Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

phân bố bệnh nhân tử vong theo loại bệnh và giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.67 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Danh mục các chữ viết tắt
o BN : Bệnh nhân.
o BTTMCB : Bệnh tim thiếu máu cục bộ.
o ĐMC : Động mạch chủ.
o HC : Hẹp chủ.
o HHL : Hẹp hai lá.
o HHoC : Hẹp hở chủ.
o HHoHL : Hẹp hở hai lá.
o HoC : Hở chủ.
o HoHL : Hở hai lá.
o HoBL : Hở ba lá.
o NK : Nhiễm khuẩn.
o ST : Suy tim.
o TBMN do THA : Tai biến mạch não do tăng huyết áp.
o TCYTTG : Tổ Chức Y Tế Thế Giới.
o THA : Tăng huyết áp.
o VMNT : Viêm màng ngoài tim.
o VNTMNK : Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt 1
Mục lục 2
Chơng 1 : Đặt Vấn Đề 4
Chơng 2 : Tổng quan tài liệu 4
1.Vài nét về lịch sử thăm dò tim mạch học và tình
hình bệnh tật, tử vong tim mạch trên thế giới 4
2.Tình hình bệnh tật và tử vong tim mạch ở Việt Nam8
3.Các bệnh tim mạch gây tử vong cao nhất 9
3.1.Thấp tim và các bệnh tim do thấp 9


3.2.Bệnh tai biến mạch não 11
3.3.Bệnh tim thiếu máu cục bộ 13
Chơng 3 : đối tợng và phơng pháp nghiên cứu 16
1. Đối tợng nghiên cứu 16
2. Phơng pháp nghiên cứu 16
Chơng 4 : Kết quả nghiên cứu 17
1.Tỷ lệ tử vong của bệnh tim mạch 17
2.Phân bố bệnh nhân tử vong theo loại bệnh và giới
17
2.1.Phân bố bệnh nhân tử vong theo loại bệnh 17
2.2. Phân bố bệnh nhân tử vong theo giới : 18
2.3. Phân bố bệnh nhân tử vong của bệnh van tim 19
3. Phân bố bệnh nhân tử vong theo tuổi 20
4. Phân bố bệnh nhân tử vong theo nghề nghiệp 20
4.1 Phân bố theo nghề nghiệp cụ thể 20
4.2. Phân bố theo nhóm nghề nghiệp 21
5. Phân bố bệnh nhân tử vong theo địa d 23
5.1. Phân bố theo tỉnh thành 23
5.2. Phân bố theo vùng nông thôn, thành thị 24
6. Phân bố bệnh nhân tử vong theo thời gian 26
6.1. Phân bố theo thời gian trong ngày 26
6.2. Phân bố theo các tháng trong năm 27
6.3. Phân bố bệnh nhân tử vong theo thời gian từ lúc vào
viện đến lúc tử vong 28
7. Phân bố bệnh nhân theo mức độ phù hợp giữa
chẩn đoán tuyến dới với chẩn đoán tại viện 29
8. Nguyên nhân tử vong 29
8.1. Phân bố bệnh nhân theo các nguyên nhân tử vong. 29
8.2. Tử vong do rối loạn nhịp tim 30
Chơng 5 : Bàn luận 32

1. Tỉ lệ tử vong 32
2. Các bệnh tim mạch gây tử vong cao nhất 32
3. Một số yếu tố liên quan đến tử vong của bệnh tim
mạch nói chung và các bệnh tim mạch có tỉ lệ tử
vong cao nhất 32
3.1. Liên quan đến giới tính 33
3.2. Liên quan đến tuổi 33
3.3. Liên quan đến nghề nghiệp 34
3.4. Liên quan đến địa d 34
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.5. Liên quan đến thời gian 37
3.6. Tử vong liên quan đến mức độ phù hợp giữa chẩn
đoán tuyến dới với chẩn đoán tại viện 39
4. Nguyên nhân tử vong 40
5. Những hạn chế của phơng pháp nghiên cứu hồi
cứu 40
Chơng 6 : kết luận và kiến nghị 42
1. Kết luận 42
2. Kiến nghị 43
Tài liệu tham khảo 44
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1 : Đặt Vấn Đề
Bên cạnh những tiến bộ khoa học trong thăm khám và điều trị đợc ứng
dụng ngày càng rộng rãi, việc đánh giá lại tình hình bệnh tật và tử vong
trong những năm trớc cũng là một việc làm hết sức cần thiết. Nó giúp
chúng ta nhìn nhận lại một cách khách quan thực trạng bệnh tật, tử vong
với những vấn đề còn tồn tại trong những năm qua; từ đó rút kinh nghiệm
và đa ra những ý kiến thiết thực, góp phần vào quá trình không ngừng

nâng cao hiệu quả điều trị, hạ thấp tỉ lệ mắc bệnh và tử vong, từng bớc
nâng cao đời sống sức khỏe nhân dân.
Đối với bệnh phổ biến hàng đầu và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các
bệnh nội khoa-bệnh tim mạch-thì việc làm đó càng trở nên đặc biệt quan
trọng.
Tại Viện Tim Mạch Việt Nam-Bệnh viện Bạch Mai, từ nhiều năm nay,
bệnh nhân tim mạch đến khám và điều trị cũng nh tử vong do bệnh tim
mạch luôn đứng vị trí hàng đầu, theo số liệu từ 1992-1996 của Ngô Văn
Thành và Nguyễn Thị Hơng thì tử vong tim mạch chiếm 33,1% trong tổng
số tử vong tại bệnh viện Bạch Mai, chỉ đứng sau tử vong do tất cả các loại
bệnh nhiễm trùng cộng lại (37,2%), vợt xa tử vong do ung th (8,87%) và
tử vong do các bệnh khác (20,1%) (24), gần đây nhất theo thống kê của GS
Trần Quỵ và TS Nguyễn Chí Phi thì bệnh nhân tim mạch điều trị nội trú
trong năm 1998 là 2.220 ngời, chiếm 12,42% tổng số điều trị nội trú trong
năm, đứng hàng đầu trong các nhóm bệnh (21). Thiết nghĩ, việc đánh giá
lại tình hình tử vong tại viện trong những năm qua là thực sự hữu ích. Do
vậy, chúng tôi tiến hành tổng kết tình hình tử vong tại viện trong 2 năm
gần đây nhất (từ tháng 1/1999 đến tháng 12/2000 ) với mục tiêu :
- Đánh giá tần suất tử vong của các bệnh, các nhóm bệnh tim mạch.
- Nhận xét về một số yếu tố ảnh hởng đến tử vong tim mạch nói
chung và các bệnh tim mạch gây tử vong hàng đầu.
Hy vọng qua đó đóng góp một số ý kiến trong công tác khám chữa
bệnh nhằm hạ thấp tỷ lệ tử vong, nâng cao hiệu quả điều trị trong
những năm tới.
Chơng 2 : Tổng quan tài liệu
1.Vài nét về lịch sử thăm dò tim mạch học và tình hình bệnh tật,
tử vong tim mạch trên thế giới
Lịch sử y học bắt đầu từ rất sớm, năm 460 trớc Công nguyên, cùng với
sự xuất hiện của Hypocrat, ngời đợc xem là ông tổ của y học. Tuy nhiên,
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho đến thời kỳ Phục hng, lịch sử về tim mạch học mới bắt đầu mở ra
những trang đầu tiên : Aegina mới đề cập đến mạch, Galen nói đến sự
tuần hoàn của máu máu vào thất phải qua một cái van (22). Sau đó phải
mất một thời gian dài ngời ta mới biết thêm hàng loạt các khái niệm cơ
bản nhất thuộc về lĩnh vực này, đó là quan niệm của W. Harvey về máu
tuần hoàn đợc chứng minh, các khái niệm về mao mạch đợc hình thành;
các phát hiện về sự phình động mạch, còn ống động mạch, lỗ bầu dục ở
vách liên nhĩ, sự đổi màu của máu khi qua phổi ; mô tả về suy tim và vôi
hóa màng ngoài tim, phân biệt cơ vân và cơ trơn của Giorgio Baglivi
(Italia). Đặc biệt Albertim đã cho ra đời cuốn bệnh tim đầu tiên (22). Với
những hiểu biết ban đầu này thì ngời ta cha thể có những số liệu thống kê
chính thức về bệnh tật và tử vong tim mạch.

