Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của 1 số loại phân bón sinh học đến sinh trưởng, phát triển và năng suất chất lượng dưa Kim Cô Nương trồng trong nhà kính vụ Xuân Hè tại Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.7 KB, 62 trang )

Đồ án tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật nông nghiệp
môc lôc
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Anh - Lớp KN 901
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Phần I : mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
quả là loại thực phẩm rất cần thiết trong đời sống hằng ngày và không thể
thay thế vì quả có vị trí quan trọng đối với sức khỏe con ngời đồng thời góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển. Trong quả có nhiều loại đờng dễ tiêu, acid hữu
cơ, protein, lipit, chất khoáng, pectin, tanin, các hợp chất hữu cơ thơm và
vitamin các loại nh vitamin A, B1, B2, C, PP. Đặc biệt vitamin C là chất rất cần
thiết cho cơ thể con ngời. Khi lơng thực và chất đạm đã đáp ứng đợc nhu cầu,
việc sử dụng quả ngày càng đòi hỏi cao hơn cả về chất và lợng để cân bằng dinh
dỡng và kéo dài tuổi thọ.
Da là một loại cây ăn quả thuộc họ bầu bí có khả năng cung cấp quả quanh
năm. Không những thế da là loại quả dễ ăn, có thể dùng để ăn tơi, muối chua,
chế biến nớc giải khát..., giá thành hợp lý, chất lợng quả, màu sắc, hình thái đa
dạng và chịu đợc vận chuyển, bảo quản đợc lâu hơn so với nhiều loại quả khác.
Ngoài ra, một số giống da còn là cây có giá trị xuất khẩu nh da chuột, da
hấu, da lê và một số giống da khác... đã đem lại giá trị kinh tế khá cao cho ngời
trồng trọt. Đồng thời đây cũng là loại cây trồng quan trọng trong kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu cây trồng của nhiều địa phơng bởi kỹ thuật trồng da đơn
giản, cho năng suất cao, có thị trờng tiêu thụ khá lớn và ổn định.
Da Kim Cô Nơng có nguồn gốc từ Đài Loan là giống da mới đợc nhập nội
và trồng ở Việt Nam trong một vài năm gần đây và đã cho kết quả khá khả quan
về năng suất, chất lợng quả, giá thành bán cao do đó đợc ngời trồng trọt rất
quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề của sản xuất hiện nay là chúng ta cha có đợc bộ
giống tốt, cha có quy trình canh tác cũng nh quy trình sử dụng phân bón cụ thể
cho cây da nên năng suất, chất lợng của da Kim Cô Nơng không cao trong đó
nguyên nhân chính có thể là do dinh dỡng cung cấp cho cây cha phù hợp với sự
sinh trờng của cây da Kim Cô Nơng.


Hiện nay trên thị trờng có rất nhiều loại phân bón sử dụng cho cây, có loại
có phân bón có chất lợng cao, có loại chất lợng kém, phân bón có nhiều dạng
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
2
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
nh phân bón rễ, phân bón lá, phân vô cơ, phân hữu cơ, phân sinh học..., thành
phần dinh dỡng cũng nh cách sử dụng của từng loại rất khác nhau do đó việc
lựa trọn phân bón thích hợp cho cây trồng nói chung và cây da Kim Cô Nơng
nói riêng là rất cần thiết. Để góp phần vào việc tăng năng suất, chất lợng của da
Kim Cô Nơng trồng tại Hải phòng và đề xuất loại phân bón thích hợp cho da
Kim Cô Nơng chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu ảnh h ởng của
một số loại phân bón sinh học (Bio-plant, pro-plant, fish plus bloom) đến sự
sinh trởng, phát triển và năng suất chất lợng da Kim Cô Nơng trồng trong
nhà kính vụ Xuân Hè tại Hải Phòng .
1.2 Mục đích ,yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích :
Xác định đợc mức độ ảnh hởng của phân bón sinh học Bio-plant, Pro-
plant, Fish plus bloom đến sinh trởng, phát triển và năng suất, chất lợng của da
Kim Cô Nơng. Từ đó làm cơ sở khoa học cho việc ứng dụng các loại phân bón
sinh học vào sản xuất da nói chung và da Kim Cô Nơng nói riêng để tăng năng
suất, chất lợng và tăng thu nhập cho ngời trồng trọt.
1.2.2. Yêu cầu :
+ Nghiên cứu ảnh hởng của phân bón sinh học Bio-plant, Pro-plant, Fish
plus bloom đến sinh trởng, phát triển và năng suất, chất lợng của da Kim Cô N-
ơng.
+ Nghiên cứu ảnh hởng của thời gian giãn đoạn giữa các lần phun phân
bón sinh học Bio-plant, Pro-plant, Fish plus bloom đến sinh trởng, phát triển và
năng suất, chất lợng của da Kim Cô Nơng.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế của phân bón sinh học Bio-plant, Pro-plant,
Fish plus bloom sử dụng cho da Kim Cô Nơng.


Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
3
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Phần II : tổng quan tài liệu
2.1 Giới thiệu chung về cây da
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Theo một số tài liệu nghiên cứu( Tạ Thị Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm
Thị Bích Hà).Cây da có nguồn gốc ở châu Phi, ngời Ai Cập mô tả và sử dụng da
hấu ít nhất là 4000 năm. Nhà truyền giáo David Livingstone(1857) đã phát hiện
thấy cả 2 loài da Melon đắng và ngọt hoang dại sinh trởng ở châu Phi. Ông để ý
thấy ngời địa phơng dùng chúng nh nguồn nớc trong mùa khô. Vì vậy châu Phi
đợc xác định là trung tâm nguồn gốc của da hấu. ở vùng cận nhiệt đới châu Phi
vẫn còn những vùng da hấu rộng lớn tồn tại cho tới ngày nay.[8]
Tên da hấu đã xuất hiện trong ngôn ngữ văn chơng của nhiều dân tộc trên
thế giới nh: arập, tiếng Phạm, tiếng Tây Ban Nha,....[8]
Da hấu đợc đa đến Trung quốc và miền Đông Liên Xô vào thế kỷ thứ 10
và đến Anh vào năm 1600. Những đoàn khách lữ hành đã mang da hấu đến các
vùng ấm áp của châu Phi. Các thơng gia châu Phi đã mang hạt da hấu đến bán ở
nhiều vùng của châu Mỹ, những năm 1640 da hấu đợc trồng rộng rãi ở Mỹ,
giống tốt đã đợc sản xuất tại Mỹ đó là Alabama sweet(1850),Peerless (1960) và
2 giống Phinney early và Gerogia Rattlenake(1870),sau đó là giống Charleston
Gray (1954) và Crim sweet, Jubibe(1964),...[8]
ở nớc ta lịch sử trồng da đã có từ rất lâu qua sự tích da hấu An Tiêm.
Trong nhiều năm quả da hấu vẫn đợc phân loại là Citrllus vulgaris
schrrad.Nhng đến năm 1963, thieret đã đặt tên chính xác là Citrullus
lanatus(thunb.) Mansf.
Coginiaux và Harms (1923) đã trích dẫn tài liệu của Shimotsuma cho
rằng có 4 loài Citrullus, Viz. C. vulgaris Schrrad. Bây giờ gọi là:
Citrllus lanatus (thunb.) Mansf

