Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

ảnh hưởng của ion kim loại khi có mặt 8- oxine ở điều kiện tối ưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.87 KB, 40 trang )


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Telu là một nguyên tố hiếm trong vỏ trái đất, nó thờng có trong hợp
phần của phún thạch khí núi lửa và chỉ tồn tại với lợng nhỏ 10
-7
% trọng lợng
vỏ trái đất (khoảng 0,0001ppm ).
Telu (Te) đợc Muller phát hiện ra năm 1782 và 16 năm sau đó đợc
Klaproth đặt tên là Telu tức là đất.
Trong tự nhiên, Telu tồn tại trong nhiều dạng khoáng vật hiếm và thờng
đi cùng với các kim loại nặng khác nh Cu, Pb, Hg, và Au Khoáng vật điển
hình của Telu là Telurua và nó tơng tự nh Sunfua.
Ví dụ: PbTe(Chì Telurua); Ag
2
Te(Bạc Telurua); Bi
2
Te
3
(Bismut Telurua).
Telu có một tính chất đặc biệt rất đặc trng cho nó là khả năng kết hợp
với vàng tạo thành khoáng vật bền vững, khó bị phá vỡ, điều này rất có lợi
trong việc loại bỏ Telu tuy nhiên trong quá trình khai thác và tinh luyện vàng
điều này lại gây cản trở bởi sự tạo nên khoáng vật bền đó.
Trong công nghiệp, Telu thờng đợc dùng làm tác nhân lu hoá thứ cấp
với cao su tự nhiên và GR-S, dùng để điều chỉnh độ xốp của thép, cải tiến độ
bền cơ học của đồng, cải tiến tính chất vật lý của chì và thiếc, làm tăng khả
năng chống ăn mòn của Magiê, sản xuất vật liệu bán dẫn và pin quang điện.
Nguồn khai thác Telu chủ yếu trong công nghiệp là bụi khói của lò đốt
pirit trong sản xuất axit sunphuric và bùn anôt trong quá trình tinh chế đồng
bằng phơng pháp điện phân. Dùng MnO


2
(manganđioxit) để ô xi hoá Telu ở
trong các chất thải đó thành điôxit rồi tách lấy điôxit đó và cho tác dụng với
khí SO
2
theo phản ứng:
TeO
2
+ 2SO
2
= Te + 2SO
3
Telu thờng đi kèm với selen trong một số đối tợng mầu, Có thể sử dụng
một số phơng pháp để xác định telu: Trong bản khoá luận này, chúng tôi
nghiên cứu xác định telu ở dạng Te
4+
bằng phơng pháp von-ampe hoà tan catot
trên điện cực giọt Hg treo. Ngoài ra còn có thể xác định Telu bằng một số ph-
ơng pháp khác nh phơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử, phổ phát xạ nguyên tử,
phơng pháp sắc ký và phơng pháp so màu với xylen dacam

1

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1: Tổng quan
1.Tính chất
1.1. Tính chất vật lý của Telu [1,2]
Telu là nguyên tố hoá học có số thứ tự nguyên tử là 52 trong bảng hệ
thống tuần hoàn của Mendeleep, với khối lợng nguyên tử là 127,61.
Telu có 12 đồng vị trong đó có 8 đồng vị bền là

120
Te,
122
Te,
123
Te ,
124
Te ,
125
Te ,
126
Te ,
128
Te ,
130
Te, 4 đồng vị nhân tạo không bền có ích là
127
Te,
129
Te,
131
Te,
132
Te.
Dạng thù hình bền của Telu là dạng lục giác có mầu trắng bạc gồm
những mạch chữ chi Te
n
của các nguyên tử Telu, nó không tan trong nớc cũng
nh trong bất kì loại dung môi nào khác. Tuy nhiên nó giòn, dễ nghiền thành
bột.

Dạng màu nâu đợc tạo ra khi Telu kết tủa trong nớc, ngoài ra Telu còn
có một số dạng thù hình khác nhng không hoàn thiện.
Telu vô định hình là chất bột màu hung, ở 25
0
C chuyển sang dạng tinh
thể.

2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở nhiệt độ cao, hơi của Telu gồm những phân tử thuận từ Te
2
, độ bền
nhiệt của những phân tử này nhỏ nhất so với các phân tử cùng nhóm 6 nh O
2
,
S
2
, Se
2
. Độ bền nhiệt của Te
2
là 226 kJ/ mol.
Telu có nhiệt độ nóng chảy tơng đối cao 450
0
C và nhiệt độ sôi của Telu
tinh thể lên tới 994
0
C.
So với thang chuẩn Mohs, Telu có độ cứng là 2,3.

Telu một nguyên tố đa hoá trị, với các hoá trị có thể có là -2, 2, 4, 6.
1.2. Tính chất hoá học của Telu[1,2]
Telu có thể tác dụng với nhiều kim loại tạo thành các Telurua giống
sunphua. 2 Ag + Te = Ag
2
Te
Telu không tác dụng với hidro, tác dụng với Flo và Clo ngay ở nhiệt độ
thờng:
Te + Cl
2
= TeCl
2
Và với ôxi chỉ khi đung nóng:
Te + O
2
= TeO
2
Telu tác dụng với hơi nớc ở nhiệt độ 100 - 150
0
C
Te + 2H
2
O = TeO
2
+ 2H
2
Telu không phản ứng với các axit không có tính ô xi hoá, với những axit
có tính ôxi hoá mạnh nh axit sunphuaric đặc và axit nitric đặc, Te phản ứng
giống nh lu huỳnh.
Te + 2 H

2
SO
4
= TeO
2
+ 2 SO
2
+ 2H
2
O
Trong dung dịch kiềm, Telu phản ứng giống nh lu huỳnh
3 Te + 6 KOH = K
2
TeO
3
+ K
2
Te + 3H
2
O
Trong nớc cờng thuỷ Telu phản ứng tạo ra axit Telurơ
Te + 2 HNO
3
+ H
2
SO
4
= H
2
TeO

3
+ 2 NO
2
+ SO
2
+ H
2
O
Trong dung dịch có pH < 7, những nguyên tố đứng trớc Telu trong dãy
điện hóa nh Sn, Pb, Cu, Ag có thể thế Telu trong hợp chất của nó.
1.3 Hợp chất của Telu
1.3.1 Telu đioxit
Khác với lu huỳnh trạng thái lai hoá sp
2
không đặc trng cho Te nên Telu
đioxit là hợp chất polime và nó là chất dạng tinh thể không màu, có mạng lới
ion kiểu Rutin và nóng chảy ở 733
0
C.
Telu dioxit hầu nh không tan trong nớc nhng tan trong dung dịch kiềm
tạo thành muối Telurit. Phơng trình phản ứng:
TeO
2
+ 2 KOH = K
2
TeO
3
Telu dioxit còn có thể tan trong dung dịch axit:

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368
TeO
2
+ 4 HCl = TeCl
4
+ 2H
2
O
Nh vậy Telu dioxit là hợp chất có tính lỡng tính. ngoài ra Telu dioxit còn
là một chất oxihoá mạnh dễ bị khử đến Telu nguyên tố.
Phơng trình minh họa:
TeO
2
+ 2 SO
2
= Te + 2 SO
3
Telu dioxit đợc điều chế bằng cách đun nóng để làm mất axit của
2TeO
2
.HNO
3
(2TeO
2
.HNO
3
là sản phẩm thu đợc khi cho Telu tác dụng với axit
Nitric nóng).
1.3.2 Telu trioxit

Telu trioxit là chất rắn, tồn tại dới một vài dạng điển hình là dạng vàng
và dạng xám. TeO
3
là hợp chất kém bền nhiệt, phân hủy giải phóng oxi ở trên
400
0
C.
Telu trioxit tan chậm trong nớc nóng tạo thành dung dịch axit Teluric
theo phơng trình:
TeO
3
+ H
2
O = H
2
TeO
4

Tan tốt trong dung dịch kiềm tạo thành muối Telurat:
TeO
3
+ 2 KOH = K
2
TeO
4
+ H
2
O
Telu trioxit có tính oxihoá mạnh và đợc điều chế khi ta đun nóng axit
Teluric ở nhiệt độ 300 - 500