Sang nửa đầu thế kỷ 19, loài ngời lại có thêm những bớc tiến mới đặc
biệt quan trọng trong chẩn đoán bệnh tim mạch, đó là sự ra đời của ống
nghe Laenec, Allain Burres tìm hiểu sinh lý cơn đau thắt ngực, Poiseuille
cho ra đời máy đo huyết áp Và đặc biệt là những tiến bộ vợt bậc trong
nửa sau thế kỷ 19, nửa đầu thế kỷ 20; đó là sự ra đời của điện tâm đồ
(phát hiện bởi Marey năm 1876 và Einthoven hoàn chỉnh năm 1903);
Xquang đợc phát minh năm 1895 và ứng dụng vào y học năm 1902; chụp
mạch máu với chất iode đợc áp dụng đầu tiên năm 1920 và chụp động
mạch ngoại vi năm 1930; thông tim phát hiện đầu tiên bởi Hales năm
1796 và hoàn chỉnh bởi Claude Bernard Forssman. Năm 1879 Werner là
ngời đầu tiên thông tim trên chính mình và phơng pháp này đợc áp dụng
trên bệnh nhân Cournand năm 1929 Tiếp đó, Rousthoi tiến hành thí
nghiệm chụp động mạch vành trên thỏ năm 1933, Radner ứng dụng lần
đầu tiên trên ngời năm 1945 và năm 1959 Sones thực hiện chụp động
mạch vành chọn lọc; siêu âm đợc áp dụng trên ngời lần đầu tiên năm
1953 sau những áp dụng rộng rãi trong chiến tranh với mục đích quốc

phòng. Siêu âm hai bình diện đợc phát hiện đầu tiên ở Nhật năm 1927 và
đợc mô tả lần đầu vào năm 1958, đến năm 1971 nó có thể giúp xác định
sự thay đổi các buồng tim. Đặc biệt ghi hình cộng hởng từ (MRI) đợc mô
tả đầu tiên năm 1946 và đợc hệ thống hóa vào lâm sàng năm 1950 (22).
Cùng với những thành tựu to lớn này, ngời ta bắt đầu có những con số
chính thức đầu tiên về bệnh tật và tử vong tim mạch trên thế giới. Theo số
liệu của 5 nớc có thống kê đầy đủ là Đan Mạch, Hà Lan, Na uy, úc và
Niudilân thì trong nửa đầu thế kỷ (năm 1955 so với năm 1900) tử vong do
bệnh tim mạch tăng gấp 2-3 lần, Anh tăng gấp 3 lần, Mỹ tăng gấp 4 lần.
Nếu năm 1900 tử vong do bệnh tim mạch ít hơn tử vong do nhiễm trùng
thì đến năm 1956 nhiều hơn 22 lần (ở Anh) và 33 lần (ở Mỹ), vợt cả tử
vong do ung th 3 lần, chiếm tới 52 đến 55,4% của mọi tử vong. ở Italia,
trong nửa thế kỷ trớc (năm 1900) các bệnh nhiễm trùng đứng hàng đầu
chiếm 60% tử vong, sang năm 1957 các bệnh tim mạch đứng hàng đầu và
chiếm 31,1%. Tây Đức có tỷ lệ tử vong do các bệnh tim mạch chiếm 39%
(năm 1960) và 41% (năm 1961). Nếu gộp chung các nớc Bắc Mỹ, các nớc
châu Âu và châu Đại Dơng (số liệu của TCYTTG thời kỳ 1954-1961 ) thì
tử vong do bệnh tim mạch thời gian này đã đứng hàng đầu, chiếm 31% số
ngời chết và có xu hớng còn tiếp tục tăng. Giải thích cho sự gia tăng này
ngời ta đa ra hai lý do chính : do tuổi thọ trung bình của các nớc trên thế
giới đều tăng (mà tử vong do bệnh tim mạch tăng lên theo tuổi ) và do sự
chú ý tìm tòi cùng trình độ y học phát hiện bệnh tim mạch ngày càng đợc
nâng cao (5).
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Năm 1988, TCYTTG một lần nữa đa ra những số liệu khẳng định lại vị
trí giết ngời số 1 của bệnh tim mạch, đồng thời có những đánh giá cụ thể
hơn về sự thay đổi tình hình tử vong do bệnh tim mạch gây ra ở các nhóm
nớc khác nhau trên thế giới. Theo TCYTTG, tử vong do bệnh tim mạch

đứng hàng đầu trên con số tử vong toàn thế giới, chiếm 23% trong tổng số
tử vong, vợt lên các nhóm bệnh khác nh hô hấp (18%), nhiễm trùng và ký
sinh trùng (14%), ung th (9%), tử vong do tai nạn giao thông (6%), thai
sản (6%) (8). Bệnh tim mạch đợc xác định là nguyên nhân mắc bệnh và tử
vong quan trọng nhất ở tất cả các nớc đã Công nghiệp hóa và ngày càng
phát triển mạnh mẽ ở các nớc đang phát triển (27).
Tính riêng ở các nớc phát triển, vị trí số 1 của tử vong tim mạch ngày
càng nổi bật, chiếm 48% tổng số tử vong, vợt xa ung th (19%), các bệnh
nhiễm trùng và ký sinh trùng (18,5%), các bệnh thai sản (18,5%), hô hấp
(7,5%), tử vong do tai nạn giao thông (7%). Nói cách khác cứ 2 ngời chết
thì có 1 ngời chết do bệnh tim mạch (8). Tuy nhiên, điều đáng mừng là vài
chục năm gần đây, ở nhiều nớc phát triển đã thấy con số tử vong tim mạch
có chiều hớng giảm đi rõ rệt : tử vong ở nam giới giảm 60% ở Nhật Bản;
50% ở các nớc Canada, úc, Pháp, Mỹ (ở nữ giới cũng giảm nh vậy). Các
nớc Scandinavian gồm các nớc Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển (có cùng
ngữ hệ Scandinavia), Ailen, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha chỉ giảm 20-25%
(29) .
ở các nớc đang phát triển hay ở các nớc nghèo, tỷ lệ tử vong tim mạch
chỉ chiếm 16% tử vong chung, đứng hàng thứ t sau các bệnh hô
hấp(21%), nhiễm trùng và ký sinh trùng(18%), các bệnh khác(27%) và
trên các bệnh do thai sản(7%), ung th(6%), tai nạn giao thông(5%) (8) .
Nhng đáng lo ngại là xu hớng gia tăng của các bệnh tim mạch và gia tăng
tử vong do các bệnh tim mạch tại các nớc này. Cụ thể tại một số nớc Đông
Âu: tử vong tim mạch tăng lên 40% ở Hungari, Sec & Slovakia; tăng 60%
ở BaLan; tăng gần 80% ở Bungari trong vài chục năm gần đây. ở Trung
Quốc, tử vong do tim mạch ớc tính là 86,2 trờng hợp /100.000 ngời năm
1957 thì đến năm 1990 tăng lên tới 214,3 trờng hợp /100.000 ngời (tức là
từ 12,1% tăng lên 35,8% tổng số tử vong) (29) . Tình hình này đòi hỏi ngời
ta phải có các giải pháp kịp thời ngăn chặn bệnh.