Citrllus colocynthis (L.) schrad
Citrllus ecirrhosus cogn. Và
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
4
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Citrllus naudinianus (sond.) Hook.
Shimotsuma đã mô tả các loài đó nh sau:
- C.lanatus (thunb.) Mansf là cây hàng năm, nguồn gốc ở miền nam châu
Phi. Loại này đợc cung cấp rộng rãi ở Ai Cập và miền Nam, miền Tây và trung
á. Lá lớn và xanh, chia thùy sâu từ 3-5 cánh, đôi khi thùy đơn giản. Hoa trung
bình, đơn tính cùng gốc. Quả từ trung bình đến lớn,vỏ quả dày,thịt quả chắc có
nhiều nớc. Mỗu sắc thịt quả có thể đỏ, vàng, trắng.[8]
- C. colocynthis là cây lu niên, có nguồn gốc ở Bắc Phi, loài này khác với
C. vulgaris chủ yếu hình thái các bộ phận trên cây. Lá nhỏ, thùy lá hẹp, lông
phủ trên thân lá màu xám. Hoa đơn tính cùng gốc.Hạt nhỏ, màu hạt nâu.[8]
- C. naudinianus và C. ecirrhosus cogn. Cả 2 đều có nguồn gốc ở vùng sa
mạc Nam Phi và Tây Phi. Đặc điểm sinh trởng dinh dỡng của C. naudinianus
khác với các loài trên ở lá hình chân vịt, xẻ thùy sâu, phủ đầy lông. Tua cuốn
đơn giản, kéo dài hoặc mảnh mai[8]
Hoa đơn tính cùng gốc, ra hoa ở năm thứ 2.
Tất cả 4 loài có thể thụ phấn chéo lẫn với nhau.hạt nảy mầm tốt,F1 sinh tr-
ởng tốt.
2.1.2. Đặc điểm thực vật học
* Rễ
Theo các tác giả ( Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà) Da
thuộc họ bầu bí xuất xứ ở vùng đồng cỏ miền trung Châu Phi, nên hệ rễ của
chúng có thể ăn sâu nh da hấu, bí ngô. Khi gặp điều kiện thời tiết khô hạn rễ
chính có thể ăn sâu tới 40 cm và chiều rộng 0,7- 1,2 cm. Vì vậy chúng có thể
sinh trởng và phát triển ở vùng bán sa mạc và thảo nguyên trừ da chuột chúng
có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ẩm ớt nên hệ rễ cây da chuột nhìn chung yếu hơn

hệ rễ của cây thuộc họ bầu bí: bí ngô, da hấu, da thơm. Hệ rễ không chịu khô
hạn cũng nh ngập úng nhng hệ rễ da chuột có thể ăn sâu dới tầng đất 1m. Rễ
nhánh, rễ phụ phát triển theo điều kiện đất đai. Hệ rễ phân bố ở tầng đất 0 30
cm, chủ yếu tập trung ở tầng đất 15 20 cm.[8]
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
5
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
* Thân
Theo một số tài liệu đã nghiên cứu của một số tác giả (Tạ Thu Cúc, Hồ
Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà) cây da thuộc loại thân thảo có đặc tính là bò, có
thể trồng không giàn. Chiều dài thân có thể tới 20 m nh bí ngô, bí xanh khả
năng sinh trởng của thân thay đổi theo thời gian.
Thời kỳ cây có 1 2 lá đến 4-5 lá thật cây ở trạng thái đứng đốt
ngắn, thân mảnh,yếu đặc biệt là da lê, da gang, da hấu, da chuột, mớp. Thời kỳ
hoa phát triển mạnh nhất và tốc độ sinh trởng nhanh, lóng dài đến cuối đời cây
dài đạt tốc độ tối đa của mỗi loài. Chiều dài của mỗi loài là khác nhau nh bí
ngô, da hấu, bí xanh trung bình có thể đạt 8-10 m. Họ bầu bí có chiều dài biến
động từ 1.2-2m đến 4-5 m riêng chiều dài của loài da chuột thân phụ thuộc chủ
yếu vào giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc.
Căn cứ vào chiều cao cây có thể chia làm 3 nhóm:
- Loại lùn : chiều cao cây từ 0,6-1 m
- Loại Trung bình: chiều cao cây từ 1-1,5 m
- Loại cao : chiều cao > 1,5 m, có loại tới 4- 5 m
Còn với da thân là dạng bụi, ít khả năng leo bò những dạng bụi mới càng
phát triển mạng khi cây còn non trẻ. Các giống trồng trọt chủ yếu là lan bò,
thân thảo, thân có khía, ở thời kỳ đầu thân chính sinh trởng là chủ yếu, sau khi
chiều dài thân trên 1 m, lúc đó cành cấp 1 mới sinh trởng và duy trì trong thời
gian tiếp theo.[8]
* Lá :
Da thuộc loại 2 lá mầm, hai lá mầm đầu tiên mọc đối xứng nhau qua

đỉnh sinh trởng, hình trứng. Độ lớn của 2 lá mầm rất khác nhau giữa các loài. Bí
ngô là cây hai lá mầm lớn nhất: các loài da lê, da gang, da hấu mớp có đôi lá
mầm nhỏ. Quá trình nghiên cứu số lá, tuổi thọ lá của một số loài trong họ bầu
bí của các tác giả (Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà) đã cho kết
quả nh bảng sau:[8]
Bảng 1: Số lá và tuổi thọ lá của một số loài trong họ bầu bí
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
6
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Tên giống
Tổng số lá trên
cây thân chính
Tuổi thọ trung bình của 1
lá(ngày)
Lá mầm Lá thật
Bí Ngô
57,3 25,0 28,0
Bí xanh
49,4 23,0 26,0
Da hấu
49,1 27,0 27,0
Da lê
45,8 20,0 26,0
Da gang
47,6 22,0 24,0
Lá thật của các loài trong họ bầu bí rất khác nhau về kích cỡ, hình dạng. Lá
thật mọc trên cành thân chính. Lá có độ lớn tối đa vào thời kỳ sinh trởng mạnh
ra hoa rộ. Lá có hình chân vịt, xẻ thùy sâu hoặc không xẻ thùy. Trên lá và
cuống có lớp lông dài, lớp lông này có tác dụng bảo vệ và chống thoát nớc.
Lá da chuột cũng gồm có 2 lá mầm và lá thật, 2 lá mầm mọc đối xứng qua

phần thân.Lá mầm có hình trứng và là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và dự
đoán tình hình sinh trởng của cây. Ngời trồng da quan tâm tới độ lớn, sự cân đối
và thời gian duy trì lá mầm trên cây dài hay ngắn. Những yếu tố ảnh hởng tới
chất lợng 2 lá mầm là dinh dỡng, khối lợng hạt giống to hay nhỏ, độ ẩm đất,
nhiệt độ, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ làm lá bị co rút lại. Màu sắc lá thay
đổi theo giống xanh vàng hoặc xanh thẫm.
Lá da hấu có hình tim, xẻ thùy, có 3-7 thùy lá có màu xanh mốc.
* Hoa :
Hoa có tính đực cái thể hiện rất phức tạp. Thông thờng hầu hết hoa của
các loài là hoàn chỉnh. Đó là trên cùng một hoa có nhị và nhụy, nh vậy có khả
năng tự thụ phấn hoặc thụ phấn chéo chiếm u thế nhờ ong bớm.
Trong họ bầu bí có ba kiểu sắp xếp hoa cơ bản. Đó là hoa cái, hoa đực
hoặc hoa hoàn chỉnh( hoa lỡng tính), những hoa này có khả năng tự thụ phấn và
sinh ra ở cùng một chùm trong cùng một lá nách. Những hoa lỡng tính có đầy
đủ bộ phận mặc dù nhị và nhụy có khả năng hoặc không có khả năng kết hợp
với hoa khác. Số lợng mỗi hoa trên cây nhiều nhất là hoa đực thứ đến là hoa cái
kế tiếp đến là hoa lỡng tính.[8]
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
7
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Với da chuột hoa có màu vàng đờng kính 2-3 cm. Tính đực cái của hoa
da chuột biểu hiện rất phong phú. Đó là dạng cây có hoa đơn tính cùng gốc,
( Moneci ous ) hoa đực và hoa cái trên cùng một cây. Dạng bình khác là trên
cây chỉ có hoa cái (gynoecious), hoặc đôi khi xuất hiện đơn tính khác gốc
( dioeciuos ), đó là trên cây tất cả là hoa đực hoặc tất cả lad hoa cái. Trong quá
trình phát triển, da chuột còn sản sinh ra dạng hoa cái và hoa lỡng tính cùng gốc
( gynomonoecious ). Dạng hình cơ bản là trên cây có hoa cái hoặc trên cây có
tập tính ra hoa cái nhng mang thêm một số hoa đực. Hoa đực mọc thành chùm ở
lá nách, hoa cái mọc đơn nhng ở vị trí cao hơn hoa đực, hoa cá có cuống ngắn
và mập hơn hoa đực. Hoa da chuột thụ phấn nhờ côn trùng (ong mật ) trừ hoa l-