0
C.
H
6
TeO
6
= TeO
3
+ 3 H
2
O
1.3.3 oxiaxit của Telu
1.3.3.1 axit Telurơ
axit Telurơ đợc sinh ra khi cho Telu dioxit tác dụng với nớc :
TeO
2
+ H
2
O = H
2
TeO
3
axit Telurơ không tách ra đợc ở trạng thái tự do vì ngay khi tách ra từ
dung dịch nó đã mất một phần nớc tạo thành Hidrat xTeO
2
.yH
2
O( x>y ) và nó
cũng là một hợp chất kém bền nhiệt, khi đun nóng nhẹ chúng dễ mất nớc tạo
thành anhidrit TeO

2
.
axit Telurơ là một axit có tính lỡng tính: Tan trong kiềm cho muối
Telurit, còn tan trong axit cho ta muối của Te
4+
. Phơng trình phản ứng:
H
2
TeO
3
+ KOH = K
2
TeO
3
+ H
2
O
H
2
TeO
3
+ 4 HCl = TeCl
4
+ H
2
O
1.3.3.2 axit Teluric
axit Teluric đợc điều chế bằng tơng tác của Telu hay Telu dioxit với
những chất oxihoá mạnh nh H
2

O
2
phơng trình phản ứng:
TeO
2
+ H
2
O
2
= H
2
TeO
4

4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
axit Teluric tồn tại ở dạng tinh thể không màu, ít tan trong nớc lạnh và
tan đợc trong nớc nóng. Khi kết tinh từ dung dịch ở nhiệt độ dới 10
0
C nó tách
ra dới dạng hidrat H
6
TeO
6
.4H
2
O và ở nhiệt độ thờng dới dạng H
6
TeO

6
. axit
Teluric là một axit yếu và không thể chuẩn độ đợc bằng NaOH. Những
nguyên tử H trong axit Teluric có thể thay thế một phần hoặc hoàn toàn bằng
những nguyên tử kim loại, với những cation có bán kính lớn thì muối của axit
Teluric là muối axit nh KH
5
TeO
6
.
Khi đun nóng trong bình kín ở nhiệt độ 140
0
C, H
6
TeO
6
chuyển sang một
dạng thù hình khác ứng với công thức kinh nghiệm là H
2
TeO
4
. Đây là một chất
lỏng nhớt có thể trộn lẫn hoàn toànvới nớc và khi để lâu trong dung dịch nớc
nó chuyển dần sang dạng H
6
TeO
6
(axit orthoteluric).
2. Tính chất cực phổ của Telu
Lingane và Niedrach [3,4] đã nghiên cứu tính chất cực phổ của Telu

trong các môi trờng đệm có khoảng pH rộng và đã đa ra các kết quả có tính
chất hệ thống.
2.1 Telu hóa trị 6.
Theo các tác giả này Telu hóa trị 6(Te
6+
) không có khả năng bị khử trên
điện cực giọt Thuỷ ngân, tuy nhiên Issa và các đồng sự [3,4] lại cho rằng Te
6+
bị khử trên giọt thuỷ ngân tạo thành Te
2-
ở thế rất âm trong môi trờng bazơ
yếu.
2.2 Telu hóa trị 4
Sóng cực phổ điển hình của Te
4+
đã đợc Lingane và Niedrach ghi đợc ở
khoảng pH từ 0,4ữ 6,9 trong đệm citrat. Có hai sóng chính đó là : Sóng
khuyếch tán và sóng có cực đại. Khi tăng pH, sóng khuyếch tán và sóng đỉnh
dịch chuyển về phía âm hơn. Khi tăng nồng độ Telu, sóng thứ hai sinh ra và
sóng thứ nhất vẫn giữ nguyên. Dòng khuyếch tán toàn phần tỷ lệ với nồng độ
Telu từ 3.10
-4
đến 3.10
-3
M. Độ cao của sóng thứ nhất không thay đỏi theo
nồng độ bởi có sự tạo nên một lớp sản phẩm mỏng(telu nguyên tố trên điện
cực). Bằng phơng pháp Culong đã chứng minh đợc dòng khuyếch tán toàn
phần đứng trớc sóng cực đại ứng với sự khử 4 electron
H
2

TeO
3
+ 4H
+
+ 4e Te + H
2
O
Trong môi trờng ammoniac chỉ sinh ra một sóng khuyếch tán duy nhất
trớc sóng cực đại.
Nét nổi bật của cực phổ đồ Te
4+
là sóng cực đại lớn xuất hiện sau sóng
khuyếch tán ở vùng thế âm hơn, phản ứng điện cực của nó là:

5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Te
0
+ 2e Te
2-
Sóng cực đại này khác hẳn với sóng cực phổ trong cực phổ cổ điển, thế
của nó phụ thuộc vào pH của dung dịch nền.
Nhiều tác giả khác [3,4] đã nghiên cứu và ứng dụng xác định Telu
bắngóng khuyếch tán trong môi trờng đệm ammoniac (NH
4
Cl + NH
4
OH;
NH

4
Cl + NH
4
NO
3
; NH
4
NO
3
+ NH
4
OH). Tuỳ theo thành phần cuả nền và pH
mà thế bán sóng dịch chuyển từ - 0,6 V đến - 1,0 V.
Ngoài nền đệm Bazơ, các tác giả [3,4] đã nghiên cứu việc xác định Telu
bằng sóng khuyếch tán trong môi trờng axit mạnh hoặc là trong hỗn hợp các
axit mạnh nh HCl +H
2
SO
4
. ở các nền axit đó Telu cho hai sóng đó là sóng
khuyếch tán có E
1/2
= - 0,1 V, sóng thứ hai là sóng có cực đại với E
p
= - 0,8 V,
cờng độ của sóng thứ hai thờng lớn hơn cờng độ của sóng thứ nhất cỡ 5 lần.
Bằng phơng pháp cực phổ dao động, Telu đã đợc xác định đến 5.10
-7
trong nền axit Nitric 0,01 M(HNO
3

0,01 M).
Lialikop và cộng sự [3,4] đã nghiên cứu cực phổ xung của Telu trong
nền HCl 1M, trong nền này có thể xác định đợc đến 1.10
-6
M.
2.3 Telu hóa trị -2
Cũng Lingane và Niedrach đã nghiên cứu sóng cực phổ của ion Te
2-

khẳng định đó là sóng anot thuận nghịch trong mọi giá trị pH từ 0 đến 14. Cớ
chế của sóng anot này có thể là do sự oxihóa Te
2-
-2e Te, hơn là sự khử
điện cực của Thủy ngân để tạo thành Telu Thủy ngân [Hg(Te)].
Tóm lại: Telu hóa trị 4(Te
4+
) cho hai sóng cực phổ đồ gồm sóng
khuyếch tán và sóng có dạng cực đại trong các môi trờng khác nhau, nhng độ
nhạy phép đo xác định Telu đạt đợc cao hơn cả là sóng có cực đại trong môi
trờng axit.
Telu hóa tri 4 có đặc trng phân tích cực phổ thuận lợi, vì thế nên chuyển
các dạng Telu hóa trị khác nhau về Telu hóa trị 4 bằng những phản ứng hóa
học thích hợp.
Nhiều ứng dụng của Telu đang là mối quan tâm hiện nay bởi vậy việc
tìm ra phơng pháp tách và xác định Telu là rất cần thiết.
3. Các phơng pháp xác định Telu
3.1 Các phơng pháp xác định lợng lớn[2]
3.1.1 Phép phân tích trọng lợng
Nguyên tắc là dựa trên sự tạo thành các hợp chất ít tan sau đó đem nung
để nguội rồi cân trọng lợng.