Những số liệu đa ra gần đây nhất thêm một lần nữa khẳng định lại bệnh
tim mạch vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở hầu hết các quốc
gia, các khu vực và các châu lục trên thế giới. Theo TCYTTG, trên thế
giới, hàng năm bệnh tim mạch vẫn gây nên 12 triệu cái chết trong đó các
nớc đang phát triển chiếm 8-9 triệu (WHO, báo cáo thứ 3 giai đoạn 1991-
1993) (29) .
Tại châu Âu, trên 50% số ngời tử vong từ 65 tuổi trở lên là do bệnh tim
mạch, trong đó thấp nhất ở Pháp : 40,5 trờng hợp /100.000 ngời và cao
nhất ở Lasvia 248 trờng hợp /100.000 ngời (29) .
Bệnh tim mạch cũng là nguyên nhân chính gây tử vong ở 31 trong số
35 nớc châu Mỹ; trong đó cao nhất ở các nớc vùng Caribê nói tiếng Anh,
sau đó đến Bắc Mỹ, Achentina, Chilê, Urugoay; thấp nhất ở vùng Caribê
ngữ hệ La Tinh và Trung Mỹ. Các nớc vùng châu Mỹ La Tinh có khoảng
800.000 trờng hợp tử vong tim mạch hàng năm, chiếm 25% các ca tử
vong ở nam cũng nh ở nữ (29) .
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở châu Phi, tử vong tim mạch chiếm 20-45% tổng số tử vong. Còn tính
chung châu Phi, Tây á và Đông Nam á thì ngời ta thống kê đợc 15-20%
trong số 20 triệu ca tử vong hàng năm gây ra do bệnh tim mạch, tức là 3-4
triệu ngời/năm (29) .
Các nớc vùng Địa Trung Hải (gồm Bahrain, Cyprus, Aicập, Iran, Iraq,
Jordan, Co oét, tiểu vơng quốc ả rập thống nhất), bệnh tim mạch đang là
vấn đề lớn về sức khỏe, tỷ lệ tử vong tim mạch chiếm 25-45% tử vong
chung (29) .
Các nớc vùng Tây Thái Bình Dơng lại cho những số liệu thống kê cụ
thể sau (30) :
Tên nớc Số liệu năm
Tử vong tính trên 100.000
dân,

lứa tuổi 35-64
Nam Nữ
Singapore
Niudilân
CH Triều Tiên
Trung Quốc:
- Thành thị
- Nông thôn
úc
Nhật Bản
Hồng Kông
1994
1994
1994
1994
1994
1994
1993
1994
1994
242,9
226,8
188,0
176,9
138,7
156,2
113,8
105,4
117,2
95,6

103,2
129,8
140,5
58,1
47,5
53,6
Tính chung ở ấn Độ và Trung Quốc (chiếm 1/2 dân số thế giới) thì
hàng năm có từ 4,5 đến 5 triệu ngời chết do bệnh tim mạch. Riêng ấn Độ,
các nghiên cứu trong nớc cho thấy hàng năm có 950.000 trờng hợp tử
vong do bệnh tim mạch nhng ngời ta lại cho rằng con số thực tế ít ra còn
cao gấp đôi. Còn tại Trung Quốc, tử vong do bệnh tim mạch ớc tính 2,5
triệu ngời chết hàng năm, chiếm 30% tổng số các ca tử vong (29) .
Bệnh tim mạch cũng là nguyên nhân tử vong lớn nhất ở Mỹ. Năm 1991
bệnh tim mạch làm chết 920.000 ngời và cứ trong số 5 ngời Mỹ tử vong
thì có 2 ngời chết vì bệnh tim mạch. Ngày nay, cứ trong 5 ngời Mỹ thì có
hơn 1 ngời bị các dạng khác nhau của bệnh tim và hơn 2500 ngời chết bởi
bệnh tim mỗi ngày (29) .
Một đặc điểm khác đáng quan tâm là mức độ nguy cấp của bệnh tim
mạch, yêu cầu phải có sự cấp cứu kịp thời và chính xác. TCYTTG có
riêng một báo cáo chính thức về nguyên nhân và dự phòng chết đột ngột
do tim, trong đó chỉ rõ : nếu chỉ kể đến chết sau giờ đầu tiên có triệu
chứng, ở các nớc công nghiệp phát triển là 15-159/100.000 ngời/năm ở
nam giới tuổi 20-64 và 2-3/100.000 ngời/năm ở nữ giới cùng lứa tuổi này.
Và cứ 1 triệu ngời mỗi tuần có gần 30 trờng hợp đột tử do bệnh tim mạch.
Trong số những ngời chết trong 2 tuần đầu kể từ khi bắt đầu có tai biến
tim có khoảng 40% chết ngay trong giờ đầu tiên sau khi khởi phát triệu
chứng và đại đa số chết trớc khi kịp đến bệnh viện (27) .
Nhìn chung trên toàn cầu, bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu từ nhiều thập kỷ nay. Trong đó, ở một số nớc phát triển, số tử
vong tim mạch trớc kia rất cao thì gần đây đang giảm đi đáng kể. Trái lại,

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở các nớc đang phát triển, tử vong tim mạch hiện nay không đứng hàng
đầu nhng lại ngày càng có xu hớng gia tăng. Tình hình này cùng với tính
chất cấp cứu của bệnh tim mạch đã và đang trở thành mối đe dọa đòi hỏi
nhân loại phải có những giải pháp hữu hiệu ngăn chặn kịp thời.
2.Tình hình bệnh tật và tử vong tim mạch ở Việt Nam
ở nớc ta, từ những năm 60, GS Đặng Văn Chung đã cho thấy: tại bệnh
viện Bạch Mai, số mắc bệnh tim mạch là nhiều nhất, trên cả các bệnh
phổi và tiêu hóa nhng cha có thống kê đầy đủ trên phạm vi cả nớc (3) .
Sang những năm 70, theo BS Nguyễn Huy Dung: qua thống kê của các
bệnh viện, các cơ sở phòng khám thì thấy các bệnh tim mạch có xu hớng
ngày càng gia tăng. ở Hà Nội và Hải Phòng, các bệnh tim mạch đang
tăng lên chiếm hàng đầu trong các bệnh nội khoa (26-29%), đứng đầu
trong các nguyên nhân gây tử vong và số 1 trong các cấp cứu nội khoa (5).
Từ cuối những năm 80, những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh
tim mạch đợc ứng dụng một cách rộng rãi ở nớc ta, bắt đầu từ các thành
phố lớn nh Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, dần dần nhiều địa phơng đợc trang
bị các phơng tiện hiện đại ở mức độ khác nhau nh siêu âm hai chiều, siêu
âm doppler màu, máy ghi huyết áp, điện tim 24 giờ liên tục, CT chụp cắt
lớp nội tạng, cộng hởng từ, máy chụp mạch mã hóa trừ hình, máy phát
sóng rađiô cao tần để điều trị các rối loạn nhịp tim Bên cạnh đó, sự giao
lu quốc tế đợc mở rộng đã giúp rất nhiều cho các thầy thuốc tim mạch cập
nhật với các phơng pháp, các phơng tiện điều trị trên thế giới. Đặc biệt với
sự ra đời của Trung tâm phẫu thuật tim mạch tại viện Tim Mạch TP Hồ
Chí Minh năm 1991; việc ứng dụng nong, đặt stent cho động mạch vành,
nong van 2 lá bắt đầu từ 2/1996 và ứng dụng kỹ thuật đốt ổ phát xung và
đờng dẫn truyền bệnh lý, điều trị nhịp tim từ năm 1998 tại Viện Tim
Mạch Việt Nam đã đem lại những kết quả thực sự to lớn (13) .
Tuy nhiên bệnh tật và tử vong tim mạch ở nớc ta từ cuối những năm 70