ỡng tính, da chuột không thể thụ phấn với hoa thơm. Sự xuất hiện của hoa cái
sớm muộn phụ thuộc vào nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, dinh dỡng và nồng độ
CO
2
.[8]
Nhiệt độ 18
0
C 6
0
C, thời gian chiếu sáng 10 -11h / ngày, nồng độ CO
2
thích hợp, dinh dỡng đầy đủ thì hoa cái xuất hiện sớm hay nhiều. Nừu nhiệt độ
cao, thời gian chiếu sáng > 14h/ngày hoa cái ra muộn ở vị trí cao hơn.
Riêng với hoa da hấu, hoa nhỏ hơn các cây trong các giống da, màu hoa
không sặc sỡ. Hoa mọc ở nách hoặc hầu hết chúng mọc riêng rẽ. Hoa của hầu
hết các giống trồng là đơn tính cùng gốc (monoecious ). Nhng một số giống
trồng trọt lâu đời có hiện tợng sản sinh ra loại hoa đầy đủ và hoa đực
(andromonoecious). Hoa cái và hoa lỡng tính thờng xuất hiện ở nách lá thứ 7,
xen vào giữa các lách lá là hoa đực. Trong khi ngời ta phân loại da hấu là cây
thụ phấn chéo tự nhiên thì vẫn có một số lớn hoa tự thụ phấn xảy ra một cách
bình thờng. Hoa da hấu thụ phấn nhờ côn trùng.[8]
* Quả và hạt
Quả của các giống da thuộc loại quả thịt gồm ba lá noãn, hình dạng khối
lợng, kích cỡ và màu sắc sai khác rất lớn, khối lợng quả từ 4- 5 g (da chuột bao
tử) đến 10-15 kg ( da hấu Miền Nam ). Hình dạng quả tròn, dài , trụ. Vỏ ngoài
nhẵn có sọc, có múi. Màu sắc quả vàng, xanh nhạt, xanh thẫm.
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
8
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Quả da chuột quả thờng dài có ba múi, hạt đính vào giá noãn. Hình

dạng, độ dài, khối lợng màu sắc quả sai khác rất lớn. Sự sai khác đó chủ yếu
phụ thuộc vào giống. Màu sắc quả của hầu hết các giống da chuột là màu xanh,
xanh vàng khi chín vỏ quả thờng nhẵn và có gai. Màu xanh khi chín thơng
phẩm thờng phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Sau khi thu hái quả chuyển
sang màu vàng nhanh đó cũng là nhợc điểm của giống. Trong sản xuất da chuột
thờng xuất hiện những hiện tợng quả dị hình, quả phát triển không cân đối..., đó
là sự biến đổi quá mạnh trong thời kỳ phôi thai. Sự thay đổi không bình thờng
trong thời kỳ hình thành hạt sẽ sinh ra quả dị hình.[8]
Ví Dụ: Quả da có hình dạng của con ong, có thể là do thụ phấn muộn sau
1-2 ngày ra hoa nở rộ. Mặt khác do yếu tố nội tạng, chất dinh dỡng trong hoa.
Khi trồng trong nhà kính cũng thờng gặp quả dị hình, độ ẩm thay đổi thất th-
ờng, nhiệt độ quá thấp trong quá trình phát triển dẫn đến quả phát triển không
cân đối. Khi không có côn trùng thụ phấn đầy đủ sẽ sản sinh quả không hạt.
Đờng kính quả là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lợng và giá trị sử
dụng. Tuy nhiên nó cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh : Giống, điều kiện
chăm sóc, mục đích sản xuất. Đối với da chuột bao tử yêu cầu quả phải thon
đều tỷ lệ chiều rộng/ chiều dài là 1/3. Quy cách quả thu hái căn cứ vào hợp
đồng có thể căn cứ vào trọng lợng quả hoặc đờng kính quả. Trung bình 3-5 cm
chiều dài, 1-1,5 cm đờng kính hoặc có thể nhỏ hơn.
Đối với da hấu quả rất phong phú và đa dạng về khối lợng và kích cỡ,
hình dạng, màu sắc. Khối lợng quả từ 1-2 kg đến 5-10 kg. Hình dạng dài, trụ,
cầu, elip. Màu sắc vỏ quả từ trắng đến xanh, hầu hết các giống có màu xanh
nhạt, xanh đen, có đờng sọc, đờng vằn hoặc có vết đốm. Vỏ quả thờng giòn dễ
vỡ. Màu sắc thịt quả có thể là : trắng, vàng, da cam, hồng hoặc đỏ. Thịt quả
xốp, nhiều nớc đến rắn chắc.
Tuy nhiên loại giống khác nhau hạt cũng có những hình thái và màu sắc
khác nhau, thông thờng hạt có hình ovan, thuôn hình chữ nhật, màu sắc hạt
trắng hoặc nâu.[8]
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
9

ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
2.2. tình hình sử dụng phân bón hiện nay
2.2.1. Phân bón vô cơ:
ở các nớc trên thế giới, vai trò của phân bón trong việc tăng năng suất,
phẩm chất cây trồng và tăng độ phì của đất đã đợc xác nhận.
Nhà bác học Rumani Davideson (5/1957) trong hội nghị quốc tế đã nói:
Cơ sở nông nghiệp là độ phì nhiêu của đất và cơ sở của độ phì nhiêu của đất là
phân bón. Nhờ có phân bón mà diện tích nhỏ cho năng suất cao, với 26 năm
kinh nghiệm nghiên cứu tại viện khoa học, ông đã chứng minh rằng không có
cách nào hiệu quả hơn là nâng cao năng suất bằng cách sử dụng phân bón,ông
nêu nên vai trò của phân bón trong việc nâng cao năng suất và chất lợng nông
sản khi diện tích đất đai ngày càng thu hẹp dần. Năm 1989, toàn thế giới đã sử
dụng 147 triệu tấn phân hóa học. Song việc bón phân vô cơ về lâu dài nh ở Việt
Nam làm đất chua (PH cao), tỷ lệ mùn giảm,đất chai cứng, gây ô nhiễm môi tr-
ờng, dẫn đến năng suất và chất lợng nông sản giảm, đồng thời trong nông sản
thờng tích rụ nhiều độc tố gây hại đến sức khỏe của con ngời, vì vậy bón phân
vô cơ không phải là phơng án tối u khi sản xuất về lâu dài.[21]
2.2.2 Phân bón hữu cơ :
Phân hữu cơ tạo ra sản phẩm chất lợng cao, an toàn cho ngời tiêu dùng
( thành phần kim loại nặng, hàm lợng NO
3
- đều rất thấp ),thành phần dinh dỡng
trong rau cao, phân hữu cơ còn làm tăng độ tơi xốp cho đất, làm cho đất không
bị trai cứng và bạc màu. Hiện nay ở các nớc trên thế giới đang quan tâm đến
việc sử dụng các loại phân bón hữu cơ (phân bón sinh học )và các chế phẩm
sinh học bao gồm các loại phân chuồng, phân ủ, phân xanh các loại, phân vi
sinh. ở ấn Độ, hàng năm sản xuất ra khoảng 265 triệu tấn phân ủ, lợng bón bình
quân 2 tạ/ha/năm,tơng đơng với 3,5-4 triệu tấn NPK và 6,7 triệu ha cây phân
xanh,mỗi ha thu đợc 40-50 kg đạm,ớc tính thu đợc khoảng 0,3 triệu tấn
đạm(theo tác giả Phạm Văn Toản năm 2004) [21].