6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp kết tủa TeO
2
[2]
Kết tủa Te
4+
với SO
2
hoặc H
2
S trong axit HNO
3
2:1, sau đó đun nóng kết
tủa tới khô với vài giọt H
2
SO
4
và nung nhẹ TeO
2
trong chén sứ rồi đem cân.
Phơng pháp kết tủa H
2
S [2]
Khi ta cho H
2
S vào dung dịch chứa Te
4+

; Cu
2+
và các ion kim loại nhóm
Asen, lúc đó S
2-
sẽ tạo kết tủa sunfua với Cu
2+
và các ion kim loại nhóm Asen,
lọc loại bỏ hết kết rủa và thu lấy phần dịch lọc.
axit hóa phần dịch lọc bằng axit HCl khi đó Mo
6+
; As
4+
và Te
4+
sẽ kết
tủa. Hòa tan kết tủa này bằng dung dịch (NH
4
)
2
S khi đó kết tủa Te tan dễ dàng
(với điều kiện là không kết tủa trong dung dịch nóng). Khi đó lọc bỏ hết các
kết tủa thu đợc dịch lọc chứa Te dạng TeS
2
. Kết tinh lại thu đợc kết tủa TeS
2
,
sau đó đem cân ghi lấy khối lợng thu đợc.
Ngoài ra có thể sử dụng Glucozơ để kết tủa Te
4+

từ một dung dịch kiềm
hoặc dùng hydrazin để kết tủa và xác định Telu từ axit Teluric.
3.1.2 Phơng pháp phân tích thể tích [2]
- Chuẩn độ oxi hóa khử bằng KMnO
4
Có thể xác định Te
4+


bằng KMnO
4
bằng cách cho KMnO
4
d vào dung
dịch chứa Te
4+
rồi sau đó chuẩn lợng d KMnO
4
bằng dung dịch Fe
2+
cho tới khi
mất màu tím của dung dịch KMnO
4.
Phơng trình phản ứng
2 KMnO
4
+ 5 H
2
TeO
3

+ 3 H
2
SO
4
= 5 H
2
TeO
4
+2 MnSo
4
+ 3 H
2
O
- Sự khử ion Bromua của axit Teluric
Axit Teluric có thể đợc xác định một cách chính xác khi đun nóng dung
dịch với Bromua d:
H
2
TeO
4
+ 2 HBr = H
2
TeO
3
+ Br
2
+ H
2
O
Dẫn Br

2
vào dung dịch KI lạnh I
2
đợc giải phóng một cách định lợng.
Sau đó chuẩn lợng I
2
đợc giải phóng ra bằng dung dịch chuẩn Thiosunfat với
chỉ thị hồ tinh bột.
3.2 Phơng pháp xác định lợng vết
3.2.1 Phơng pháp cực phổ [5,6]
Trớc hết ta cần hiểu cực phổ là gì? Cực phổ là một phơng pháp điện
phân trong những điều kiện đặc biệt: Chất bị điện phân có nồng độ rất nhỏ 10
-3
đến 10
-6
M; Hệ điện cực gồm có điện cực làm việc thờng dùng là điện cực giọt
thủy ngân, điện cực so sánh (Điện cực Ag/AgCl.KCl), điện cực phụ trợ Pt);
điện thế đặt vào điện cực làm việc là điện thế một chiều biến thiên liên tục và
chậm để điện thế này đợc coi là không đổi trong quá trình đo dòng I .

7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp cực phổ đợc nhà hóa học ngời Tiệp Khắc cũ có tên là
Heyrovsky phát minh ra vào năm 1922. Đây là một phơng pháp sâu sắc về mặt
lý thuyết và rộng rãi về mặt thực tiễn, phơng pháp này trớc hết đợc áp dụng
trên nhiều lĩnh vực phân tích với những u điểm cơ bản là với thiết bị tơng đối
đơn giản có thể phân tích nhanh, nhạy, chính xác hàng loạt hợp chất vô cơ và
hữu cơ mà không cần tách riêng chúng ra khỏi thành phần hỗn hợp. Từ năm
1922 đến nay phơng pháp này ngày càng đợc cải tiến và hoàn thiện nhằm

nâng cao độ nhạy và độ chọn lọc của phơng pháp. Cơ sở của phơng pháp cực
phổ là dựa trên các phản ứng điện hóa của các chất điện hoạt trong dung dịch
chất điện ly trên điện cực giọt thủy ngân theo phản ứng:
ox + ne = Red
Trong đó : ox là dạng oxi hóa
Red là dạng khử
n là số electron trao đổi
Theo phơng trình định lợng Ilkovic :
I
d
= 605.n.D
1/2
.m
2/3
.t
1/6
.C
Với I
d
: Cờng độ dòng khuyếch tán cực đại (àA)
t : Chu kì giọt (s)
m: Lợng thủy ngân chảy ra từ mao quản (mg/s)
D : Hệ số khuyếch tán (cm
2
/s)
C : Nồng độ chất phân tích (mM)
Thực tế khi đo những dung dịch ngay cả khi không có chất điện hoạt thì
chúng ta cũng vẫn ghi đợc một dòng điện, dòng điện này đợc gọi là dòng tụ
điện và do ảnh hởng của dòng tụ điện này nên độ nhạy của phơng pháp chỉ đạt
10

-4
ữ 10
-5
.
Nh vậy một vấn đề đặt ra là cần loại trừ dòng tụ điện nhằm nâng cao độ
nhạy và độ chọn lọc. Loại trừ ảnh hởng của dòng tụ điện :
Nâng cao tỷ số Tín hiệu đo/Tín hiệu nhiễu (Phơng pháp cực phổ
xung vi phân, cực phổ sóng vuông).
Làm giàu chất trên bề mặt điện cực bằng phản ứng oxi hóa kết tủa,
khử chất, sau đó hòa tan sản phẩm kết tủa và ghi tín hiệu hòa tan
(Phơng pháp Von-Ampe hòa tan).
3.2.2.1 Phơng pháp cực phổ xung vi phân (DPP)
Trong phơng pháp này điện cực chỉ thị (Điện cực giọt Hg) đợc phân cực
bằng điện áp một chiều tuyến tính với một tốc độ chậm (1-2 mV/s) vào mỗi

8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chu kì giọt (giọt rơi cỡng bức nhờ bộ gõ) trên khung điện áp biến đổi một
chiều ngời ta đặt thêm một xung vuông góc vơi biên độ, thay đổi trong khoảng
10-100 mV, và độ dài xung từ 40-100 ms (tùy theo tiêu chuẩn mỗi nớc). Cờng
độ dòng cực phổ ghi 2 lần, một lần tại thời điểm T
1
= 17 ms trớc khi nạp xung,
tại thời điểm này có thể xem dòng Faraday và dòng tụ điện nh phơng pháp cực
phổ cổ điển và lần 2 tại thời điểm T
2
= 17 ms trớc khi ngắt xung. Kết quả ghi
ra là hiệu hai cơcngf độ dòng, do đó đờng cực phổ có dạng một cực đại.
Phơng pháp cực phổ xung vi phân cho độ nhạy và độ chính xác cao. Với

cả các quá trình thuận nghịch và không thuận nghịch. Tuy vậy điều đáng lu ý
là do giới hạn cực tiểu xác định đợc thấp hơn là trong cực phổ cổ điển nên ảnh
hởng của điện trở hệ đo cần đợc xét đến.Thông thờng nồng độ chất điện ly lớn
hơn nồng độ chất phân tích 25-50 lần để loại trừ ảnh hởng của sự điện chuyển,
để loại trừ ảnh hởng của độ dẫn điện thấp do nồng độ nhỏ nên thờng phải sử
dụng hệ đo 3 điện cực.
3.2.2.2 Xác định Te
4+
bằng phơng pháp cực phổ [7]
Với Telu trong nớc: Khử Te
4+
tới nguyên tố và tách ra hòa tan trong hỗn
hợp HBr và Br
2
, sau đó đo cực phổ dung dịch ở 400-650 mV với hệ điện cực
Vonfram-Calomen bão hòa.
Xác định đồng thời Te
4+
và Se
4+
trong dung dịch: Cho chúng kết hợp với
hỗn hợp với hỗn hợp NH
4
SCN và Na
2
SO
3
. Thế bán sóng với Te là - 0,63V đến
- 0,65 V, với Se là - 1,42 đến - 1,44 V.
Xác định đồng thời Te

4+
và Se
4+
trong khoảng nồng độ 10
-3
đến 10
-4
sử
dụng dung dịch ammoniac chứa NH
4
Cl và NH
4
OH 0,5 M với gelatin 0,004 -
0,008%.
3.2.2 Phơng pháp von-ampe hòa tan [5,6,8]
Phơng pháp Von_ampe hoà tan là phơng pháp có độ nhạy cao, độ chính
xác và độ lặp lại tốt. Qui trình chung một của phơng pháp điện hóa hoà tan
bao gồm ba giai đoạn:
1: Giai đoạn điện phân làm giàu : Tiến hành điện phân tại một thế phù
hợp trong một khoảng thời gian nhất định. Chất cần đợc phân tích đợc làm
giàu trên bề mặt điện cực làm việc dới dạng kết tủa hoặc hỗn hống(kim loại,
một hợp chất khó tan). Có thể dùng bộ khuấy từ hoặc cực tự quay để khuyâý
dung dịch trong quá trình điện phân.
2. Giai đoạn dừng : Giai đoạn dừng khuấy thờng kéo dài 30s đối với
điện cực rắn và khoảng 2- 5s đối với điện cực giọt thuỷ ngân .Giai độan dừng