- đầu 80 đến nay vẫn có chiều hớng gia tăng. Số liệu tổng kết của GS
Phạm Gia Khải và cs qua thống kê từ các bệnh viện cho thấy rõ điều đó
(13) :
Năm 1977 1980 1990 1994 1995 1996 1998
Tỉ lệ mắc (%) 2,0 1,4 3,8 3,5 4,5 5,34 5,49
Tỉ lệ chết (%) 8,8 5,8 4,2 9,6 14,62 18,73 21,36
Do chiều hớng gia tăng này nên vị trí của bệnh tim mạch so với các
bệnh khác cũng không thay đổi nhiều mặc dù việc ứng dụng các tiến bộ
trong thăm khám và điều trị đã giảm đợc một số lợng đáng kể tử vong tim
mạch hàng năm, cũng theo GS Phạm Gia Khải và cs (13) :
Năm
1995 1996 1998
Tỉ lệ mắc(%) -vị trí
so với các bệnh khác
4,50% - 7/19 5,34% - 6/19 5,49% - 7/19
Tỉ lệ chết(%) -vị trí
so với các bệnh khác
14,62% - 4/19 18,73% - 6/19 21,36% - 7/19
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy, bệnh tật và tử vong tim mạch ở nớc ta không nằm ngoài quy
luật vận động chung của nhóm nớc đang phát triển. Mặc dù tỉ lệ mắc và tử
vong do các bệnh tim mạch cha đứng đầu trong các nguyên nhân tử vong
nh ở các nớc phát triển nhng lại có xu hớng gia tăng trong những thập
niên gần đây. Qua tình hình các bệnh tim mạch gây tử vong hàng đầu
trình bày dới đây sẽ làm sáng tỏ hơn điều đó.
3.Các bệnh tim mạch gây tử vong cao nhất
ở hầu hết các nớc, tử vong do BTTMCB và TBMN là hai nguyên nhân
gây tử vong thay nhay giữ vị trí số 1 trong số các bệnh tim mạch. ở nhóm
nớc đang phát triển, không thể không kể đến thành tích giết ngời của bệnh

thấp tim và các bệnh tim do thấp. Nhiều nớc đang phát triển trong đó có
nớc ta, bệnh thấp tim và các bệnh tim do thấp từ nhiều năm nay vẫn là căn
nguyên gây tử vong hàng đầu trong số các bệnh tim mạch. ở các nớc đang
phát triển khác, nếu không đứng vị trí hàng đầu thì tỉ lệ mắc bệnh, tử vong
do bệnh thấp tim và các bệnh tim do thấp cũng là những con số khiến
chúng ta đáng phải lu tâm.
3.1.Thấp tim và các bệnh tim do thấp
Nếu nh thấp tim và các bệnh tim do thấp vẫn đang là vấn đề lớn đợc
quan tâm ở các nớc đang phát triển thì tại các nớc phát triển nó không còn
là vấn đề đáng ngại bởi mắc bệnh, tử vong do thấp tim và các bệnh tim do
thấp tại các nớc này đã giảm đi rất nhiều và hiện nay chỉ còn chiếm tỷ lệ
nhỏ. Nh ở Mỹ, năm 1960 tử vong do thấp tim và các bệnh tim do thấp là
14,5/100.000 dân thì đến năm 1972 chỉ còn 4,61/100.000 dân và gần đây
còn 0,2-0,5/100.000 dân (22,28) .
Theo số liệu báo cáo của TCYTTG trong Hội Nghị Thấp Tim Thế Giới
tháng 9 năm 1994 ở Geneva thì tỷ lệ mắc bệnh van tim hậu thấp trên tổng
số bệnh nhân mắc bệnh tim mạch điều trị tại viện còn rất cao ở các nớc
đang phát triển (28):
Nguồn tài liệu Tên nớc Năm Lứa tuổi Tỷ lệ %
Abegar B 1991 Ethiopia 1985 Trẻ em 55
Hallali P 1984 Algêria 1970 Ngời lớn 45
E Maroc 1990 Tunisia 1982 Trẻ em 50
WHO-Choronicle 1980 ấn Độ 1970
Trẻ em
và ngời lớn
33-50
WHO-Choronicle 1980 Inđônêsia 1977 12
WHO-Choronicle 1980 Mông cổ 1978 30
WHO-Choronicle 1980 Thái lan 1970 38,5
Hallali P 1984 Trung Quốc 1970 27

Cùng với tỷ lệ mắc cao, tỷ lệ tử vong do thấp tim và các bệnh tim do
thấp tại các nớc này cũng cao hơn hẳn các nớc phát triển(28) :
Tỷ lệ tử vong %
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn tài
liệu
Tên nớc Năm Thấp tim
Van tim hậu
thấp
Tài liệu
báo cáo
hàng năm
của
TCYTTG
từ 1970
đến 1991
Brazil 1979 0,3 1,6
Cuba 1970 0,6 3,5
Urugoay 1988 0,1 0,9
Ai cập 1987 0,7 8,1
Trung Quốc 1989 0,4 8,2
Mỹ 1988 0 2,5
Pháp 1989 0 2
Thuỵ Sĩ 1991 0 1
Nhật 1989 0 1

Một số liệu khác gần đây của khu vực Tây Thái Bình Dơng cũng cho
thấy sự khác biệt này(30) :
Tên nớc Năm

Tử vong do bệnh thấp tim và các
bệnh tim do thấp tính trên 100.000
dân, lứa tuổi 35-64
Nam Nữ
Trung Quốc
- Thành thị
- Nông thôn
Philippin
Fiji
1994
6,1
9,2
3,3
4,7
11,6
13,9
4,5
7,7
Singapo
Hồng Kông
úc
Nhật Bản
1,4
1,3
0,8
0,4
3,8
3,5
1,4
0,5

Để giải thích cho điều đó ngời ta đa ra một số lý do chính: môi trờng
sống kém vệ sinh, điều kiện ăn ở chật chội, đông ngời là yếu tố thuận lợi
cho việc lan truyền. Sự nghèo khổ, ăn uống thiếu, suy dinh dỡng, mức
sống thấp, vệ sinh môi trờng và vệ sinh cá nhân thấp kém làm cho tần suất
bệnh cao. Trình độ văn hóa thấp, kiến thức y tế, săn sóc sức khoẻ ban đầu
kém, bảo đảm y tế không cao, thiếu điều trị phòng ngừa bằng Pênicilline
cũng là yếu tố làm cho bệnh thấp tim ở các nớc nghèo, chậm phát triển
cao hơn các nớc phát triển(28) .
ở Việt Nam cũng vậy, mặc dù đợc sự ủng hộ thờng xuyên của
TCYTTG trong chiến lợc phòng chống bệnh thấp tim và các bệnh tim do
thấp nhng cho đến nay tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của bệnh này ở nớc ta
vẫn còn cao. Theo điều tra ở những vùng khác nhau bởi các tác giả khác
nhau và tại các thời điểm khác nhau tỷ lệ mắc bệnh thấp tim và các bệnh
tim do thấp dao động từ 1,3/1000 đến 9,3/1000 dân, không thua kém
nhiều so với các nớc có tỷ lệ cao hàng đầu nh Suđăng 10,2/1000, Bôlivia
7,9/1000, Aicập 5,1/1000 (số liệu1986-1990), Êthiopia 4,6/1000 (1991),
ấn Độ 1,2-4,0/1000 (1990), ảrập sauđi 2,4/1000 (1990); và cao hơn hẳn
nhiều nớc đang phát triển khác nh Iran 2,0/1000, Pakistan 0,9/1000,
Trung Quốc 0,7/1000, Philippin 0,6/1000, Elsanvađo 0,3/1000 (số liệu
1986-1990). Và tỷ lệ tử vong là 1,2% cho thấp tim cấp và 7,2% cho các di
chứng van tim hậu thấp ở nớc ta, cao hơn nhiều so với nhiều nớc đang
phát triển khác nh Brazil, Cuba, Aicập, Trung Quốc(6) .
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Riêng tại Viện Tim Mạch Việt Nam, tử vong do bệnh thấp tim và các
bệnh tim do thấp là nguyên nhân gây tử vong cao nhất trong các bệnh tim
mạch. Theo thống kê từ tháng 10/1986 đến tháng10/1988 là 49% (69/140)
(12) . Một nghiên cứu khác gần đây là 32,1% (9) .
Vấn đề đặt ra là tại sao con số mắc bệnh và tử vong do thấp tim và các
bệnh tim do thấp của ta còn cao nh vậy mặc dù chơng trình Phòng thấp