Đặc biệt Trung Quốc là nớc sử dụng phân bón hữu cơ rất lớn nhất là
phân chuồng, phân xanh rơm rạ, tơng đơng với 9,8 tấn NPK nguyên chất, và sử
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
10
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
dụng nhiều loại phân sinh học trên đồng ruộng. Phân sinh học sử dụng cho 1 ha
tơng đơng với 65 kg (N+ P
2
O
5
+K
2
O ).
Bón các loại phân hữu cơ vào trong đất, có tác dụng làm cho đất về lâu
dài có điều kiện để tích lũy thêm đợc mùn do đó tăng độ phì của đất.
Việc bón phân hữu cơ có khả năng cải thiện tính chất lý, hóa sinh của đất
rõ rệt và trong điều kiện đất nhiệt đới của nớc ta, điều đáng chú ý hơn hết là
việc tăng thêm dung tích hấp thu cho đất, nhờ đó mà khả năng hấp thu và dự trữ
dinh dỡng cho cây.
Tác dụng của bùn ao khô dầu...cũng đợc nêu lên từ thế kỷ 13 trong cuốn
Nông trang tạp yếu của Phơng nguyên, đời nguyên.Than bùn chứa đầy đủ các
hợp chất hữu cơ, vô cơ cũng nh các loại phân hữu cơ khác,trong đó chất hữu cơ
chiếm từ 39,5 60,5 % trong chất hữu cơ thờng tỷ lệ axit humic khá cao.
Axit humic có dung tích hấp thụ và khả năng giữ ẩm cao. Tác dụng sinh
lý, hóa nông của axit humic là kích thớc tác dụng có bộ rễ làm cho cây sinh tr-
ởng mạnh. Chính vì vậy ở Liên Xô,ngoài việc dùng than bùn độn chuồng, chế
biến các loại phân khác, than bùn còn dùng để điều chế các loại phân kích thích
nh : Humat natri, Humophot...[21]
Từ hàng năm nay, Rong biển cũng nh một loại phân hữu cơ, đợc dùng
trong nông nghiệp để cải tạo những loại đất có môi trờng hóa học bất thuận cho

cây trồng và để làm phân bón. Rong bón vào đất giải phóng chất hữu cơ và chất
khoáng vi lợng giúp ích cho cấu trúc đất thêm tơi xốp và tăng độ màu mỡ. ở
Mỹ, Canada và một số nớc phát triển, các loại phân bón sinh học mới sử dụng
trong nông nghiệp đều cho nông sản đạt giá trị hữu cơ,Cà chua trồng trong nhà
kính đạt tới 740 tấn/ha/năm,da chuột đật 1000 tấn/ ha/năm. ở Thái Lan việc sử
dụng các chế phẩm sinh học hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp đã làm chi giá
trị nông sản của nớc này có vị thế rất cao trên thị trờng thế giới.[21]
Hiện nay ngoài việc sử dụng phân hữu cơ thì ngời sản xuất rau còn dùng
các chế phẩm hữu cơ. Tại thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều loại chế phẩm
sinh học với thành phần chủ yếu là các nguyên tố vi lợng, chất điều hòa sinh tr-
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
11
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
ởng dới dựng hỗn hợp hoặc dùng riêng lẻ. Thực tế sản xuất trong thời gian đã
cho thấy một số loại đã cho thấy một số loại đã và đang đợc dùng phổ bến trên
nhiều loại cây trồng nh Rubi, Seahumic, KumicAtonik... đã đem lại kết quả rõ
rệt.
Rubi và Seahumic do trung tâm nghiên cứu nông dợc triển khai, không
gây ô nhiễm, đáp ứng tiêu chuẩn đề ra cho những sản phẩm trong hệ thống
nông nghiệp hữu cơ. Rubi và Seahumic là sản phẩm có nguồn gốc từ rong,tảo
biển,đợc chế biến thao cách tách triết thủy phân, dùng nguyên liệu là:
ascophllum nodosum, một loiaj rong nâu đợc xem là thực vật biển tốt nhất đợc
dùng trong nông nghiệp.[21]
Phân Komic do công ty sinh hóa nông nghiệp và thơng mại Thiên Sinh
sản xuất. Là loại phân sinh hóa hữu cơ sử dụng quy trình lên men vi sinh vật để
hoạt hóa than bùn(hoặc rác thải) rồi phối trộn với các loại phân hóa học (đạm,
lân, kali, lu huỳnh...) các nguyên tố trung lợng, vi lợng cùng các chất giữ ẩm,
các chất điều tiết cho cây trồng.
Phân bón sinh hóa Thiên Nông do công ty hóa phẩm Thiên Nông sản
xuất, sản phẩm đợc triết suất từ than bùn,rong biển và cá biển với enzim sinh tố

đợc triết suất từ giống giun hồng(nuôi theo công nghiệp). Có đầy đủ NPK vi l-
ợng để bón cho các loại cây trồng qua đờng lá. Bón phân qua lá,cây hấp thụ
nhanh, không mất mát lãng phí, hoa mau cứng khỏe, hiệu quả kinh tế cao.
Thuốc kích thích sinh trởng cây trồng Atonik do hãng hóa chất Asahi-
nhật bản sản xuất. Asahi là thuốc kích thích sinh trởng cây trồng thế hệ mới.
Cũng nh các vitamin,làm tăng khả năng sinh trởng, bảo vệ cây trồng tránh khỏi
những ảnh hởng xấu của điều kiện sinh trởng không thuận lợi gây ra.Asahi có
tác dụng làm tăng khả năng ra rễ, tăng năng suất và chất lợng nông sản.[21]
2.3 Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam
Mỗi năm nông dân Việt Nam sử dụng khoảng 5 triệu tấn phân bón vô cơ
quy chuẩn, không phân hữu cơ và các phân khác do các cơ sở t nhân và công ty
TNHH sản xuất, cung ứng.[23]
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
12
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Từ năm 1985 đến nay, mức tiêu thụ trung bình 7,2%/ năm, phân lân tăng
13,9%/năm, riêng kali có mức tăng cao nhất là 23,9%/năm. Tổng sử dụng N+
P
2
O
5
+ K
2
O trong 15 năm qua tăng trung bình 9,0 %/ năm và trong thời gian tới
có xu hớng tăng 10%/ năm. Trong 15 năm qua, ở các giai đoạn : 1985-1990 ;
1991 1995 ; 1996 2001 lợng tiêu thụ phân kali ở Việt Nam tăng rất nhanh
và liên tục. ở các giai đoạn : 1985 1990 ; 1991 1995 ; 1996 2001 mức
tiêu thụ phân đạm tăng hàng năm là 10,3 %; 16,7%; 8,2% tơng ứng. Nh vậy
trong 5 năm trở lại đây mức tiêu thụ phân đạm đã giảm dần. ở 3 giai đoạn trên,
mức tiêu thụ phân lên là 13,4 %, 26,8%,21,1% tơng ứng và cũng có xu hớng

giảm mức tăng nh phân đạm. Theo kết quả điều tra tại vùng sản xuất rau ở xã
Tú Sơn Kiến Thụy Hải Phòng, ngời trồng rau tại đây sử dụng chủ yếu là
đạm, lân, và phân tơi tới cho rau.[23]
Hiện nay ngành sản xuất phân hóa học ở nớc ta mới đáp ứng đợc 45%
nhu cầu của nông nghiệp còn lại phải nhập khẩu hầu nh toàn bộ phân đạm ure,
kali và phân phức hợp DAP, một lợng khá lớn NPK với tổng số 3 triệu tấn /năm
riêng đối với phân khoáng kali, do phải nhập khẩu hoàn toàn nên tiêu thụ kali ở
nớc ta bị phụ thuộc thị trờng nớc ngoài.[23]
Vấn đề sử dụng phân bón ở Miền Bắc:
Trớc những năm 70 ở Miền Bắc Việt Nam, nông nghiệp sử dụng phân
hữu cơ là chủ yếu. Phân bón chủ yếu là phaan compot, phân rác phân xanh các
loại...Từ khi bắt đầu cuộc Cách Mạng Xanh đến nay, với các cơ cấu cây
trồng mới, giống mới (đặc biệt là các giống lai), hệ thống tới tiêu đợc cải thiện,
khả năng cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đợc tăng cờng. Đặc biệt sau
khi một số điều trong luật đất đai đợc sửa đổi(12/1998), sản xuất nông nghiệp
nớc ta đã đi theo hớng thâm canh, tăng vụ để tăng năng suất, chất lợng nông sản
với yêu cầu của thị trờng.
Trong số các thiếu hụt về dinh dỡng cho cây trồng trên các loại đất ở Việt
Nam, lớn nhất và quan trọng nhất vẫn là sự thiếu hụt về đạm, kali, lân. Đây
cũng là các chất dinh dỡng mà cây trồng hấp thụ với lợng lớn nhất và sẽ chi
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
13
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
phối hớng sử dụng phân bón. Mặt khác, khi bón phân ngời ta cũng bắt đầu tính
đến nhu cầu dinh dỡng của từng loại cây trồng, thậm chí cho từng giống cụ thể,
trong các vụ gieo trồng trên từng loại đất riêng. Vì vậy trong việc bố trí cơ cấu
sản phẩm phân bón, vấn đề quan trọng là phải nắm đợc cơ cấu ding dỡng cây
trồng trong vụ đồng thời có tính đến đặc điểm của các loại cây trồng vụ trớc.
Thực tế cũng chứng minh, phân hữu cơ chỉ có thể là một loại phân bón
bổ sung chứ không thể thây thế hoàn toàn phân vô cơ ( phân khoáng). Do vậy,