9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
có tác dụng để các kim loại làm giàu đợc phân bố đều trên bề mặt của điện

cực.
3. Giai đoạn hòa tan kết tủa làm giàu : Bằng cách phân cực ngợc cực
làm việc và ghi đờng hòa tan bằng các phơng pháp điện hóa nh: Von-
Ampe(Cực phổ); điện thế-thời gian; dòng-thời gian Trên đờng hoà tan sẽ có
các pic của nguyên tố cần phân tích. Thế ứng với điểm cực đại đặc trng cho
bản chất của chất cần xác định (định tính). Độ lớn của dòng cực đại (ứng với
chiều cao pic) ở điều kiện thích hợp tỷ lệ thuận với nồng độ chất cần phân tích
trong dung dịch điện phân. từ đó ta định lợng nó bằng phơng pháp đờng chuẩn
hoặc phơng pháp thêm.
3.2.3.1 Phơng pháp von-ampe hòa tan anot
Các phơng pháp điện hóa hòa tan anot để xác định Telu đều dựa trên
khả năng oxi hóa điện hóa của Te
0
đợc tạo thành trong giai đoạn làm giàu đến
Te
4+
.
Điện cực sử dụng trong phơng pháp này là điện cực đĩa quay bằng vật
liệu trơ thờng đợc làm bằng than ngâm tẩm, nền axit thờng đợc sử dụng và
nồng độ nhỏ nhất đợc xác định theo phơng pháp này là khoảng 5.10
-6
M.
Kamenev làm giàu Telu trên điện cực than ở thế - 0,45V trong môi tr-
ờng HCl 1Mthu đợc sóng đỉnh anot tại + 0,4V. Giới hạn phát hiện đạt đợc là
1.10
-6
M.
Xu và Liuz đã xác định đợc lợng vết Telu bằng phơng pháp Von-Ampe
hòa tan anot trên điện cực thủy tinh với kỹ thuật ghi đổi môi trờng. Telu đợc
làm giàu trong nền NaCl 1,2M hay NaBr 1m và HClO

4
20mM, và sau đó hòa
tan trong nền SnCl
2
10mM + HCl 0,18M + H
2
SO
4
1,5M. Độ nhạy phép xác
định Telu theo phơng pháp này là 4.10
-8
M.
3.2.3 Phơng pháp von-ampe hòa tan canot [12]
Phơng pháp dùng cực phổ xoay chiều trên điện cực giọt thuỷ ngân tĩnh
trong nền 0,25M HI đã xác định đợc đến 5.10
-9
M Te. Ngoài điện cực thuỷ
ngân tĩnh, điện cực vàng cũng đợc dùng để xác định Telu trong môi trờng 0,1
M HClO
4
.
Joseph Wang và Jianmin xác định lợng vết Te bằng phơng pháp
Von_ampe hoà tan catot dựa trên phản ứng hấp phụ của phức Te - 8 -
oxiquinolin trong môi trờng axit H
2
SO
4
0,1M trên điện cực giọt Hg treo. Theo
phơng pháp này, nồng độ Te thấp nhất có thể phát hiện đợc là 6,4.10
-11

M (sau
khi tích luỹ 10 phút).
3.3 Các phơng phơng pháp quang phổ

10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3.1 Phơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
Đối tợng của phơng pháp này là phân tích lợng nhỏ, lợng vết các
nguyên tố trong mẫu khác nhau. Phơng pháp này còn có thể phân tích đợc l-
ợng vết của hầu hết các kim loại và một số á kim. Việc sử dụng phơng pháp
này thuân lợi cho việc phân tích hàng loạt, nhanh, kịp thời phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và nghiên cứu khoa học. Tuỳ thuộc vào kích thớc nguyên tử hóa
ngời ta phân ra phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS) có độ nhạy đến ppm,
và không ngọn lửa(ETA-AAS) có độ nhạy đến ppb.[13]
3.3.1.1 Xác định Telu trong các chất địa hóa học bằng phơng pháp
ETA-AAS [9]
Bằng việc sử dụng phơng pháp này có thể xác định Telu ở mức nanogam
trong đá và trong các chất phức tạp khác với việc sử dụng các dung môi thích
hợp để chiết một số chất gây ảnh hởng.
Ví dụ : Dùng phơng pháp chiết Cupferon etylacetat để tách Fe và một
số nguyên tố khác. Sau đó tách Te bằng axit HCl 6M với MIBK, Telu sẽ đợc
hò tan vào nớc sau đó nhỏ từng giọt phần chiết nớc vào lo graphit.
3.3.1.2 phơng pháp xác định Telu bằng phép đo quang phổ hấp thu pha
khí sau khi tạo hidro Telurua [10]
Bằng phơng pháp này có thể xác định đợc Te(IV) và Te(VI) bằng cách
cho khử với Natri tetrahydroBorat (NaBH
4
). HidroTelurua sinh ra đợc cho bay
hơi với dung dịch HCl và chuyển vào trong một bể chảy đặt trong 1 phổ quang

kế hấp thụ nguyên tử vùng khả kiến và đo ở 190 nm . khi sử dụng các điều
kiện tốt nhất ngời ta đã tìm ra đờng cong chuẩn từ 5-100àg/mL Te; 1,1àg/mL
Te(IV) hoặc 3,1àg/mL Te(VI) có thể đợc xác định với sai số là 4-7% , phơng
pháp này đợc áp dụng để phân tích chất phụ gia để chế tạo cao su tổng hợp.
3.3.1.3 Phơng pháp xác định sự hấp thụ nguyên tử của hydrua đợc phát
sinh ra của họ Te trong các mẫu môi trờng với sự làm giàu trực tiếp trong lò
nung graphit. [11]
Đây là phơng pháp có độ nhạy cao, có thể đo các lợng picogam Te trong
các mẫu môi trờng . Phơng pháp đợc tiến hành nh sau:
Khử chọn lọc Te(IV) bằng NaBH
4
tới hydroTelurua. Khử chọn lọc
Te(IV) bằng NaBH
4
tới hydroTelurua. Làm giàu trực tiếp trong lò nung graphit
và sau đó xác định sự hấp thụ nguyên tử. Tổng lợng Te đợc xác định sau khi
Te(VI) đợc khử tới Te(IV) bằng cách đun sôi trong axit HCl. Sự khác nhau
giữa lợng Te(IV) và tổng lợng Te là lợng Te(VI).

11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giới hạn xác định tuyệt đối trong khoảng từ 2-4 pg Te. Độ chính xác
của phơng pháp này đã đợc sử dụng để xác định Te trong nớc tự nhiên, các hạt
sol khí, các chất thuộc địa chất học và sinh vật học.
3.3.2 Phơng pháp phổ phát xạ nguyên tử [13]
Phơng pháp này có độ nhạy cao, phân tích nhanh, hàng loạt cácnguyên
tố trong cùng một lúc mà chỉ cần một lợng mẫu nhỏ. Cơ sở lý thuyết của ph-
ơng pháp này là : Các nguyên tử ở trạng thái hơi tự do đợc cung cấp một năng
lợng phù hợp(nhỏ hơn năng lợng ion hóa ) thì các nguyên tử tự do sẽ nhận

năng lợng và nó bị kích thích, các điện tử hóa trị của nguyên tử chuyển lên
một mức năng lợng cao hơn và có khả năng phát xạ, sinh ra phổ phát xạ
nguyên tử .
Với nguyên tố Te có hai vạch phổ nhạy để xác định Te đủ nhạy có thể
sử dụng đợc và nằm rất gần nhau, đó là: 2385,76 A và 2382,5 A. Vạch
2385,76 nhạy nhất vì ít bị lẫn các nguyên tố khác. Tuy nhiên còn có một vạch
phổ nhạy hơn nằm ở 2142,75A, nhng độ dài sóng quá thấp so với việc xác
định quang phổ thông thờng. Giới hạn trung bình để xác định Te là 0,01%,
Telu trong hầu hết các chất tự nhiên không thể xác định đợc vì không đủ độ
nhạy. Tuy nhiên với các chất chứa Te nh thành phần chủ yếu thì việc xác định
Te bằng phơng pháp này rất thuận lợi.
3.3.3 Phơng pháp quang phổ hấp thụ phân tử
3.3.3.1 Phơng pháp chuẩn độ bằng phổ quang kế trong vùng tử ngoại
đối với sự hình thành ion Telurat [2]
Có thể xác định đợc Te bằng cách chuẩn độ axit Teluric bằng dung dịch
NH
4
OH, sau đó xác định Telurat dựa vào tính chất hấp thụ mạnh của nó trong
vùng tử ngoại.
Dựa vào khoảng nồng độ của axit Teluric có thể xác định đợc chính xác
độ dài của sóng ion Telurat.
ở độ dài sóng 250 àm, trong 50 mL dung dịch thì có thể xác định đợc
khoảng 10 mg TeO
4
2-
.
ở 280 àg, có thể xác định đợc khoảng 445 mg TeO
4
2-
. Trong phép