cấp 1, cấp2 đã đợc áp dụng từ 1976 đến nay: thực tế cho thấy chơng trình
phòng thấp cấp 1 của ta từ khi bắt đầu áp dụng đến 1991 mới chỉ tiến
hành đợc ở một số điểm, cha thực hiện đợc rộng rãi vì điều kiện kinh tế
còn nhiều khó khăn, do vậy hiệu quả đạt đợc còn cha cao nếu không nói
là thấp. Cũng vậy, chơng trình Phòng thấp cấp 2 đợc áp dụng từ rất sớm
tại Hà Nội năm 1976 và TP Hồ Chí Minh năm 1978 nhng nhìn chung cha
có kết quả cao và không đồng đều trong cả nớc do:
Mạng lới tổ chức phòng thấp ở ta còn tha thớt, thiếu tính tiếp cận,
việc đi lại xa xôi tốn kém nên đa số bệnh nhân bỏ tái khám.
Y cụ, thuốc men cha đợc trang bị đầy đủ, nhân viên y tế cha tích cực
quản lý bệnh nhân, cha ra sức tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, cha
đẩy mạnh công tác giáo dục y tế, cha giải thích cho bệnh nhân và
gia đình hiểu rõ tầm quan trọng của việc phòng thấp nên tỷ lệ thấp
tái phát cao và tỷ lệ bỏ tái khám nhiều (28) .
Tuy nhiên cho đến nay, nớc ta đã và đang có đủ điều kiện thuận lợi để
thực hiện tốt, đồng bộ chơng trình phòng thấp cấp 1 và đẩy mạnh chơng
trình phòng thấp cấp 2 (28) .
Nh vậy, thấp tim và các bệnh tim do thấp là một bệnh nặng mà tỷ lệ tử
vong còn cao ở nhóm nớc đang phát triển trong đó có nớc ta. Bệnh để lại
nhiều di chứng dới dạng các bệnh van tim hậu thấp vĩnh viễn, biến thành
ngời tàn phế. Xét về mặt kinh tế xã hội, công tác điều trị thấp tim và di
chứng van tim hậu thấp rất phức tạp, công phu, tốn kém nhiều thời gian và
tiền của(28) .
3.2.Bệnh tai biến mạch não
Từ nhiều năm nay, TBMN mà hàng đầu là TBMN do THA đã là nguyên
nhân gây tử vong và tàn tật nặng nề phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới.
Theo tài liệu thống kê của TCYTTG tiến hành tại 57 nớc thì TBMN là
một trong 10 nguyên nhân gây tử vong cao nhất tại 54 nớc. Nhìn chung ở
mọi nơi tỷ lệ tử vong do TBMN đều đứng hàng thứ 3 sau bệnh tim và ung
th (10) .

ở châu á, TBMN có tầm quan trọng đặc biệt: một mặt vì dân số ở
châu á chiếm quá nửa dân số toàn thế giới, mặt khác vì TBMN cũng là
loại bệnh phổ biến nhất của bệnh lý mạch máu ở nhiều nơi tại châu á
(Bonita và Beaglehole, 1993). Theo tài liệu của TCYTTG (Murray,1996),
năm 1990 ớc tính có tới 2,1 triệu ngời bị tử vong vì TBMN tại châu á, bao
gồm 1,3 triệu ngời Trung Quốc, 448.000 ngời ấn Độ và 390.000 ngời các
nơi khác trừ Nhật Bản. Tính tỷ lệ tử vong trên 100.000 dân thì con số cụ
thể tại một số nớc châu á ở các năm 1957-1986 nh sau (10,11):
Tên nớc
Tỷ lệ chết
(trên100.000 dân)
Năm Tác giả
Trung Quốc 77,54 1986 Zhang BZ và cs
Nhật Bản 196,7 1967-1973 Viriyavejakul A
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Malaixia 15,9 1981 Viriyavejakul A
Thái Lan 11,8 1983 Viriyavejakul A
Đài Loan 69,7 1970 Viriyavejakul A
Singapo 35 1957-1983 Viriyavejakul A
Hồng Kông 45,8 1970 Viriyavejakul A
Gần đây hơn theo số liệu công bố của khu vực Tây Thái Bình Dơng
thống kê năm 1994-1995 cũng cho thấy tỷ lệ tử vong do TBMN trên
100.000 dân vẫn cao và đứng vị trí hàng đầu trong các nguyên nhân tử
vong tim mạch ở cả các nớc phát triển và đang phát triển (30) :
Tên nớc
Tử vong TBMN trên
100.000 dân lứa tuổi 35-64
Vị trí so với tử
vong do các

bệnh tim mạch
khác
Nam Nữ
Trung Quốc 100,8 71,9 đứng đầu
CH Triều Tiên 96,5 59,5 đứng đầu
Philippin 70,4 35,5 đứng thứ 3
American Samoa 88,0 208,4
đứng thứ 2
Singapore 50,2 41,1
Hồng Kông 36,7 24,8
Niudilân 22,0 26,6
úc 19,3 12,4
Nhật Bản 44,0 23,1 đứng đầu
ở nớc ta cùng với sự gia tăng của bệnh tăng huyết áp từ 2-3% năm
1960 (GS Đặng Văn Chung) tăng lên 11,79% năm 1992 (GS Trần Đỗ
Trinh và cs) và 16,05% năm 1998-1999 (GS Phạm Gia Khải và cs) (15) thì
TBMN mà hàng đầu là TBMN do THA cũng đang là vấn đề lớn phải quan
tâm. Hàng năm, số ngời bị TBMN vẫn tăng lên. Tỷ lệ tử vong do TBMN
và tỷ lệ di chứng vẫn còn cao mặc dù các bệnh viện đã có nhiều cố gắng
trong cấp cứu và điều trị. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong do
TBMN vẫn đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong tim mạch.
Nh nghiên cứu của Hoàng Thị Quý về tình hình tử vong tại bệnh viện
Trung ơng Huế trong thời gian từ tháng 1/1978 đến hết tháng 12/1987 thì
tử vong của TBMN do THA chiếm nhiều nhất(45,41%) trong tổng số tử
vong do các bệnh tim mạch (22) . Nghiên cứu của PGS Nguyễn Văn Bằng
tại bệnh viện Hữu Nghị cho thấy tử vong do TBMN chiếm 20,03% tổng
số tử vong và chiếm 51,54% cao nhất trong các bệnh của hệ tuần hoàn(1) .
Tại Viện Tim Mạch Việt Nam có thể do bệnh nhân TBMN còn nằm rải
rác tại các khoa Thần Kinh, Lão Khoa, Hồi Sức nên tỷ lệ tử vong chỉ
chiếm 10,8% đứng thứ 3 sau các bệnh van tim do thấp (32,1%) và tăng