để đảm bảo cho một nền nông nghiệp phát triển bền vững, phải tăng cờng sử
dụng phân bón trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa phân vô cơ và phân hữu cơ, trong
các loại phân bón đợc sử dụng không những cân đối về tỷ lệ mà phải cân đối với
lợng hấp thụ để bù lại lợng thiếu hụt do cây trồng lấy đi từ đất.
Vì vậy nông nghiệp nớc ta nói chung và Miền Bắc nói riêng không thể
chấp nhận đợc nguyên lý tuyệt đối không sử dụng phân hóa học và thuốc trừ
sâu hóa học đặc biệt trong điều kiện chúng ta ngày càng trồng nhiều giống cây
trồng có năng suất cao. Định hớng phát triển nông nghiệp bền vững đang đặt ra
yêu cầu sử dụng phân bón hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế. Trớc hết phải
tăng cờng sử dụng phân hữu cơ cùng với các biện pháp kỹ thuật khác nh: cày
vặn rạ, cày vùi các loại phụ phẩm cây trồng (đặc biệt là các loại cây họ đậu)
hoặc trồng xen loại cây họ đậu lớn cây bóng mát ở vờn cà phê hay vờn cây ăn
quả... Trên cơ sở đó dùng một loại phân bón hóa học hợp lý bón cân đối cho
mỗi loại cây trồng trong hệ thống cơ cấu cây trồng trên từng loại đất.
Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón ở viện thổ nhỡng nông hóa
và các viện, trờng Đại Học Nông Nghiệp từ năm 1995 đến nay cho thấy một số
hạn chế về việc sử dụng phân bón Miền Bắc nớc ta nh sau:[22]
- Việc bón phân mới chỉ chú trọng ở đồng bằng nơi có một số cây trồng có l-
ợng nông sả hàng hóa tơng đối lớn nh : lúa, ngô, lạc, khoai tây, rau vụ đông...ở
đất đồi núi,ngời ta chỉ chú trọng bón phân cho các vùng chuyên canh nh chè,
mía. Trong 10 năm qua, tỷ lệ bón phân N, P, K đã cân đối hơn (tỷ lệ N: P: K
của các năm 1990, 1995, và 2000 là 1: 0,12 : 0,05; 1: 0,46 : 0,12; 1:0,44 :0,37 t-
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
14
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
ơng ứng. Tuy nhiên, tỷ lệ bón phân NPK vẫn còn mất cân đối, đậc biệt đối với
cây trồng trên đất dốc (tỷ lệ kali còn rất thấp so với tỷ lệ đạm, lân). Do công tác
khuyến nông về kỹ thuật bón phân cân đối cha đợc làm tốt và tâm lý a chuộng
phân đạm của nông dân nên việc tăng bón đạm đã trầm trọng thêm sự mất cân
đối dinh dỡng trong đất làm hiệu quả kinh tế sử dụng phân bón cha cao.[13]

- Lợng phân bón trên một ha tuy đã đợc tăng lên (ở các năm 1990 - 1995 -
2000 tổng lợng bón N +P
2
O
5
+K
2
O (kg /ha) là 58,7 : 117,7 : 170,8 tơng ứng,
chủ yếu trên đất đồng bằng và so với các nớc phát triển thì mức phát triển trên
vẫn còn thấp (ở Mỹ, Hàn Quốc, Pháp, Nhật Bản tổng lợng NPK tiêu thụ khoảng
240 - 400 kg/ha). Trên đất đồi núi của nớc ta, mức sử dụng phân bón còn thấp
hơn nhiều, đặc biệt phân kali đợc bón quá ít nh đã nêu ở trên.[13]
- Sử dụng phân bón không đồng đều giữa các vùng sinh thái và các thửa
ruộng ở các tiểu vùng. Vì vậy trồng trọt ở các vùng đồng bằng đã chia cho các
hộ gia đình, nên lợng phân bón cho nhu cầu của mỗi loại cây trồng cũng rất
khác nhau, phụ thuộc vào khả năng chăn nuôi và tiềm lực kinh tế của mỗi hộ.
Mặt khác, diện tích đất trồng trọt của mỗi hộ gia đình ở vùng đồng bằng là rất
thấp, trung bình là 0,3 ha/ hộ, hơn nữa lại chia ra rất nhiều thửa ruộng ở các tiểu
địa hình trong xã (trung bình mỗi hộ có từ 4-5 thửa, nhiêu nơi mỗi hộ có tới 10-
12 thửa ruộng ) nên để tạo tâm lý cho nông dân không muốn bón phân đầy đủ
cho cây trồng ở mỗi thửa của mình. Trên đất đồi núi, việc đầu t cho phân bón lại
rất thấp, đặc biệt đối với cây công nghiệp, cây thực phẩm lâu năm, cây ăn quả,
cây rừng đồng cỏ. Ngời ta rất ít chú trọng đến bón phân cho các vùng trồng
rừng trong kế hoạch phủ xanh đất trống, đồi trọc.
- Sử dụng phân bón còn gây nguy cơ ô nhiễm môi trờng. Sử dụng phân
chuồng và phân rác không hợp vệ sinh gây ra nhiều bệnh về đờng hô hấp, tiêu
hóa...ảnh hởng tới sức khỏe cộng đồng. Phân vô cơ thuộc nhón chua sinh lý
(ure, SA, K
2
SO

4,
KCL, supe lân còn d lợng axit) đã làm chua hóa đất nên đã làm
nghèo kiệt các ion bazo và làm xuất hiện nhiều nguyên tố độc hại mà chủ yếu là
Al
3+
, Fe
3+
, Mn
2+
di động có hại cho cây trồng, làm giảm hoạt tings sinh học của
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
15
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
đất. Ngoài ra, việc bón nhiều và bón muộn phân đạm cho rau đã làm tăng lên
đáng kể hàm lợng nitrat trong sản phẩm rau.
- Chất và lợng các nguyên tố dinh dỡng của nhiều loại phân bón không đảm
bảo nân khi sử dụng đã ảnh hởng xấu đến cây trồng. Bón các loại phân này
không những không tăng năng suất cây trồng và chất lợng nông sản mà còn gây
thiệt hại kinh tế cho các hộ nông dân. Các loại phân này chủ yếu thuộc các
nhóm : Phân trộn (phân hỗn hợp), phân hữu vơ sinh học, phân vi sinh, phân hữu
cơ- khoáng, phân bón lá do các đơn vị t nhân sản xuất bằng các phơng thức lạc
hậu hoặc cố ý lừa đảo. Các loại phân đó không đạt tiêu chuẩn Việt Nam về liều
lợng, tỷ lệ các nguyên tố dinh dỡng và hàm lợng các nguyên tố độc hại, khi bón
sẽ gây ô nhiễm môi trờng.
- ở nớc ta việc sản xuất và mở rộng diện tích rau an toàn đã đợc triển khai ở
hầu hết các thành phố lớn nh: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Đà
Lạt...Diện tích trồng rau an toàn tăng dần qua các năm từ 162 ha năm 1995 đến
năm 1999 đạt 1082,5 ha đa sản lợng rau an toàn từ 259 tấn đến 14 nghìn tấn rau
an toàn mỗi năm( theo số liệu sở nông nghiệp và phát triển nông thôn - Hà
Nội).