chuẩn độ này có thể dùng 1 lợng nhỏ HCl, HNO
3
, H
2
SO
4
với CH
3
COOH
loãng , khi đó ta có thể xác định khoảng 109 mg H
2
TeO
4
.
3.3.3.2 Phép phổ quang kế [2]
Khi có mặt Axit DietylDithio Cacbamat (DDTC) trong dung dịch chứa
ion Te
4+
thì tạo thành phức Te(DDTC)
4
có màu vàng. Hợp chất này ít tan trong

12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc, nhng tan tốt trong các dung môi hữu cơ nh CacbontetraClorua(CCl
4
),
Benzen (C
6

H
6
) hoặc Clorofom(CHCl
3
). áp dụng tính chất này ngờ ta dùng các
dung môi đó để chiết Te(DDTC)
4
và đo độ hấp thụ ở bớc sóng 428 àm. Việc
xác định Te bằng phơng pháp này phải sử dụng một đờng cong chuẩn với các
nồng độ Te tinh khiết biết trớc.
3.3.3.3 Xác định lợng vết te dựa trên ảnh hởng xúc tác cảu nó tron phản
ứng khử của Bromat với Hydrazin diclorua.[16]
Phơng pháp xác định nhanh Te dựa trên khả năng xúc tác của nó trong
phản ứng oxihoá khử Bromat với Hydrazin clorua là một phơng pháp đơn giản
và nhạy, tốc độ của phản ứng đợc theo dõi bằng phép đo phổ quang kế ở 525
nm. Phơng pháp này cho phép xác định nồng độ của Te trong khoảng 50-
2000ng/mL.
Sai số khi xác định Te ở nồng độ 80ng/mL là 0,53% và giới hạn phát
hiện là 31,0 ng/mL.
3.3.4 Phơng pháp sắc ký
3.3.4.1 Phơng pháp sắc ký giấy
Burstaletall đã sử dụng sắc ký giấy để nhận biết Te
4+
và Se
4+
. Te
4+
và Se
4+
có thể phân biệt đợc nhờ màu sắc của chúng khi bị khử bởi tác nhân khử thích

hợp (SnCl
2
). ậ nhiệt độ thờng Se có màu đỏ da cam, te có màu nâu đen đến
màu đen
Weatherley đã làm phổ sắc ký trên giấy whatman No1, xác định các l-
ợng vết 5-45àg Te. Te hòa tan hoàn toàn trong với axit HCl 40%.
Bighi và Mantovani đã sử dụng phơng pháp sắc ký giấy tién hành trên
giấy whatmn No1 để phân biệt những hợp chất sau của Te : H
2
TeO
2
; H
2
TeO
4
;
H
2
TeS
2
O
6
và Na
2
TeS
4
O
6
. Dung môi gồm 30 mL Pyridin, 50 mL Propanol và 50
mL nơc. Các vết Te đợc phất hiện với dung dịch SnCl

2
.
3.3.4.1 Phơng pháp sắc ký trao đổi ion [15]
Có thể sử dụng phơng pháp này để tách Te
4+
trong pha động là axit HCl,
phơng pháp này đợc sử dụng để xác định Te trong chất bán dẫn ZnCdTe không
có hệ số tỷ lợng và có độ tinh khiết cao. Pha tĩnh là các cột trao đổi cation
khác nhau( Jon Pac CS
2
; CS
3
; CS
10
), một cột trao đổi ion có tầng trộn, một cột
trao đổi ion bằng phơng pháp nhiễu xạ. Trong phơng pháp này thì Te là chất
rửa giải.
3.3.5 Phơng pháp trắc quang [14]
Xác định Te bằng phép so màu với thuốc thử Xylen da cam.

13

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xylen dacam đợc đa ra nh một tác nhân nhạy với việc xác định Te bằng
phơng pháp so màu. Trong điều kiện axit hóa và ở nhiệt độ phòng , thuốc thử
tạo phức với Telurit này đợc đo độ hấp thụ ở 569 nm. Hệ số hấp thụ là 2,82.10
-
4
l/mol.cm. Độ nhạy sandell là 4,52ng/cm
2

với Telurit. Nên cho d thuốc thử để
tăng cờng độ màu.
Phơng pháp này là cực kỳ nhạy, có thể tái tạo và có thể ứng dụng tốt để xác
định lợng vết telu trong nớc ô nhiễm, nớc tự nhiên và nớc gội rửa dợc dụng.
4. Các phơng pháp tách và tinh chế [2,7]
4.1 Tách chọn lọc Telu
4.1.1 Phơng pháp đồng thời kết tủa với Al(OH)
3
Bởi lợng vết Te thờng đợc tìm thấy trong các hợp kim đồng, chính vì
vậy phơng pháp đồng kết tủa với Al(OH)
3
dùng để tách Te có hàm lợng 0,05%
đến 1% trong lợng lớn hợp kim đồng. Trong phơng pháp này, ở pH = 8, TeO
3
2-
đợc hấp thụ trên kết tủa Al(OH)
3
và sau đó đợc giải hấp bằng H
2
SO
4
loãng (pH
= 8 đợc điều chỉnh bằng dung dịch NH
4
OH đặc). Sau khi giải hấp, lợng Te
4+
đ-
ợc xác định bằng dung dịch KMnO
4
.

4.1.2 Phơng pháp chiết cupferon (NH
4
ONONC
6
H
5
)
Dựa vào khả năng tạo phức của ion sắt với Cupferon còn ion Telu thì
không để tách Telu ra khỏi Sắt. Đầu tiên ngời ta cho Cupferon vào rồi chiết
dung dịch Cupferon nhiều lần bằng dung môi CHCl
3
lạnh khi đó ion Sắt và
hầu hết Cupferon d bị loại bỏ. Sau đó đun nóng dung dịch chiết để loại bỏ hết
Cupferon còn lại và loại bỏ hết CHCl
3
hòa tan.
Tuy vậy phơng pháp này không loại bỏ đợccác ion nh Cr
3+
; Mn
2+
; Al
3+
;
V
5+
; Ti
4+
; Bi
2+
; Mo

6+
ra khỏi Telu hóa tri 4.
4.1.3 Phơng pháp điện phân
Điện phân là phơng pháp tách chất một cách định lợng nhờ sự có mặt
của dòng điện và các quá trình điện cực thực chất là các phản ứng oxi hóa-
khử, nhng có khác biệt với các phản ứng oxi hóa khử thông thờng là qú trình
trao đổi electron đợc thực hiện nhờ dòng điện. Kết quả thu đợc là nhờ vào việc
tính toán dựa theo phơng trình Faraday.
Bằng phơng pháp này chúng ta có thể tách một cách định lợng Telu từ
đồng. Nội dung của phơng pháp này nh sau:
Hoà tan mẫu Đồng để chuyển hết Cu Cu
2+
sau đó dùng KMnO
4
để
oxi hoáTe và H
2
TeO
2
bằng hai điện cực Platin đến H
2
TeO
4
. Điện phân dung
dịch gồm Cu
2+
và Te
6+
bằng hai điện cực Platin ở 2,5 atp cho đến khi đồng đợc


14

Website: Email : Tel : 0918.775.368
loại bỏ hết. Chuyển hết dung dịchvào cốc và đem đun bốc khói hai lần. Sau đó
chuyển H
2
TeO
4
về H
2
TeO
3
bằng phơng pháp chuẩn độ Iot.
4.1.4 Phơng pháp sử dụng H
2
S và (NH
4
)
2
S .
Dựa trên nguyên tắc của phản ứng tạo nên hợp chất ít tan của ion S
2-
trong dung dịch đối với một số ion kim loại nặng và khả năng hoà tan đợc dễ
dàng của kết tủa Te
4+
trong dung dịch (NH
4
)
2
S .