huyết áp (19,4%) tính trên tổng số bệnh nhân tử vong tim mạch (9) .
Để giải thích cho vấn đề tử vong do TBMN ở nớc ta ngời ta cho rằng có
2 vấn đề cơ bản trong TBMN ở Việt Nam đều cha đợc thực hiện tốt (17) :
Vấn đề dự phòng cấp 1 và 2.
Vấn đề xử trí TBMN sớm, trong 3 giờ đầu sau khi xảy ra đột
quỵ(tức là trong cửa sổ điều trị tối u).
Đây là lý do chính ảnh hởng đến tỷ lệ mới mắc, tỷ lệ tái phát, tỷ lệ tử
vong và các di chứng lớn của bệnh TBMN.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt khác, hiện nay bệnh nhân TBMN đợc điều trị ở nhiều khoa khác
nhau với các phác đồ điều trị riêng và những kinh nghiệm riêng. Bởi vậy,
ngời ta thấy rằng đã đến lúc cần phải có một Hội nghị đồng thuận về
TBMN tại Việt Nam nhằm thống nhất từng bớc về tổ chức chiến thuật về
dự phòng-cấp cứu điều trị TBMN trong giai đoạn hiện nay nhằm tạo ra
những chuyển biến tốt trong tổ chức dự phòng và cấp cứu điều trị từ đó hạ
thấp tỷ lệ mới mắc, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tàn phế của TBMN nh các nớc
công nghiệp đã làm đợc.
3.3.Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Hàng năm trên thế giới có tới 2,5 triệu ngời chết do NMCT trong tổng
số 12 triệu ngời tử vong do tim mạch. Nếu nh trớc kia ngời ta cho rằng
BTTMCB mà hàng đầu là NMCT chỉ xuất hiện ở các nớc phát triển, đời
sống cao hay còn gọi bệnh của xã hội phát triển; thì quan niệm này đợc
thay đổi từ sau thập kỷ 70 bởi lẽ BTTMCB ngày càng gặp nhiều ở các nớc
chậm phát triển, đời sống không cao; nguy hiểm hơn là gặp ngày càng
nhiều ở ngời trẻ tuổi. Qua nhiều số liệu thống kê cho thấy BTTMCB có
tốc độ gia tăng ở nhóm nớc đang phát triển có phần mạnh hơn nhóm nớc
phát triển; tất nhiên, song song với sự gia tăng của BTTMCB thì tỉ lệ tử
vong do bệnh này gây nên cũng sẽ tăng theo (8) . Theo một nghiên cứu tại
25 nớc châu Âu trong năm 1993 với tổng số dân là 525 triệu thì có

756.822 trờng hợp liên quan đến bệnh mạch vành (tăng 12% so với năm
1992); trong đó cụ thể tăng 37% ở Đức, 21% ở Pháp, 10% ở Anh, 6% ở
Italia, 5% ở Tây Ban Nha. Nghiên cứu khác ở ấn Độ cho thấy bệnh mạch
vành tăng từ 4-33% trong vòng 30 năm trở lại đây (29) .
ở các khu vực khác nhau trên thế giới tử vong do BTTMCB đều có tỷ lệ
cao: châu Âu là 17-31%, các nớc Mỹ và Bắc Mỹ là 31-33%. Khu vực Tây
Thái Bình Dơng có số liệu cụ thể hơn (4,30) :
Tên nớc
Tử vong BTTMCB trên
100.000 dân lứa tuổi 35-64
Vị trí so với tử
vong do các
bệnh tim mạch
khác
Nam Nữ
Trung Quốc
- Thành thị
- Nông thôn
45,5
31,4
13,1
7,8
đứng thứ 2
Philippin 87,1 33,3
đứng đầu
Fiji 398,9 103,8
Singapore 151,7 52,8
úc 104,6 29,4
Hồng Kông 44,3 14,1
đứng thứ 2

Nhật Bản 26,3 6,9
ở một số nớc bệnh mạch vành trở thành mối đe dọa số 1; ví dụ : ở Mỹ,
mỗi năm có 1,5 triệu ngời bị NMCT trong đó 25% chết trong giai đoạn
cấp tính, chết thêm 5-10% trong vòng 1 năm đầu. Cũng tại Mỹ, những
năm 91-94, 1/4 trong số 1,5 triệu ca NMCT mới hàng năm chết trong
vòng 1 tháng. Các nớc Anh, Niudilân, úc, Phần Lan cũng có các con số t-
ơng tự . Tử vong do bệnh mạch vành ở Mỹ chiếm 1/3 đến 1/2 các trờng
hợp tử vong chung và chiếm 50-70% các trờng hợp tử vong do bệnh tim
mạch (8) .
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hungari là nớc xếp thứ 10 trên thế giới về bệnh NMCT, nớc này chỉ có
10 triệu dân mà mỗi năm có 25.000 ngời bị NMCT mới, tỉ lệ tử vong do
các bệnh tim mạch chiếm 47% tổng số tử vong chung, trong đó 60% tử
vong do bệnh mạch vành mà hàng đầu là NMCT (8) .
Các chuyên viên của TCYTTG họp tại Geneva năm 1988 cho rằng
BTTMCB tăng nhiều hơn ở các nớc phát triển là do những xáo trộn của
nền văn minh hiện đại, bao gồm :
Chế độ ăn quá thừa làm cho huyết áp, cholesterol máu, trọng lợng
cơ thể, tỷ lệ đái tháo đờng tăng.
Thói quen hút thuốc lá quá nhiều ở thế kỷ 20
Thói quen sống ngồi một chỗ, ít đi lại
Ngoài ra phải kể đến tác hại của chế độ ăn quá mặn, uống rợu bia quá
mức, căng thẳng thần kinh(8) .
ở nớc ta những năm gần đây, BTTMCB tăng nhanh và đang trở thành
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh tim mạch. Vào những
năm trớc 1960, Việt Nam đợc biết đến 3 trờng hợp chết vì NMCT đầu tiên
gồm 1 ngời ấn, 2 ngời Việt Nam (1 kỹ s và 1 bác sỹ) (23) . Nhng từ năm
1963 trở đi, đặc biệt từ thập niên 90 cho đến những năm gần đây tình hình
thay đổi hẳn : số trờng hợp NMCT phát triển tăng vọt và ngày một nhiều

hơn, thu hút đợc sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học trong nớc.
Tính chung ở các Bệnh viện Hữu Nghị - Hà Nội, Bệnh viện Việt Tiệp -
Hải Phòng và Bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội năm 1965 mới chỉ có 22 tr-
ờng hợp NMCT (trong đó 9 trờng hợp ở Bệnh viện Hữu Nghị, 3 trờng hợp
ở bệnh viện Việt Tiệp và 10 trờng hợp ở Bệnh viện Bạch Mai) nhng cho
đến năm 1993, chỉ tính riêng trong năm, viện Tim Mạch Việt Nam đã gặp
95 trờng hợp, Bệnh viện Hữu Nghị 66 trờng hợp và Bệnh viện Việt Tiệp -
Hải Phòng 16 trờng hợp (8).
Tại TP Hồ Chí Minh, năm 1988 có 313 trờng hợp NMCT thì 4 năm sau
(năm 1992) tăng lên 639 trờng hợp (8) . Cũng vậy, tại viện Tim Mạch Việt
Nam, năm 1991 BTTMCB là 3% (GS Trần Đỗ Trinh và cs) thì năm 1996
là 6,05% (GS Phạm Gia Khải) và năm 1999 là 9,5% (BS Trần Văn Dơng)
(4) . Hay tại bệnh viện Đa Khoa Hải Phòng từ 1964-1978 có 40 trờng hợp
trong 15 năm (Vũ Đình Hải, Đinh Thị Nga ), từ 1979-1990 có 50 trờng
hợp trong 12 năm (Vũ Đình Hải, Nguyễn Thị Dung) và từ 1991-1995 có
68 trờng hợp trong vòng 5 năm (7) .
Rõ ràng những số liệu trên cho thấy BTTMCB tăng lên rõ với tốc độ rất
nhanh. Chính vì vậy tử vong do BTTMCB cũng tăng theo là điều khó
tránh khỏi. Tỷ lệ tử vong này không giống nhau ở nhiều địa phơng trong
nớc, dao động từ 11-36,30% (20) .
Tóm lại, các tiến bộ về Y học nói chung và thuộc lĩnh vực Tim mạch
học nói riêng ngày càng phát triển mạnh song vấn đề tử vong tim mạch
không vì thế mà có thể giải quyết tức thời đợc. Mắc bệnh và tử vong tim
mạch không chỉ là vấn đề đợc quan tâm trong nhiều thập kỷ qua mà trở
thành vấn đề rất đợc quan tâm trong cả hiện tại và tơng lai không chỉ ở
phạm vi một quốc gia mà trên phạm vi toàn thế giới. Mặc dù ở các nhóm
nớc khác nhau mắc bệnh và tử vong tim mạch không giống nhau nhng tựu
chung lại nó đã, đang và sẽ còn giữ vị trí số 1 trong các bệnh tật gây tử
vong cho con ngời. Nghiên cứu về bệnh tật và tử vong do bệnh tim mạch
14