Ngoài ra nhiều địa phơng đã xây dựng nhiều mô hingf sản xuất rau an toàn
nh: Hải Phòng, Đà Nẵng, Vinh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh...
Theo kết quả nghiên cứu khảo nghiệm của viện Nông Hóa Thổ Nhỡng năm
2006 ở diện rộng và diện hẹp của một số cây trồng trong năm 2002-2003 trên
một số loại đất miền bắc: trên cây lúa phun Bio-plant-99 trên lúa của đất miền
bắc tăng 9,9 đến 15,0 tạ/ ha, thu nhập thêm 1547.500 - 2567.500 đồng/ha. Còn
khi phun Pro-plant-99 tăng từ 8,0-10,6 tạ/ha thu nhập thêm 942.900 - 1422.900
đồng/ha. Khi phối hợp 2 loại phân trên và giảm 25 % lợng phân bón vô cơ (N,
P, K) làm tăng 6,2 đến 17,2 tạ/ha thu nhập thêm 742.400 - 2918.400 đồng/ha.
(nguồn Viện Nông Hóa Thổ Nhỡng).[25]
Trên cây bắp cải: Khi phun phân Super vegetable trên cây bắp cải
ở đất Hà Tây tăng 64 đến 72 tạ/ ha, làm giảm lợng nitrat 3.8mg/kg và thu nhập
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
16
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
thêm 9.167.500 - 19.368.500 đồng/ha. Khi phun Pro-plant-9 tăng 76 - 84 tạ/ha
giảm hàm lợng nitrat 29 mg/kg thu nhập 10.742.900 - 10.942.900 đồng/ha. Khi
phun phối hợp với cả 2 loại phân trên và làm giảm 25% lợng phân bón vô cơ
làm tăng 96 tạ/ha thu nhập thêm 14.136.900 - 14.140.700 đồng/ha.[25]
Theo kết quả nghiên cứu của trung tâm Hà Tây trên cây rau cải bắp tại xã
Song Phơng, huyện Hoài Đức(2004) cho thấy khi sử dụng phân Bio-plant, Pro-
plant, Super vegetable 11 - 2 - 7 và phân đơn để sản xuất rau an toàn tiết kiệm
đợc chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn
1.470.000 hạn chế phun thuốc phòng trừ dịch hại và đảm bảo đợc sức khỏe của
ngời trồng rau và giảm ô nhiễm môi trờng.
Theo nguồn tin từ Sở khoa học - Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2007
cho biết nhằm khảo nghiệm và đánh giá tác dụng của phân bón hữu cơ thế hệ
mới đối với các loại cây trồng ở tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2006, Trung Tâm ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ Vĩnh Phúc thực hiện đề tài:
Nghiên Cứu thử nghiệm phân bón hữu cơ cao phân tử Polyhumate để sản xuất

rau an toàn tại tỉnh Vĩnh Phúc mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, thử nghiệm
phân bón cao phân tử trong sản xuất rau an toàn cho tỉnh. Theo dõi sự sinh tr-
ởng, phát triển và năng suất thu đợc sau khi dùng phân bón Polyhumate so với
phân bón thông thờng đợc sử dụng trong trồng rau ở tỉnh Vĩnh Phúc làm cơ sở
để ứng dụng trong thực tiễn.[26]
Trung tâm đã xây dựng mô hình trình diễn thực tế với diện tichs1000 m
2
tại xã Địa Trung - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc các loại rau tham gia thí nghiệm là :
cải xanh, cà chua, cải bắp đợc trồng 3 vụ trên năm. Phân bón đợc sử dụng là
loại: phân Super K - Humate USA do công ty Vinacal Air Supply Products (Mỹ)
sản xuất và đợc phân phối độc quyền ở Việt Nam bởi công ty TNHH phân bón
An Tờng Hng- Sài Gòn. Thành Phần ding dỡng của phân bón nh sau: N: 90%,P:
9%, K: 9%, K- humate 4% tổng khoáng đa lợng và trung lợng 0,5 %, tổng vi l-
ợng 2200 ppm.[26]
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
17
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Kết quả thực nghiệm của phân K- humate trên rau cải bắp; đợc trồng ở
vụ thu và vụ đông năm 2006, giống NS - Coss, cây giống 25 ngày tuổi, có 5-6 lá
mậy độ trồng 1200 lá/sào theo mật độ 50 60 cm. Bố trí 2 công thức thí
nghiệm/vụ mỗi công thức với diện tích là 120 m
2
, nhắc lại 3 lần. Công thức thí
nghiệm dung phân K-humate đợc bố trí: phân hữu cơ hoai mục 500kg/sào, NPK
15 kg/sào, kali 6kg/sào, ure 10kg/sào, đợc phun khi bón lót, kết quả thực
nghiệm cho thấy có sự khác biệt giữa công thức dùng phân K-humate và công
thức không dùng phân K-humate, trọng lợng trung bình/bắp của công thức có
dùng phân cao hơn công thức không dùng phân K - humate, năng suất tăng
276,5kg/sào[26]
Kết quả thực nghiệm phân K- humate trên cây rau cải xanh ngọt

Hồng Công, đợc trồng 3 vụ/năm, giống trồng khi cây có 2-3 lá thật, mật độ
trồng 700-1200 cây/sào, khoảng cách trồng 25 x 30 cm.
+ Công thức gồm phân K-hunate 2 kg/sào, phân hữu cơ hoai mục, NPK
15 kg/sào, Kali 4kg/sào, Ure 6 kg/sào.
+Công thức không sử dụng phân K-humate, phân chuồng 500
kg/sào,NPK 15 kg/sào, Kali 4kg/sào, Ure 6 kg/sào
Kết quả thực nghiệm cho thấy với công thức dùng phân K-humate các
chỉ tiêu sinh trởng về thân lá đều tăng, đờng kính tăng 7,3 %, chiều dài lá tăng
6.8%, độ rộng của lá tăng 10% năng suất bình quân tăng 31,1%.
Kết quả thực nghiện trên cây cà chua 3 vụ/năm với giống Red Crown,
mặt độ trồng 3500-4000 cây/ha, kích thớc là 60 x 40 cm.
+ Công thức một: gồm phân K-humate 4 kg/sào, phân hữu cơ hoai mục
700 kg/sào, NPK 7 kg/sào, Kali 10 kg/sào, ure 8 kg/sào.
+ Công thức hai: không dùng phân K-humate, các thành phần tỷ lệ phân
khác giữ nguyên nh công thức 1. Kết quả thực nghiệm cho thấy: Khi dùng phân
K-hunate trọng lợng quả cà chua trung bình cao hơn so với không dùng phân là
18,02 % và năng suất là 13,6 %.
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
18
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Cũng theo thông của Sở Nông Nghiệp Vĩnh Phúc cho biết : kết quả phân
tích 3 mẫu rau đợc lấy ngẫu nhiên, tại khu vực xây dựng mô hình, cho
thaays100% mẫu rau dùng phân K-humate đạt tieu chuẩn chất lợng rau an toàn.
2/3 mẫu rau đối chứng không đảm báo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Về kinh tế: Đối với mô hình sản xuất cải bắp, coonh thức dùng phân K-
humate thu đợc 1.931.800 đồng/ sào chi phí sản xuất 566.500 đồng/sào, lãi
1.465.300 đồng/ sào, công thức không dùng phân K-humate thu đợc 1.667.600
đồng, chi phí sản xuất 241.500 đồng/ sào, lãi 1.326.400 đồng/ sào.
Mô hình sản xuất cải xanh: + công thức dùng phân K- humate thu đợc
1.080.400 đồng/ sào, chi phí sản xuất 434.000 đồng/ sào, lãi 646.400 đồng.