Nh vậy khi ta cho H
2
S vào dung dịch chứa Te
4+
; Cu
2+
và các ion kim loại
nhóm Asen, lúc đó S
2-
sẽ tạo kết tủa sunfua với Cu
2+
và các ion kim loại nhóm
Asen, lọc loại bỏ hết kết rủa và thu lấy phần dịch lọc.
axit hóa phần dịch lọc bằng axit HCl khi đó Mo
6+
; As
4+
và Te
4+
sẽ kết
tủa. Hòa tan kết tủa này bằng dung dịch (NH
4
)
2
S khi đó kết tủa Te tan dễ dàng
(với điều kiện là không kết tủa trong dung dịch nóng). Khi đó lọc bỏ hết các
kết tủa thu đợc dịch lọc chứa Te dạng TeS
2
.
4.1.5 Phơng pháp khử bằng SO

2
Nội dung của phơng pháp này là quá trình khử Telu ở dạng Telurit về
dạng Telu nguyên tố bởi SO
2
trong sự có mặt của axit HCl nồng đọ 2N.
Bằng phơng pháp này chúng ta có thể tách đợc 0,008g Telu dạng Telurit
ra khỏi 3g Đồng. Để kết tủa đợc Telu trong 300 mL HCl 2N một cách hoàn
toàn ta phải đun nóng dung dịch đến gần sôi, đồng thời sục khí SO
2
vào. Để
tách đợc Telu dung dịch cần phải làm lạnh từ từ đến nhiệt độ phòng và sau đó
lọc kết tủa rồi đem rửa bằng nớc nóng có chứa 1 lit SO
2
. Chúng ta chỉ có thể
khử đợc dạng Telurit mà không khử đợc dạng Telurat(TeO
3
2-
).
Khi kết tủa Telu ta nên thêm vào đồng thời một ít Hidrazin cùng với SO
2
, khi đó kết tủa thu đợc sẽ hoàn toàn và nhanh hơn. Phơng pháp tách này đợc
sử dụng để tách Telu trong những mẫu có hàm lợng là 1mg Te/100 mL mẫu.
4.1.6 Phơng pháp khử bằng SnCl
2
Dựa vào khả năng khử mạnh của Sn
2+
chúng ta có thể thu đợc kết tủa
của Telu ở dạng Telu nguyên tố ở trong quặng Sắt khi có mặt axit HCl với
nồng độ lớn hơn 3N hoặc có thể sử dụng axit pecloric 4N và axit H
2

SO
4
3N để
thay thế và dung dịch quặng đó đã đợc lọc để loại bỏ khoáng vật Silic và các
Sulicua.
Bằng phơng pháp này chúng ta có thể kết tủa đợc 100àg Telu trong 1g
quặng Sắt bằng 5g chất khử SnCl
2
.
Ngoài các phơng pháp trên chúng ta có thể tách Telu nhờ các tác nhân
khử hóa khác nh:

15

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sử dụng FeSO
4
với sự có mặt của Complexon III ở pH = 10 (đệm
amoni) để khử ion Telurit
Sử dụng Hydrazin để kết tủa lợng nhỏ Telu
Dùng Na
2
HPO
4
.H
2
O để kết tủa lợng Telu và Selen sau đó thêm SeO
2
vào để loại bó Selen khi đó ta thu đợc Telu.
Sử dụng ion Cr

3+
để khử Telu trong dung dịch axit HCl 3,6N.
Khi sử dụng Hydrazinsunfat ta kết tủa đợc Telu trong dung dịch axit
HCl nhng không kết tủa đợc trong dung dịch axit HNO
3
.
4.2 Tách chọn lọc Telu từ Selen
Trong tự nhiên Telu và Selen là hai nguyên tố thờng đi cùng với nhau
bởi vậy việc tách rời Telu ra khỏi Selen là một vấn đề quan trọng trong việc
xác định lợng vết Telu.
4.2.1 Phơng pháp khử bằng SO
2
kết hợp với sự điều chỉnh độ axit
Trong dung dịch khi có mặt cả Te
4+
và Se
4+
thì chúng ta có thể kết tủa
định lợng đợc Selen ( Se
4+
Se
0
) khi ta tiến hành khử bằng SO
2
trong dung
dịch HCl 6 ữ 9,5N, còn Te
4+
thì không. Lọc bỏ bỏ kết tủa đó thu dịch lọc có
chứa Te
4+

.
4.2.2 Phơng pháp sắc ký
Burstal Etal đã tách loại thành công Telu từ Selen bằng phơng pháp sắc
ký giấy trong dung dịch axit Nitric loãng, bởi tác dụng của Butyl ancol khô có
chứa 40% Methyl ancol khô.
Khi Te nhỏ thì sử dụng nhựa trao đổi ion là thuận tiện.
Trên nhựa Amberlite IR 120, trong môi trờng axít HCl 0,05M Se
4+

Te
4+
cũng bị giữ lại trên cột sau đó Te
4+
đợc giải hấp bằng 8ml HCl 0,3M.
Theo phơng pháp này Te
4+
thu hồi có thể đạt 95%.

16

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng ii: thực nghiệm
1.Hóa chất và thiết bị
1.1 Hóa chất
Tất cả các hóa chất sử dụng trong quá trình phân tích đều thuộc loại
tinh khiết phân tích.
Dung dịch gốc Te
4+
1000ppm của Merck.
Dung dịch các ion ảnh hởng đợc chuản bị từ các muối tơng ứng.

Các dung dịch có nồng độ nhỏ hơn 10
-2
đợc pha lại hàng ngày.
1.2 Thiết bị
Các đờng cực phổ đợcghi trên máy cực phổ Bruker E100 kết nối với bộ
tự ghi X-Y Houston Instrucment USA. Hệ đo ba điện cực với: điện cực hoạt
động là điện cực giọt thuỷ ngân treo(HDME) của hãng Laboratorni Pristeoje,
Praha của Tiệp khắc, điện cực so sánh Ag/AgCl bão hòa Cl
-
, điện cực phụ trợ
Pt.
Máy đo pH.
2. Kết quả và thảo luận
2.1 Sự xuất hiện sóng cực phổ của Te
4+
Chúng tôi tiến hành khảo sát sự xuất hiện sóng cực phổ của Te
4+
trong
nền axit Sunfuric với pH= 2 ở thế ban đầu là 0,0 V, phân cực theo chiều catot
với tốc độ 5 mV/s. Với dung dịch Te
4+
xuất hiện một sóng khuyễch tán ở -0,45
V và sóng đỉnh pic ở-0,82 V(so sánh với điện cực Calomen bão hòa). Độ nhạy
của sóng đỉnh pic lớn hơn độ nhạy của sóng khuyếch tán khoảng 100 lần. Khi
tăng nồng độ Te
4+
thì chiều cao của sóng và pic tăng cho tới một giá trị nồng
độ xác định của Te thì chiều cao của pic không tăng nữa. Pic ở -0,82 V là sóng
đỉnh của Telu và rất có thể là sóng hấp phụ xúc tác hidro. Sóng cực phổ thu đ-
ợc ở -0,45 Vcó thể tơng ứng với quá trình khử của Te

4+
về Te(Hg) trên điện cực
giọt thủy ngân treo theo phản ứng:
H
2
TeO
3
+ 4H
+
+4e Te(Hg) + 3 H
2
O
và pic ở -0,83 V theo phản ứng:
Te(Hg) + 2 H
+
+ 2e H
2
Te
Tại -0,45 V có sóng khuyếch tán Te
4+
nhng sóng này có độ nhạy thấp,
giới hạn phát hiện từ 1.10
-4
M và đồng thời bị lẫn sóng oxi trong dung dịch.
Khi tiến hành đuổi oxi bằng Nitơ cho sóng đỉnh pic tại -0,78 V và sóng
khuyếch tán tại -0,42V.

