ dạng vệ tinh
ở trên đã chỉ rõ, do tác động tơng hỗ giữa điện áp tần số trung gian cơ bản

tg
với điện áp của các thành phần tổng hợp, mà những thành phần này rơi vào dải
thông của tải bộ biến đổi, thì tín hiệu trung gian đầu ra của bộ trộn dờng nh bị điều
chế theo biên độ của pha bởi tần số phách ( xung quan hệ(30)).
Tổng quát, một tín hiệu nh vậy có thể biểu diễn bằng phơng trình
u
tg
(t) = u
mtg
(t) sin[
tg
t + (t)] (37)
với :
} (38)
trong trờng hợp này thì :
= u
mk
/ u
mtg
Là tỷ số giữa biên độ điện áp tần số tổ hợp u
mk
trên biên độ điện áp tần số trung

gian u
mtg
Tín hiệu(37) đợc đa vào đầu vào của bộ xung TX. Rõ ràng rằng, vị trí xút
phát của thời gian xung trên đầu ra củ TX đợc xác định bởi quy luật thay đổi (t),
còn độ rộng của nó bởi đặc trng của điều biên u
mtg
+
Tuy nhiên, điều biện của tín
hiệu bởi điện áp nhiễu có thể đợc nén. Để đạt đợc yêu cầu này phải sử dụng bộ TX
tsco
t
arctgt
tsco
phach
phach
phach




+
=
++=
1
sin
)(
21 (t)u
2
tg
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nh thế nào đó mà trên đầu ra của nó khởi tạo xung vào thời điểm khi mà dao động
hạ trên đầu vào của nó tăng vợt qua điểm không, còn độ rộng của xung ra sẽ xác
định cũng bởi thời gian nó đi qua chính bộ TX.
Kết quả nh vậy có thể nhận đợc nhờ vào việc mắc giữa bộ trộn và TX một bộ
hạn biên. Trong trờng hợp nh vậy thì cấu trúc thời gian và phổ của tín hiệu trên
đầu ra TX phụ thuộc chỉ vào điều chế pha của tín hiệu nhiễu
Để xác định phổ của tín hiệu cũng nh dạng điều chế trên đầu ra Tx, cần phải
tìm phơng trình (t) đợc biểu diễn dới dạng giải tích . Về vấn đề này tập trung
nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
4.1-Tìm phơng trình đối với góc pha của dao động điều chỉnh.
Phân tích phơng trình thứ 2 trong hệ phơng trình(38) chỉ ra rằng ở dạng tổng
quát khi 1là hàm chu kỳ, nhng hàm không phải hài của t.
Từ việc giải phơng trình
|(t)| / t = 0
chỉ ra rằng, giá trị thực nghiệm (t) = (m), bằng :
(39)
Và chúng tơng ứng với giá trị (
phách
t)
m
= arccos + n /2 + n (40)
n = 0, 1, 2, 3
Hình H 3 trình bày đồ thị (t) khi = 0,8
H.3 Đồ thị pha của dao động điều khiển khi = 0,8




=
1

arctg
m
(t)
= 0,8 t

×