+ Công thức không dùng phân K- humate thu đợc 799.700 đồng /sào, chi
phí sản xuất 309.000 đồng/sào lãi 490.700 đồng/sào.
Mô hình sản xuất cà chua, công thức dùng phân K-humate thu đợc
2.241.600 đồng/sào chi phí sản xuất 589.000 đồng/ sào, lãi 1.652.600 đồng/sào,
công thức không dùng phân thu đợc 1.973.100 đồng chi phí sản xuất 589.000
đồng/sào lãi 1.652.600 đồng/sào.
Lần đầu tiên tỉnh Vĩnh Phúc thành công hiệu quả phân bón hữu cơ
polyhumate trong sản xuất rau an toàn, từ những kết quả đạt đợc ta thấy nông
dân sử dụng phân bón hữu cơ thế hệ mới nói chung và phân K- humate nói
riêng trong sản xuất rau an toàn việc dùng phân bón này đã mang lại hiệu quả
rõ rệt và an toàn vệ sinh thực phẩm cho ngời tiêu dùng.[26]
* Một số tổng quan về thị trờng phân bón trong nớc tháng 4/2009
Từ đầu tháng 4 giá phân bón tại một số địa phơng đã tăng từ 100 đồng
đến 500 đ/kg. Cụ thể, giá ure tại Đồng Tháp, Kiên Giang tăng 240 đồng lên
mức 6.540 đồng/kg, Kali cũng tăng 200 đồng đến 500 đồng/ kg, ở mức 12.800
đồng đến 13.000 đồng/kg. Giá ure Phú Mỹ tại Đồng Nai, Bạc Liêu, Bến Tre
cũng tăng 100 đồng/kg, lên mức từ 6.600 đồng đến 6.700 đồng/kg. Giá DAP
Trung Quốc bán tại các tỉnh này cũng tăng 50 đồng đến 150 đồng/kg, lên mức
từ 11.000 đồng đến 11.500 đồng/kg. Ngợc lại, với thị trờng trong nớc, giá phân
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
19
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
bón trên thị trờng thế giới lại có những diễn biến khác nhau. Cụ thể nh giá ure
granular của Ai Cập tuần từ 27/4 đến 1/5/2009 đã giảm từ 10 đến 15 USD/ tấn,
còn 280 USD/tấn (FOB); trong khi tại thị trờng Châu á giá ure granular bắt đầu
tăng nhẹ trở lại, các nhà nhập khẩu Thái Lan đang tìm mua với giá 305-310
USD/tấn (CFR).[23]
Bốn tháng đầu năm, cả nớc đã nhập khoảng 1.5 triệu tấn phân bón các
loại, với trị giá 466 triệu USD, giảm 9,81 % về lợng và 33,5,% về trị giá so với
cùng kỳ năm ngoái. Dự báo, trong những tháng tới, nhập khẩu sẽ tăng lên do l-

ợng hàng hóa, vật t dự trữ từ cuối năm 2008 đã gần cạn. Mặt khác nhu cầu cho
sản xuất và tiêu dùng trong những tháng tới có thể cũng sẽ tăng lên. Hơn nữa
giá cả một số hàng hóa trên thị trờng thế giới cũng đang có dấu hiệu nhích lên.
Tuy nhiên sự tăng trởng nhập khẩu các tháng tới sẽ không có sự đột biến, nhất
là đối với mặt hàng phân bón, xăng dầu, và thép...[23]
Theo Tổng Công Ty Phân Bón và Hóa Chất dầu khí (DMP), mặc dù giá
phân bón trên thị trờng trế giới đang có xu hớng giảm nhng giá phân bón trong
nớc có nhiều khả năng tiếp tục tăng do mặt hàng này chỉ tập trung trong thời
gian ngắn của vụ hè thu với khoảng 650.000 đến 750.000 tấn. Vì vậy, trong vài
tháng tới giá ure có thể sẽ tăng lên mức 7.300 đồng đến 7.500 đồng/kg, các loại
phân khác nh Kali, SA, Lân,NPK củng tăng từ 300 đến 500 đồng/kg, tùy loại,
bất chấp chất lợng phân bón tồn kho và nguồn cung cấp phân bón dồi dào.
Theo số liệu của Tổng cục Thống Kê, Giá trị sản xuất công nghiệp tháng
4/2009 theo giá so sánh 1994 ớc tính tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trớc, cao
hơn các mức tăng của 3 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lợng
tăng cao trong đó có phân hóa học tăng 10,6%, nhng tính chung 4 tháng đầu
năm 2009, phân hóa học giảm 12,2 %.[23]
Trớc tình hình thị trờng phân bón trong nớc có nhiều khả năng tiếp tục
tăng giá, Bộ Công Thơng đã đề nghị các quan chức đẩy mạnh các biện pháp
bình ổn thị trờng nh kiểm soát hàng hóa tồn kho, áp dụng các biện pháp tài
chính, tiền tệ, quy định giá tối đa, kiểm soát các yếu tố hình thành giá, đăng ký
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
20
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
giá, công khai thông tin về giá...Đặc biệt, Bộ Công Thơng không chấp nhận đề
nghị xuất khẩu đạm Phú Mỹ của Tập đoàn Dỗu khí Việt Nam, vì sản xuất nông
nghiệp trong nớ vẫn đang còn phụ thuộc khoảng 50% vào phân bón nhập khẩu.
[23]
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
21

ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
2.4 Điều kiện ngoại cảnh
2.4.1 Nhiệt độ :
Các cây trong họ bầu bí đặc biệt là cây da rất nhạy cảm với sơng giá nhất
là nhiệt độ thấp dới 0
0
C, có tuyết và khi nhiệt độ vào ban đêm trong khoảng từ
3 - 4
0
C. Vì vậy da và các loại bầu bí ngô yêu cầu khí hậu ấm áp và khô giáo để
sản xuất lớn.[8]
Các giống da là những cây a thích khí hậu ấm áp, có khả năng chống
chịu nóng tốt nhng không chịu đợc rét và sơng giá. Bí ngô, da hấu và da bở là
những cây chống chịu nóng tốt, nhiệt độ cao tới 35- 40
0
C cây vẫn sinh trởng
và phát triển bình thờng. Hầu hết sinh trởng tốt nhất ở nhieeyj độ 23- 30
0
C.
Nhiệt độ thấp dới 10
0
C sự sinh trởng gặp trở ngại và ngừng hoạt động. Nừu
nhiệt độ ban ngày 25- 30
0
C và ban đêm là 16- 18
0
C hoa cái sẽ xuất hiện sớm.
( Theo giáo trình cây rau Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà )đã
nghiên cứu và cho kết quả ở bảng nh sau [8]:
Bảng 2: ảnh hởng của nhiệt độ đến nảy mầm và sinh trởng

của một số loài trong họ bầu bí (
n
C)
Tên Cây Nhiệt Độ Nảy Mầm Nhiệt Độ Sinh Trởng
Da hấu
>16
0
C
Opt 30
0
C
30
0
C
chịu nhiệt độ cao
Da chuột
>12 13
0
C
Opt 25 30
0
C
20 25
0
C
5
0
C thì nguy hiểm
Bí Xanh
>13 15

0
C
Opt 25 30
0
C
40
0
C
thì ngừng sinh trởng
Da thơm
30 35
0
C 18 32
0
C
Khả năng thơng mại của họ bầu bí, da là rất lớn nhng hạn chế về điều
kiện thời tiết khí hậu nên không có loài bầu bí nào có thể gieo trồng ngoài trời
trong các tháng mùa đông ở sứ lạnh. Vì vậy những nơi này phải trồng trong nhà
kính, nhà lợp bằng chất dẻo, nhờ vậy có thể sản xuất da trong suốt mùa đông.
Từ khi ngời ta tạo ra đợc giống bí ngô có vỏ dày có thể bảo quản trong vài
tháng thì không cần thiết phải trồng bí ngô trong điều kiện bảo vệ.
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
22
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
ở Nhật Bản và một số nớc trên thế giới, da thơm có giá trị cao nên th-
ờng đợc trồng trong nhà kính. Nhng nếu nhiệt độ thích hợp thì không cần thiết
phải trồng da thơm trong nhà kính.
Da chuột, da thơm và bí ngô yêu cầu đất ấm áp để nảy mầm, nhiệt độ
bình thờng tối thiểu từ 10- 18
0

C. ảnh hởng của nhiệt độ tới quá trình là rất lớn vì
vậy phải nghiên cứu kỹ mới đi đến quyết định khi nào và ở đâu có thể gieo
thẳng những loại rau đó. Nhiệt độ tối thiểu cho da chuột nảy mầm là 15,5
0
C,
nhiệt độ tối đa 40,5
0
C, nhiệt độ thích hợp là >15,5 - 35
0
C.[8]
Nhiệt độ thích hợp cho sinh trởng lá là 20
0
C. ở 12
0
C cây sinh trởng rất
chậm, ở nhiệt độ thấp kéo dài (15
0
C) các giống sinh trởng rất khó khăn, đốt
ngắn , lá nhỏ, hoa đực màu nhạt, vàng úa. ở 5
0
C hầu hết các giống da chuột đều
có nguy cơ bị chết rét, khi nhiệt độ lên cao 40
0
C cây ngừng sinh trởng, hoa cái
không xuất hiện. Lá bị héo khi nhiệt độ trên 40
0
C. Hầu hết các giống da chuột
đều qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt độ 20 - 22
0
C.