17

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Về cơ chế của sóng đỉnh đã đợc Lingani Niedrach và Shinagawa giải
thích nh sau: Khi bắt đầu khử , một lớp khuyếch tán bình thờng ở bề mặt giọt
thuỷ ngân bị chọc thủng và sinh ra xoáy mạnh, làm cho dòng tăng đến giá trị
lớn. Lúc này giọt thuỷ ngân bị bao bọc bởi Telu kim loại và bị khử tiếp thành
Te
2-
; Te
2-
này hòa tan Te và tạo thành ion poliTelu trong lớp khuyếch tán đồng
thời giải hóng một phần bề mặt giọt. Một phần ion politelu bị khử nhanh thành
Te
2-
gây tăng dòng một phần, một phần khuyếch tán ra khỏi điện cực phản ứng
với Te
4+
tạo kết tủa Te. Kết hợp với sự xoáy mạnh ở bề mặt giọt thuỷ ngân mà
sự tạo polytelu làm tăng tốc độ vận chuyển Te
4+
đến bề mặt gây tăng dòng
mạch. Sự tăng dòng đến khi vợt quá - 0,82 V dòng lại hạ. Đó là sự hấp thụ
Telu nhng dòng không đạt đến dòng dới hạn nh trớc sóng đỉnh mà cao hơn vì
sau sóng đỉnh là sự khử 6 điện tử .
Phơng trình Te
4+
+ 6e = Te
2-

Khác với dòng giới hạn trớc sóng đỉnh là sự khử 4 điện tử và đồng thời
chân sau của sóng đỉnh cũng bị khử đồng thời với nền axit.
Đờng cực phổ Te

4+
2.2. Tối u hóa các điều kiện phân tích
2.2.1 ảnh hởng của nồng độ Axit:
Chúng tôi tiến hành khảo sát dung dịch có nồng độ Te
4+
là 10
-7
M sau đó
thêm dần các Axit có nồng độ thay đổi từ 0 đến 5.10
-1
và ghi cực phổ với các
thông số sau:
Thế ban đầu là -0,6 V, điện phân trong 120 giây, phân cực theo chiều
âm, tốc độ phân cực 20mV/s, chu kỳ xung là 200 ms, độ nhạy của máy ghi là
10àA/20cm
Kết quả thu đợc, đợc thống kê trong bảng 1:
Bảng 1: Kết quả khảo sát ảnh hởng của nồng độ axit

18
0
2
4
6
8
10
12
0 2 4 6
C(M)*10
-3
H(pic)

HNO3
HCl
H2SO4
HClO4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nồng đô HNO
3
H
2
SO
4
HCl HClO
4
10
-3
1,5 2,7 2,6 0,8
5.10
-3
1,9 3,3 3,2 1,1
10
-2
2,2 4,5 4,2 1,45
3.10
-2
2,6 5,8 4,9 2,0
7.10
-2
3,1 7,0 6,3 2,3
10

-1
3,4 8,8 7,9 2,7
2.10
-1
3,7 10,1 9,1 2,4
3.10
-1
4,0 8,4 8,0 2,4
5.10
-1
3,8 7,2 6,9 2,4
Nh vậy:
Từ kết quả thực nghiệm cho thấy bản chất của axit cũng có ảnh hởng ít
nhiều đến chiều cao pic. Khi tăng nồng độ axit, chiều cao pic tăng nhng nếu
tiếp tục tăng nồng độ axit thì chiều cao pic sẽ bị giảm. Chiều cao pic đạt cực
đại khi nồng độ axit là 3.10
-1
(đối với axit HNO
3
), 2.10
-1
M ( đối với axit H
2
SO
4
và HCl)

), 10
-1
M (đối với axit HClO

4
). Trong cả 4 axit khảo sát, thì axit H
2
SO
4
cho tín hiệu cao hơn cả
Hình1: Đờng biểu diễn ảnh hởng của nồng độ axit

2.2.2 ảnh hởng của pH
Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hởng của pH tới chiều cao của pic Te
4+
khi tiến hành ghi đờng cực phổ của dung dịch Te
4+
10
-7
M trong nền axit
Sunfuric với các pH khác nhau và pH của dung dịch thay đổi bằng cách thêm
H
2
SO
4
hoặc NaOH và đợc chỉnh bằng máy đo pH với các thông số điều kiện
đo nh sau: Thế ban đầu -0,6 V; thời gian điện phân là 120 giây, phân cực theo

19
0
1
2
3
4

0 1 2 3 4 5
pH
H(cm)

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiều âm tốc độ phân cực là 20mV/s, chu kỳ xung là 200 ms, độ nhạy của
máy ghi là 10àA/20cm.Kết quả thu đợc trình bày trong bảng 2:
Bảng 2: Sự phụ thuộc chiều cao pic vaò pH
C(mol/l)
1,0 1,5 1,8 2,0 2,2 2,5 3,0 3,5 4,0
H
pic
1(cm)
1,6 2,8 3,4 3,8 2,9 2,0 1,5 1,0 0,8
H
pic
2(cm)
1,6 2,8 3,5 3,8 3,0 2,1 1,6 1,0 0,8
H
pic
TB
1,6 2,8 3,45 3,8 2,95 2,05 1,55 1,0 0,8
Hình 2: ảnh hởng của pH đến chiều cao pic
Từ kết quả thực nghiệm thu đợc cho ta thấy rằng ở các pH khác nhau thì
pic thu đợc có chiều cao khác nhau. Khi pH=2 chúng tôi nhận thấy rằng chiều
cao của pic Te
4+
đạt cực đại và khi pH>2 thì chiều cao của pic giảm rất nhanh.
Nh vậy chon pH =2 để tiến hành khảo sát các điều kiện tiếp theo.
2.2.3 ảnh hởng của thời gian điện phân

Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hởng của thời gian điện phân đến
dung dịch Te
4+
10
-7
M trong nền axit sunfuric với pH=2 và tiến hành khaỏ sát
hai lần. Các điều kiện thực nghiệm tiến hành nh sau: Thế ban đầu -0,6 V; thời
gian điện phân thay đổi từ 30 giây đến 270 giây, phân cực theo chiều âm, tốc
độ phân cực 20mV/s, chu kỳ xung là 2 ms, độ nhạy của máy ghi là
10àA/20cm. Tiến hành đo hai lần và kết quả thu đợc đợc ghi trong bảng 3:
Bảng 3: Sự phụ thuộc chiều cao pic vaò thời gian điện phân

20
0
2
4
6
8
10
0 100 200 300
Thời gian(s)
H(cm)

Website: Email : Tel : 0918.775.368
C(mol/l) 30 60 90 120 150 180 210 240 270
H
pic
1(cm) 1,1 1,9 2,8 3,6 4,6 5,8 6,9 7,8 8,7
H
pic

2(cm) 1,1 1,9 2,8 3,7 4,6 5,8 7,0 7,9 8,8
H
pic
TB 1,1 1,9 2,8 3,65 4,6 5,8 6,95 7,85 8,75
Hình 3: ảnh hởng của thời gian điện phân đến chiều cao pic
Từ kết quả thực nghiệm nhận thấy rằng khi thời gian điện phân tăng lên
thì chiều cao pic tăng lên bởi thời gian tích lũy tăng lên tuy nhiên tại thời gian
tích lũy là 120 giây thì cho ta pic cân đối và đẹp hơn so với pic thu đợc khi
khảo sát các thời gian khác. Nh vậy chúng tôi chọn 120 giây làm thời gian
điện phân để tiến hành khảo sát các điều kiện tiếp theo.
2.2.4 ảnh hởng của thế điện phân
Tiến hành khảo sát ảnh hởng của thế điện phân với dung dịch Te
4+
10
-7
M nền axit Sunfuric định mức trong bình 25 mL với pH =2 và các thông số
điều kiện đo nh trên, chúng tôi tiến hành đo 2 lần. Kết quả thu đợc trình bày
trong bảng 4:
Bảng 4: Sự phụ thuộc chiều cao pic vaò thế điện phân
C(mol/l) -0.3 -0,35 -0,4 -0,45 -0,5 -0,55 -0,6 -0,65 -0,7
H
pic
1(cm) 1,6 1,9 2,4 2,7 3,0 3,5 3,9 4,3 4,5
H
pic
2(cm) 1,6 2,0 2,4 2,7 3,1 3,4 4,0 4,3 4,6
H
pic
TB 1,6 1,95 2,4 2,7 3,05 3,45 3,95 4,3 4,55


21
0
1
2
3
4
5
0.2 0.4 0.6 0.8
-E(V)
H(cm)