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhằm mục đích khống chế tỷ lệ tử vong ở mức thấp nhất có thể đợc trở
thành vấn đề mang tính chiến lợc lâu dài của cả nhân loại.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 3 : đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối t ợng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân tử vong tại viện tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai
từ 1/1/1999 đến 30/12/2000 bao gồm 207 bệnh nhân
2. Ph ơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng là phơng pháp nghiên cứu hồi cứu
với cách tiến hành nh sau :
Thông tin liên quan đến các đối tợng nghiên cứu đợc khai thác từ sổ
theo dõi bệnh nhân, sổ giao ban phòng C3-Viện Tim Mạch, cùng
toàn bộ hồ sơ bệnh án của các đối tợng nghiên cứu đợc lu trữ tại
phòng hồ sơ bệnh án-Bệnh viện Bạch mai.
Tiến hành thu thập số liệu theo mẫu thông kê chung nhất về :
1. Tuổi.
2. Giới.
3. Nghề nghiệp
4. Địa chỉ.
5. Thời gian vào viện (ngày, giờ, tháng).
6. Thời gian tử vong (ngày, giờ, tháng).
7. Chẩn đoán tuyến dới.
8. Chẩn đoán cuối cùng tại viện.
9. Nguyên nhân tử vong.
Xử lý số liệu theo chơng pháp thống kê y học trên chơng trình EPI-
INFO.
16

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 4 : Kết quả nghiên cứu
1.Tỷ lệ tử vong của bệnh tim mạch
Bảng 1 : Tỷ lệ tử vong của bệnh tim mạch tại Viện Tim Mạch Việt Nam
Năm
Số bệnh nhân
tử vong
Số bệnh nhân
vào viện
Tỷ lệ %
1999 112 3603 3,11
2000 95 4442 2,14
Tổng 207 8045 2,57
Nhận xét : Tỷ lệ tử vong của bệnh tim mạch tại Viện Tim Mạch Việt
Nam là 2,57%(P<0,05).
2.Phân bố bệnh nhân tử vong theo loại bệnh và giới
2.1.Phân bố bệnh nhân tử vong theo loại bệnh
Bảng 2 : Phân bố bệnh nhân tử vong theo loại bệnh
STT Loại bệnh Số BN Tỷ lệ%
1 Bệnh van tim 67
32,37
2 BTTMCB 39
18,84
3 Bệnh TBMN do THA 32
15,46
4 Bệnh VNTMNK 18 8,70
5 Bệnh VMNT 10 4,83
6 Bệnh cơ tim 9 4,35
7 Bệnh THA 9 4,35
8 Bệnh tâm phế mãn 8 3,86

9 Bệnh tim bẩm sinh 8 3,86
10 Các bệnh tim mạch khác 7 3,38
Tổng
207 100
Nhận xét : Bệnh tim mạch gây tử vong cao nhất là bệnh van tim,
(32,37%), tiếp đó là BTTMCB (18,84%) và bệnh TBMN do THA
(15,46%).
17
2.2. Phân bố bệnh nhân tử vong theo giới :
Bảng 3 : Phân bố bệnh nhân tử vong theo giới
Giới
Loại Bệnh
Tổng
Bệnh
van tim
BTTMCB
Bệnh TBMN
do THA
Bệnh
VNT
MNK
Bệnh
VMNT
Bệnh

tim
Bệnh
THA
Bệnh
tâm

phế
mãn
Bệnh
tim
bẩm
sinh
Các
bệnh
tim
khác
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số
BN

Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Tỷ lệ
%
Nam 30 44,78 24 61,54 23 71,88 9 6 4 5 6 6 1 114 55,07
Nữ 37 55,22 15 38,46 9 28,12 9 4 5 4 2 2 6 93 44,93
Tổng
67 100 39 100 32 100 18 10 9 9 8 8 7 207 100
Nhận Xét :
Bệnh tim mạch gây tử vong ở nam (55,07%) nhiều hơn nữ (44,93%) , trong đó :
- Bệnh van tim có tỷ lệ tử vong nữ >nam .
- BTTMCB và bệnh TBMN do THA có tỷ lệ tử vong nữ<nam .
2.3. Phân bố bệnh nhân tử vong của bệnh van tim
Bảng 4: Phân bố bệnh nhân tử vong do các bệnh van tim
Bệnh van tim
Đơn thuần Phối hợp
HHL HoHL HC
HoHL

HoBL
HHL

HoHL
HC và

HoC
Bệnh van 2 lá phối hợp bệnh van ĐMC
HHL

HoC
HHL

HHoC
HoHL

HoC
HoHL

HHoC
HHoHL

HC
HHoHL

HoC
HHoHL

HHoC
Số
bệnh
nhân
17 3 1 1 16 1 4 2 1 2 1 14 4
Tỷ lệ
%
25,37 4,48 1,49 1,49 23,88 1,49

5,97 2,99 1,49 2,99 1,49 20,90 5,97
41,8
31,34 68,66
Nhận Xét :Tử vong do bệnh van tim chủ yếu là bệnh van 2 lá phối hợp với bệnh van ĐMC (41,8%). Bệnh van 3 lá hiếm gặp.
3. Phân bố bệnh nhân tử vong theo tuổi
Bảng 5 : Phân bố bệnh nhân tử vong theo tuổi
Lứa
tuổi
Loại Bệnh
Tổng
Bệnh
van tim
BTTMCB
Bệnh TBMN
do THA
Bệnh
VNT
MNK
Bệnh
VMNT
Bệnh

tim
Bệnh
THA
Bệnh
tâm
phế
mãn
Bệnh

tim
bẩm
sinh
Các
bệnh
tim
khác
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số

BN
Số
BN
Số
BN
Tỷ lệ
%
16-24 9 13,43 0 0 0 0 6 1 1 0 0 2 0 19 9,18
25-34 11 16,42 0 0 1 3,13 5 2 2 1 1 4 2 29 14,01
35-44 18
26,87
1 2,56 3 9,38 3 1 1 0 2 1 2 32 15,46
45-54 12 17,91 3 7,69 4 12,5 1 2 1 2 0 0 2 27 13,04
55-64 6 8,96 7 17,95 10
31,25
2 2 2 1 1 1 1 33 15,94
65-74 11 16,42 18
46,15
9 28,12 1 1 2 4 3 0 0 49
23,67
>=75 0 0 10 25,64 5 15,62 0 1 0 1 1 0 0 18 8,70
Tổng 67 100 39 100 32 100 18 10 9 9 8 8 7 207 100
Nhận Xét :Tử vong do bệnh tim mạch gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 65-74 (23,67%) , trong đó bệnh van tim có tỷ lệ tử vong cao
nhất ở lứa tuổi 35-44 (26,87%),BTTMCB tử vong cao nhất ở lứa tuổi 65-74(46,15%) và bệnh TBMN do THA tử vong cao
nhất ở lứa tuổi 55-64 (31,25%).
4. Phân bố bệnh nhân tử vong theo nghề nghiệp
4.1 Phân bố theo nghề nghiệp cụ thể
Bảng 6 : Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp cụ thể
Loại Loại Bệnh Tổng
Nghề nghiệp