Các giống da là những cây a thích khí hậu ấm áp nên có khả năng chống
chịu nóng tốt. Bí ngô, da hấu và da bở là những cây chịu nóng tốt, nhiệt độ cao.
Nhiệt độ cao tới 35 - 40
0
C cây sinh trởng, phát triển bình thờng. Hầu hết sinh
trởng tốt ở nhiệt độ 23 - 30
0
C. Nhiệt độ thấp đến 10
0
C sự sinh trởng gặp nhiều
trở ngại và ngừng hoạt động. Nếu nhiệt độ ban ngày 25 - 30
0
C và ban đêm 16-
18
0
C hoa cái sẽ xuất hiện sớm ( theo giáo trình Tạ Thị Thu Cúc, Hồ Hữu An,
Nghiêm Thị Bích Hà).[8]
2.4.2 ánh sáng
Da là cây a ánh sáng ngày ngắn, thời gian chiếu sáng 10 12 giờ/ngày,
hoa cái ra sớm và ở vị trí thấp. Phản ứng của da chuột đối với ánh sáng còn phụ
thuộc vào giống và thời vụ gieo trồng. Thời gian chiếu sáng dài, nhiệt độ cao
(>30
0
C) sẽ thúc đẩy sự sinh trởng thân lá, hoa cái xuất hiện muộn. ánh sáng
thiếu và yếu cây sinh trởng phát triển kém, ra hoa cái muộn, màu sắc hoa nhạt,
vàng úa, hoa cái rễ bị rụng. Năng suất quả thấp, chất lợng giảm, hơng vị kém.
[8]
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
23
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip

Đối với da hấu là cây trung tính, khi ra hoa thời gian chiếu sáng trung
bình sẽ không gây trở ngại gì cho cây. Mặc dù vậy cây và quả phát triển kém
trong điều kiện ánh sáng kém và nhiệt độ xung quanh thấp hơn 25
0
C. Da hấu a
thích ánh sáng mạnh, ánh sáng yếu ảnh hởng tới khả năng đậu quả. Năng suất
và chất lợng đều giảm. ở thời kỳ cây con nếu ánh sáng thiếu, trời âm u có ma
phùn cây dễ bị bệnh hại xâm nhiễm.[8]
2.4.3 Độ ẩm
Hầu hết các giống thuộc họ bầu bí có nguồn gốc ở vùng nóng khô trung
Châu Phi hoặc Trung Mỹ, vì vậy chúng có khả năng chịu hạn nhng không chịu
đợc úng. Rễ của chúng ăn sâu, rễ chính dài, phân nhánh dài.[8]
Da chuột kém chịu hạn và chịu úng. Hai yếu tố ngoại cảnh : Lợng ma và
độ ẩm cùng với nhiệt độ cao là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cây nhiễm
bệnh trên lá và thân cành.
Tuy vậy cũng không thể xem nhẹ việc tới nớc cho da, bởi vì lợng nớc
trong thân lá tới 93,1%, hàm lợng nớc trong quả còn nhiều hơn ở thân lá 96,8%.
Đất khô hạn , hạt mọc chậm, thân lad sinh trởng kém. Đặc biệt thiếu nớc
nghiêm trọng sẽ xuất hiện quả dị hình, quả bị đắng, cây nhiễm virut.
Da hấu cũng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, khô, nên cây có khả năng
chịu hạn. Nhng do khối lợng thân lá lớn, quả có nhiều nớc nên đất phải có sức
giữ ẩm tốt, có hệ thống tới tiêu tốt. Hạt da hấu yêu cầu độ ẩm đất cao để nảy
mầm. Yêu cầu độ ẩm không khí thấp, độ ẩm cao tạo điều kiện cho sâu bệnh
phát triển, da là cây không chịu úng.
Khi nảy mầm yêu cầu lợng nớc bằng 50% khối lợng hạt. Thời kỳ sinh trởng
phát triển mạnh đến ra hoa cái yêu cầu độ ẩm đạt 70-80%, thời kỳ quả rộ, quả
phát triển yêu cầu độ ẩm cao hơn 80%.[1]
2.4.4 Đất và chất dinh dỡng
Những giống thuộc họ bầu bí thích nghi với nhiều loại đất đai. Đặc biệt là
cây bí ngô có thể sinh trởng trên đất gò, đống, nghèo ding dỡng. Những đất thịt

Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
24
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
nhẹ, cát pha, đất phù sa ven sông giàu dinh dỡng rất thích hợp với nhiều loại da.
[8]
Cây da chuột a thích đất đai màu mỡ, giàu chất hữu cơ, đất tơi xốp, độ pH
5,5- 6,8 và tốt nhất 6-6,5. Da chuột gieo trồng trên đất thịt nhẹ, đất cát pha th-
ờng cho năng suất cao, chất lợng quả tốt. Đất trồng các cây họ bầu bí phải luân
canh triệt để, tốt nhất phải luân canh với cây trồng nớc ( cây lúa nớc).[8]
Cây da chuột yêu cầu độ phì nhiêu trong đất rất cao. Dinh dỡng khoáng
không đủ ảnh hởng không tốt đến sự sinh trởng và phát triển của cây. Bón phân
chuồng với phân khoáng một cách hợp lý sẽ làm tăng hàm lợng đờng trong
quả, ở thời kỳ đầu sinh trởng cây cần đạm và lân, cuối thời kỳ sinh trởng cây
không cần nhiều đạm, nếu giảm bón đạm sẽ tăng thu hoạch một cách rõ rệt.
Cây da chuột lấy chất dinh dỡng từ đất ít hơn rất nhiều so với các cây rau khác (
cà chua, bắp cải ).[8]
Trong 3 yếu tố NPK, da chuột sử dụng cao nhất là kali, thứ 2 đến đạm và ít
nhất là lân. Trạm nghiên cứu rau Ucraina cho biết nếu bón 60 kg N, 60 kg K
2
O,
60kg P
2
O
5
thì da chuột sử dụng 92% N, 33% P
2
O
5
,100 % K
2

O.
Cây da hấu a thích thịt đất nhẹ, da hấu chịu đợc độ pH từ 6-7 là rất phù hợp.
Tuy vậy da hấu sinh trởng trên đất thịt nhẹ và đất thịt trung bình nhng cần tăng
cờng bón phân hữu cơ để cải tạo đất so với các cây trong nhóm da hấu chịu đợc
độ pH lớn hơn 1 chút. Tuy nhiên ở độ pH đất thấp ( đất chua) da hấu dễ bị bệnh
hại.[8]
Da hấu cần nhiều chất dinh dỡng hơn những cây da khác. Khối lợng dinh d-
ỡng cho một đơn vị diện tích phải tùy theo kết quả phân tích đất. Đối với 3 yêu
tố NPK cần bón cân đối, thời kỳ đầu sinh trởng cần N và P. Cuối thời kỳ sinh tr-
ởng cần kali và lân, 2 yếu tố này góp phần cải thiện chất lợng thịt quả. Da hấu
hầu nh không tỏ ra bất cứ mọi sự phản ứng đặc biệt nào với sự thiếu hụt các
nguyên tố vi lợng trong đất.[8]
2.5 Giới thiệu về giống Da Kim Cô Nơng
2.5.1. Nguồn gốc
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
25

×