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 4: ảnh hởng của thế điện phân đến chiều cao pic
Khi thế điện phân âm dần ta nhận thấy chiều cao của pic tăng lên tuy
nhiên ở thế điện phân là -0,6 V thì ta thấy pic Te
4+
là đẹp nhất, chân pic có độ
dốc thấp. Nh vậy chọn thế điện phân là -0.6 V để tiến hành khảo sát.
Nh vậy từ các kết quả thực nghiệm trên cho ta thấy rằng khi khảo sát xác
định Te
4+
nên khỏa sát ở thế điện phân -0,6 Vở pH=2 nền axit là axit Sunfuric.
Các điều kiện trên chính là điều kiện tối u khi khảo sát xác định Te
4+
.
2.3. ảnh hởng của 8-oxiquinolin
Chúng tôi tiến hành khảo sát sự ảnh hởng của 8-oxiqinolin với dung
dịch có nồng độ Te
4+
= 10

-7
M, giá trị pH thay đổi từ 1,0 đến 3,5(điều chỉnh
bằng H
2
SO
4
, NaOH và đợc xác định lại bằng máy đo pH) và nồng độ 8-
0xiquinolin biến đổi từ 10
-5
đến 10
-2
M , tiến hành đo 2 lần. Kết quả thu đợc
trình bày trong bảng (5)
Nh vậy từ bảng kết quả, chúng tôi thấy rằng khi thêm 8-oxine vào dung
dịch thì làm cho chiều cao của pic tăng lên đáng kể và sau khi đạt cực đại thì
chiều cao pic lại giảm xuống. Khi pH=2 thì chiều cao của pic thu đợc là cực
đại và cân đối. Khi nồng độ của 8-oxine thay đổi thì chiều cao của pic cũng
biến đổi và khi nồng độ của 8-oxine là 10
-4
thì chiều cao của pic cũng đạt cực
đại.
Bảng 5: ảnh hởng của 8-oxine đến chiều cao pic
pH 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5
C
8-oxine
10
-5
4,1 4,5 4,7 3,6 3,0 2,4
5.10
-5

4,8 5,1 6,7 4,5 3,8 2,8
10
-4
5,0 6,4 8,7 5,0 4,3 3,8

22
0
1
2
3
4
5
0 2 4 6
C
Pb
2+
*
10
-6
H(pic)

Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.10
-4
4,9 6,0 7,0 4,4 3,9 3,0
10
-3
4,4 5,2 6,5 4,0 3,7 3,9
5.10
-3

4,3 5,0 5,8 3,9 3,7 2,9
10
-2
4,0 4,9 5,7 3,9 3,7 2,9
2.4 ảnh hởng của kích cỡ giọt
Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hởng của kích cỡ giọt với dung dịch
Te
4+
nồng độ 10
-7
M, trong điều kiện tối u với các thông số điều kiện đo nh
sau: Thế ban đầu -0,6 V; thời gian điện phân là 120 giây, phân cực theo chiều
âm tốc độ phân cực là 20mV/s, chu kỳ xung là 200 ms, độ nhạy của máy ghi
là 10àA/20cm. Kết quả thu đợc trình bày trong bảng sau:
Kích cỡ giọt 40 80 160
H
Pic
(cm) 3,9 4,9 6,0
H
8-oxine
(cm) 7,8 9,8 11
H
DDTC
(cm) 6,8 9,0 10,2
Từ kết quả thực nghiệm nhận thấy rằng khi kích cỡ giọt tăng lên thì
chiều cao của pic tăng lên, tuy nhiên giọt với kích cỡ 40 thì cho ta pic cân đối
hơn cả.
2.5 ảnh hởng của ion kim loại
2.5.1 ảnh hởng của ion Pb
2+

Tiến hành khảo sát ảnh hởng của ion Pb
2+
với dung dịch Te
4+
10
-7
trong
nền axit Sunfuric ở điều kiện tối u và các thông số điều kiện đo nh sau: Thế
ban đầu -0,6 V; thời gian điện phân là 120 giây, phân cực theo chiều âm tốc độ
phân cực là 20mV/s, chu kỳ xung là 200 ms, độ nhạy của máy ghi là
10àA/20cm. Nồng độ ion Pb
2+
thay đổi từ 5.10
-8
đến 5.10
-6
và kết quả thu đợc
trình bày trong bảng 6:
Bảng 6: Kết quả ảnh hởng của Pb
2+
C (M)
0 5.10
-8
10
-7
5.10
-7
10
-6
5.10

-6
H(cm)
3,9 3,3 3,1 2,7 1,6 0,8
Từ kết quả thực nghiệm thu đợc nhận thấy rằng sự có mặt của ion Pb
2+
làm giảm chiều cao của pic Te
4+
một cách đáng kể.

23
0
1
2
3
4
5
0 0,2 0,4 0,6
C
Cd
2+
*
10
-3
(M)
H(pic)
0
1
2
3
4

5
6
0 2 4 6
C
Au
3+
* 10
-6
(M)
H(cm)

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 5: ảnh hởng của ion Pb
2+
đến chiều cao pic
2.5.2. ảnh hởng của ion Cd
2+
Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hởng của ion Cd
2+
với dung dịch Te
4+
10
-7
với các thông số và điều kiện đo nh trên thì kết quả đợc ghi lại trong bảng
sau:
Bảng 7: Kết quả khảo sát ảnh hởng của Cd
2+
C(M)
0 5.10
-7

10
-6
3.10
-6
5.10
-5
8.10
-5
10
-4
4.10
-4
H
3,9 3,5 3,5 3,1 2,8 2,1 1,8 0,8
Từ kết quả thu đợc ta có đờng biểu diễn ảnh hởng của ion Cd
2+
đến
chiều cao pic nh sau:
Hình 6: Đờng biểu diễn ảnh hởng của Cd
2+
Nh vậy khi thêm ion Cd
2+
vào dung dịch chứa Te
4+
thi làm giảm chiều
cao của pic thu đợc.
2.5.3 ảnh hởng của ion Au
3+
Khảo sát ảnh hởng của ion Au
3+

với dung dịch Te
4+
10
-7
M một cách t-
ơng tự nh trên ta có bảng kết quả sau:
Bảng 8: Kết quả khảo sát ảnh hởng của ion Au
3+
C
M
0.10
-8
5.10
-8
7.10
-8
10
-7
2.10
-7
5.10
-7
7.10
-7
10
-6
5.10
-6
h 3,9 4,2 4,2 4,2 4,2 4,2 3,7 3,4 2,6


24
3,2
3,4
3,6
3,8
4
0 2 4 6
C
Ag
+
*10
-6
(M)
H(cm)
0
1
2
3
4
5
0 4 8 12
C
Pd
2+
* 10
-6
(M)
H(cm)

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hình 7 : Đờng biểu diễn ảnh hởng của ion Au
3+
Khi thêm ion Au
3+
vào với lợng nhỏ từ 5.10
-8
đến 5.10
-7
thì thấy ban
đầu chiều cao của pic tăng lên nhng sau đó không có sự thay đổi cho tới khi
thêm vào đến nồng độ 7.10
-7
M thì lúc này chiều cao của pic giảm xuống.
2.5.4 ảnh hởng của ion Ag
+
Khảo sát một cách tơng tự nh các ion khác ta có bảng kết quả sau:
Bảng 9: ảnh hởng của ion Ag
+
C
M
0.10
-8
5.10
-8
10
-7
3.10
-7
5.10
-7

10
-6
5.10
-6
h 3,9 3,8 3,3 3,5 3,5 3,4 3,4
Hình 8: Đờng biểu diễn ảnh hởng của ion Ag
+
Kết quả thực nghiệm cho thấy pic của Te
4+
giảm dần khi nồng độ Ag
+
tăng dần. Khi nồng độ Ag
+
tăng lên 100 thì chiều cao của pic Te
4+
giảm 28%.
2.5.5 ảnh hởng của Pd
2+
Tiến hành khảo sát ảnh hởng của ion Pd
2+
với dung dịch Te
4+
10
-7
M trong nền axit Sunfuric pH=2 một cách tơng tự nh khi khảo sát các
ion khác với các thông số điều kiện nh trên ta có bảng kết quả sau:
Bảng 10 : Kết quả khảo sát ảnh hởng của ion Pd
2+
C
M

0.10
-8
5.10
-8
10
-7
4.10
-7
7.10
-7
10
-6
5.10
-6
10
-5
h
3,9 3,8 3,6 3,5 3,1 3,4 1,4 1,3

25

×