Bệnh
van tim
BTTMCB
Bệnh TBMN
do THA
Bệnh
VNTM
NK
Bệnh
VMNT
Bệnh
cơ tim
Bệnh
THA
Bệnh
tâm
phế
mãn
Bệnh
tim
bẩm
sinh
Các
bệnh
tim
khác
Số
BN
Tỷ lệ
%

Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số BN Số BN Số BN Số BN Số BN Số BN Số BN Số BN
Tỷ lệ
%
C.bộ hu trí 8 11,94 9
23,08
6
18,75
1 1 2 4 2 1 1 35 16,91
Cán bộ 2 2,99 0 0 6 18,75 0 0 0 0 0 1 3 12 5,80
Giáo viên 4 5,97 0 0 3 9,38 1 0 0 1 0 0 0 9 4,35
Học sinh 5 7,46 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 6 2,90
Bác sĩ 0 0 1 2,6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0,48
Làm ruộng 22
32,84
5 12,82 4 12,5 9 5 4 3 3 5 2 62
29,95
C.nhân-thợ
lành nghề
7 10,45 1 2,56 2 6,25 1 0 0 0 0 0 0 11 5,31
Nghề tự do 2 2,99 0 0 1 3,12 0 0 1 0 0 0 0 4 1,93
Không nghề 6 8,96 0 0 1 3,12 6 1 1 0 2 1 1 19 9,18
Già yếu 7 10,45 23 58,97 9 28,13 0 1 1 0 1 0 0 42 20,29

Không rõ 4 5,97 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 6 2,90
Tổng 67 100 39 100 32 100 18 10 9 9 8 8 7 207 100
Nhận Xét : Tử vong do bệnh tim mạch gặp nhiều nhất ở nghề làm ruộng(29,95%).
4.2. Phân bố theo nhóm nghề nghiệp
Bảng 7 : Phân bố bệnh nhân tử vong theo nhóm nghề nghiệp
Loại Bệnh Tổng
Nhóm
nghề
nghiệp
Bệnh van
tim
BTTMCB
Bệnh
TBMN do
THA
Bệnh
VNTM
NK
Bệnh
VMNT
Bệnh

tim
Bệnh
THA
Bệnh
tâm
phế
mãn
Bệnh

tim
bẩm
sinh
Các
bệnh
tim
khác
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số

BN
Số
BN
Số
BN
Tỷ lệ
%
Lao động
trí óc
19
28,36
10
25,64
15
46,88
2 2 2 5 2 2 4 63
30,43
Lao động
chân tay
37
55,22
6
15,38
8
25,00
16 6 6 3 5 6 3 96
46,38
Không

11 16,42 23 58,97 9 28,13 0 2 1 1 1 0 0 48 23,19

Tổng
67 100 39 100 32 100 18 10 9 9 8 8 7 207 100
Nhận Xét : Tử vong do bệnh tim mạch ở nhóm lao động chân tay > nhóm lao động trí óc , trong đó :
- bệnh van tim tỷ lệ tử vong ở nhóm lao động chân tay > nhóm lao động trí óc .
- BTTMCB và bệnh TBMN do THA có tỷ lệ tử vong ở nhóm lao động trí óc > nhóm lao động chân tay .
5. Phân bố bệnh nhân tử vong theo địa d
5.1. Phân bố theo tỉnh thành
Bảng 8 : Phân bố bệnh nhân tử vong theo tỉnh thành
STT
Cách Hà Nội
( Km)
Tỉnh thành
Số bệnh
nhân tử vong
Tỷ lệ %
1
< 50
Hà Nội 96
46,38
2 Hà Tây 12 5,80
3 Bắc Ninh 11 5,31
4 Hng Yên 12 5,80
5 Vĩnh Phúc 5 2,42
6 Hà Nam 5 2,42
7
50 100
Bắc Giang 3 1,45
8 Hải Dơng 12 5,80
9 Hòa Bình 1 0,48
10 Thái Nguyên 2 0,97

11 Phú Thọ 5 2,42
12 Nam Định 6 2,90
13 Ninh Bình 2 0,97
14 Hải Phòng 2 0,97
15
100 200
Thái Bình 4 1,93
16 Quảng Ninh 3 1,45
17 Lạng Sơn 1 0,48
18 Thanh Hóa 5 2,42
19 Tuyên Quang 1 0,48
20 Yên Bái 1 0,48
21
> 200
Nghệ An 9 4,35
22 Hà Tĩnh 2 0,97
23 Hà Giang 1 0,48
24 Sơn La 3 1,45
25 Quảng Bình 1 0,48
26 Quảng Ngãi 1 0,48
27 Gia Lai 1 0,48
Tổng
207 100
Nhận Xét : Bệnh nhân tử vong chủ yếu tập trung ở Hà Nội (46,38%).
5.2. Phân bố theo vùng nông thôn, thành thị
Bảng 9 : Phân bố bệnh nhân tử vong theo vùng nông thôn - thành thị
Vùng
phân bố
Loại Bệnh
Tổng

Bệnh van
tim
BTTMCB
Bệnh
TBMN do
THA
Bệnh
VNT
MNK
Bệnh
VMNT
Bệnh

tim
Bệnh
THA
Bệnh
tâm
phế
mãn
Bệnh
tim
bẩm
sinh
Các
bệnh
tim
khác
Số
BN

Tỷ lệ
%
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Tỷ lệ
%
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Số
BN
Tỷ lệ
%
Nông
thôn

47 70,15 12 30,77 12 37,5 9 8 6 3 4 6 2 109 52,66
Thành
thị
20 29,85 27 69,23 20 62,5 9 2 3 6 4 2 5 98 47,34
Tổng
67 100 39 100 32 100 18 10 9 9 8 8 7 207 100
Nhận Xét : Bệnh nhân tim mạch tử vong ở thành thị > nông thôn , trong đó :
- tử vong do bệnh van tim nông thôn > thành thị .
- tử vong do BTTMCB và bệnh TBMN do THA thành thị > nông thôn .
6. Phân bố bệnh nhân tử vong theo thời gian
6.1. Phân bố theo thời gian trong ngày
Bảng 10 : Phân bố bệnh nhân tử vong theo thời gian trong ngày
Thời gian
(giờ)
Số bệnh
nhân tử vong
Tỷ lệ %
6-7 10 4,83
7-8 9 4,35
8-9 6 2,90
9-10 10 4,83
10-11 7 3,38
11-12 10 4,83
12-13 6 2,90
13-14 14
6,76
14-15 9 4,35
15-16 7 3,38
16-17 7 3,38
17-18 5 2,42

18-19 7 3,38
19-20 12
5,80
20-21 11 5,31
21-22 8 3,86
22-23 12
5,80
23-24 6 2,90
0-1 6 2,90
1-2 10 4,83
2-3 11 5,31
3-4 12
5,80
4-5 3 1,45
5-6 9 4,35
Tổng 207 100
Nhận Xét: Tử vong cao hơn vào các thời điểm 13-14h, 19-20h, 22-23h,
3-4h.

×